Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ RO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.23 KB, 11 trang )

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ
CỦA CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG NGHỆ RO
1.1 Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu
tư và công nghệ RO.
1.1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tập đoàn tư
vấn đầu tư và Công nghệ RO.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển của xã hội ngày càng tăng. Công ty
được thành lập những đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm chuyên
môn cao trong mọi lĩnh vực, nhằm nâng cao ưu thế phát triển cho công ty ngày
một đi lên. Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO đã có những
định hướng rõ cho sự phát triển có chiều sâu. Nhân viên của công ty là những
chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm và tâm huyết với nghề nghiệp, công ty
luôn cố gắng đem lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cũng như niềm
tin cho người sử dụng hài lòng và tin tưởng. Hiện nay đời sống xã hội ngày càng
cao nên nhu cầu đời sống của con người đòi hỏi ngày càng được nâng cao và
hoàn thiện vì thế công ty đã có những ngành nghề kinh doanh để đáp ứng nhu
cầu đời sống của khách hàng trong và ngoài nước.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là:
- Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư; xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; đại lý mua bán, ký gửi hàng
hóa (theo đúng quy định của pháp luật).
- Kinh doanh bất động sản (bao gồm cả thuê, cho thuê)
- Mua bán xuất nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị ngành công nghiệp, xây
dựng, điện, điện tử hàng dân dụng, lương thực, thực phẩm, hàng trang trí
nội.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn
thông, công nghệ tin học;
- Tư vấn nghiên cứu, dự báo thị trường, môi giới chứng khoán.
Công ty Kinh doanh với mục tiêu:
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất - kinh doanh thu lợi


nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu
nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm
tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát triển kinh
tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần tạo ra
sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội khác.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và
Công nghệ RO.
*Khái ni  m v  doanh thu
Doanh thu là t ng s  ti n mà doanh nghi p   thu v  ho c có quy n  i v 
do vi c bán các s n ph m hàng hoá và d ch v     c xác   nh là  ã hoàn thành
trong m t th i k  nh t   nh.
Ch tiêu này bao g m các doanh nghi p kinh t  sau:
- Giá tr s n ph m, v t ch t, d ch v  hoàn thành và  ã tiêu th  ngay trong
k .
- Giá tr s n ph m v t ch t, dch v  hoàn thành trong các k  tr   c nh ng
m i tiêu th     c trong k .
- Giá tr s n phâm v t ch t, doanh nghi p hoàn thành và giao cho
khách hàng trong các k  tr   c nh ng nh n    c thanh toán trong k .
- Các kho n tr  giá, ph  thu theo quy   nh Nhà n   c   s  d ng cho
doanh nghi p   i v i hàng hoá, dch v  c a doanh nghi p tiêu th  trong k 
   c Nhà n   c cho phép.
- Giá tr các s n ph m hàng hoá  em bi u t ng ho c tiêu dùng trong n i
b  doanh nghi p. Các doanh nghi p ph i c n c  vào giá th tr   ng  th i  i  m
bán hàng, cung c p dch v     ánh giá tiêu th .
Doanh thu tại Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO
bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính
và các hoạt động bất thường.
Những chứng từ để kế toán căn cứ để xác định doanh thu bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đă kí kết về bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa

doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả
năng cung cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý
ràng buộc cả hai bên.
- Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số
mẫu mã của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một
cách tính tiền của người mua.
- Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dung để ghi sổ mẫu mă, số lượng và các
thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT – 3LL và 01/GTKT – 2LK ) là
chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán
sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mă, số
lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua.
Hóa đơn bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán
TK 531,532
TK 511,512
TK 111,112,131
TK 911
TK 3387
Kết chuyển giảm DT
Kết chuyển DTT
DT tiêu thụ
DT kỳ này
DT nhận trước
TK 3331
GTGT
Giảm giá, DT hàng bán bị trả lại
liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu
nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng

từ minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng
thương mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức
bán hàng, chính sách cả…
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế
toán để phục vụ cho việc hạch toán.
Việc hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ được hạch toán theo
sơ đồ sau:
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và
Công nghệ RO.
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh mới,
cũng như tất cả các ngành trong cả nước, ngành XDCB ngày một thích nghi và
phát triển. Với mục tiêu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, được Đảng và Nhà nước
quan tâm nhiều hơn nữa. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúc ...có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời
gian thi công kéo dài và phân tán... vì vậy trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm
xây lắp đều phải qua khâu dự án rồi đến dự toán công trình, dự toán thiết kế, dự
toán thi công phải lập cho từng phần của công việc. Trong suốt quá trình xây lắp
phải lập giá dự toán làm thước đo về cả mặt giá trị và kỹ thuật.
Sản phẩm thường là cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất
khác như lao động, vật tư... đều phải di chuyển theo đặc điểm công trình. Mặt
khác các hoạt động lại tiến hành ngoài trời thường chịu ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên và môi trường: mưa, gió, nóng, ẩm..dễ dẫn đến tình trạng mất mát,
hư hỏng vì công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư, tài sản gặp nhiều khó
khăn và phức tạp.
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán
(giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thoả thuận (cũng được xác định
trên dự toán công trình). Do đó tính chất sản phẩm hàng hoá thể hiện không rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý, tổ chức sao cho chất
lượng công trình phải đảm bảo và phải phản ánh đúng theo từng thời điểm phát

sinh.
Từ những đặc điểm trên của sản phẩm mà công tác kế toán của đơn vị phải
đảm bảo được những yêu cầu nhất định. Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và
giá thành sản phẩm vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng với chức
năng kế toán của mình, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh giá đúng
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong
việc tổ chức, quản lý để đạt mục đích kinh doanh của công ty.

×