Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phòng, Chống Tham Nhũng Dưới Triều Đại Vua Lê Thánh Tông Và Bài Học Kinh Nghiệm Trong Xây Dựng Chính Phủ Kiến Tạo, Liêm Chính Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.41 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………..

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN CƠNG TÂY

PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG DƯỚI TRIỀU ĐẠI
VUA LÊ THÁNH TÔNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO,
LIÊM CHÍNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………..

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN CƠNG TÂY
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG DƯỚI TRIỀU ĐẠI
VUA LÊ THÁNH TÔNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM


TRONG XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO,
LIÊM CHÍNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn khơng trùng lắp với các
cơng trình có liên quan đã được cơng bố.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Công Tây


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, LỊCH SỬ VỀ PHÒNG,

11

CHỐNG THAM NHŨNG DƯỚI TRIỀU ĐẠI VUA LÊ THÁNH
TƠNG VÀ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO, LIÊM CHÍNH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng, chống tham nhũng

11

1.2. Chính phủ kiến tạo, liêm chính

21

1.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả phòng, chống tham nhũng trong

31

xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính
1.4. Sơ lược về thân thế, sự nghiệp của vua Lê Thánh Tông và bối cảnh

34

lịch sử Đại Việt khi vua Lê Thánh Tơng trị vì (1460-1497)
Chương 2: PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG DƯỚI TRIỀU ĐẠI

45

VUA LÊ THÁNH TÔNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO, LIÊM CHÍNH

HIỆN NAY
2.1. Phòng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh Tơng (1460-

45

1497)
2.2. Đánh giá về phịng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh

66

Tông
2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ phòng, chống tham nhũng

69

dưới triều đại vua Lê Thánh Tơng đối với việc xây dựng Chính phủ kiến
tạo, liêm chính hiện nay
KẾT LUẬN

104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND:


Ủy ban nhân dân

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

TCCT-XH:

Tổ chức chính trị - xã hội

PQXHCN:

Pháp quyền xã hội chủ nghĩa

QLNN:

Quyền lực nhà nước

CCHC

Cải cách hành chính


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Tham nhũng là hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, xuất hiện cùng với
sự ra đời của nhà nước, tham nhũng phản ánh các yếu tố chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa, truyền thống, tập quán của một dân tộc, một quốc gia. Thực tiễn
lịch sử chứng minh rằng, tham nhũng và đấu tranh phịng, chống tham nhũng
khơng chỉ nhận được được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước mà còn

của cả xã hội. Ở Việt Nam, tham nhũng gây ra những hậu quả vô cùng to lớn
cho xã hội, tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế; làm tha hóa,
biến chất một bộ phận cán bộ, công chức của bộ máy Nhà nước, của Đảng và
các đồn thể xã hội; làm xói mịn niềm tin của nhân dân vào cơ quan công
quyền, đe dọa sự tồn vong của quốc gia. Tham nhũng làm cho chế độ chính trị
dần suy yếu từ bên trong, tạo điều kiện cho các thế lực thù địch tấn công, dẫn
đến sụp đổ nếu không kịp thời chấn chỉnh.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đã từng có
những triều đại nhờ sự nỗ lực đưa ra những cải cách, phát kiến quản trị quốc
gia góp phần đạt được thành tựu rực rỡ, đặc biệt là phịng, chống tham nhũng.
Triều đại vua Lê Thánh Tơng gắn với 2 thời kỳ, niên hiệu Quang Thuận
(1460-1469) và Hồng Đức (1470-1497) là một trong số những triều đại huy
hồng và thành cơng bậc nhất của dân tộc Đại Việt. Sử thần Ngô Sỹ Liên
trong bộ quốc sử Đại Việt sử ký toàn thư nhận định: “Vua sáng lập chế độ,
văn vật khả quan, mở mang đất đai, cõi bờ khá rộng, thực là bậc vua anh hùng
tài lược, dù Vũ đế nhà Hán, Thái Tôn nhà Đường cũng không hơn được” [14;
tr 220]. Đây là thời kỳ được nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đầu tư nhiều công sức để sưu tầm, nghiên cứu, đúc rút bài học kinh
nghiệm về công tác quản trị nhà nước nói chung và phịng, chống tham nhũng
1


nói riêng. Trong suốt 37 năm trị vì đất nước, bằng những phát kiến, cải cách
mạnh mẽ của mình ở khắp các phương diện từ pháp luật, thiết chế bộ máy,
nhân sự… vua Lê Thánh Tông đã xây dựng nền quan chế trong sạch, vững
mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Điều này hoàn toàn khác biệt so với thời gian vua
Lê Thánh Tơng mới lên ngơi, khi đó đất nước chìm trong tham nhũng, tướng
sĩ lo bòn rút, hưởng lạc, quan lại chia bè phái, nhân dân đói khổ ốn thán.
Bằng tầm nhìn của vị vua vĩ đại, Lê Thánh Tơng nhận định nạn tham nhũng là
một trong số những thứ giặc lớn nhất cần phải tiêu diệt. Thực tiễn chứng minh

rằng, trong lịch sử phong kiến của dân tộc Việt Nam, dưới sự trị vì của các vị
vua anh minh đã để lại nhiều bài học quý giá, có thể học tập và áp dụng linh
hoạt ở thời kỳ hiện đại. Những phát kiến, cải cách nhằm phòng, chống tham
nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh Tông là một trong số những kinh nghiệm
mà Đảng và Nhà nước có thể nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm trong
công cuộc phòng, chống, đẩy lùi vấn nạn tham nhũng.
Trong thời gian qua, Chính phủ kiến tạo, liêm chính là thuật ngữ được
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc thường xuyên nhắc đến trong các
hội nghị, phiên họp lớn. Trong phiên trả lời chất vấn ngày 18/11/2017, Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc nêu rõ: “Chính phủ kiến tạo, liêm chính là một
Chính phủ chủ động thiết kế ra một hệ thống pháp luật tốt, những chính sách
tốt, thể chế tốt để ni dưỡng nền kinh tế phát triển, chứ không phải bị động
đối phó với những diễn biến trên thực tế. Chính phủ cũng phải nói đi đơi với
làm, siết chặt kỷ cương, đặc biệt phải thay ngay cán bộ không đáp ứng u
cầu cơng việc” [48]. Như vậy, về cơ bản Chính phủ kiến tạo, liêm chính theo
định nghĩa của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc được xây dựng dựa trên những
tiêu chí cụ thể, mang tính định lượng cao, chứ khơng phải là những mục tiêu
định tính, thiếu rõ ràng. Một trong số những tiêu chí cụ thể được đặt ra đối với

2


Chính phủ kiến tạo, liêm chính là phải đảm bảo được kỷ cương, phép nước,
trong sạch bộ máy nhà nước, trong đó có cơng tác phịng, chống tham nhũng.
Thực trạng báo động ở nước ta hiện nay là tệ tham nhũng ngày càng
trầm trọng, xuất hiện trong hầu hết các ngành, lĩnh vực. Từ lĩnh vực kinh tế,
xã hội cho đến chính trị với quy mơ các vụ án ngày càng lớn, tính chất ngày
càng nghiêm trọng, diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi. Báo cáo chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII thẳng thắn thừa nhận: “Cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí

chưa đạt u cầu đề ra; tham nhũng, lãng phí vẫn cịn nghiêm trọng” [11]. Tại
phiên họp thứ 12 Ban chỉ đạo Trung ương về phịng, chống tham nhũng ngày
31/7/2017, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh rằng đấu tranh phòng,
chống tham nhũng bây giờ đã trở thành phong trào, thành một xu thế.
Xuất phát từ thực trạng báo động của vấn đề tham nhũng ở Việt Nam
cũng như bối cảnh quyết tâm, đồng lịng xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm
chính hiện nay, cũng như mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu sắc, kỹ lưỡng
hơn về cách thức thực hiện phòng, chống tham nhũng của một trong số những
vị vua vĩ đại nhất của dân tộc Việt Nam thời kỳ phong kiến. Chính vì vậy,
“Phịng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh Tông và bài học
kinh nghiệm trong xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính hiện nay”
được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn cao học, chun ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có những đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, tham khảo,
bài viết tạp chí… đề cập những khía cạnh liên quan đến đề tài luận văn. Có
thể điểm ra một số cơng trình tiêu biểu như sau:

3


- Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp quốc gia, Cải cách pháp luật và xây
dựng bộ máy nhà nước dưới triều vua Lê Thánh Tông - Những giá trị lịch sử
và đương đại, do Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thanh Hóa tổ
chức [4]. Cuốn kỷ yếu bao gồm các bài viết, nghiên cứu về những thành tựu
trong cải cách pháp luật và xây dựng bộ máy nhà nước dưới triều vua Lê
Thánh Tông; rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng trong thực tiễn xây dựng
pháp luật, cái cách hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng bộ máy nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (PQXHCN) Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Trong cuốn kỷ yếu này đã có một số bài viết đề cập sơ lược đến kinh

nghiệm phòng, chống tham nhũng dưới triều vua Lê Thánh Tông.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước của tác giả Mai Quốc Bình, Luận cứ
khoa học cho việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu
tranh chống tham nhũng ở Việt Nam đến năm 2020 [3]. Đây là một đề tài có
phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề thuộc về thể
chế chính trị và thiết chế bộ máy nhà nước cũng như các yếu tố về kinh tế, xã
hội. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu một cách toàn diện hiện
trạng tham nhũng ở Việt Nam, những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
tham nhũng hiện nay. Đặc biệt là những biểu hiện mới của tham nhũng trong
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và đề ra các giải pháp có tính chất
chiến lược, lâu dài để đấu tranh với vấn nạn này, bảo đảm sự phát triển bền
vững trên những nguyên tắc cơ bản của nhà nước PQXHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Nội dung nghiên cứu của đề tài là tiền đề quan trọng
giúp học viên hoàn thiện cơ sở lý luận về phòng, chống tham nhũng trong
luận văn.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế, Xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm
chính trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, do Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức (Bộ Nội vụ) [15].
4


Nội dung kỷ yếu hội thảo tập trung luận giải các vấn đề cơ sở lý luận, thực
tiễn việc xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính trong q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Phân tích, luận
giải các cách tiếp cận, chức năng, nhiệm vụ và nội hàm của Chính phủ kiến
tạo, liêm chính. Bên cạnh đó, hội thảo xác định những thách thức, cơ hội và
cách vận hành của Chính phủ kiến tạo, liêm chính theo hướng gắn liền với
việc thiết lập kỷ cương, phép nước, đảm bảo phòng, chống tham nhũng là nội
dung có giá trị tham khảo hữu ích khi tác giả thực hiện đề tài luận văn.
- Sách Lê Thánh Tông (1442-1497) - Con người và sự nghiệp, do

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn biên soạn trong Hội thảo khoa
học kỷ niệm 500 năm ngày mất của vua Lê Thánh Tông [51]. Nội dung cuốn
sách là cơng trình hết sức có giá trị đối với tác giả trong q trình hồn thiện
luận văn. Cuốn sách đề cập những thơng tin chính sử có tính cụ thể, rõ ràng
về thân thế, sự nghiệp xây dựng vương triều cũng như công lao của vua Lê
Thánh Tông trong việc xây dựng bộ máy quan chế, phát triển kinh tế - xã hội
và củng cố quốc phịng an ninh Đại Việt.
- Sách Lê Thánh Tơng - vị vua anh minh, nhà cách tân vĩ đại, của tác
giả Lê Đức Tiết, Nhà xuất bản Tư pháp [46]. Nội dung cuốn sách tập trung
đánh giá vai trò và công lao của vua Lê Thánh Tông (1460-1497) trong công
cuộc cải cách hành chính (CCHC) pháp luật, xây dựng quốc phòng dựa vào
sức dân của Đại Việt. Nội dung về cải cách pháp luật, xây dựng hành lang
pháp lý nhằm quy định tội tham nhũng, chế tài xử lý hành vi tham nhũng với
đội ngũ quan lại có giá trị tham khảo lớn khi tác giả tiến hành nghiên cứu và
hồn thiện luận văn.
- Sách chun khảo, Sổ tay cơng tác phòng, chống tham nhũng, của tác
giả Nguyễn Quốc Hiệp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia [17]. Nội dung cuốn
5


sách bao gồm những vấn đề cơ bản nhất về tham nhũng như: hành vi tham
nhũng, giải pháp phòng, chống tham nhũng; vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan và xã hội trong phịng, chống tham nhũng. Thơng qua cuốn sách này, tác
giả đã đem đến một góc nhìn tương đối bao quát dành cho bạn đọc và những
người có nhu cầu tìm hiểu về cơng tác phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam.
- Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính cơng của tác giả Bùi Huy Khiên,
Những bài học từ hai cuộc cải cách hành chính dưới triều vua Lê Thánh Tông
và vua Minh Mệnh, tại Học viện Hành chính Quốc gia [27]. Trong nội dung
đề tài nghiên cứu, tác giả luận án đã đề cập khái quát những giá trị trong
CCHC dưới triều vua Lê Thánh Tông góp phần phịng, chống tham nhũng.

Tuy vậy, nội dung nghiên cứu về phịng, chống tham nhũng triều vua Lê
Thánh Tơng không phải là trọng tâm nghiên cứu của đề tài.
- Bài viết, Lê Thánh Tông và vấn đề xây dựng đội ngũ quan lại - bài
học kinh nghiệm, của tác giả Trương Vĩnh Khang đăng trên Tạp chí Khoa học
xã hội Việt Nam [24]. Nội dung bài viết đề cập sâu đến vấn đề xây dựng đội
ngũ quan lại dưới triều vua Lê Thánh Tơng. Trong đó, tác giả đã có những
luận giải cơ bản về việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ quan lại có bản lĩnh,
liêm chính nhằm phòng, chống tham nhũng trong bộ máy quan chế. Đây là
nội dung tham khảo có giá trị hữu ích khi tiến hành nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn.
- Bài viết Phịng, chống tham nhũng – nhìn từ kinh nghiệm lịch sử, của
tác giả Tạ Quang Đạo đăng tải trên Cổng thông tin điện tử CCHC nhà nước
của Bộ Nội vụ [12]. Tác giả bài viết khẳng định suốt chiều dài hàng nghìn
năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, cha ông ta đã sớm nhận biết được
nguy cơ này và có những “phương thuốc đặc trị” với căn bệnh nguy hiểm:
tham nhũng. Nội dung bài viết, tác giả tiếp cận kinh nghiệm phòng, chống
6


tham nhũng của nhiều triều đại phong kiến Việt Nam từ thời Lý, Trần cho đến
triều Lê, Nguyễn. Trong đó, tác giả đã đề xuất một số ý cơ bản về kinh
nghiệm phòng, chống tham nhũng dưới triều vua Lê Thánh Tơng. Tuy nhiên,
nội dung nêu ra cịn khá giản đơn, chưa có tính hệ thống, cơng phu…
Thơng qua việc khảo cứu sơ lược một số cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận văn, nội dung nghiên cứu về kinh nghiệm phòng, chống
tham nhũng dưới triều vua Lê Thánh Tông không phải mới. Những nội dung
về lý luận liên quan đến phòng, chống tham nhũng, nội hàm Chính phủ kiến
tạo, liêm chính; sơ lược bài học kinh nghiệm được rút ra từ cuộc cải cách của
vua Lê Thánh Tơng liên quan đến phịng, chống tham nhũng… về cơ bản đã
được làm sáng tỏ. Đây là tiền đề lý luận và lịch sử quan trọng góp phần giúp

học viên hồn thiện luận văn của mình. Song thực tế thì, chưa có luận văn nào
nghiên cứu một cách cơng phu, bài bản và có hệ thống về phịng, chống tham
nhũng dưới triều vua Lê Thánh Tơng để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
trong xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơng tác phịng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê
Thánh Tơng, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng Chính phủ
kiến tạo, liêm chính hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phòng, chống tham nhũng, nội
hàm Chính phủ kiến tạo, liêm chính; luận giải và phân tích các yếu tố tác
động đến hiệu quả phịng, chống tham nhũng.

7


- Hệ thống hóa những phát kiến, cải cách dưới triều đại vua Lê Thánh
Tơng nhằm hướng đến phịng, chống tham nhũng; chỉ ra những thuận lợi và
khó khăn của vua Lê Thánh Tơng trong thực hiện phịng, chống tham nhũng.
- Lập luận, đánh giá về phòng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê
Thánh Tơng qua đó rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng Chính phủ
kiến tạo, liêm chính ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề phòng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh Tông và
bài học kinh nghiệm trong xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: tìm hiểu và làm rõ nội dung phòng, chống tham
nhũng trong những cải cách, phát kiến của vua Lê Thánh Tông.

- Phạm vi về thời gian: từ năm 1460 đến năm 1497 là khoảng thời gian
trị vì của vua Lê Thánh Tơng.
- Phạm vi về không gian: bối cảnh nước Đại Việt triều vua Lê Thánh
Tơng trị vì.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Trong
đó, phương pháp duy vật lịch sử được dùng để xác lập, khẳng định mốc thời
gian lịch sử cụ thể gắn với thân thế, những cải cách, phát kiến nhằm phòng,
chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh Tông (1460-1497). Phương
8


pháp duy vật biện chứng nhìn nhận vấn đề phịng, chống tham nhũng dưới
triều đại vua Lê Thánh Tông trong mối liên hệ với vấn đề chính trị, văn
hóa, xã hội cũng như bối cảnh hiện đại của đất nước hiện nay để rút ra bài
học kinh nghiệm.
Ngoài những phương pháp luận vừa nêu, luận văn còn vận dụng quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề
phòng, chống tham nhũng; nội hàm Chính phủ kiến tạo, liêm chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp được tác giả vận
dụng trong hầu hết các nội dung của luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ vấn
đề lý luận về phịng, chống tham nhũng; nội hàm của Chính phủ kiến tạo,
liêm chính; tổng hợp kinh nghiệm phịng, chống tham nhũng dưới triều đại
vua Lê Thánh Tơng từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
hiện nay.
- Phương pháp lịch sử: tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu này
nhằm xác định mốc thời gian, bối cảnh lịch sử quan trọng dưới triều đại vua

Lê Thánh Tơng, cũng như đưa ra những ví dụ, dẫn chứng, câu chuyện về
kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của vua Lê Thánh Tơng khi trị vì
vương triều.
- Phương pháp đánh giá: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3
nhằm mục đích đánh giá thuận lợi, khó khăn trong phịng, chống tham nhũng
dưới triều đại vua Lê Thánh Tơng cũng như bài học kinh nghiệm được rút ra
cho xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng trong toàn bộ nội
dung của đề tài nhằm khai thác, nghiên cứu nguồn tài liệu có liên quan đến

9


phòng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh Tơng và Chính phủ
kiến tạo, liêm chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về phòng,
chống tham nhũng; kinh nghiệm phịng, chống tham nhũng của triều đại vua
Lê Thánh Tơng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
giảng dạy, nghiên cứu liên quan đến lịch sử, hành chính, kinh nghiệm phòng,
chống tham nhũng thời kỳ phong kiến của Việt Nam…
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan
chức năng được giao nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng để tăng cường hiệu
quả phòng, chống tham nhũng trong xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính
ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận, lịch sử về phòng, chống tham nhũng

dưới triều đại vua Lê Thánh Tông và xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính
Chương 2: Phịng, chống tham nhũng dưới triều đại vua Lê Thánh Tông
và những bài học kinh nghiệm trong xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính
hiện nay

10


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, LỊCH SỬ VỀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG DƯỚI TRIỀU ĐẠI VUA LÊ THÁNH TÔNG
VÀ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO, LIÊM CHÍNH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng, chống tham nhũng
1.1.1. Khái niệm
Để làm rõ nội hàm thuật ngữ phòng, chống tham nhũng thì trước tiên
cần tìm hiểu những vấn đề cơ bản về tham nhũng. Rõ ràng, tham nhũng là
thuật ngữ xuất hiện khá phổ biến, tuy nhiên có nhiều cách tiếp cận, định nghĩa
khác nhau về thuật ngữ này. Chẳng hạn như:
Ban nghiên cứu thuộc Hội đồng châu Âu định nghĩa tham nhũng bao
gồm những hành vi hối lộ và bất kỳ một hành vi khác của những người được
giao thực hiện trách nhiệm nào đó trong khu vực nhà nước hoặc khu vực tư
nhân, nhưng đã vi phạm trách nhiệm được giao để thu bất kỳ một thứ lợi bất
hợp pháp nào cho cá nhân hoặc cho người khác. Ngân hàng thế giới World
Bank nhấn mạnh tham nhũng là hành vi lạm dụng quyền lực công để thu lợi
ích riêng [19; tr.7]. Như vậy, so với định nghĩa của Hội đồng châu Âu thì định
nghĩa của World Bank về tham nhũng hẹp hơn khi chỉ tiếp cận đến khu vực
công hay chủ thể của tham nhũng là người sử dụng quyền lực công.
Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International - TI),
tham nhũng là lợi dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân
[19; tr.8]. “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi

dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” [38].
“Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do
tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc

11


không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc
phịng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ và có
quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó” [38].
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, hành vi tham nhũng ở Việt Nam
đã được mở rộng đối với khu vực tư nhân. Đây là một trong số những điểm
mới nổi bật của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 so với Luật phòng,
chống tham nhũng năm 2005.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu: Tham nhũng là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật vì lợi ích vật chất hoặc tinh thần.
Phòng, chống là cụm từ thường được sử dụng với các thuật ngữ pháp lý
nhằm diễn tả một quá trình có tính hệ thống, gắn các giải pháp nhằm đạt được
một mục đích nào đó. Có thể dẫn chứng ra một số ví dụ như sau:
Luật phịng, chống thiên tai năm 2013 định nghĩa: “Phịng, chống thiên
tai là q trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phịng ngừa, ứng phó

và khắc phục hậu quả thiên tai” [39]. Trong định nghĩa này, chúng ta có thể
nhận thấy phịng, chống thiên tai được khẳng định là một quá trình mang tính
12


hệ thống, trong đó xuyên suốt là các hoạt động nhằm hướng đến phịng ngừa,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Cũng theo quy định của Luật này,
trong tổng thể cơng tác phịng, chống thiên tai thì lấy phịng ngừa là chủ động,
ứng phó phải kịp thời và khắc phục hiệu quả.
Đối với lĩnh vực hình sự, chúng ta thường thấy sự xuất hiện của cụm từ
phòng, chống ma túy. Như đã biết, ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng
thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Luật phịng,
chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 nêu rõ: “Phòng, chống
ma tuý là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý và kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý” [40]. So với định nghĩa phịng,
chống thiên tai thì trong phịng, chống ma túy bên cạnh việc phịng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh thì bao gồm cả hoạt động kiểm soát. Điểm khác biệt này
xuất phát từ việc vẫn có những hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy như
hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ,
mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh
các chất quy định được Nhà nước cho phép.
Như vậy, nội hàm của phòng, chống là tổng thể các biện pháp nhằm
hướng đến việc phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh, xử lý sự việc, hành vi.
Mặc dù Luật phịng, chống tham nhũng khơng đưa ra định nghĩa phòng,
chống tham nhũng nhưng căn cứ theo phạm vi điều chỉnh của Luật có thể
nhận thấy phịng, chống tham nhũng hướng đến 3 nội dung chính. Đó là
phịng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
Trong cơng trình này, tác giả đưa ra định nghĩa: Phòng, chống tham
nhũng là q trình mang tính hệ thống, do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện
nhằm hướng đến việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời tham nhũng và

hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
13


1.1.2. Mục đích
- Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí
Như đã phân tích ở trên, phịng, chống tham nhũng là một q trình mà
trong đó các chủ thể thực hiện các hoạt động khác nhau nhằm tìm ra cách
thức, biện pháp phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý hành vi tham nhũng.
Phòng, chống tham nhũng là hoạt động khó khăn và phức tạp, bởi chủ thể
tham nhũng là những cá nhân có sự am hiểu tương đối về pháp luật, giữ vị trí,
vai trị nhất định trong bộ máy cơng vụ. Do đó, tiên quyết có thể nhận thấy
rằng ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí là mục đích đầu tiên
của phịng, chống tham nhũng. Đây là mục đích cơ bản và cũng là mục đích
quan trọng nhất, ngăn chặn và đẩy lùi được tham nhũng thì rõ ràng sẽ tạo cơ
sở tích cực cho sự phát triển của xã hội cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công vụ.
- Tạo đột phá, bước chuyển biến rõ rệt nhằm giữ vững ổn định chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội bền vững
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 được ban
hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ đã
chỉ rõ: “Phịng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa
lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới” [6]. Đặt trong bối cảnh xây
dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay, tham nhũng
đã và đang là vấn nạn lớn của toàn xã hội. Thực tế chứng minh rằng, hậu quả
tham nhũng gây ra rất lớn, không chỉ là hậu quả vật chất kinh tế mà còn ảnh
hưởng đến sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội bền vững của một
đất nước. Điều này xuất phát từ tính đặc thù của hành vi tham nhũng là do chủ
thể có chức vụ, quyền hạn thực hiện; mục đích của tham nhũng là vụ lợi, lấy

14


của cơng làm của tư. Thành cơng của phịng, chống tham nhũng không chỉ
ngăn chặn, đẩy lùi hành vi tham nhũng mà còn tạo tiền đề để giữ vững sự ổn
định chính trị, ngăn chặn phe cánh, “lợi ích nhóm”, bảo đảm chính sách, phát
luật được thực thi cơng bằng, nghiêm minh, đúng đắn qua đó góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng
được bền vững.
- Nỗ lực củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước
trong sạch, vững mạnh
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Tình trạng tham
nhũng, lãng phí vẫn cịn nghiêm trọng với biểu hiện ngày càng tinh vi, phức
tạp, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân với
Đảng và Nhà nước” [11]. Sự phức tạp và nghiêm trọng của tình hình tham
nhũng những năm vừa qua đặt ra yêu cầu cấp bách, đòi hỏi Đảng, Nhà nước
kịp thời đưa ra những quyết sách, định hướng cũng như hành động nhanh
chóng, mạnh mẽ. Xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh thì tất
yếu phải đầy lùi tham nhũng, lãng phí. Các vụ án tham nhũng được phát hiện,
xử lý, đặc biệt là những đại án tham nhũng lớn khiến xã hội đặt ra nhiều nghi
vấn vị trí, vai trò và trách nhiệm lãnh đạo của Đảng cầm quyền cũng như sự
quản lý của Nhà nước. Do vậy, một mục đích quan trọng khác của phịng,
chống tham nhũng đó là kịp thời củng cố lịng tin của nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; cũng cố, xây dựng Đảng, Nhà nước
trong sạch, vững mạnh trong thời kỳ mới.
- Xây dựng nền hành chính kỷ cương, nghiêm minh, đội ngũ cán bộ,
công chức liêm khiết, chính trực

15



Tham nhũng là biểu hiện của một nền hành chính thiếu kỷ cương, nhiều
lỗ hổng pháp lý cũng như sự xuống cấp đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ, cơng chức. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
chủ; tất cả quyền lực nhà nước (QLNN) thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức –
đây là nguyên tắc được hiến định rõ trong Điều 2, Hiến pháp năm 2013. Rõ
ràng, nếu chủ thể được nhân dân trao quyền sử dụng QLNN – loại quyền lực
có ảnh hưởng mạnh mẽ và tác động trực tiếp đến xã hội lạm quyền, lộng
quyền hay sử dụng quyền lực không đúng mục đích, tham ơ, hủ hóa, nhũng
nhiễu nhằm thu lợi ích bất chính thì rõ ràng đó là một vấn đề rất lớn, phản ánh
nền hành chính chưa thực sự chuyên nghiệp, minh bạch. Phòng, chống tham
nhũng với tổng thể hành động, biện pháp nhằm mục đích rõ ràng là phịng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, qua đó xây dựng nền
hành chính nhà nước của Việt Nam có kỷ luật, kỷ cương nghiêm minh, đội
ngũ cán bộ, cơng chức liêm khiết, chính trực, “vừa hồng, vừa chuyên” như kỳ
vọng của nhân dân.
1.1.3. Nội dung
- Phòng ngừa tham nhũng
Phòng ngừa tham nhũng được hiểu là một hệ thống các biện pháp khắc
phục, loại trừ nguyên nhân và tạo ra điều kiện, khả năng ngăn ngừa với tham
nhũng của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bên
ngoài xã hội nhằm hạn chế đến mức tối đa hành vi tham nhũng, bảo đảm sự
trong sạch, công bằng và ổn định xã hội. Theo đó, về mặt bản chất của phịng
ngừa tham nhũng là khắc phục các nguyên nhân và tạo ra điều kiện, khả năng
ngăn ngừa với hành vi tham nhũng trong thực tiễn.

16



Từ những nội dung về lý luận cũng như văn bản pháp lý cho thấy,
phòng ngừa tham nhũng là một trụ cột quan trọng của cơng tác phịng, chống
tham nhũng. Kinh nghiệm chống tham nhũng của các nước trên thế giới đều
dành sự quan tâm lớn đối với công tác phịng ngừa. Cơng ước của Liên hợp
quốc về chống tham nhũng khuyến cáo các quốc gia thành viên lưu ý trong
việc xây dựng và duy trì một chiến lược phịng ngừa tham nhũng liên tục,
tồn diện và có hiệu quả.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định khá đầy đủ các biện pháp
phòng ngừa đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng hiện nay. Mục đích
của phịng ngừa hướng đến việc khắc phục nguyên nhân và tạo ra điều kiện,
khả năng để ngăn ngừa với tham nhũng. Tức là sử dụng đa dạng các biện
pháp nhằm tìm ra đâu là nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, từ đó tác động
bằng nhiều cách thức khác nhau để hạn chế, triệt tiêu nguyên nhân, tạo ý thức
không thực hiện hành vi tham nhũng. Đơn cử như việc quy định chế độ chịu
trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra
tham nhũng không những bảo đảm việc xác định trách nhiệm pháp lý đúng
người, đúng tội mà còn là biện pháp để thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhận thức
được vị trí, vai trị của mình trong kiểm tra, giám sát quá trình thực thi cơng
vụ của cấp dưới. Qua đó kịp thời ngăn chặn mầm mống, sơ hở mà cấp dưới có
thể lợi dụng để thực hiện hành vi tham nhũng vì vụ lợi cá nhân [43; tr.38].
Phòng ngừa tham nhũng được thực hiện qua một số biện pháp như:
Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục
do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định
của pháp luật.

17



Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện
quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc
không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm
liêm chính, trách nhiệm, đạo đức cơng vụ.
Chuyển đổi vị trí cơng tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách
nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác đối với cán bộ, công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
nhằm phịng ngừa tham nhũng. Việc ln chuyển cán bộ, công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ. Việc
chuyển đổi vị trí cơng tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
CCHC, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.
Kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Phát hiện tham nhũng
Phát hiện tham nhũng là việc tìm ra vụ việc tham nhũng và có biện
pháp kịp thời để hạn chế thiệt hại xảy ra, đồng thời xác định mức độ trách
nhiệm của người có hành vi vi phạm, có hình thức xử lý thích đáng và nghiêm
minh. Việc phát hiện tham nhũng đòi hỏi sự nỗ lực của mọi cơ quan, tổ chức,
18


đặc biệt là các cơ quan có chức năng thanh tra, điều tra, giám sát, kiểm sát

cũng như sự tham gia tích cực của cơng dân [52]. Các biện pháp phát hiện
tham nhũng hiện nay rất đa dạng và phát hiện tham nhũng có thể do nhiều
chủ thể thực hiện. Biện pháp phát hiện hành vi tham nhũng thường được sử
dụng gồm:
Thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ của các đơn vị: Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực
tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ,
cơng chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý hành vi tham nhũng. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm thường xun đơn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình
quản lý. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh
tra, điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra
thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào
lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng. Kiểm tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, xét xử của cơ quan nhà
nước: Đây là những hoạt động chủ yếu trong việc phát hiện và xử lý tham
nhũng. Các cơ quan thanh tra, điều tra, kiểm toán, xét xử và giám sát có chức
năng bảo vệ pháp luật và kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những hành
vi vi phạm, trong đó có tham nhũng. Đây là lực lượng chính trong cuộc đấu
tranh chống vi phạm pháp luật.

19


Bên cạnh đó, phát hiện tham nhũng có thể thực hiện thông qua hoạt
động giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tham nhũng; tố giác, phản

ánh từ các thiết chế bên ngồi xã hội (như báo chí, doanh nghiệp, nhân
dân…). Chẳng hạn: Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham
nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của
pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được
phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp
dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo. Việc tiếp nhận, giải quyết
tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố cáo. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tiếp công dân. Người phản ánh, báo cáo về
hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực
của nội dung phản ánh, báo cáo. Người tố cáo hành vi tham nhũng phải chịu
trách nhiệm về việc tố cáo của mình theo quy định của Luật tố cáo.
- Xử lý tham nhũng
Xử lý tham nhũng, trong đó có xử lý người có hành vi tham nhũng và
xử lý tài sản tham nhũng là vấn đề quan trọng, là khâu cuối cùng trong quá
trình đấu tranh với một hành vi hay vụ việc tham nhũng. Xử lý tham nhũng
thể hiện rõ nét quan điểm và thái độ của nhà nước cũng như phản ứng của xã
hội đối với tham nhũng.
Việc xử lý hành vi tham nhũng, các hành vi vi phạm pháp luật khác và
tài sản tham nhũng có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
Xử lý kỷ luật, xử lý hình sự: Luật quy định hai hình thức chế tài áp
dụng đối với người có hành vi tham nhũng là xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự.
Theo đó, đối tượng bị áp dụng chế tài gồm: người có hành vi tham nhũng quy
định tại Luật phịng, chống tham nhũng; người không báo cáo, tố giác khi biết
20


×