Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Phát Triển Hoạt Động Logistics Tại Các Doanh Nghiệp Bán Lẻ Siêu Thị Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THỊ HUYỀN

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THỊ HUYỀN

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại
Mã số

: 934.01.21


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS An Thị Thanh Nhàn
2. TS. Nguyễn Thu Quỳnh

Hà Nội, Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là một cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tơi. Các nội dung nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

NCS Phạm Thị Huyền


LỜI CÁM ƠN
NCS xin chân thành cám ơn Nhà trường, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý sau
đại học, Khoa Marketing, Bộ môn Logistics kinh doanh và Quý thầy cô trường Đại
học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi để NCS hoàn thành luận án.
NCS xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới hai giáo viên hướng dẫn luận án,
PGS.TS An Thị Thanh Nhàn và TS Nguyễn Thu Quỳnh, đã tận tình và nghiêm túc
định hướng, gợi mở cách thức giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án. Trong suốt
q trình hồn thành luận án, tập thể giáo viên hướng dẫn ln là hình mẫu để NCS
nỗ lực hơn nữa. NCS luôn trân quý những kiến thức và tình cảm của hai giáo viên
hướng dẫn.
NCS xin gửi lời cám ơn chân thành đến các tổ chức, các cơ quan Quản lý
Nhà nước, Bộ Công thương, Sở Công thương Hà Nội, cùng nhiều doanh nghiệp, cá

nhân và các tổ chức liên quan đến hoạt động logistics, hoạt động kinh doanh bán lẻ
qua mạng lưới siêu thị đã nhiệt tình hỗ trợ, trả lời phỏng vấn, khảo sát và cung cấp
tài liệu, thơng tin giúp NCS hồn thành luận án.
NCS xin gửi lời cám ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình
ủng hộ và giúp đỡ NCS trong suốt thời gian hoàn thành luận án.
Cuối cùng, NCS xin gửi lời cám ơn đặc biệt đến gia đình đã ln là chỗ dựa
vững chãi, là động lực lớn lao để NCS cố gắng hơn nữa trên con đường học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án

NCS Phạm Thị Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................
MỤC LỤC ............................................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 15
GÓC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 15
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 16
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.................................................................................. 22
KẾT CẤU LUẬN ÁN....................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ SIÊU THỊ ......................................................................................... 24
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI DNBLST ................................................. 24
1.1.1 Sự phát triển và vai trò của logistics trong kinh doanh hiện đại .......................................... 24

1.1.2 Logistics trong kinh doanh bán lẻ ........................................................................................ 28
1.1.3 Hoạt động logistics tại doanh nghiệp bán lẻ siêu thị ............................................................ 40
1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI DNBLST ....................................................... 43
1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động logistics tại DNBLST ........................................................ 45
1.2.2 Nội dung phát triển hoạt động logistics tại DNBLST .......................................................... 46
1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động logistics tại DNBLST ..................................... 63
1.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI DNBLST .................. 67
1.3.1 Mơ hình đánh giá mức độ phát triển hoạt động logistics tại DNBLST ................................ 67
1.3.2 Phương pháp và tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hoạt động logistics tại DNBLST ...... 70
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DNBLST ........................................................................................................................................... 73
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế trong triển khai hoạt động logistics tại DNBL................................... 73
1.4.2 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................................... 81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................................... 83
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 84
2.1 KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VÀ DNBLST TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ............................................................................................................................................. 84
2.1.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội và thị trường bán lẻ thành phố Hà Nội ......................................... 84
2.1.2 Sự phát triển của DNBLST trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................. 87
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
TẠI CÁC DNBLST TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI ......................................................................... 91
2.2.1 Các hoạt động chức năng logistics tại DNBLST trên địa bàn TP Hà Nội .............. ………..91
2.2.2 Tổ chức logistics và mạng lưới kênh logistics tại DNBLST trên địa bàn TP Hà Nội......... 110
2.2.3 Nguồn lực logistics tại DNBLST trên địa bàn TP Hà Nội .................................................. 115


2.3 KẾT LUẬN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DNBLST TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI ........................................................................................ 122
2.3.1 Thành công ......................................................................................................................... 122

2.3.2 Hạn chế .............................................................................................................................. 124
2.3.3 Nguyên nhân ...................................................................................................................... 126
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................................. 129
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................ 130
3.1 DỰ BÁO NHU CẦU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BÁN LẺ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 130
3.1.1 Dự báo nhu cầu thị trường bán lẻ thành phố Hà Nội ......................................................... 130
3.1.2 Định hướng phát triển thương mại bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................... 132
3.2 QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI DNBLST
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 134
3.2.1 Quan điểm phát triển .......................................................................................................... 134
3.2.2 Yêu cầu phát triển ............................................................................................................... 135
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI DNBLST TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 136
3.3.1 Phát triển các hoạt động chức năng logistics tại DNBLST trên địa bàn TP Hà Nội .......... 137
3.3.2 Phát triển tổ chức và mạng lưới kênh logistics tại DNBLST trên địa bàn TP Hà Nội ...... 149
3.3.3 Phát triển nguồn lực logistics tại DN bán lẻ siêu thị trên địa bàn TP Hà Nội .................... 151
3.3.4 Đề xuất các kiến nghị hỗ trợ .............................................................................................. 155
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................................. 158
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 159
DANH MỤC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1
Bảng 2

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Bảng 1.8
Bảng 1.9
Bảng 1.10
Bảng 1.11
Bảng 1.12
Bảng1.13
Bảng 1.14
Bảng 1.15
Bảng 1.16
Bảng 1.17
Bảng 1.18
Bảng 1.19
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Tên bảng
Đặc điểm mẫu khảo sát DNBL
Đặc điểm mẫu khảo sát siêu thị bán lẻ
Mơ hình phổ mặt hàng tại các DNBL
Chỉ tiêu đo lường mục tiêuDVKH dựa trên kết quả bán lẻ
Chỉ tiêu đo lường mục tiêu DVKH liên quan đến hoạt động logistics
Chỉ tiêu đo lường mục tiêu DVKH từ phía khách hàng
Chỉ tiêu đo lường chi phí logistics
Tiêu chuẩn cơ bản của siêu thị
Phân loại siêu thị
Phân hạng siêu thị tại Việt Nam
Phương thức mua tại DNBLST
Phân nhóm sản phẩm theo quy tắc Pareto
Đặc điểm các dạng quy trình logistics trực tiếp
Một số thiết bị logistics phục vụ trong siêu thị, nhà kho
Cấu trúc hạ tầng hệ thống thơng tin logistics
Các thành phần chính của mơ hình LMM
Nội dung phát triển hoạt động logistics tại DNBLST
Mức độ phát triển logistics tương ứng với giá trị trung bình
Tiêu chí đánh giá mức độ phát triểnhoạt độngchức nănglogistics
Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tổ chức logistics
Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển nguồn lực logistics
Thống kê tổng sản phẩm (GRDP) Hà Nội từ 2016 đến 2020
Thống kê số lượng chợ, siêu thị, TTTM tại Hà Nội

Quá trình phát triển của DNBLST tại Hà Nội
Phân bố siêu thị theo quận/huyện trên địa bàn Hà Nội đến 2020
Đặc điểm DNBLST trên địa bàn Hà Nội tính đến năm 2020
Đặc điểm phân hạng siêu thị của một số DNBL
Đặc điểm siêu thị trên địa bàn Hà Nội tính đến năm 2020
Đặc điểm nguồn hàng tại công ty TNHH Saigon Co.op
Phương án tổ chức vận chuyển tại DNBLST
Thực trạng các mô hình quản lý dự trữ tại DNBLST
Hai dạng quy trình logistics trực tiếp tại siêu thị
Phương thức tổ chức hoạt động logistics tại DNBLST
Mạng lưới siêu thị của một số DNBL
Mục tiêu phát triển thương mại bán lẻ trên địa bàn Hà Nội
Chỉ số đánh giá hiệu quả kho hàng
Một số kiến nghị hỗ trợ hoạt động logistics tại DNBLST

Trang
22
22
31
37
37
37
38
41
41
42
48
51
54
61

62
68
69
70
71
72
73
84
87
88
89
90
90
91
95
102
103
107
110
118
133
141
156


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình 1
Hình 2
Hình 3

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
HÌnh 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 1.13
Hình 1.14
Hình 1.15
Hình 1.16
Hình 1.17
Hình 1.18
Hình 1.19
Hình 1.20
Hình 1.21
Hình 1.22
Hình 1.23
Hình 1.24
Hình 1.25

Tên hình
Quá trình nghiên cứu của luận án
Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp

Sự phát triển của logistics kinh doanh
Vị trí của DN sử dụng và cung ứng dịch vụ logistics
DN kinh doanh hàng hóa với hoạt động thuê ngoài logistics
Mạng lưới kinh doanh bán lẻ của DN
Bán kính phục vụ bình qn của cửa hàng bán lẻ
Vị trí của DNBLtrong chuỗi cung ứng
Phạm vi hoạt động logistics trong mạng lưới kinh doanh của DNBL
Sự phát triển của logistics bán lẻ

Hình 1.26
Hình 1.27
Hình 1.28
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5

Quá trình logistics tổng thể tại Walmart Trung Quốc
Quá trình logistics tổng thể tại NTUC FairPrice
Quá trình logistics tổng thể tại 7-Eleven Nhật Bản
Thống kê dân số Hà Nội từ 2016 đến 2020
Thống kê thu nhập bình quân tại Hà Nội từ 2016 đến 2020

Phạm vi hoạt động logistics trong mạng lưới kinh doanh của DNBLST

Nội dung phát triển hoạt động logistics tại DNBLST
Ma trận phân loại hàng hóa mua
Quy trình mua tại DNBLST
Q trình kho tại DNBLST

Phương thức vận chuyển tại các DNBLST
Quá trình phát triển của các mơ hình quản lý dự trữ
Q trình logistics trực tiếp tại siêu thị
Các dạng quy trình logistics trực tiếp tại DNBLST
Mơ hình tổ chức logistics kiểu chức năng
Mơ hình tổ chức logistics phân phối
Mạng lưới logistics đơn kênh
Mạng lưới logistics đa kênh
Quy trình bán hàng tự phục vụ
Hệ thống kho của DNBLST
Đề xuất mơ hình đánh giá mức độ phát triển hoạt động logistics tại DNBLST

Quá trình logistics tổng thể tại Lotus’s Thái Lan

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Hà Nội từ 2016 đến 2020

Tăng trưởng số lượng siêu thị tại Hà Nội từ 2005 đến nay
Thực trạng chiến lược mua

Trang
17
18
19
24
26
28
30
32
33
35

39
43
44
47
47
49
50
52
54
54
57
57
58
58
59
60
70
74
76
78
80
85
85
86
89
92


Hình 2.6
Hình 2.7

Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 2.14
Hình 2.15
Hình 2.16
Hình 2.17
Hình 2.18
Hình 2.19
Hình 2.20
Hình 2.21
Hình 2.22
Hình 2.23
Hình 2.24
Hình 2.25
Hình 2.26
Hình 2.27
Hình 2.28
Hình 2.29
Hình 2.30
Hình 2.31
Hình 2.32
Hình 2.33
Hình 2.34
Hình 2.35
Hình 2.36
Hình 2.37

Hình 2.38
Hình 2.39
Hình 2.40
Hình 2.41
Hình 2.42
Hình 2.43

Các bước cơ bản trong hoạt động mua tại DNBLST
Quy trình mua tại cơng ty TNHH Dịch vụ EB khu vực phía Bắc
Đặc điểm nguồn hàng của DNBLST
Mức độ quan trọng của các tiêu chí lựa chon nhà cung cấp
Cách thức giao dịch với nhà cung cấp
Đánh giá mức độ phát triển hoạt động mua tại DNBLST
Quy trình nhập hàng tại kho
Quy trình tác nghiệp kho
Quy trình xuất hàng tại kho
Đánh giá mức độ phát triển hoạt động kho
Tổ chức vận chuyển đầu vào tại DNBLST
Các phương thức vận chuyển tại DNBLST
Phương thức vận chuyển tập trung với mặt hàng rau của quả tươi tại
công ty TNHH Dịch vụ EB
Đánh giá mức độ phát triển hoạt động vận chuyển
Mơ hình quản lý dự trữ tại DNBLST
Thời gian dự trữ trung bình
Đánh giá mức độ phát triển hoạt động dự trữ
Quy ttrình logistics trực tiếp tại siêu thị
Tỷ lệ áp dụng các dạng quy trình logistics trực tiếp
Đánh giá mức độ phát triển hoạt động logistics trực tiếp
Tỷ lệ sản phẩm thu hồi tại DNBLST
Các hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi

Đánh giá mức độ phát triển hoạt động thu hồi
Các hoạt động logistics th ngồi tại DNBLST
Lý do khơng th ngoài hoạt động logistics
Lý do thuê ngoài hoạt động logistics
Mức độ quan hệ thuê ngoài logistics tại DNBLST
Bộ phận thực hiện chức năng logistics tại DNBLST
Mơ hình tổ chức logistics tại DNBLST
Mạng lưới kênh logistics của DN
Các hình thức bán hàng tại DNBLST
Đánh giá mức độ phát triển về tổ chức logistics
Hệ thống kho của DNBLST
Đánh giá hệ thống kho của DNBLST
Đánh giá mạng lưới siêu thị của DNBLST
Đánh giá trang thiết bị, phương tiện phục vụ logistics
Đánh giá mức độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Thực trạng phần mềm sử dụng trong hoạt động logistics

93
93
95
96
97
98
98
99
99
100
100
101
101

103
104
105
106
106
107
108
109
109
110
111
111
111
112
113
113
114
115
115
116
117
117
118
119
119


Hình 2.44
Hình 2.45
Hình 2.46

Hình 2.47
Hình 2.48
Hình 2.49
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6

Đánh giá mức độ phát triển hạ tầng hệ thống thông tin logistics
Số lượng nhân viên logistics của DNBLST
Đánh giá năng lực của nhân viên logistics
Đánh giá năng lực quản lý của nhà quản trị logistics
Đánh giá mức độ phát triển về nguồn nhân lực logistics
Đánh giá chung mức độ phát triển hoạt động logistics
Mơ hình kết nối truyền tải thơng tin
Thực hành mơ hình dự trữ ECR
Chia sẻ thơng tin và các quyết định trong mơ hình VMI
Quy trình thu hồi tại siêu thị
Các tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động logistics
Mơ hình tổ chức logistics tích hợp

120
120
120
121
121
122
140

144
145
147
148
149


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Nghĩa đầy đủ
Business to Customer
Chuỗi cung ứng

Cổ phần
Công nghệ thông tin
Dịch vụ
Dịch vụ khách hàng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp bán lẻ
Doanh nghiệp bán lẻ siêu thị
Khách hàng
Hoạt động
Nghiên cứu
Thành phố
Trách nhiệm hữu hạn
Trung tâm
Trung tâm phân phối

Từ viết tắt
B2C
CCƯ
CP
CNTT
DV
DVKH
DN
DNBL
DNBLST
KH

NC
TP
TNHH

TT
TTPP


1

PHẦN MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo thời gian, hoạt động logistics đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ,
đi từ đơn giản đến phức tạp, từ phân mảnh đến tích hợp, từ những ứng dụng chung cho
đến những ứng dụng có tính chun mơn hóa. Có thể nói, logistics đã trở thành một lĩnh
vực phổ biến và ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng trong các ngành sản xuất vật chất
như khai khống, hóa chất, công nghiệp ô tô, dệt may, năng lượng…, đồng thời kéo
theo sự phát triển của logistics trong hệ thống phân phối, đặc biệt là khâu bán lẻ - khâu
quyết định của các chuỗi cung ứng hiện nay.
Trong lĩnh vực bán lẻ, siêu thị là hình thức kinh doanh phổ biến, có tiềm năng và
tốc độ tăng trưởng lớn. Tuy nhiên, bán lẻ siêu thị hiện đang đứng trước những thay đổi
to lớn dưới sự tác động của các yếu tố mơi trường kinh doanh mới, địi hỏi hoạt động
logistics cũng cần có những điều chỉnh nhất định. Mặc dù vậy, hiện vẫn còn thiếu các
nghiên cứu cả về lý thuyết lẫn thực hành để hỗ trợ các doanh nghiệp bán lẻ siêu thị
(DNBLST) trong quá trình triển khai hoạt động logistics. Hầu hết các nghiên cứu
thường gộp chung logistics trong kinh doanh bán lẻ hoặc phân tích tách bạch từng hoạt
động logistics chức năng. Việc nhìn nhận hoạt động logistics tại DNBLST như một hệ
thống đầy đủ và bài bản, dựa trên nền tảng của khoa học logistics, trong đó các hoạt
động logistics cấu thành được phối thuộc với nhau theo tương quan đánh đổi rất hiếm
hiện nay. Vì vậy, hệ thống hóa cơ sở lý luận hồn thiện về hoạt động logistics tại
DNBLST là vô cùng cần thiết.
Thị trường bán lẻ Hà Nội bao gồm cả hai kênh truyền thống và hiện đại được
đánh giá là phát triển khá mạnh trong những năm gần đây và kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng
trưởng trong những năm tiếp theo. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết

năm 2020, trên địa bàn thành phố hiện có 130 siêu thị kinh doanh tổng hợp và chuyên
doanh thuộc 33 doanh nghiệp bán lẻ (DNBL) đang hoạt động. Mặc dù có số lượng siêu
thị nhiều thứ hai cả nước nhưng xét theo tỷ lệ dân cư phân bổ bình quân trên mỗi siêu
thị lại khá cao. Dựa trên số liệu về tổng dân số và số lượng siêu thị, năm 2020, tỷ lệ dân
cư trên mỗi siêu thị tại Hà Nội vào khoảng 67.000 người/siêu thị. Trong khi tỷ lệ tiêu
chuẩn ước tính được Bộ Cơng Thương đưa ra là khoảng 10.000 người/siêu thị cỡ trung
bình. Như vậy có thể thấy hiện nay tại Hà Nội, số lượng siêu thị có sự gia tăng nhưng
chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, đời sống dân cư cũng từng bước
được cải thiện, thu nhập của người dân dần ổn định và có xu hướng tăng, thậm chí năm
2020, dưới tác động của đại dịch Covid-19, thu nhập bình quân đầu người tại Hà Nội
vẫn tăng nhẹ 4,47%. Với những lợi thế trên, DNBLST trên địa bàn thành phố Hà Nội có
nhiều cơ hội để phát triển.
Trong thời gian qua, mặc dù nhận được sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ
cũng như chính quyền thành phố nhưng hoạt động tại các DNBLST trên địa bàn Hà Nội
vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là khâu logistics. Hầu hết các doanh nghiệp (DN) đã
thiết lập và vận hành các hoạt động chức năng logistics như mua, vận chuyển, dự trữ,


2

kho, logistics trực tiếp và thu hồi, nhưng trong quá trình triển khai vẫn tồn tại nhiều hạn
chế. Việc tổ chức logistics cũng bắt đầu được quan tâm và phần nào đáp ứng được yêu
cầu quản lý, tuy nhiên mức độ chun mơn hóa trong tổ chức logistics chưa cao, đồng
thời vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng trong mối quan hệ giữa DNBLST và các DN logistics,
điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động logistics. Việc đảm bảo các
yếu tố nguồn lực logistics, đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thông tin đang
dần được trú trọng nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt trong việc đầu tư trang thiết bị và
phương tiện phục vụ logistics giữa các DN. Bên cạnh đó, năng lực làm việc của đội ngũ
nhân viên logistics chỉ đạt mức trung bình, và đây được xem là một trong những nguyên
nhân gốc rễ gây ra những hạn chế trong quá trình triển khai hoạt động logistics tại các

DNBLST hiện nay. Những thực trạng nêu trên đặt ra yêu cầu phát triển hoạt động
logistics tại các DNBLST trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đảm bảo khả năng cung
ứng hàng hóa, cải thiện chất lượng phục vụ, gia tăng hiệu quả kinh doanh cũng như
đóng góp vào mục tiêu cạnh trạnh cho các DN.
Hiện nay, phần lớn các DNBLST vẫn thực hiện hoạt động logistics theo cách
truyền thống. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự bùng nổ của
internet, việc áp dụng công nghệ vào hoạt động logistics là xu hướng tất yếu. Do đó một
số hoạt động logistics cấu thành sẽ chịu sự tác động của việc ứng dụng công nghệ và
cơng nghệ thơng tin hiện đại, địi hỏi hoạt động logistics cần có những thay đổi để phù
hợp với mơi trường kinh doanh mới. Chính vì vậy, hoạt động logistics tại các DNBLST
cần được quan tâm phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tối ưu hóa chi phí
cho các DN, đồng thời tận dụng tốt những lợi thế từ mơi trường kinh doanh.
Tất cả những phân tích trên cho thấy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài luận án
“Phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ siêu thị trên địa bàn
thành phố Hà Nội” sẽ đáp ứng được yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trong bối cảnh
phát triển chung của thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
* Nghiên cứu về logistics kinh doanh
Logistics kinh doanh có lịch sử ra đời vào cuối thế kỷ 20 và tập trung vào một số
hướng nghiên cứu chính dưới đây:
- Nghiên cứu về xu hướng phối hợp và tích hợp của logistics kinh doanh
Trước những năm 1950, hoạt động logistics thường liên quan đến mua, sản
xuất, phân phối và được thực hiện một cách rời rạc, phân tán trong các hoạt động khác.
Giai đoạn này được xem là tiền đề cho sự phát triển của logistics tương lai với việc xuất
hiện nhận thức về tầm quan trọng của quá trình phân phối hàng hóa. Ralph (1927) cho
rằng các DN trong thời kỳ này vẫn chưa có cách tiếp cận thống nhất trong tổ chức hoạt
động logistics và chức năng logistics còn mờ nhạt so với các chức năng khác.
Giai đoạn từ năm 1960 đến 1970, hoạt động logistics đã được tích hợp một
phần. Một số nghiên cứu trong thời kỳ này có sự đóng góp tiêu biểu của các tác giả như
Converse (1954), Lewis và cộng sự (1956), Smykay và cộng sự (1961), Heskett và cộng



3

sự (1964), Timms và Pohlen (1970). Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự tích hợp của
logistics phát triển theo hai hướng: phân phối hàng hóa và quản lý vật liệu. Mặc dù vào
năm 1954, Converse cho rằng hoạt động phân phối vẫn chưa thật sự được quan tâm,
nhưng hai năm sau, Lewis và cộng sự (1956) đã đặt nền móng cho sự phát triển của
hoạt động này. Nghiên cứu của Smykay và cộng sự (1961) được coi là tác phẩm đánh
dấu sự ra đời của hoạt động logistics kinh doanh, trong đó các hoạt động như vận
chuyển, dự trữ, kho đã được thảo luận. Trong nghiên cứu của Heskett và cộng sự
(1964), Timms và Pohlen (1970) phạm vi phân phối hàng hóa được mở rộng và tên gọi
logistics kinh doanh (business logistics) chính thức được sử dụng, thể hiện những nỗ
lực trong việc phân biệt với hậu cần quân sự và mô tả các hoạt động logistics diễn ra
trong phạm vi một công ty kinh doanh.
Những năm 1980 đến 1990, tất cả các chức năng của logistics liên quan đến q
trình cung ứng và phân phối được tích hợp trong toàn DN, khái niệm logistics được
thừa nhận phổ biến. Đã có rất nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, cho thấy sự phát triển
đa dạng qua các góc độ tiếp cận và sự biến đổi phức tạp của hoạt động logistics trong
thực tế. Shapiro và Heskett (1985) nhìn nhận hoạt động logistics từ góc độ của một
phương thức vận chuyển hoặc cách thức di chuyển hàng hóa từ điểm này sang điểm
khác. Johnson và Wood (1996) sử dụng “năm thuật ngữ quan trọng”, bao gồm logistics,
logistics đầu vào, quản lý vật liệu, phân phối và quản lý chuỗi cung ứng, để mô tả hoạt
động logistics. Lambert và cộng sự (1998) trình bày những nội dung cơ bản nhất về
logistics từ khái niệm, vai trò cho tới các hoạt động logistics như dịch vụ khách hàng,
dự trữ, vận chuyển, bao bì, logistics ngược. Cũng trong giai đoạn này, Christopher
(1998) bắt đầu phân tích mối quan hệ giữa logistics và chiến lược kinh doanh của DN.
Trên cơ sở đó, tác giả khẳng định logistics là chìa khóa quan trọng để có được lợi thế
cạnh tranh, đồng thời chỉ ra cách thức để các DN có thể gia tăng giá trị thơng qua việc
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tiết kiệm chi phí logistics.

Bước sang thế kỷ 21, xu hướng gia tăng các chuỗi cung ứng hàng hóa đã hình
thành một quan điểm tiếp cận và xử lý mới về logistics từ phía các DN trong chuỗi cung
ứng. Trên thực tế, quan điểm này đã được manh nha từ thập kỷ trước khi Hội đồng quản
trị logistics đưa ra khái niệm về logistics vào năm 1986 cho thấy hoạt động logistics đã
vượt ra khỏi ranh giới tổ chức. Cùng quan điểm trên, Waters (2003) đã định nghĩa
những thuật ngữ cơ bản, thảo luận về vai trò, mục tiêu, tầm quan trọng của logistics
trong bối cảnh chung của quản trị chuỗi cung ứng. Cũng trong giai đoạn này, Jonsson
và Mattsson (2005) cho rằng logistics là việc lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát tất cả
các hoạt động liên quan đến dịng chảy của hàng hóa, từ ngun liệu thơ cho đến sản
phẩm cuối cùng. An Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2018) cho rằng logistics theo quan
điểm tiếp cận chuỗi cung ứng đang được sử dụng phổ biến. Điểm nổi bật của quan
điểm này là các hoạt động logistics giữa các DN trong chuỗi cung ứng được tích hợp
với nhau để góp phần vào mục tiêu gia tăng giá trị trong toàn chuỗi.
-Nghiên cứu về logistics trong các lĩnh vực chuyên biệt


4

Có thể nhìn nhận sự phát triển của logistics theo hướng từ những ứng dụng chung
cho đến những ứng dụng có tính chun mơn hóa. Trong đó, phát triển nhất là logistics
trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt tập trung vào các ngành sản xuất đặc thù như ô tô, điện
tử, thực phẩm... Tuy nhiên, ngoài lĩnh vực sản xuất, các lĩnh vực khác như bán lẻ, dịch
vụ cũng bắt đầu nhận được sự quan tâm. Nhận định trên được khẳng định bởi các nghiên
cứu của Stock và Broadus (2006), Woo và cộng sự (2012), Rajkumar và cộng sự (2016).
Đối với lĩnh vực bán lẻ, do sự phát triển mạnh mẽ vào những năm cuối của thế
kỷ 20, các DNBL lớn bắt đầu kiểm sốt chuỗi cung ứng thì hoạt động logistics bán lẻ
trở thành một trong những chủ đề được quan tâm trong các nghiên cứu hàn lâm. Một số
nghiên cứu tiêu biểu có sự đóng góp của các tác giả như Gilbert (1999), Ferni (1990),
Fernie và Sparks (1998, 2004, 2009), Kotzab và Bjerre (2005). Điểm chung của các
nghiên cứu này là mặc dù đều đề cập đến các hoạt động logistics tại DNBL nhưng các

hoạt động này lại chưa được nghiên cứu sâu. Qua đó có thể thấy, những nghiên cứu về
logistics bán lẻ như một hệ thống đầy đủ và bài bán rất hiếm hiện nay. Mặc dù vậy,
những nghiên cứu về các hoạt động logistics cấu thành lại được phân tích tương đối rõ
ràng. Có thể kể đến một số nghiên cứu của Daudelin (2001), Crompton và Jessop
(2001) đề cập đến hoạt động mua; Penco (2012), Wulfraat (2016) tập trung vào hoạt
động vận chuyển; Kotzab và Teller (2005), Hofer (2009) nghiên cứu về hoạt động
logistics trực tiếp.
Những nghiên cứu trên cho thấy cùng với sự phát triển của logistics kinh doanh,
logistics ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng trong các ngành sản xuất vật chất như
khai khống, hóa chất, cơng nghiệp ơ tơ, dệt may, năng lượng…, đồng thời kéo theo sự
phát triển của logistics trong hệ thống phân phối, đặc biệt là trong khâu bán lẻ - khâu
quyết định của các chuỗi cung ứng hiện nay.
* Nghiên cứu về logistics bán lẻ
- Nghiên cứu về lý thuyết logistics tại DNBL
+ Nghiên cứu về khái niệm, vai trò, mục tiêu và sự phát triển
Khái niệm logistics bán lẻ đã được thảo luận bởi một số học giả như Gilbert
(1999), Kotzab và Bjerre (2005), Kotzab (2012), Sithole (2015). Thực tế cho thấy
khơng có nhiều nghiên cứu xác lập khái niệm riêng cho hoạt động logistics bán lẻ, phần
lớn các khái niệm đưa ra đều dựa trên nền tảng khái niệm logistics nói chung sau đó kết
hợp với đặc điểm của hoạt động bán lẻ. Gilbert (1999) cho rằng logistics bán lẻ bao
gồm các chức năng liên quan đến dịng vận động của hàng hóa, lưu giữ hàng hóa tại các
điểm dự trữ, đảm bảo số lượng hàng hóa cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, quản lý và điều hành hệ thống phân phối. Tất cả các chức năng này sẽ được thực
hiện dựa trên việc xử lý đơn hàng, vận chuyển, dự trữ. Kotzab và Bjerre (2005) và
Kotzab (2012) lại cho rằng logistics bán lẻ là một phần của logistics kinh doanh, bao
gồm các nhiệm vụ quản lý đơn hàng, bảo quản, lưu kho, vận chuyển và cung ứng hàng
hóa hiệu quả tại cửa hàng. Theo Sithole (2015), logistics bán lẻ đảm nhiệm việc lưu
chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc trung gian đến kho, sắp xếp vận chuyển đến các



5

đơn vị bán lẻ cho đến khi hàng hóa được bán và giao cho khách hàng. Điểm chung của
các khái niệm trên cho rằng logistics bán lẻ là một quá trình liên tục được thực hiện tại
các DNBL, liên quan đến dịng vận động của hàng hóa và các thơng tin có liên quan bắt
đầu từ các nhà cung cấp tới mạng lưới bán lẻ và người tiêu dùng.
Đã có nhiều tác giả đề cập đến vai trò của logistics đối với các DNBL ở các khía
cạnh khác nhau, nhưng tựu trung đều đồng nhất cho rằng, vai trò của logistics bán lẻ là
làm hài lòng khách hàng bằng cách đưa đúng sản phẩm đến đúng khách hàng, đúng nơi
và đúng thời điểm. Điều này đòi hỏi một cách tiếp cận có kế hoạch ngay từ điểm bắt
đầu cho đến điểm giao hàng cuối cùng. Day (1994), Olavarrieta và Ellinger (1997),
Barney (1991 và 2001) cho rằng logistics là một tài sản quý giá, góp phần làm gia tăng
giá trị cho chuỗi cung ứng cũng như lợi ích của khách hàng. Carranza và cộng sự
(2002), Kihlén (2007) nhìn nhận vai trị của logistics như là một yếu tố quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của các DNBL. Cùng quan điểm trên, Schramm-Klein và
Morschett (2006), Kotzab (2012) nhận định, ngày nay logistics được coi là một yếu tố
chính cho sự thành cơng trong bán lẻ. Theo đó, logistics có vai trị quan trọng ảnh
hưởng đến tính bền vững, khả năng cạnh tranh cũng như lợi nhuận của các DNBL.
Hoạt động logistics tại DNBL hướng đến việc đạt được hai mục tiêu chính là
giảm tổng chi phí logistics và tăng mức phục vụ hay dịch vụ khách hàng. Fernie và
cộng sự (2014) nhận định nhiệm vụ của logistics tại DNBL là cân bằng các yêu cầu về
chi phí và dịch vụ, đảm bảo sự đánh đổi thích hợp giữa hai mục tiêu này. Liên quan đến
mục tiêu chi phí, nghiên cứu của Stock và Lambert (2001) cho thấy tiết kiệm chi phí
logistics có tác động đòn bẩy mạnh mẽ hơn nhiều so với việc tăng doanh số bán. Kotzab
(2012) cho rằng chi phí logistics chiếm một phần đáng kể (60-73%) trong tổng chi phí
bán lẻ và thường cao hơn so với các DN sản xuất. Do đó, DNBL sẽ có khả cạnh tranh
tốt hơn nếu đạt được lợi thế về chi phí. Đối với mục tiêu dịch vụ khách hàng, Fernie và
cộng sự (2010) cho rằng khách hàng của DNBL là người tiêu dùng nên hoạt động bán lẻ
phải đáp ứng với hành vi tiêu dùng cá nhân. Do đó, các DNBL phải cung ứng cho
khách hàng một phổ hàng đầy đủ, tương thích với u cầu mua hàng của khách hàng và

ln sẵn có ở các vị trí thích hợp.
Sự phát triển của logistics bán lẻ đã được thảo luận bởi một số học giả như
Fernie và Spaks (2014), Smith và Sparks (2004), Robinson (2014), Sell (2015). Hầu hết
các nghiên cứu đều thống nhất cho rằng hoạt động logistics bán lẻ đã trải qua quá trình
phát triển với sự tham gia của các hình thức phân phối mới hiệu quả hơn. Robinson
(2014) cho rằng những năm 1970 được xem là thời kỳ của hoạt động cung ứng trực
tiếp. Trong những năm tiếp theo, Fernie và Spaks (2014), Smith và Sparks (2004) nhận
định đây là thời kỳ tập trung hóa của logistics bán lẻ. Củng cố cho nhận định trên, Sell
(2015) cho rằng hàng hóa từ các nhà cung cấp được tập trung và kiểm soát tại các kho
hợp nhất được gọi là trung tâm phân phối bán lẻ với mục đích giảm gánh nặng của mức
dự trữ cao và thời gian giao hàng dài. Cũng trong nghiên cứu này, Sell (2015) nhận định
những năm 1990 được xem là thời kỳ phổ biến của quyết định tìm nguồn cung ứng tồn


6

cầu dẫn đến sự xuất hiện của các trung tâm nhập khẩu. Các trung tâm này đóng vai trị
biến đổi hàng hóa nhập khẩu để phù hợp với việc phân phối trong nước. Bước sang thế
kỷ 21, với sự bùng nổ của thương mại điện tử đã kích hoạt sự phát triển của các cấu trúc
logistics mới. Robinson (2014) cho rằng phần lớn các giao dịch bán lẻ trực tuyến được
vận chuyển dưới dạng bưu kiện, nên cấu trúc phân phối này đã chứng kiến sự xuất hiện
của các trung tâm thực hiện điện tử, trung tâm chia chọn và giao hàng.
+ Nghiên cứu về các hoạt động chức năng logistics tại DNBL
Các hoạt động chức năng logistics cơ bản tại DNBL đã được chỉ ra trong một số
nghiên cứu của các tác giả như Ferni (1990), Ballou (2004), Kotzab và Bjerre (2005),
Lục Thị Thu Hường (2012), Kotzab (2012), Ferni và Sparks (2014)… Ballou (2004)
cho rằng logistics là những hoạt động diễn ra trong chuỗi cung ứng, bao gồm dịch vụ
khách hàng, quản lý dự trữ, hoạt động cung ứng, vận tải và kho hàng… được liên kết
với nhau. Ferni (1990), Ferni và Sparks (2014) cho rằng nhiệm vụ của logistics tại các
DNBL sẽ được hồn thành thơng qua việc thực hiện tốt và đồng bộ năm hoạt động cơ

bản, bao gồm dự trữ, vận chuyển, mạng lưới cơ sở, sắp xếp bao gói và quản lý thơng
tin. Kế thừa các nghiên cứu trước đó, Lục Thị Thu Hường và Phạm Thị Huyền (2012)
khi nghiên cứu hoạt động logistics bán lẻ mặt hàng thực phẩm tươi sống đã cho rằng để
đáp ứng mục tiêu đảm bảo cung ứng hàng hoá và dịch vụ đúng với nhu cầu của khách
hàng theo cách thức hiệu quả nhất, hoạt động logistics cần phải được triển khai và thực
hiện sáu hoạt động cơ bản, trong đó bổ sung thêm hoạt động mua và quản lý nguồn
cung. Kotzab và Bjerre (2005) và Kotzab (2012) nhận định nhiệm vụ của logistics bán
lẻ sẽ được thực hiện thông qua bốn hoạt động cơ bản bao gồm mua, kho, vận chuyển và
hoạt động logistics trực tiếp.
Có thể thấy những nghiên cứu có tính hệ thống và tồn diện về hoạt động logistics
tại DNBL còn khá hạn chế. Nhưng với những thay đổi mạnh mẽ của bán lẻ từ cuối thể
kỷ 20 thì các chức năng riêng biệt của hoạt động logistics bán lẻ bao gồm mua, vận
chuyển, dự trữ, kho, logistics trực tiếp và thu hồi… được nghiên cứu khá đầy đủ.
Baily và cộng sự (1998) đặt trọng tâm nghiên cứu vào hoạt động mua. Theo các
tác giả, mua là chức năng quan trọng địi hỏi trình độ kỹ thuật và chun mơn hóa cao
trong kinh doanh bán lẻ. Cùng quan điểm trên, Daudelin (2001) đã đưa ra minh chứng
thực tế cho việc đóng góp vào lợi thế cạnh tranh của DNBL thông qua việc thực hiện
hiệu quả hoạt động mua. Nghiên cứu của Crompton và Jessop (2001) nhận định hoạt
động mua trong kinh doanh bán lẻ là một hoạt động logistics chức năng quan trọng, cần
có sự liên kết với các hoạt động logistics chức năng khác như đảm bảo vận chuyển an
toàn, lưu trữ và trưng bày sản phẩm trong các cửa hàng. Theo Gadde và Håkansson
(2001, 2007), hoạt động mua bao gồm bốn chức năng với các cấp độ khác nhau: đặt
hàng, đàm phán, tìm nguồn cung ứng và quản lý cung ứng để đồng bộ hóa dịng chảy
hàng hóa. Các bước trong q trình mua cũng được thảo luận trong nhiều nghiên cứu
như Weele (2005), Quayle (2006), Johnsen và cộng sự (2014).


7

Wulfraat (2016), Milićević và cộng sự (2018) cho rằng hoạt động vận chuyển tại

các DNBL có thể được tổ chức theo hai hình thức cơ bản là vận chuyển tập trung và
vận chuyển trực tiếp đến cửa hàng. Trước đó, Penco (2012) cũng đề cập đến hai hình
thức vận chuyển này khi nghiên cứu quá trình phát triển của logistics bán lẻ tại Italy.
Hình thức vận chuyển tập trung bắt nguồn từ xu hướng tập trung hóa trong hoạt động
logistics bán lẻ đã được đề cập trong nghiên cứu của Fernie và cộng sự (2010).
Sternbeck và Kuhn H An (2014) cho rằng xu hướng này giúp các DNBL tập trung vận
chuyển, từ đó giảm lượng xe tải đến cửa hàng, đồng thời kiểm sốt tốt hơn q trình bổ
sung và duy trì lượng dự trữ thấp hơn trong tồn hệ thống. Tuy nhiên Pramatari và
Miliotis (2008) cho rằng việc áp dụng hệ thống tập trung cũng có thể làm tăng chi phí
vận chuyển và kho hàng. Theo Wulfraat (2016) ngồi việc tập trung hóa, các sản phẩm
có thể được chuyển đến các cửa hàng trực tiếp từ nhà cung cấp. Trước đó, Dujak (2012)
cũng đề cập đến hình thức này và cho rằng lợi ích của vận chuyển trực tiếp có thể mang
lại độ chính xác cao hơn cho việc thực hiện đơn hàng.
Dự trữ là một hoạt động quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất
bại của DNBL. Trong nghiên cứu của mình, Metzger và cộng sự (2007) nhận định dự
trữ góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng thơng qua việc đảm bảo có đúng sản
phẩm ở đúng nơi và đúng thời điểm. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng ngành
bán lẻ phải đối mặt với tỷ lệ tồn kho 5-10%, dẫn đến thiệt hại về doanh số lên tới 4%
tương ứng với hàng trăm triệu đô la. Nguyên nhân quan trọng nhất của tình trạng này
được cho là do sự thiếu hiệu quả trong hoạt động dự trữ. Shah và Avittathur (2007)
cũng cùng quan điểm khi tích hợp những hiểu biết từ lý thuyết quản lý dự trữ hiện đại
vào thiết kế mạng lưới cung ứng của DNBL. Do đó, Kappauf và cộng sự (2012) cho
rằng, hoạt động dự trữ tại DNBL cần phải được kiểm sốt liên tục để ln giữ một mức
dự trữ mong muốn cho từng sản phẩm cụ thể, đồng thời nhấn mạnh vào sự hợp tác dự
trữ giữa các DN trong chuỗi cung ứng (Freitas và cộng sự, 2018; Kamalapur và cộng
sự, 2013). Kế thừa các nghiên cứu trước đó, Bristot và cộng sự (2018) cho rằng có
nhiều kỹ thuật trong quản lý dự trữ, trong đó phân tích ABC là một trong những kỹ
thuật được sử dụng phổ biến để kiểm sốt hàng hóa dự trữ. Trước đó, Altug (2012), An
Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2018) cũng đề cập đến phương pháp này.
Khi thảo luận về nhiệm vụ của hoạt động kho tại các DNBL, Rouwenhorst và

cộng sự (1999), Frazelle (2002) cho rằng kho có trách nhiệm tiếp nhận, lưu trữ, bảo
quản và chuẩn bị hàng hóa để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu bổ sung hàng hóa cho các
cửa hàng bán lẻ. Rajuldevi và cộng sự (2009) nhận định, nhiệm vụ của hoạt động kho
cũng bao gồm việc tổ chức tối ưu và lựa chọn các cơng nghệ thích hợp. Saleheen và
cộng sự (2014), Paul và Lestar (2014) bổ sung thêm, nhiệm vụ của hoạt động kho bao
gồm việc thiết kế tối ưu tất cả các hệ thống kho bãi kéo dài từ nhập hàng đến giao hàng
cũng như các hoạt động vận hành. Do đó, theo Christina và cộng sự (2016) cơng nghệ
kho được xem là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm hệ thống nhà kho,
thiết bị vận hành cho quá trình di chuyển và lưu trữ. Để thực hiện các nhiệm vụ trên,


8

Teo Chung-Piaw và ShuJia (2001), Plohr và Kozab (2016), Kusrini và cộng sự (2018)
đã đưa ra yêu cầu đối với hoạt động kho, đặc biệt là về khả năng đáp ứng và hiệu suất
hoạt động. Các tác giả cũng đồng nhất quan điểm khi cho rằng việc ứng dụng công
nghệ hiện đại có thể đáp ứng các yêu cầu này.
Một nội dung quan trọng khác của logistics bán lẻ đề cập đến hoạt động logistics
trực tiếp, được đặc trưng bởi hệ thống nội bộ của một DNBL ở cấp cửa hàng. Hoạt
động này đã được phân tích trong các nghiên cứu của một số tác giả như Kotzab và
Teller (2005), Kotzab và Bjerre (2005), Holweg và cộng sự (2015)... Khi đề cập đến
mục tiêu của hoạt động logistics trực tiếp, Kotzab và Teller (2005), Kotzab và Bjerre
(2005), Bouzaabia và cộng sự (2013), Cedergren và cộng sự (2015), Reiner và cộng sự
(2013) cho rằng việc đảm bảo bổ sung hàng hóa kịp thời nhằm giảm thiểu tình trạng hết
hàng là mục tiêu chính của hoạt động này. Kotzab và Bjerre (2005) đã đưa ra một mơ
hình về tất cả các quy trình logistics được thực hiện trong một cửa hàng bán lẻ, bao gồm
các quy trình bắt đầu bằng việc nhận hàng tại cửa hàng bán lẻ, bảo quản hàng hóa,
chuẩn bị hàng hóa, phục vụ khách hàng và kết thúc khi hàng hóa được gửi tại quầy thu
ngân. An Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2018) cũng chỉ ra các dạng quy trình logistics
trực tiếp khác nhau trong các cửa hàng của DNBL. Tùy thuộc vào đặc điểm cung ứng

cũng như các hình thức bán hàng, quy trình logistics trực tiếp có thể được thiết kế chi
tiết khác nhau.
Mặc dù thu hồi (logistics ngược) trong bán lẻ không phải là một khái niệm mới
nhưng sự tăng trưởng của các hình thức mua sắm hiện đại, đặc biệt là thương mại điện
tử đã chứng kiến sự gia tăng rõ rệt về khối lượng sản phẩm bị trả lại. Nhận định này
được đưa ra trong các nghiên cứu của Moise (2008), Bernon và cộng sự (2011), Olariu
(2014). Lembke và Rogers (2002) nhấn mạnh sự khác biệt trong việc triển khai hoạt
động thu hồi tại các DNBL và cho rằng nhiều nhà bán lẻ gần đây đã gia tăng hoạt động
xử lý các dịng sản phẩm khơng bán được trong các cửa hàng của họ. Holweg và cộng
sự (2015) đã mở rộng mô hình logistics trực tiếp của Kotzab và Teller (2005) bằng cách
bổ sung thêm các quy trình ngược liên quan đến hoạt động xử lý các sản phẩm không
bán được tại các cửa hàng. Các tác giả đã tiến hành phân loại một số lượng đáng kể các
quy trình và các hoạt động khác nhau, từ việc kiểm tra tình trạng của sản phẩm cho đến
việc chuyển các sản phẩm không thể sửa chữa cho bộ phận thu gom chất thải. Củng cố
cho nhận định trên, Plohr và Kozab (2016) đã khám phá sự phức tạp cũng như xác định
các thách thức và cơ hội trong việc quản lý các quy trình logistics liên quan đến việc thu
hồi và xử lý các sản phẩm không thể bán được trong bán lẻ.
+ Nghiên cứu về tổ chức logistics tại DNBL
Frazelle (2002) cho rằng theo truyền thống, thuật ngữ tổ chức logistics mô tả
một phần hoặc một chức năng trong một tổ chức liên quan đến việc mua, dự trữ và vận
chuyển vật liệu và sản phẩm. Christopher (1998) cho rằng nhiều DN đã nhận ra mối liên
hệ giữa tư duy logistics với lợi thế cạnh tranh của họ. Điều này dẫn đến việc tổ chức
hoạt động kinh doanh được xây dựng xoay quanh các nguyên tắc logistics, đồng thời


9

thừa nhận ảnh hưởng của tổ chức logistics tới khả năng cạnh tranh, đặc biệt trong điều
kiện thương mại điện tử phát triển. Johannessen và Solem (2002) đã xác định bốn hệ tư
tưởng và năm nguyên tắc hành động thường được sử dụng khi tổ chức hoạt động

logistics. Đối với mỗi hướng tư tưởng, tác giả cũng đề xuất sáu thực tiễn để thực hiện
các nguyên tắc hành động, bao gồm: cấu trúc, các quy trình quản lý, thói quen làm việc,
hoạch định chiến lược, giao tiếp và xây dựng mối quan hệ. Ballou (2004) mô tả ba dạng
cấu trúc tổ chức logistic cơ bản, bao gồm khơng chính thức, bán chính thức và chính
thức. Tác giả cho rằng khơng có loại hình nào nổi trội hơn, hoặc phổ biến hơn, việc lựa
chọn mơ hình tổ chức nào sẽ phụ thuộc vào điều kiện và nhu cầu thực tế của DN. Hầu
hết các nghiên cứu trên đều thống nhất cho rằng có hai cách thức cơ bản để triển khai
các hoạt động logistics đó là tự thực hiện và thuê ngồi. Hình thức th ngồi logistics
đã được thảo luận trong nhiều nghiên cứu như Lambert và cộng sự (1999), Ballou
(2004), Bask (2001), John Joseph Coyle và cộng sự (2006). Theo Bjarfors và Hwang
(2018), kênh bán lẻ là một nền tảng để nhà bán lẻ cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho
khách hàng. Một nhà bán lẻ có thể lựa chọn giữa nhiều thiết lập kênh khác nhau, chẳng
hạn như đơn kênh, đa kênh truyền thống (multi channel) và đa kênh thương mại điện tử
(omni channel). Tùy thuộc vào các dạng kênh khác nhau mà các DNBL cần có những
thay đổi trong tổ chức logistics để phù hợp với yêu cầu vận hành của từng loại kênh.
+ Nghiên cứu về cơ sở vật chất kỹ thuật logsitics tại DNBL
Theo Hackman và cộng sự (2001), mạng lưới kho là một phần quan trọng, ảnh
hưởng đến sự thành công hay thất bại của kinh doanh ngày nay. Fernie và Spaks (2014)
cho rằng sự cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành bán lẻ đòi hỏi phải cải tiến liên tục
trong thiết kế và vận hành chuỗi cung ứng, điều này cũng đòi hỏi các nhà kho phải vận
hành với hiệu suất cao hơn. Fernie và Spaks (2014), Smith và Sparks (2004) cho thấy
xu hướng tập trung hóa đã được hình thành từ những năm 1980 dẫn đến việc giảm đáng
kể số lượng các kho hàng, thay vào đó là thiết lập các trung tâm phân phối do một bên
thứ ba hoặc do chính DNBL kiểm soát. Aastrup và Kotzab (2010), Pires và cộng sự
(2015) cho rằng đối với các DNBL, các đơn đặt hàng bổ sung đến trực tiếp từ các nhà
cung cấp hoặc từ trung tâm phân phối có thể khơng vừa với khơng gian kệ được phân
bổ nên cần có một khu vực để lưu trữ các hàng hóa này, do đó kho hàng thường được
bố trí trong cùng địa điểm với cửa hàng. Rouwenhorst và cộng sự (1999) trình bày một
khung tham chiếu và phân loại các vấn đề về thiết kế và kiểm soát kho. Dựa trên khung
này, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc thiết kế, bố trí khơng gian nhà kho hợp lý.

Teo Chung-Piaw và ShuJia (2001) đã nghiên cứu vấn đề thiết kế mạng lưới kho dựa
trên việc xem xét đánh đổi giữa chi phí tồn kho, chi phí giao hàng trực tiếp và chi phí
địa điểm với mục tiêu là giảm tổng chi phí dự trữ và vận chuyển.
Tại DNBL, hàng hóa được tập trung và cung ứng cho khách hàng tại các điểm
bán lẻ và cơ sở bán lẻ nên hầu hết các hoạt động logistics cũng được thực hiện tại đây
và hình thành nên mạng lưới bán lẻ của DN. An Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2018) đã
mô tả chi tiết các nội dung liên quan đến việc quy hoạch mạng lưới bán lẻ của DN.


10

Theo đó, đây là là q trình xác định vị trí, loại hình và quy mơ của các cửa hàng bán lẻ
trong mạng lưới tại các khu vực thị trường mục tiêu của DNBL. Nghiên cứu đã chỉ ra
các nguyên tắc, nhân tố cơ bản và một số phương pháp xác định vị trí các điểm bán lẻ.
He và cộng sự (2018) đã trình bày tổng quan về khơng gian logistics, đồng thời nghiên
cứu tác động của không gian logistics từ góc độ phát triển bền vững. Nghiên cứu cho
rằng sự tăng tốc của tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ
của dịng hàng hóa trên tồn thế giới và thay đổi vị trí khơng gian của các cơ sở
logistics. Vị trí của các cơ sở logistics không chỉ ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả của
hoạt động vận chuyển hàng hóa mà cịn giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực logistics.
- Nghiên cứu ứng dụng và triển khai logistics tại DNBL và DNBLST
+ Nghiên cứu ứng dụng và triển khai logistics tại DNBL
Các nghiên cứu ứng dụng và triển khai chủ yếu tập trung vào các quá trình và
chức năng riêng biệt của hoạt động logistics bán lẻ với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Có thể thấy xu hướng nghiên cứu này có sự tương đồng với các nghiên cứu lý thuyết về
logistics tại DNBL. Chẳng hạn như Smith (2004) đã tập trung nghiên cứu vai trò lãnh
đạo kênh của các DNBL khi thực hiện các hoạt động liên quan đến logistics, trong đó
sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống với chuỗi bán lẻ Tesco. Bằng cách kết hợp
lý thuyết được tổng quan trong các tài liệu học thuật với kinh nghiệm thực tế tại Tesco,
nghiên cứu đã mô tả khái quát về hành vi logistics của các DNBL khi ở vị trí lãnh đạo

kênh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm hiểu và phân tích giai đoạn chuyển đổi sang vị
trí lãnh đạo kênh khi một nhà bán lẻ chuyển từ chiến lược logistics sang logistics chiến
lược và coi logistics là một yếu tố để đạt được lợi thế cạnh tranh. Ở một khía cạnh khác,
Supasansanee và Kasiphongphaisan (2009) lại tập trung vào quá trình phân phối vật
chất từ các trung tâm phân phối đến cửa hàng nhằm mục đích điều tra và mơ tả cách 7Eleven Thái Lan quản lý và vận hành hoạt động logistics cho chuỗi cửa hàng bán lẻ tiện
lợi ở một số khía cạnh: lựa chọn chiến lược, phân phối và công nghệ thông tin, cũng
như cách thức mà các hoạt động này đóng góp vào lợi thế cạnh tranh của DN. Cũng tập
trung vào quá trình phân phối từ các trung tâm phân phối đến cửa hàng, Cedergren và
cộng sự (2015) đã tìm hiểu các quy trình logistics của DNBL thơng qua việc thực hiện
một nghiên cứu tình huống tại chuỗi bán lẻ Thụy Điển, Hemtex AB. Nghiên cứu sử
dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để tính tốn các
kịch bản bổ sung khác nhau và cách chúng ảnh hưởng đến mức dự trữ tại Hemtex AB.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các chiến lược cải thiện hoạt động bổ sung hàng hóa cho
cửa hàng bán lẻ có thể làm tăng tỷ lệ vịng quay hàng tồn kho, nhờ đó có thể đạt được
các lợi ích về chi phí thơng qua khả năng giảm dự trữ.
Các DNBL luôn phải quan tâm đến sự đánh đổi giữa các yêu cầu về chi phí và
dịch vụ. Từ góc độ dịch vụ, các DNBL phải đảm bảo ln có đủ hàng hóa để đáp ứng
liên tục nhu cầu, đồng thời cũng phải xem xét tác động đến doanh số bằng cách đảm
bảo trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho khách hàng. Do đó, xác định mức dự trữ phù hợp
mà không dẫn đến việc tăng quá mức chi phí logistics là yêu cầu quan trọng. Chính vì


11

vậy, hoạt động dự trữ đã nhận được nhiều sự chú ý của các học giả. Johnson (2016) đã
sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để khám phá các chiến lược kiểm soát dự
trữ hiệu quả được sử dụng bởi các nhà quản lý bán lẻ. Khung khái niệm làm nền tảng
cho nghiên cứu là lý thuyết hỗn loạn, giúp xác định lý do tại sao một số nhà lãnh đạo
DN dựa vào các kỹ thuật dự báo hoặc các chiến lược chi phí hiệu quả như một nỗ lực để
quản lý dự trữ. Dữ liệu được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn với 6 nhà quản lý

bán lẻ ở thành phố Jacksonville, Florida. Năm chiến lược kiểm soát dự trữ được thảo
luận, bao gồm giảm dự trữ nội bộ, giảm dự trữ bên ngoài, hệ thống bổ sung, tối ưu hóa
dự trữ và thực hành tốt nhất để kiểm sốt dự trữ. Trong khi đó, Bristot và cộng sự
(2018) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý dự trữ tại các DNBL thông qua một
nghiên cứu tình huống tại một DNBL mặt hàng thời trang ở Santa Catarina. Nghiên cứu
trình bày khái quát thực trạng hoạt động quản lý dự trữ với sản phẩm thời trang dành
cho nam giới thơng qua phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp và phỏng vấn. Các cải
tiến đã được đề xuất trong quản lý dự trữ mặt hàng thời trang và đề xuất mở rộng cho
các sản phẩm khác, xác minh lợi ích của quản lý dự trữ cho sự phát triển của DN.
Các nhà bán lẻ truyền thống thường xem các yếu tố như giá cả, sản phẩm và xúc
tiến thương mại là những lợi thế cạnh tranh của mình. Việc nhấn mạnh vào các yếu tố
này thường bỏ qua tiềm năng của các hoạt động logistics trực tiếp trong việc tạo ra giá
trị cho khách hàng. Hoạt động logistics trực tiếp phần lớn quyết định cách thức và mức
độ khách hàng có có được hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả, thuận tiện và thú vị.
Và đây cũng được xem là phần khác biệt trong hoạt động logistics giữa DNBL với các
loại hình DN khác. Chính vì vậy, hoạt động logistics trực tiếp đã nhận được sự quan
tâm của nhiều học giả. Bouzaabia và cộng sự (2013) đã nhấn mạnh vai trò của logistics
trực tiếp trong việc tạo ra lòng trung thành của khách hàng trong môi trường bán lẻ.
Nghiên cứu kết hợp những hiểu biết từ ba lĩnh vực: quản lý hoạt động dịch vụ và
logistics, nghiên cứu hình ảnh cửa hàng bán lẻ và marketing dịch vụ. Nghiên cứu cho
rằng cấu trúc hình ảnh cửa hàng thường được sử dụng để tạo dựng niềm tin của khách
hàng về chất lượng cửa hàng bán lẻ, nên các tác giả đã coi hình ảnh cửa hàng là một cấu
trúc trung tâm làm trung gian tác động đến nhận thức về hiệu suất của hoạt động
logistics trực tiếp đối với các phản ứng hành vi của người tiêu dùng. Các giả thuyết
được đưa ra và để kiểm tra tính hợp lý của mơ hình, các tác giả đã tiến hành khảo sát
với 200 khách hàng của các siêu thị bán lẻ. Cùng quan điểm trên, Ltifi và Gharbi (2014)
đã nghiên cứu tác động của hoạt động logistics trực tiếp đến sự hài lòng của khách
hàng. Nghiên cứu đã phát triển và thử nghiệm một mô hình nghiên cứu thơng qua khảo
sát 180 người tiêu dùng ở Tunisia. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động logistics trực
tiếp ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng. Điều này khẳng

định, việc tập trung vào các nỗ lực để triển khai hiệu quả hoạt động logistics trực tiếp
đóng vai trị quan trọng trong việc gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
+ Nghiên cứu ứng dụng và triển khai logistics tại DNBLST


12

Các nghiên cứu ứng dụng và triển khai logistics tại các DNBLST có sự tương
đồng với xu hướng nghiên cứu chung về logistics trong bán lẻ, đó là tập trung vào các
quá trình và chức năng riêng biệt của hoạt động logistics với các hướng tiếp cận khác
nhau. Chẳng hạn như Ouma (2017) đã tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động mua tại siêu thị Nakumatt Lifestyle ở Kenia. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê mô tả và kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện để lựa chọn từ nhiều nhóm nhân
viên tham gia lập kế hoạch, thu thập dữ liệu và thực hiện quy trình mua tại siêu thị
Nakumatt Lifestyle. Cụ thể, mẫu nghiên cứu bao gồm 45 cá nhân thuộc các bậc quản lý
khác nhau trong DN, bao gồm: quản lý cấp cao, cấp trung, cấp giám sát và điều hành
trên tổng số 150 nhân viên. Nghiên cứu kết luận rằng các yếu tố như thông số kỹ thuật
sản phẩm, công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ năng của nhân viên là những yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động mua tại Nakumatt Lifestyle.
Dựa vào phát hiện trên, nghiên cứu đề xuất Nakumatt Lifestyle nên xem xét tuyển dụng
những nhân viên có trình độ và kinh nghiệm cao hơn vì đây được xem là yếu tố then
chốt ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của DN. Trong khi đó, Saleheen và cộng sự
(2014) lại cho thấy sự phức tạp trong thực hành quản lý kho tại các siêu thị bán lẻ ở
Bangladesh. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố bên ngoài, xu hướng thị trường và các
rào cản có thể ảnh hưởng đến hiệu suất tổng thể của hoạt động kho. Nghiên cứu dựa
trên dữ liệu thứ cấp được thu thập từ ba chuỗi bán lẻ lớn ở Bangladesh. Nghiên cứu
cũng tiết lộ các cơ hội để cải thiện hiệu suất kho hàng về mặt lập kế hoạch, thiết kế và
vận hành. Hoạt động logistics trực tiếp cũng nhận được sự quan tâm của nhiều học giả.
Reiner và cộng sự (2013) đã tiến hành khảo sát tại 202 siêu thị và đại siêu thị ở trung
tâm châu Âu nhằm kiểm tra các quy trình logistics trực tiếp với các sản phẩm sữa, từ

bến tàu đến kệ của siêu thị. Nghiên cứu cho rằng việc thực hiện hiệu quả các hoạt động
logistics trực tiếp liên quan đến các mặt hàng thiết yếu và nhạy cảm như các sản phẩm
sữa là một thách thức rất quan trọng đối với các nhà bán lẻ tạp hóa. Maingi (2015) sử
dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng hỏi với những người
quản lý siêu thị ở Hạt Mombasa để thiết lập mối quan hệ giữa thực hành hoạt động
logistics trực tiếp với sự hài lòng của khách hàng trong các siêu thị ở Hạt Mombasa.
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các hoạt động vận hành logistics trực tiếp đã được
các siêu thị ở Hạt Mombasa áp dụng đồng thời xác định những thách thức mà siêu thị
gặp phải khi áp dụng các thực hành này.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về lĩnh vực bán lẻ tương đối nhiều, nhưng các
nghiên cứu về lý thuyết và ứng dụng logistics trong bán lẻ còn khá hạn chế. Dưới đây là
một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến logistics tại các DNBL Việt Nam gần đây.
Lục Thị Thu Hường và Phạm Thị Huyền (2012) đã tìm hiểu và phân tích thực
trạng hoạt động logistics bán lẻ mặt hàng thực phẩm tươi sống tại các siêu thị trên địa
bàn Hà Nội. Từ đó tìm hiểu những vướng mắc và thách thức mà các siêu thị đang gặp
phải trong q trình kinh doanh nhóm hàng này, với những đặc điểm đa dạng và phức
tạp đối với các tác nghiệp logistics. Ngoài dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng các dữ


13

liệu sơ cấp thông qua quan sát và phỏng vấn các nhà quản lý của 15 siêu thị (5 Fivimart,
5 Intimex, 3 Big C và 2 Metro) và có 10 cuộc phỏng vấn với các nông hộ ở khu vực
ngoại vi Hà Nội (Gia Lâm, Sóc Sơn, Đơng Anh). Những dữ liệu sơ cấp có được từ quan
sát và phỏng vấn được dùng để phân tích tình huống điển hình tại bốn chuỗi siêu thị
hoạt động tích cực trên địa bàn Hà Nội, đó là các chuỗi siêu thị Fivimart và Intimex
(siêu thị nội địa); Metro và Big C (siêu thị có vốn đầu tư nước ngồi). Từ thực trạng đó,
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp bám sát với yêu cầu của DNBL, với mong muốn
có thể đóng góp những lợi ích thiết thực cho hoạt động logistics đối với thực phẩm tươi
sống tại các DN này.

Nghiên cứu của Đặng Thị Hương và Vũ Thị Minh Hiền (2019) đã trình bày khái
qt một số vấn đề cịn tồn tại về hoạt động logistics của các DNBL Việt Nam. Nghiên
cứu cho rằng, hoạt động logictics tại các DNBL Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế,
làm giảm hiệu quả và khả năng cạnh tranh của DN. Để chứng minh cho nhận định này,
tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm quan sát, phỏng vấn và
nghiên cứu tình huống tại chuỗi siêu thị và cửa hàng Vinmart (nay là Winmart). Từ thực
trạng trên, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động logistics cho
các DNBL Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Mặc dù không tập trung trực tiếp vào hoạt động logistics, tuy nhiên có một số
nghiên cứu có đề cập đến các khía cạnh khác nhau trong hoạt động logistics tại các
DNBL. Quan Minh Nhựt và Nguyễn Ngọc Anh (2014) khi đánh giá mức độ hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị CoopMart tại Đồng
bằng sơng Cửu Long cho thấy, sự hài lịng của khách hàng phần lớn phụ thuộc vào một
số yếu tố như việc quy hoạch mặt bằng, bố trí khơng gian bán hàng, năng lực phục vụ
của nhân viên…Đây là những nội dung quan trọng liên quan đến các điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật và thiết kế mạng lưới logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ. Kết quản
nghiên cứu cho thấy thái độ phục vụ của nhân viên có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là
việc quy hoạch mặt bằng và một số yếu tố khác như an toàn siêu thị, trưng bày và cuối
cùng là sự đa dạng của hàng hóa. Ngơ Quang Huấn và cộng sự (2017) đã chỉ ra các yếu
tố logistics có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của chuỗi cung ứng bán lẻ Việt
Nam. Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh với 201 mẫu tại các
DNBL và sử dụng mơ hình hồi quy Binary Logistic để phân tích kết quả trong khoảng
thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2016. Kết quả cho thấy, các hoạt động logistics
như dự trữ, vận chuyển, mạng lưới logistics… được xem là các yếu tố rất quan trọng
đối với sự thành công của chuỗi cung ứng bán lẻ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến
hành lượng hóa tầm quan trọng của các yếu tố này để đưa ra một cái nhìn tổng quan về
thực trạng vận hành các chuỗi cung ứng bán lẻ hiện tại ở Việt Nam. Kế thừa kết quả
nghiên cứu cứu của Ngô Quang Huấn và cộng sự (2017), Phạm Minh (2018) đã tìm
hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp
kinh doanh bán lẻ Việt Nam. Thông qua nghiên cứu định lượng với 201 nhà quản lý tại

các chuỗi cung ứng bán lẻ, tác giả chỉ ra 8 nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự


14

thành cơng của chuỗi, trong đó có các nhân tố liên quan trực tiếp đến chức năng
logistics như dự trữ, vận tải, thông tin. Dựa trên kết quả đạt được, nghiên cứu khẳng
định mối quan hệ tích cực giữa các nhân tố này đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị
nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi, từ đó mang lại lợi ích cho các
DNBL như tăng cường sự hợp tác, nâng cao khả năng vận chuyển, đẩy mạnh hiệu quả
chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng.
* Khoảng trống nghiên cứu
Theo thời gian, hoạt động logistics đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ,
đi từ đơn giản đến phức tạp, từ các hoạt động rời rạc và phân tán đến tích hợp trong
toàn DN và giữa các DN trong chuỗi cung ứng, từ những ứng dụng chung cho đến
những ứng dụng có tính chun mơn hóa. Có thể thấy, logistics ngày càng được ứng
dụng rộng rãi và được xem là một trong những công cụ hiệu quả hỗ trợ các DN trong
bối cảnh cạnh tranh gia tăng. Vì vậy, logistics đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu phổ
biến và cho đến nay, lý thuyết về logistics đã hình thành tương đối đầy đủ, thể hiện sự
phát triển qua các quan điểm tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, chủ thể chính trong hầu hết
các nghiên cứu logistics hiện nay thường là các doanh nghiệp sản xuất.
Đối với lĩnh vực bán lẻ, do sự phát triển mạnh mẽ từ cuối thế kỷ 20, các DNBL
quy mô lớn bắt đầu gia tăng khả năng kiểm soát chuỗi cung ứng khiến hoạt động
logistics tại các DNBL trở thành một trong những chủ đề được nghiên cứu đa dạng. Tuy
nhiên, hầu hết các nghiên cứu thường gộp chung hoạt động logistics trong kinh doanh
bán lẻ hoặc phân tích tách bạch từng hoạt động, việc nhìn nhận hoạt động logistics có
vai trị quan trọng ngang bằng các chức năng marketing, tài chính, nhân sự… gần như
chưa được thể hiện.
Trong lĩnh vực bán lẻ, siêu thị là hình thức kinh doanh phổ biến, có tiềm năng
tăng trưởng lớn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hoạt động logistics tại DNBLST chủ yếu

tập trung vào các quá trình và chức năng riêng biệt của hoạt động logistics với nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu về hoạt động logistics tại các DNBLST như
một hệ thống đầy đủ và bài bản, dựa trên nền tảng của khoa học logistics, trong đó các
hoạt động logistics cấu thành được phối thuộc với nhau theo tương quan đánh đổi rất
hiếm hiện nay. Chính vì vậy, luận án được nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hóa các
vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động logistics tại các DNBLST. Đây chính là điểm đảm
bảo tính kế thừa nhưng cũng là điểm mới của luận án so với các nghiên cứu về hoạt động
logistics tại DNBLST đã được công bố.
Trong khi bán lẻ siêu thị là loại hình kinh doanh phổ biến, có mức độ cạnh tranh
cao thì tại Việt Nam hiện vẫn còn thiếu các nghiên cứu cả về lý thuyết lẫn thực hành hỗ
trợ các DNBLST trong quá trình triển khai hoạt động logistics. Chính vì vậy, nghiên
cứu về logistics bán lẻ như một chức năng quan trọng, có khả năng chi phối lớn đến kết
quả kinh doanh cũng như đóng góp vào mục tiêu cạnh trạnh cho các DNBLST là vô
cùng ý nghĩa.
=> Kết luận về khoảng trống nghiên cứu:


×