Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty unimex hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 116 trang )





TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY UNIMEX HÀ NỘI



Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hƣơng Giang
Lớp : Trung 2
Khoá : 41F - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : PGS., TS. Nguyễn Thị Quy









Hà Nội, 11/2006

Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế tại các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
I/ Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế trong
hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp 3
1/ Khái niệm về thanh toán quốc tế 3
2/ Đặc điểm của thanh toán quốc tế 5
3/ Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp. 5
II/ Tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp: 7
1/ Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế 7
1.1/ Các nguồn luật và tập quán, thông lệ quốc tế
7
1.1.1/ Các nguồn luật điều chỉnh Hối phiếu trong TTQT 8
1.1.2/ Các nguồn luật điều chỉnh Séc trong TTQT 8
1.1.3/ Quy tắc thống nhất về nhờ thu quốc tế 9
1.1.4/ Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ 10
1.2 / Nguồn luật quốc gia 10
2/ Những điều kiện thanh toán quốc tế quy định trong hợp đồng mua bán

ngoại thương 11
2.1/ Điều kiện tiền tệ 12
2.2/ Điều kiện địa điểm thanh toán 13
2.3/ Điều kiện thời gian thanh toán 13
Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT
2.4/ Điều kiện phương thức thanh toán 17
3/ Quy trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại các doanh nghiệp
kinh doanh XNK 17
3.1/ Chủ thể tham gia hoạt động TTQT của các doanh nghiệp 17
3.2/ Quy trình thực hiện hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các
doanh nghiệp 18
III/ Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT ở doanh nghiệp XNK 20
1/ Nhân tố khách quan 20
1.1/ Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại
thương nói riêng của một nước 20
1.2/ Chính sách quản lý ngoại hối 21
1.3/ Sự biến động của tỷ giá hối đoái 21
1.4/ Chất lượng dịch vụ của hệ thống ngân hàng 22
2/ Nhân tố chủ quan 23
2.1/ Quy mô và uy tín của doanh nghiệp 23
2.2/ Khâu tổ chức hoạt động thanh toán tại doanh nghiệp 23
2.3/ Trình độ chuyên môn của các cán bộ thanh toán 23
2.4/ Quan hệ của công ty với ngân hàng 24

Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty xuất
nhập khẩu và đầu tư Hà Nội 25
I/ Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHHNN một thành viên xuất nhập

khẩu và đầu tư Hà Nội (UNIMEX Hà Nội) 25
1/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty UNIMEX Hà Nội 25
2/ Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty 27
2.1/ Chức năng và quyền hạn của Công ty 27
Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT
2.1.1/ Chức năng 27
2.1.2/ Quyền hạn 27
2.2/ Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 28
3/ Tiềm lực về nguồn vốn và nhân lực của công ty 29
3.1/ Tiềm lực về nguồn vốn 29
3.2/ Nguồn nhân lực 30
4/ Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty 31
4.1/ Đặc điểm về phương thức tổ chức và quản lý 31
4.2/ Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu 31
5/ Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời kỳ 2001 – 2005 33
II/ Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của công ty 36
1/ Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua 36
1.1/ Cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty 36
1.2/ Thị trường xuất nhập khẩu 39
2/ Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán XNK của công ty 42
2.1/ Thực trạng ký kết và thực hiện điều khoản TTQT trong
hoạt động XNK của công ty 42
2.1.1/ Điều kiện về tiền tệ 42
2.1.2/ Điều kiện về thời gian thanh toán 43
2.1.3/ Điều kiện về địa điểm thanh toán 44
2.1.4/ Điều kiện về phương thức thanh toán 45
2.2/ Quy trình thanh toán xuất nhập khẩu tại công ty 53

2.2.1/ Quy trình thực hiện hoạt động thanh toán xuất khẩu 53
2.2.2/ Quy trình thực hiện hoạt động thanh toán nhập khẩu 56
2.3/ Thực trạng về những rủi ro trong hoạt động TTQT 59
Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT
2.4/ Thực trạng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình
TTQT 62
3/ Đánh giá hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty 66
3.1/ Những kết quả đạt được 66
3.2/ Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán XNK
tại công ty Unimex Hà Nội 67
3.2.1/ Những tồn tại 67
3.2.2/ Nguyên nhân 69

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
thanh toán hàng hóa XNK của công ty trong thời gian tới 73
I/ Định hướng hoạt động XNK của công ty trong thời gian tới 73
II/ Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của công ty 75
1/ Nhóm giải pháp mang tính chiến lược 75
1.1/ Tăng cường hoàn thiện kế hoạch chiến lược kinh doanh XNK 75
1.2/ Xây dựng hệ thống kênh thông tin cập nhật nhằm xử lý kịp thời
và có hiệu quả trước những biến động của giá cả, thị trường 76
2/ Nhóm giải pháp mang tính nghiệp vụ 77
2.1/ Lựa chọn các điều kiện TTQT trong HĐ mua bán ngoại thương - 77
2.2/ Hoàn thiện bộ máy tổ chức HĐ thanh toán trong công ty 80
2.3/ Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ trong HĐ thanh toán quốc tế 80
2.4/ Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ TTQT 82
2.5/ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát 85

2.6/ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK 86
3. Một số kiến nghị 90
3.1/ Kiến nghị đối với Nhà nước 90
Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT
3.1.1/ Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản luật tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động TTQT 91
3.1.2/ Nhà nước cần ban hành những chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác XNK 92
3.2/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 95
3.2.1/ Chính sách vĩ mô về quản lý, sử dụng, điều phối dự trữ
ngoại hối Quốc gia của NHNN 95
3.2.2/ Công tác điều hành chính sách tỷ giá cần linh hoạt, phù
hợp với thực tế 96
Kết luận 97
Tài liệu tham khảo 99


















Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT







KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TTQT : Thanh toán quốc tế
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
KT – TV : Kế toán tài vụ
TDCT : Tín dụng chứng từ
T/T : Điện chuyển tiền
D/P : Nhờ thu
CNV : Công nhân viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NN : Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại

Vietcombank : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VBARD : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Vietnam Eximbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần XNK Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT

DANH MỤC BẢNG SỐ

TT
Tên bảng
Số trang
Bảng số 1
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ
2001-2005
35
Bảng số 2
Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu của
công ty.
37
Bảng số 3
Cơ cấu một số mặt hàng nhập khẩu tiêu biểu của
công ty.
38
Bảng số 4
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty.
40
Bảng số 5
Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty.


Bảng số 6
Tỷ lệ sử dụng các phương thức trong thanh toán
xuất khẩu của công ty từ năm 2001-2005.
46
Bảng số 7
Tỷ lệ sử dụng các phương thức trong thanh toán
nhập khẩu của công ty từ năm 2001-2005.
47
Bảng số 8
Tình hình sử dụng phương thức thanh toán chuyển
tiền.
48
Bảng số 9
Tình hình sử dụng phương thức thanh toán nhờ
thu.
50
Bảng số 10
Tình hình sử dụng phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
52

Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Hương Giang Lớp: Trung 2 - K41F -
KTNT

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

TT

Tên bảng
Số trang
Biểu đồ 1
Tổng doanh thu của công ty thời kỳ 2001-2005.
34
Biểu đồ 2
Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty thời
kỳ 2001-2005.
36
Biểu đồ 3
Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của công ty năm
2005.
42
Biểu đồ 4
Cơ cấu tiền tệ sử dụng trong thanh toán hàng hóa
XNK.
43
Biểu đồ 5
Thị phần thanh toán quốc tế của công ty tại các
NHTM.
45
Biểu đồ 6
Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu thanh toán bằng
phương thức T/T.
48
Biểu đồ 7
Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu thanh toán bằng
phương thức D/P.
50
Biểu đồ 8

Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu thanh toán bằng
phương thức TDCT.
52

Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

1
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hƣớng quốc tế hoá nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao
lƣu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có
thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nƣớc đang xích lại
gần nhau thông qua chiếc cầu nối thƣơng mại quốc tế. Theo dự báo của Ngân
hàng tái thiết và phát triển Quốc tế (International Bank of Restructuring and
Developing – IBRD) trong vòng 10 năm tới, thƣơng mại quốc tế sẽ gia tăng
6% so với 4% trong 10 năm qua.
Vƣợt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hoá,
dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết vững bền giữa cung và cầu ở những n-
ƣớc có trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng
kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình
trao đổi - thanh toán quốc tế. Đƣợc xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của thƣơng mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã không
ngừng đƣợc đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, thuận tiện
và nhanh chóng của các giao dịch thƣơng mại.
Cùng với xu hƣớng hội nhập ngày càng tăng, các quan hệ giao lƣu
thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Điều đó đặt ra cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu những thời cơ và thách thức mới. Để có thể vƣợt qua
đƣợc những khó khăn thách thức đó, các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt
là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng đang phải từng bƣớc

tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực quản lý điều hành
và hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những giải pháp góp phần tích
cực nâng cao hiệu quả kinh doanh đó là hoàn thiện hoạt động thanh toán hàng
hóa xuất nhập khẩu tại doanh nghiệp mình.
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

2
Giải quyết tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ góp phần quan trọng,
thiết thực, tạo tiền đề thuận lợi trong việc thƣơng thảo và thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam còn rất nhiều lúng túng trong việc lựa
chọn các điều kiện thanh toán quốc tế khi ký kết hợp đồng. Xuất phát từ thực
tiễn nêu trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại
Công ty UNIMEX Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Trên cơ sở kiến thức lý luận và thực tiễn cùng những phân tích, dẫn
chứng cụ thể, ngƣời viết hy vọng khóa luận vừa đảm bảo tính xác thực, vừa
mang tính hữu ích khả thi.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 3
chƣơng:
Chương I: Khái quát những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán
quốc tế tại doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
Hoàn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô
giáo PGS -TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn em trong quá

trình viết khóa luận. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
Ngoại Thƣơng – trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã dạy dỗ và giúp đỡ em
trong những năm học tập vừa qua.




Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

3
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.

I/ Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong
hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
1/ Khái niệm về thanh toán quốc tế (TTQT):
Lịch sử và thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã chứng minh rằng kinh
tế của một quốc gia không thể phát triển với một chính sách “đóng cửa”, chỉ
trông vào tích lũy và trao đổi trong phạm vi nƣớc đó mà phải biết phát huy
mặt mạnh trong nƣớc, tận dụng khả năng có lợi từ bên ngoài, biết kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong hợp tác kinh tế, giao lƣu buôn bán,
nghĩa là phải có giao dịch và quan hệ với nƣớc khác. Mối quan hệ kinh tế lẫn
nhau giữa các nƣớc chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa
các quốc gia.
Mối quan hệ này bao gồm nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao,
văn hóa, hợp tác khoa học kỹ thuật… trong đó quan hệ về kinh tế chiếm vị trí
quan trọng, nó là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác. Quá trình tiến hành

các hoạt động này đều liên quan tới tài chính, tất yếu làm nảy sinh những nhu
cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Từ đó cũng
làm xuất hiện nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát
sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nƣớc này với các tổ chức, cá nhân nƣớc khác, hay giữa các quốc gia, chính
phủ với các tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các
nƣớc liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

4
Hiểu theo nghĩa rộng, khi có sự di chuyển các yếu tố đầu vào nhƣ nhập
khẩu, nhận đầu tƣ của nƣớc ngoài, nhận các khoản nợ gốc và lãi đến hạn, dịch
vụ thu ngoại tệ, nhận tín dụng của nƣớc ngoài và các yếu tố đầu ra nhƣ xuất
khẩu, đầu tƣ ra nƣớc ngoài hoặc cho vay, trả vốn và lãi cho nƣớc ngoài… của
một nƣớc sẽ có sự di chuyển ngƣợc lại của các hƣớng tiền tệ. Việc thanh toán
các hƣớng tiền tệ nhƣ vậy giữa ngƣời cƣ trú và những ngƣời phi cƣ trú mà kết
quả của nó sẽ làm tăng hoặc giảm dự trữ ngoại tệ của một nƣớc thì đƣợc coi là
hoạt động thanh toán quốc tế.
Dƣới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đƣợc phân chia thành hai
loại: quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế
cũng bao gồm hai loại: Thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán không liên quan đến
hàng hóa cũng nhƣ việc cung ứng lao vụ, nó không mang tính chất thƣơng
mại. Đó là những khoản thanh toán liên quan đến chi phí của các cơ quan
ngoại giao, ngoại thƣơng ở nƣớc sở tại; các chi phí về vận chuyển, đi lại của
các đoàn khách nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân; các nguồn tiền, quà biếu, trợ
cấp của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cho các tổ chức, cá nhân trong nƣớc

và ngƣợc lại…
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán dựa trên cở sở trao đổi hàng
hóa và các dịch vụ thƣơng mại theo giá cả quốc tế.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh trên cở sở hoạt động thƣơng mại
quốc tế, nó phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tƣơng đối của giá trị
trong quá trình chu chuyển hàng hóa và tƣ bản giữa các quốc gia. Nhƣ vậy,
nếu khâu thanh toán quốc tế đƣợc thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính
xác thì nó đã trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn,
giảm bớt và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới
khả năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

5
hoạt động ngoại thƣơng của mỗi nƣớc. Do đó, thanh toán quốc tế trở thành
một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại,
đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thƣơng.
2/ Đặc điểm của thanh toán quốc tế:
Khác với những hoạt động thanh toán thông thƣờng, hoạt động thanh
toán quốc tế có những đặc điểm sau đây:
- Đồng tiền đƣợc sử dụng trong TTQT có thể là đồng tiền của nƣớc ngƣời
bán, nƣớc ngƣời mua hoặc cũng có thể là đồng tiền của nƣớc thứ ba. Do đó,
việc lựa chọn đồng tiền trong thanh toán (bao gồm đồng tiền thanh toán và
đồng tiền tính toán) phải đƣợc hai bên mua, bán bàn bạc thống nhất và ghi cụ
thể trong hợp đồng.
- Khác với thanh toán nội địa, TTQT nhất thiết phải thanh toán qua hệ thống
ngân hàng của các nƣớc liên quan nhằm đảm bảo yêu cầu nhanh và an toàn
trong khâu thanh toán.
- Khi tiến hành hoạt động TTQT phải tuyệt đối tuân thủ luật pháp và những

quy định mang tính pháp lý của nƣớc sở tại, các thông lệ và tập quán quốc tế
trong thanh toán.
- TTQT thƣờng sử dụng tiền tín dụng để thanh toán thông qua các phƣơng
tiện TTQT là hối phiếu, séc, kỳ phiếu…
- TTQT đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao trong khâu xử lý
thông tin và truyền dữ liệu. Khác với hoạt động thanh toán nội địa, mọi thông
tin đều đƣợc mã hóa và đƣợc truyền tải giữa các ngân hàng dƣới dạng các cơ
sở dữ liệu điện tử thông qua các mạng máy tính. Do đó hoạt động thanh toán
quốc tế cần phải có một hạ tầng cơ sở kỹ thuật đồng bộ, phù hợp với chuẩn
mực quốc tế.
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

6
3/ Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của quá trình giao dịch mua bán
hàng hoá dịch vụ trong phạm vi quốc tế, là cầu nối giữa ngƣời sản xuất và
ngƣời tiêu thụ thông qua chi trả lẫn nhau trong trao đổi quốc tế, vì vậy có thể
coi thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động ngoại thƣơng. Bản chất của thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau
giữa các công ty, tổ chức hoặc các chủ thể với nhau ở các quốc gia khác nhau
để hoàn tất các khoản liên quan đến xuất, nhập khẩu. Nhờ có hoạt động thanh
toán quốc tế mà các khoản tín dụng hay mọi giao dịch đối ngoại mới có thể
thực hiện đƣợc.
Thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển
ngoại thƣơng từ đó góp phần thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế trong nƣớc
với nƣớc ngoài. Khi giữa các nƣớc có mối quan hệ kinh tế tốt đẹp thì họ sẽ có
tiếng nói chung trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, văn hoá xã hội Và vì

vậy, quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nƣớc càng đƣợc phát triển chặt chẽ
hơn nữa. Ở một khía cạnh khác, việc phát triển mối quan hệ giao lƣu giữa các
nƣớc không chỉ đơn giản là gắn liền kinh tế trong nƣớc với nền kinh tế thế
giới để không những tranh thủ lợi thế do ngoại thƣơng mang lại mà còn thúc
đẩy quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng thống nhất ở trong nƣớc.
Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thuận lợi nâng cao tốc độ chu chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu, làm cho các hợp đồng trong thƣơng mại quốc tế
đƣợc thực hiện an toàn, tạo uy tín thanh toán giữa các bên và là cơ sở cho mối
quan hệ làm ăn lâu dài. Khi khách hàng quốc tế thanh toán qua hệ thống ngân
hàng Việt Nam, chúng ta có thể thu phí bằng ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân
thanh toán. Nhƣ vậy, có thể nói thƣơng mại quốc tế có đƣợc mở rộng hay
không một phần nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế.
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

7
Thanh toán quốc tế còn là một trong những yếu tố khuyến khích xuất
khẩu hàng hoá ra nƣớc ngoài. Bởi vì thanh toán quốc tế tốt không chỉ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của mình mà còn có
thể mở rộng phƣơng thức mua bán với các nƣớc. Từ đó các ngành hàng liên
quan cũng có điều kiện phát triển theo.
Thanh toán quốc tế là khâu kết thúc một chu trình trong hoạt động
ngoại thƣơng, đồng thời thông qua thanh toán quốc tế, các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động xuất nhập khẩu nắm đƣợc các thông tin về hàng hoá, tiền
tệ, thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và ngoài nƣớc đồng thời hiểu thêm về đối
tác của mình. Nhờ nắm đƣợc nhu cầu của thị trƣờng thế giới, trên cơ sở cân
đối với khả năng của mình mà có kế hoạch kinh doanh và thực hiện các kế
hoạch đó một cách tốt nhất.
II/ Tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp.

1/ Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế:
Nghiên cứu cơ sở pháp lý có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế bởi đây là cơ sở và là nền tảng cho
mọi hoạt động thanh toán quốc tế. Các văn bản luật này đƣợc ban hành và áp
dụng trong việc điều chỉnh lƣu thông các phƣơng tiện TTQT và phƣơng thức
thanh toán quốc tế. Sau đây là một số văn bản luật tiêu biểu:
1.1. Các nguồn luật và tập quán, thông lệ quốc tế
1.1.1/ Các nguồn luật điều chỉnh Hối phiếu trong TTQT:
Hối phiếu là một thƣơng phiếu, một phƣơng tiện thanh toán khá thông
dụng trong thƣơng mại quốc tế. Các nguồn luật điều chỉnh việc sử dụng và
lƣu thông hối phiếu bao gồm:
- Luật thống nhất về Hối phiếu ULB 1930 theo Công ƣớc GENEVE năm
1930 (Uniform Law for Bill of Exchange). Nhiều quốc gia trên thế giới đã
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

8
tham gia ký kết và tuân thủ luật này, trong đó chủ yếu là nhóm quốc gia thuộc
khối châu Âu.
- Công ước Liên Hiệp Quốc về Hối phiếu và Lệnh phiếu Quốc tế năm
1980 (International Bill of Exchange and Promissory Note- UN convention
1980). Công ƣớc đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp những nội dung cơ bản
của hệ thống luật Anh, Mỹ về hối phiếu và công ƣớc ULB 1930.
- Ngoài ra, một hối phiếu khi lƣu thông trên thị trƣờng quốc tế còn chịu
sự chi phối và điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc gia về hối phiếu, nơi
mà hối phiếu đƣợc lƣu hành.
1.1.2/ Các nguồn luật điều chỉnh Séc trong TTQT.
Séc là phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng phổ biến ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Trong TTQT, có hai nguồn luật điều chỉnh Séc là: Luật

thống nhất về Séc năm 1931 (Uniform Law for Cheque – ULC) và Công ước
Liên Hiệp Quốc về Séc Quốc tế (United Nation Convention on International
Cheque).
Luật thống nhất về Séc ULC 1931 đƣợc ký kết tại hội nghị quốc tế tại
Geneve năm 1931 do các nƣớc Đức, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan, Thuỵ Sỹ ký
kết nhằm thống nhất các quan hệ liên quan tới việc phát hành và sử dụng Séc.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia sử dụng Séc đều áp dụng ULC 1931.
Công ƣớc Liên Hiệp Quốc về Séc Quốc Tế do Uỷ Ban Luật Thƣơng
mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc ban hành năm 1982, hiện taị thì công ƣớc
này chƣa đƣợc áp dụng phổ biến trong hoạt động thƣơng mại quốc tế.
1.1.3/ Quy tắc thống nhất về nhờ thu quốc tế (Uniform Rules for Collection –
URC).
Để tạo thuận lợi cho việc thực hiện thống nhất các nguyên tắc thực
hành về nghiệp vụ nhờ thu trong thƣơng mại quốc tế, Phòng thƣơng mại quốc
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

9
ICC đã soạn thảo và ban hành văn bản: “ Quy tắc thống nhất về nhờ thu”
(Uniform Rules for Collection – URC).
Bản quy tắc này ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 01.01.1979 với tên
gọi: Uniform Rules for Collection 1979 Revision – ICC Publication No.322.
Sau một thời gian áp dụng một số nội dung của URC 322 không còn phù hợp
với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động thƣơng mại và thực tiễn các hoạt
động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy, trên cơ sở những đóng góp và nhận
định của các chuyên gia từ các phòng thƣơng mại và các ngân hàng thƣơng
mại của các quốc gia trên thế giới, ICC đã tiến hành nghiên cứu, cập nhật và
chỉnh sửa URC322 cho phù hợp với thực tiễn. ICC đã ban hành văn bản mới
về quy tắc thống nhất về nhờ thu, ấn phẩm số 522 có hiệu lực từ ngày

01.01.1996 thay thế cho ấn phẩm số 322 (Uniform Rules for Collection, 1995
Revision – ICC Publication No.522 in force on Jan 1
st
-,1996). Bản URC 522
đã thể hiện những nét mới về nghiệp vụ nhờ thu, quy định những vấn đề có
tính nguyên tắc về khái niệm, hình thức và cơ cấu của phƣơng thức thanh toán
nhờ thu, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân hàng và các bên liên
quan.
1.1.4/ Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits – UCP).
UCP lần đầu tiên đƣợc ICC đƣa ra vào năm 1933, nhằm đáp ứng thực
tiễn hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
(TDCT). Sau năm lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và 1993,
số xuất bản số 500 (UCP 500) có hiệu lực từ ngày 01.01.1994 đƣợc coi là bản
sửa đổi sâu sắc và hoàn thiện nhất và hiện đang đƣợc hầu hết các quốc gia
trên thế giới áp dụng.
UCP là văn bản tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống
nhất quốc tế, là tập quán quốc tế áp dụng toàn cầu, trong đó phân định rõ ràng
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

10
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên tham gia giao dịch thanh toán
quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. Khi áp dụng, các ngân hàng phải
ghi dẫn chiếu UCP trong thƣ tín dụng.
Mới đây, nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thƣơng mại điện tử, ngày
01.04.2002 ICC đã ban hành bản phụ lục của UCP 500 về việc xuất trình
chứng từ điện tử khi thanh toán theo phƣơng thức TDCT ( Supplement to
UCP 500 for Electronic Presentation, version 1.0 first publish in Jan 2002,

ICC Publication No.522, in force as of April 1.2002) gọi tắt là e.UCP. UCP
500 điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ bằng giấy thông thƣờng (paper
documents) còn e.UCP điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ điện tử hoặc
xuất trình các chứng từ điện tử và chứng từ giấy. Một thƣ tín dụng dẫn chiếu
e.UCP sẽ “tự động” đƣợc điều chỉnh bởi UCP, nhƣng không có điều ngƣợc
lại. e.UCP cũng định nghĩa lại một số thuật ngữ trong UCP cho phù hợp với
việc xuất trình chứng từ điện tử; khi có sự mâu thuẫn giữa các điều khoản của
UCP và e.UCP thì sẽ áp dụng điều khoản của e.UCP. Hiện nay, e.UCP chƣa
đƣợc sử dụng rộng rãi, nó mới chỉ đƣợc một số ngân hàng Châu Âu áp dụng
trên cơ sở rất thận trọng.
Ngoài các nguồn luật và quy tắc trên, hoạt động thanh toán quốc tế
cũng chịu sự điều chỉnh của một số nguồn luật, quy tắc và thông lệ khác: Tập
quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ theo phƣơng
thức tín dụng chứng từ – ISBP ( International standard banking practise for
examination of the documents under documents credit), Quy tắc thực hành tín
dụng thƣ dự phòng (The international standby practise – ISP 98), Các điều
kiện thƣơng mại quốc tế ( Incoterms)…
1.2/ Nguồn luật quốc gia:
* Chính sách quản lý ngoại hối: Chính sách quản lý ngoại hối là những
quy định pháp lý, những thể lệ của Nhà nƣớc trong vấn đề quản lý ngoại tệ,
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

11
quản lý vàng bạc, đá quý và các chứng từ có giá trị ngoại tệ, cũng nhƣ việc
trao đổi sử dụng mua bán ngoại tệ trên thị trƣờng nội địa và quan hệ thanh
toán, tín dụng với nƣớc ngoài.
Chế độ quản lý ngoại hối tự do tại các nƣớc tƣ bản phát triển nh Anh,
Pháp, Mỹ cho phép các đồng tiền quốc gia đƣợc tự do tham gia vào thị

trƣờng quốc tế, tự do chuyển đổi ra tiền tệ nƣớc ngoài. Việc xuất nhập khẩu tƣ
bản cũng nhƣ việc lƣu thông ngoại tệ trên thị trƣờng nội địa là hoàn toàn tự
do. Các chủ thể kinh tế đƣợc tự do mở tài khoản ở nƣớc ngoài. Tại các nƣớc
này, các luồng ngoại tệ không chịu sự kiểm soát của nhà nƣớc.
Còn các nƣớc đang phát triển hoặc kém phát triển lại áp dụng chế độ
quản lý thắt chặt, nhà nƣớc quản lý chặt các luồng vận động của ngoại tệ.
Trong phạm vi quốc gia, các chủ thể kinh tế không đƣợc phép thanh toán với
nhau bằng ngoại tệ, trừ một số trƣờng hợp đƣợc phép. Ngƣời cƣ trú và không
cƣ trú không đƣợc tự do chuyển ngoại tệ ra nƣớc ngoài. Việc chuyển ngoại tệ
vốn ra nƣớc ngoài phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ quản lý ngoại hối. Những
trƣờng hợp đặc biệt phải xin phép ngân hàng nhà nƣớc. Chế độ này thƣờng
đƣợc áp dụng đối với những nền kinh tế chƣa phát triển cao hoặc kém phát
triển.
* Về tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nƣớc này đƣợc biểu hiện
bằng một số đơn vị tiền tệ của nƣớc kia, là hệ số quy đổi của đồng tiền nƣớc
này sang đồng tiền nƣớc khác, đƣợc xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên
thị trƣờng tiền tệ.
Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ năm 1971, quan hệ tiền tệ
giữa các nƣớc đƣợc “thả nổi”, trong đó, điển hình nhất là cơ chế “tỷ giá thả
nổi” của các đồng tiền quốc gia tƣ bản chủ nghĩa. Với cơ chế này, tỷ giá hối
đoái của các nƣớc biến động hàng ngày, hàng giờ phụ thuộc vào các nhân tố:
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

12
mức chênh lệch lạm phát, cung và cầu ngoại hối trên thị trƣờng, mức chênh
lệch lãi suet giữa các nƣớc.
Còn đối với hầu hết các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển, tỷ giá

không đƣợc “thả nổi” một cách tự do mà luôn có sự điều chỉnh của Nhà nƣớc.
Các biện pháp chủ yếu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái là: chính sách chiết khấu,
chính sách hối đoái, lập quỹ bình ổn hối đoái, vay nợ, phá giá, nâng giá tiền tệ
để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
2/ Những điều kiện thanh toán quốc tế quy định trong hợp đồng mua bán
ngoại thương:
Dƣới giác độ kinh tế, TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện
thanh toán quốc tế trong quan hệ thanh toán giữa các nƣớc. Trong quan hệ đó,
các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên phải đề ra để
giải quyết và thực hiện đƣợc quy định lại thành những điều kiện gọi là các
điều kiện thanh toán quốc tế sau:
2.1/ Điều kiện tiền tệ:
Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một
nƣớc nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định điều
kiện tiền tệ. Điều kiện tiền tệ lƣu ý ngƣời mua và ngƣời bán nên chọn đồng
tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, có ít biến động về tỷ
giá trong các hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nƣớc để giảm bớt độ rủi
ro và tăng độ an toàn cho trị giá của hợp đồng. Đồng thời điều kiện tiền tệ còn
quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền biến động. Vì vậy, để tránh những
tổn thất không đáng có, trong hợp đồng mua bán, hai bên cần quy định rõ
những điều kiện đảm bảo giá trị của hợp đồng trong trƣờng hợp có sự biến
động sức mua của đồng tiền. Thông thƣờng các điều kiện hay đƣợc áp dụng
là: điều kiện đảm bảo ngoại hối và điều kiện đảm theo “rổ” tiền tệ.
- Điều kiện đảm bảo ngoại hối:
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT

13
Hai bên tham gia ký kết hợp đồng lựa chọn một đồng tiền tƣơng đối ổn

định, xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị
của tiền tệ thanh toán là điều kiện đảm bảo ngoại hối. Điều kiện đảm bảo
ngoại hối có 2 cách quy định sau:
Trong hợp đồng quy định đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là
một loại tiền, và xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền khác
(thƣờng là đồng tiền tƣơng đối ổn định). Đến khi trả tiền, nếu tỷ giá đó thay
đổi thì giá cả hàng hóa và tổng trị giá hợp đồng phải đƣợc điều chỉnh lại một
cách tƣơng ứng.
Trong hợp đồng quy định đồng tiền tính toán là một đồng tiền (thƣờng
là đồng tiền tƣơng đối ổn định) và thanh toán bằng đồng tiền khác. Khi trả
tiền căn cứ vào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán để tính
ra số tiền phải trả là bao nhiêu.
- Điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ:
Khi áp dụng đảm bảo hối đoái theo “rổ” tiền tệ, các bên phải thống nhất
lựa chọn số lƣợng ngoại tệ đƣa vào “rổ” và cách lấy tỷ giá hối đoái của các
ngoại tệ đó so với đồng tiền đƣợc đảm bảo vào lúc ký kết hợp đồng và lúc
thanh toán, để điều chỉnh tổng giá trị của hợp đồng đó. Có thể đƣợc thực hiện
bằng 2 cách:
- Tổng trị giá hợp đồng đƣợc điều chỉnh căn cứ vào mức bình quân tỷ lệ
biến động của tỷ giá hối đoái cả “rổ” tiền tệ.
- Tổng trị giá hợp đồng đƣợc điều chỉnh căn cứ vào tỷ lệ biến động của
bình quân tỷ giá hối đoái của cả “rổ” tiền tệ vào lúc thanh toán so với
lúc ký kết hợp đồng.
2.2/ Điều kiện địa điểm thanh toán:
Trong thanh toán quốc tế giữa các nƣớc, bên nào cũng muốn trả tiền tại
nƣớc mình, lấy nƣớc mình làm địa điểm thanh toán vì có những điều lợi sau
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT


14
đây: Thứ nhất, có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, không bị đọng
vốn nếu là ngƣời nhập khẩu hoặc có thể thu tiền về nhanh chóng nên luân
chuyển vốn nhanh nếu là ngƣời xuất khẩu. Thứ hai, Ngân hàng nƣớc mình thu
đƣợc thủ tục phí nghiệp vụ. Thứ ba, có thể tạo điều kiện nâng cao địa vị của
thị trƣờng tiền tệ nƣớc mình trên thế giới.
Trong thanh toán hàng hóa XNK, địa điểm thanh toán có thể ở nƣớc
ngƣời xuất khẩu, ở nƣớc ngƣời nhập khẩu hay ở nƣớc thứ ba. Nhƣng trong
thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lƣợng giữa hai
bên quyết định, đồng thời cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của
nƣớc nào thì địa điểm thanh toán thƣờng là ở nƣớc ấy.
2.3/ Điều kiện thời gian thanh toán:
Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ với việc luân
chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh đƣợc những biến động về tiền tệ
thanh toán, vì vậy, đây là điều kiện quan trọng và thƣờng xuyên xảy ra trong
tranh chấp giữa các bên, trong đàm phán và ký kết hợp đồng. Thƣờng có 4
cách quy định về thời gian thanh toán nhƣ sau:
a/ Thời gian thanh toán trả tiền trƣớc:
Trả tiền trƣớc là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp
nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhƣng trƣớc khi giao hàng thì bên
nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng.
Trả tiền trƣớc có thể là với mục đích của ngƣời nhập khẩu cấp tín dụng
ngắn hạn cho ngƣời xuất khẩu. Song cũng có loại trả tiền trƣớc với mục đích
nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của ngƣời nhập khẩu.
Có hai loại trả tiền trước:
Loại 1: Ngƣời mua trả tiền trƣớc cho ngƣời bán X ngày kể từ sau ngày ký
hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:
Trung 2 - K41F - KTNT


15
- Mục đích của loại trả tiền trƣớc này là cấp tín dụng xuất khẩu.
- Thời gian trả trƣớc đƣợc quy định thƣờng là một số ngày nhất định sau
ngày ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Cần phân tích thời gian trả trƣớc và thời gian cấp tín dụng ứng trƣớc
này. Thời gian cấp tín dụng tính từ ngày bắt đầu ứng trƣớc tiền đến
ngày ngƣời bán hoàn trả tiền ứng trƣớc đó.
- Số tiền trả trƣớc lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay của ngƣời bán
và khả năng cấp tín dụng của ngƣời mua.
- Giá hàng hợp đồng này nhỏ hơn giá hàng trả tiền ngay. Phần chênh
loch này là tiền lãi phát sinh của số tiền ứng trƣớc tạo ra mà ngƣời bán
giảm giá cho ngƣời mua.
Loại 2: Ngƣời mua trả tiền trƣớc cho ngƣời bán X ngày trƣớc ngày giao hàng.
Ngày giao hàng này thƣờng đƣợc hiểu là ngày giao hàng chuyến đầu tiên quy
định trong hợp đồng.
- Mục đích của loại trả trƣớc này là nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
- Thời gian trả tiền trƣớc này thƣờng là rất ngắn (10 ngày, 15 ngày).
Ngƣời bán chỉ giao hàng khi nhận đƣợc báo Có số tiền ứng trƣớc.
- Có thể và thông thƣờng là không tính lãi số tiền ứng trƣớc.
b/ Thời gian thanh toán trả tiền ngay: Đƣợc chia làm 5 loại:
Loại 1: Ngƣời mua trả tiền cho ngƣời bán ngay sau khi ngƣời bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng trên phƣơng tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định. Gọi tắt
loại trả tiền ngay này là C.O.D ( Cash On Delivery).
Nơi giao hàng chỉ định đƣợc hiểu là giao hàng theo các điều kiện cơ sở
giao hàng sau: “Giao tại xƣởng”- EXW, “Giao dọc mạn tàu”- FAS, “Giao tại
biên giới”- DAF, “Giao cho ngƣời vận tải”- FCA.
Khóa luận tốt nghiệp
Lê Thị Hƣơng Giang Lớp:

Trung 2 - K41F - KTNT

16
Loại 2: Ngƣời mua trả tiền ngay cho ngƣời bán ngay sau khi ngƣời bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng trên phƣơng tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định.
Giao hàng trên phƣơng tiện vận tải biển phổ biến nhất là “giao hàng
trên tàu” – FOB, “Giao hàng trên boong tàu”- FOD, “Giao hàng trên toa tầu
hỏa” ga biên giới nƣớc ngƣời bán cũng là cách giao hàng phổ biến bằng
đƣờng sắt.
Loại 3: Sau khi hoàn thành giao hàng, ngƣời bán lập bộ chứng từ gửi hàng và
chuyển đến ngƣời mua, ngƣời mua trả tiền ngay sau khi nhận đƣợc bộ chứng
từ.
Điều kiện nhận chứng từ: Ngƣời mua nhận chứng từ theo một trong hai
điều kiện sau đây:
- Vô điều kiện, tức là chứng từ gửi hàng đƣợc trao trực tiếp cho ngƣời
mua không kèm theo điều kiện phải trả tiền. Trong trƣờng hợp này, vận
tải đơn phải là loại đích danh ngƣời mua.
- Có điều kiện, tức là ngƣời chuyển chứng từ chỉ trao chứng từ cho ngƣời
mua sau khi ngƣời mua đã trả tiền.
Loại 4: Loại trả tiền ngay này giống loại trả tiêng ngay thứ 3, song chỉ khác là
ngƣời mua trả tiền sau khi nhận chứng từ trong vòng từ 5 đến 7 ngày. Ngân
hàng trao chứng từ hàng hóa (trừ vận tải đơn) để ngƣời mua kiểm tra trong
vòng từ 5 đến 7 ngày. Ngƣời mua trả tiền thì Ngân hàng mới kí hậu vận đơn
cho ngƣời mua hƣởng.
Loại này thƣờng áp dụng cho việc thanh toán các mặt hàng phức tạp về
quy cách phẩm chất, chủng loại, đơn giá nhƣ hàng linh kiện điện điện tử, hóa
chất, thuốc bắc…
Loại 5: Ngƣời mua trả tiền ngay cho ngƣời bán sau khi nhận xong hàng hóa
tại nơi quy định hoặc tại cảng đến. Gọi tắt loại trả tiền ngay này là C.O.R
(Cash On Receipt).

×