Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

khóa luận tốt nghiệp hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại việt nam – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 96 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
***




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH TẠI VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP




























Họ và tên sinh viên : Hoàng Thị Mỹ Hạnh
Lớp : A10
Khoá : 41C KTNT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Quy














































Hà Nội, 11/2006
Hot ng ca cỏc ngõn hang liờn doanh ti Vit Nam Thc trng v gii phỏp.


Hong Th M Hnh A10 K41C KTNT
1
MC LC


Lời mở đầu 0
Ch-ơng I: Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng liên doanh 4
I. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng liên doanh 4
1. Khái niệm Ngân hàng liên doanh 4
2. Đặc điểm của ngân hàng liên doanh 6
2.1. Vốn pháp định của NHLD là vốn góp giữa hai bên trong liên
doanh. 6
2.2. Phân bổ kết quả kinh doanh theo tỷ lệ vốn góp của các bên trong
NHLD. 8
2.3. Tổ chức và quản lý của Ngân hàng liên doanh nh- một doanh
nghiệp độc lập. 9
3. Nội dung hoạt động của ngân hàng liên doanh 10
3.1. Mua bán ngoại tệ 11

3.2. Nhận tiền gửi 11

3.3. Cho vay 11

3.4. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán 13


3.5. Quản lý ngân quỹ 13

3.6. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ 14

3.7. Bảo lãnh 14

3.8. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn 14

3.9. Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và t- vấn 15

3.10. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t- chứng khoán 15

3.11. Cung cấp các dịch vụ đại lý 15





II. Vai trò của ngân hàng liên doanh đối với sự phát triển kinh tế quốc
dân. 16
1. Thúc đẩy nền kinh tế và giao l-u hợp tác 17
2. Tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng
hiện đại. 18
3. Tạo môi tr-ờng cạnh tranh và phát triển hệ thống ngân hàng
th-ơng mại trong n-ớc. 19
III. Kinh nghiệm hoạt động của ngân hàng liên doanh một số n-ớc
trên thế giới. 21
1. Indonesia 20
2. Trung Quốc 23

Ch-ơng II: Thực trạng hoạt động của các ngân hàng liên
doanh tại Việt Nam 26
I. Hệ thống ngân hàng Việt Nam và sự ra đời của ngân hàng liên
doanh 26
1. Hệ thống tổ chức của ngân hàng Việt Nam trong quá trình đổi
mới. 26
2. Cơ sở kinh tế và pháp lý của sự ra đời ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam và các nguồn luật điều chỉnh. 29
3. Thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động của Ngân hàng liên
doanh tại Việt Nam. 31
4. Nội dung hoạt động chính của Ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam 32
II. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. 33
1. Thực trạng cơ cấu tổ chức và danh mục dịch vụ chính của các ngân
hàng liên doanh tại Việt Nam 33
1.1. IndoVina Bank 34
1.1.1. Các ngân hàng cổ đông 34


1.1.2. Danh mục dịch vụ 36
1.2 Vid Public Bank 37
1.2.1 Các ngân hàng cổ đông 38
1.2.2. Các dịch vụ cung cấp: 39
1.3.Shinhan vina Bank 40
1.3.1. Những cột mốc đáng chú ý: 41
1.3.2. Các ngân hàng cổ đông 42
1.3.3. Danh mục dịch vụ 44
1.4 Vinasiam Bank 45
1.4.1 Các ngân hàng cổ đông 46
1.4.2. Các sản phẩm và dịch vụ: 48

2. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam. 49
2.1. Những đóng góp của Ngân hàng liên doanh 50
2.2. Những tồn tại, hạn chế của ngân hàng liên doanh tại Việt Nam 58
2.3. Các nguyên nhân dẫn đến các tồn tại, hạn chế của ngân hàng liên
doanh tại Việt Nam 62
Ch-ơng III: Những giải pháp thúc đẩy hoạt động của các ngân
hàng liên doanh tại Việt Nam trong thời gian tới. 64
I. Định h-ớng hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. 64
1. Xu thế hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng. 64
2. Định h-ớng phát triển của Ngân Hàng Nhà N-ớc đối với hoạt động
của các Ngân hàng liên doanh cũng nh- các Chi nhánh ngân hàng
n-ớc ngoài trong thời gian tới. 65
II. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại
Việt Nam. 68
1. Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh. 69
1.1. Hoàn thiện về môi tr-ờng pháp lý cho hoạt động của các NHLD 69


1.2. Quản lý vốn của Ngân hàng liên doanh 71
1.3. Cải thiện môi tr-ờng công nghệ ngân hàng 73
1.4. Mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng 75
1.5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cán bộ. 76
2. Giải pháp về quản lý và giám sát các ngân hàng liên doanh. 79
2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý về mạng l-ới của các ngân hàng liên
doanh. 79
2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý và thanh tra, giám sát các ngân hàng
liên doanh. 81
III. Một số kiến nghị 83
1. Đối với Ngân hàng Nhà n-ớc 83

2. Đối với các ngân hàng trong n-ớc. 85
Kết luận 88
Danh Mục Tài Liệu Tham khảo 90




Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách mở
cửa nền kinh tế, ban hành Luật đầu tư nước ngoài và tự do hoá lĩnh vực
ngoại thương, các loại hình tổ chức và số lượng các nhà đầu tư nước ngoài
ngày càng tăng cường đầu tư vào Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, ngành và
kinh tế. Đồng thời các ngân hàng nước ngoài cũng đã và đang tiếp tục xin
mở chi nhánh và lập ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
Để thúc đẩy và phát triển nền kinh tế thị trường qua việc mở rộng hợp
tác kinh tế quốc tế, tăng cường có hiệu quả các hoạt động kinh tế đối ngoại
thì mối quan hệ đầu tiên phải được xem xét đó là sự mở cửa quan hệ kinh tế
quốc tế của ngành ngân hàng. Thực tế cho thấy, trong nền kinh tế thị trường
không có một hoạt động kinh tế nào mà không liên quan đến tài chính và tín
dụng. Ngân hàng được coi là một bộ phận cơ sở của nền kinh tế kinh tế
quốc dân. Một trong những biện pháp huy động vốn nước ngoài để đầu tư
phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo môi trường cạnh tranh
khuyến khích các ngân hàng thương mại trong nước cải tiến nâng cao kỹ

thuật nghiệp vụ đáp ứng các đòi hỏi về tiêu chuẩn dịch vụ ngân hàng là việc
cho phép các ngân hàng thương mại nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam
và lập ngân hàng liên doanh với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với nỗ lực không ngừng của Chính phủ Việt Nam, đến nay, Việt Nam
đã là thành viên của nhiều tổ chức mang tính khu vực cũng như toàn cầu, có
quan hệ thương mại song phương với nhiều quốc gia. Các quy định pháp luật
quốc tế có liên quan đến dịch vụ ngân hàng được thể hiện thông qua các hiệp
định, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cụ thể là các Hiệp
định quan trọng như Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ, Hiệp định chung
về Thương mại Dịch vụ của WTO (GATS) và Hiệp định Thương mại Việt
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
2
Nam – Hoa Kỳ (BTA). Đặc biệt là khi chúng ta đã ký kết Hiệp định thương
mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) trong đó cho phép thành lập và hoạt động tại
Việt Nam của chi nhánh các ngân hàng và ngân hàng con của Hoa Kỳ, ngân
hàng liên doanh Việt Nam – Hoa Kỳ theo lộ trình bãi bỏ các giới hạn về đối
xử quốc gia. Thêm vào đó, thời điểm để gia nhập WTO của Việt Nam đã
đến gần, thời hạn để xoá bỏ các hạn chế của BTA đã gần hết, nước ta sẽ tiếp
tục thị trường mở cửa thị trường dịch vụ trong đó có dịch vụ tài chính ngân
hàng.
Thực tế cho thấy sự có mặt của các ngân hàng liên doanh giữa Việt
Nam và nước ngoài tại Việt Nam đã từng bước tạo ra các nhân tố mới kích
thích sự phát triển kinh tế nói chung và sự đổi mới hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói riêng. Tuy nhiên sự có mặt đó cũng đã tạo ra những thách thức mới
đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam và với Ngân hàng Nhà nước với
vai trò quản lý theo dõi hoạt động của các ngân hàng và tổ chức tín dụng
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Chính vì thế việc tìm hiểu về mô hình tổ

chức, cơ chế vận hành và đánh giá kết quả hoạt động, thực trạng quản lý các
ngân hàng này là một vấn đề cần thiết để có thể phát triển các ngân hàng liên
doanh sắp được thành lập tại Việt Nam.
Xuất phát từ nhận thức trên, dựa trên những khảo sát thực tiễn của Việt
Nam, em lựa chọn đề tài: “Hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại
Việt Nam – thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp
của mình. Với trình độ và khả năng có hạn, em chỉ mong đưa ra được một số
ý kiến để có thể góp phần nhận thức được đúng đắn vai trò của các ngân
hàng liên doanh đối với nền kinh tế Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân hàng liên doanh cũng như vai trò
của nó đối với nền kinh tế của những nước đang phát triển đặc biệt là
Việt Nam.
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
3
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của các ngân hàng liên
doanh tại Việt Nam từ khi thành lập đến nay.
- Nêu ra một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và quản lý các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các ngân hàng liên doanh giữa
Việt nam và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, trong khoá luận
tốt nghiệp sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, chọn lọc
kết hợp với phương pháp so sánh kết quả, trên cơ sở vận dụng phương pháp
tư duy.

5. Bố cục của Khoá luận tốt nghiệp:
Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận, Khoá luận tốt nghiệp được
chia thành ba chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về ngân hàng liên doanh.
Chương II: Thực trạng hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại
Việt Nam.
Chương III: Những giải pháp thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng
liên doanh tại Việt Nam trong thời gian tới.


Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
4
CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH

Trong những năm 1990, cùng với chính sách mở cửa của nhà nước, sự
ra đời của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng,
Ngân hàng liên doanh – một tổ chức tín dụng mới trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động. Ngân hàng liên doanh Indovina là
ngân hàng đầu tiên ra đời vào năm 1990, tiếp sau đó là hai ngân hàng Vid
Public và First Vina, rồi đến Vinasiam. Cũng như trong một số các lĩnh vực
khác, Ngân hàng liên doanh là kết quả sự đòi hỏi của nhu cầu phát triển nền
kinh tế trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và phát triển theo cơ chế thị
trường, kết hợp với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế trên toàn thế giới.
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
1. Khái niệm Ngân hàng liên doanh
Liên doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự liên hệ để cùng kinh

doanh giữa các cơ sở kinh tế trên cùng địa bàn, giữa các địa phương, giữa
các nước nhằm tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Sự kết hợp này giúp phát
huy được thế mạnh cũng như khắc phục được chỗ yếu kém của từng đơn vị
hay từng địa phương, từng nước trong liên doanh nhằm tạo nên một sức
mạnh tổng hợp. Liên doanh được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế, do
vậy từng bên trong liên doanh vẫn giữ được tính độc lập về kinh tế và pháp
luật.
Liên doanh ngân hàng mặc dù cũng nằm trong nghĩa chung này, nhưng
việc liên doanh trong lĩnh vực ngân hàng có nhiều điểm đặc trưng và khác
biệt so với liên doanh trong lĩnh vực sản xuất. Điều này là do sự khác biệt
giữa hoạt động kinh doanh ngân hàng và hoạt động sản xuất trực tiếp. Nếu
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
5
như trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp, số vốn góp của liên doanh đó phục vụ
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, được chuyển hoá thành sản phẩm. Như vậy
việc quản lý vốn liên doanh của doanh nghiệp cũng phần nào đơn giản hơn,
việc tính toán hiệu quả của vốn mang lại cũng nhanh hơn. Trong khi đó, liên
doanh ngân hàng là liên doanh trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Vốn để
thành lập ngân hàng liên doanh không được chuyển hoá thành sản phẩm vật
chất trực tiếp mà nó là mức vốn tối thiểu trong đó một phần nhỏ được phục
vụ cho kinh doanh còn chủ yếu là nhằm bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về
nguồn vốn và dự phòng những rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Do
vậy vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh chỉ chiếm một phần nhỏ so với
tổng tài sản có của ngân hàng.
Việc liên doanh ngân hàng tại Việt Nam, được nghiên cứu trong luận
văn là liên doanh giữa các ngân hàng để cùng nhau thực hiện một số nghiệp
vụ kinh doanh ngân hàng nào đó chứ không phải là việc sáp nhập giữa các

ngân hàng thành một ngân hàng lớn. Xuất phát từ mục tiêu của liên doanh
ngân hàng là nhằm tạo ra một ngân hàng có sức mạnh tổng hợp, khắc phục
được chỗ yếu của ngân hàng trong nước, phát huy thế mạnh của ngân hàng
nước ngoài vào phát triển kinh tế. Theo Luật các Tổ chức tín dụng 1997 ta có
định nghĩa về Ngân hàng liên doanh là Ngân hàng được thành lập bằng vốn
góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và bên
nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nước
ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh để tận dụng các ưu thế của nhau. Xét
trên góc độ kinh tế, ngân hàng liên doanh là một pháp nhân độc lập, được
thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có trụ sở chính tại
Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam và trong đó có sự hợp tác chặt
chẽ giữa các bên nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân
hàng.
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
6
Ngân hàng liên doanh là loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, do vậy, pháp luật áp dụng đối với tổ chức và hoạt động
của ngân hàng liên doanh là pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
các quy định pháp luật ngân hàng. Trong đó, các quy định Pháp luật Ngân
hàng đóng vai trò là pháp luật chuyên ngành và được ưu tiên áp dụng. Tuy
nhiên, khác với các doanh nghiệp liên doanh kinh doanh trong các lĩnh vực
khác, Ngân hàng liên doanh kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt – tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng – cho nên việc cấp phép thành lập loại hình ngân hàng
này được giao cho Ngân hàng Nhà nước, chứ không phải Bộ Kế Hoạch và
Đầu Tư. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất có thẩm quyền
cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam, quy định này không chỉ nhằm mục đích đơn giản hoá thủ tục cấp phép

đầu tư mà còn là một trong các công cụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh tiền tệ.
2. Đặc điểm của ngân hàng liên doanh
Ngân hàng liên doanh là loại hình ngân hàng có sự hợp tác chặt chẽ
giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài nên giữa các ngân hàng
tham gia liên doanh nảy sinh những ràng buộc về vốn, phân chia kết quả hoạt
động kinh doanh và quản lý hoạt động ngân hàng. Do vậy, để đạt được
những mục tiêu chung của các bên thì cần phải tạo ra sự gắn bó thực sự hữu
cơ giữa các bên trong ngân hàng liên doanh và luôn đảm bảo sự tôn trọng lẫn
nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2.1. Vốn pháp định của NHLD là vốn góp giữa hai bên trong liên
doanh.
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
7
Xuất phát từ đặc điểm của Ngân hàng liên doanh là sự hợp tác kinh tế
chặt chẽ dựa trên cơ sở cùng sở hữu tài sản nên nghĩa vụ hàng đầu của các
bên liên doanh là phải đóng góp vốn theo đúng cam kết thành lập ngân hàng
liên doanh trong hợp đồng liên doanh. Cũng tương tự như các doanh nghiệp
liên doanh, khi góp vốn tuỳ thuộc vào lợi thế so sánh của các bên liên doanh
mà mỗi bên có thể dùng tiền, nguồn tài nguyên, vật liệu, trang thiết bị, quyền
sử dụng đất đai, nhà xưởng thiết bị máy móc, sáng chế, quy trình công nghệ,
và các tài sản khác trên cơ sở thoả thuận của các bên. Tỷ lệ góp vốn của các
bên liên doanh xác định trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên trong ngân hàng
liên doanh. Bên nào có giá trị vốn góp nhiều hơn thì sẽ được hưởng nhiều lợi
ích song đồng thời cũng chịu nhiều rủi ro khi Ngân hàng làm ăn thua lỗ.
Vốn của ngân hàng liên doanh là nguồn lực cơ bản để minh chứng sức

mạnh tài chính của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng vừa
để một ngân hàng hoạt động, vừa đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng
đó, quyết định quy mô hoạt động, tầm vươn và độ an toàn cho các hoạt động
kinh doanh của mỗi ngân hàng trên thị trường. Bên cạnh đó, vốn còn là một
trong những thước đo lòng tin của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Do vậy vốn tối thiểu luôn được giới quản trị, điều hành ngân hàng, khách
hàng và các cơ quan chức năng kiểm soát ngân hàng quan tâm. Rất nhiều các
chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị ràng buộc với vốn như mức huy động
vốn tối đa, mức cho vay tối đa cho một khách hàng… Quy định về mức vốn
pháp định (mức vốn tối thiểu nhất định) của mỗi bên trong ngân hàng liên
doanh tuỳ thuộc vào quy định của từng nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Thông thường pháp luật giới hạn tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài
trong các ngân hàng liên doanh. Theo pháp luật Việt Nam, đối với ngân hàng
liên doanh với đặc thù thực hiện nghiệp vụ ngân hàng thương mại, phần vốn
góp của bên nước ngoài không ít hơn 30% và không quá 50% vốn điều lệ
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
8
của ngân hàng liên doanh
1
. Ý đồ thành lập ngân hàng liên doanh cũng đồng
thời gắn chặt vào nguyện vọng và lợi ích của Ngân hàng nên mỗi bên tham
gia liên doanh đều mong muốn chiếm ưu thế tối đa trong phạm vi vốn góp
của mình. Quy định góp vốn luôn đi liền với quy định chuyển nhượng vốn,
điều này là yếu tố quan trọng tạo ra sự an tâm cho các bên tham gia liên
doanh trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng liên doanh trong quá trình hoạt động được phép tăng vốn
hoạt động của mình. Việc góp vốn thành lập liên doanh có thể được góp một

lần khi thành lập ngân hàng liên doanh hoặc góp từng phần theo phương thức
và tiến độ góp vốn pháp định tại Hợp đồng liên doanh do các bên thoả thuận.
2.2. Phân bổ kết quả kinh doanh theo tỷ lệ vốn góp của các bên trong
NHLD.
Trong ngân hàng liên doanh, tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong phạm vi
vốn điều lệ của ngân hàng là căn cứ quan trọng để xây dựng quyền lợi, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mỗi bên. Trong ngân hàng liên doanh, khoản chênh
lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí là lợi nhuận chịu thuế. Sau khi nộp
thuế, khoản lợi nhuận còn lại sẽ dành một phần để trích lập các quỹ. Sau đó
chia cho các bên liên doanh theo tỷ lệ góp vốn trừ trường hợp các Bên có
thoả thuận khác quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên việc phân chia lợi
nhuận theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên không nhất thiết phải áp dụng trong
bất kỳ mọi lúc mà có thể tiến hành áp dụng các tỷ lệ phân chia khác nhau
cho từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng, song cần thiết phải đảm bảo khi
cộng dồn các tỷ lệ này lại với nhau thì tỷ lệ bình quân phải bằng tỷ lệ góp
vốn và có tính đến hệ số chiết khấu đối với ngân hàng liên doanh trong thời
gian dài.


1
Điều 26, Nghị định 13/1999/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của TCTD nước ngoài, VPĐD của TCTD
nước ngoài tại VN
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
9
Bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh được chuyển ra nước ngoài
số lợi nhuận được chia sau khi ngân hàng liên doanh đã trích lập các quỹ và
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt

Nam. Hoặc trong trường hợp sau khi đã các ngân hàng liên doanh thanh lý,
kết thúc hoạt động tại Việt Nam thì bên nước ngoài cũng được phép chuyển
ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình.

2.3. Tổ chức và quản lý của Ngân hàng liên doanh như một doanh
nghiệp độc lập.
Ngân hàng liên doanh với đặc thù là sự hợp tác chặt chẽ trong một pháp
nhân chung, tuân thủ hoàn toàn pháp luật của nước sở tại và bình đẳng với
các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng liên doanh hoạt động theo nguyên tắc
hạch toán kinh tế độc lập, phù hợp với hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh
nghiệp liên doanh và pháp luật Việt Nam. Ngân hàng liên doanh là một pháp
nhân độc lập chịu sự quản lý và giám sát của Ngân hàng nhà nước và hoàn
toàn độc lập với các bên tham gia liên doanh lập ra nó.
Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại
Việt Nam và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng liên doanh cũng có những điểm chung với các ngân hàng thương mại
Việt Nam bao gồm Hội sở chính, các đơn vị trực thuộc (Sở giao dịch, chi
nhánh). Do sự khác nhau về qui mô hoạt động của từng loại hình tổ chức tín
dụng nên cơ cấu tổ chức của Ngân hàng liên doanh còn chưa có các công ty
trực thuộc, hay là văn phòng đại diện. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng
liên doanh Việt Nam được quy định cụ thể trong Giấy phép, được tính từ
ngày ký Giấy phép. Nhưng thời hạn hoạt động tối đa là không quá 99 năm
2



2
Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/2/2006
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.



Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
10
(trước đây là 30 năm). Nếu ngân hàng liên doanh có ý muốn gia hạn hoạt
động tại Việt Nam có thể được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép, tuy
nhiên, mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn ghi trong giấy phép lần trước.
Khi hết thời hạn hoạt động, nếu không xin gia hạn hoặc xin gia hạn mà
không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thì giải thể ngân hàng liên
doanh, chấm dứt sự tồn tại hoặc xoá tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất trong bộ máy quản lý
chung của ngân hàng liên doanh. Thành viên của Hội đồng quản trị do các
bên liên doanh thoả thuận với người đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị.
Số lượng thành viên Hội Đồng quản trị trong ngân hàng liên doanh tuỳ thuộc
số vốn góp của mỗi bên liên doanh. Trường hợp mỗi bên tham gia liên doanh
có một tổ chức tín dụng thì tối thiểu mỗi bên phải có hai thành viên tham gia
Hội Đồng quản trị, trường hợp có nhiều tổ chức tín dụng tham gia liên doanh
thì mỗi tổ chức tín dụng phải có ít nhất một thành viên tham gia Hội đồng
quản trị. Chức năng chủ yếu của hội đồng quản trị là đưa ra các chỉ dẫn
mang tính chiến lược bao gồm những kế hoạch tài chính hay những quyết
định đầu tư lớn. Do tính phức tạp và mức độ cạnh tranh trong môi trường
kinh doanh ngày càng tăng nên Hội đồng quản trị đã phân bố quyền quản lý
đến nhóm quản trị điều hành quản lý đó là Ban tổng giám đốc. Tổng giám
đốc và các phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm để
điều hành các hoạt động hàng ngày của Ngân hàng liên doanh theo nhiệm vụ
và quyền hạn luật định. Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất của
Ngân hàng liên doanh phải là đại diện của bên Việt Nam.
3

Hiệu quả của việc quản lý Ngân hàng liên doanh cao hay thấp phụ thuộc

rất nhiều vào mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị với Ban giám đốc điều
hành. Hội đồng quản trị phải tạo điều kiện và tôn trọng sự điều hành kinh


3
Điều 23 Nghị định 13/1999/NĐ - CP
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
11
doanh của Ban tổng giám đốc, có nhiệm vụ giám sát kiểm tra nhưng không
được can thiệp vào phạm vi chức năng của Ban tổng giám đốc. Ngược lại
Ban tổng giám đốc điều hành các công việc hàng ngày của ngân hàng, thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị một cách có trách nhiệm nhất.
3. Nội dung hoạt động của ngân hàng liên doanh
Là một ngân hàng thương mại, nên ngân hàng liên doanh cũng cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của
ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội
có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các ngân hàng
liên doanh cung cấp một danh mục dịch vụ ngân hàng đa dạng.
3.1. Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua bán) ngoại tệ. Ngân hàng liên doanh sẽ đứng ra mua bán một loại tiền
này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Với lợi thế là có bên nước
ngoài tham gia trong liên doanh nên việc mua bán ngoại tệ thực sự là một
hoạt động thuận lợi của ngân hàng liên doanh. Dịch vụ này cũng chiếm một
phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng liên doanh.
3.2. Nhận tiền gửi.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó không chỉ các ngân

hàng thương mại nói chung mà cả các ngân hàng liên doanh nói riêng cũng
tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là
các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Tiền gửi chủ
yếu gồm hai loại: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Ngân hàng
mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
12
đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi,
các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về
việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh. Tỷ lệ trả lãi này được gọi là lãi suất.
3.3. Cho vay
3.3.1. Cho vay thương mại
Các ngân hàng liên doanh có thể chiết khấu thương phiếu (xuất tiền mua
các thương phiếu chưa đến hạn trả tiền với giá thấp hơn số tiền ghi trên
thương phiếu) mà thực chất là cho vay đối với những người bán. Người bán
chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng (người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng
sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian nhất định khi đến hạn trả tiền thì
ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu. Phần chênh lệch giữa
số tiền ghi trên thương phiếu là lợi tức chiết khấu. Nghiệp vụ cho vay chiết
khấu thực chất là việc cho vay ngắn hạn nhưng khoản vay này mang tính
chất đặc biệt.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn có thể cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh cho những đơn vị có nhu cầu vay vốn hay
giúp các doanh nghiệp thanh toán, chi trả các khoản tiền cho đối tác. Thông

thường những khoản vay này đều được ngân hàng tính lãi suất để thu lợi
nhuận.
3.3.3. Cho vay tiêu dùng
Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh cho vay đã
buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
13
tiềm năng. Trước đây hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro
vỡ nợ tương đối cao. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong
những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế
phát triển. Các ngân hàng liên doanh hiện nay cũng đa dạng hoá các sản
phẩm cho vay tiêu dùng để cạnh tranh trực tiếp đối với các ngân hàng tại
nước sở tại cũng như chi nhánh các ngân hàng nước ngoài. Các sản phẩm
thường thấy như cho vay mua nhà, cho vay mua xe, hỗ trợ việc học tập…
3.3.4. Tài trợ cho dự án

Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng liên
doanh trở nên hết sức năng động trong việc tài trợ cho xây dựng các dự án
nhà máy hoặc các dự án cơ sở hạ tầng. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng
này nói chung còn là cao do thời gian thực hiện kéo dài song lãi lại lớn.
Ngân hàng liên doanh lại có lợi thế là sự hợp tác của hai ngân hàng của hai
nước khác nhau nên càng có điều kiện để là ngân hàng tài trợ cho các dự án
mà nước này đầu tư cho nước kia.
3.4. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của

họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền
mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ
cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ
nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
14
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi
nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện
ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền
vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Một dịch vụ quan trọng nhất
được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền
viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…
3.5. Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng liên doanh được phép mở tài khoản và giữ tiền của phần
lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối
liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do kinh nghiệm trong quản lý ngân
quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho
khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý
việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng
dư tiền mặt tạm thời vào cho các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
3.6. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu thường lớn,

cấp bách nên Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay
của ngân hàng. Các ngân hàng liên doanh được cấp phép thành lập với điều
kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của của
Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Đây cũng là cách để Chính phủ các
nước kiểm soát và quản lý nhóm các ngân hàng liên doanh. Các ngân hàng
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
15
liên doanh phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng
lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được, hoặc phải cho vay với các điều
kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
3.7. Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng lơn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo
lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho
khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng
khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
3.8. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn,
nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê các thiết bị. Cuối hợp đồng
thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất
nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê
các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải
đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do
đó, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được
xếp vào tín dụng trung và dài hạn.

3.9. Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng liên doanh có rất
nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
16
Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, cho vay hộ, uỷ thác phát
hành, uỷ thác đầu tư… Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như là một
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng liên doanh sẵn sàng tư vấn về đầu tư,
về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
3.10. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Các ngân hàng liên doanh đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài
chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lí
do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,
cung cấp cho các khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Ngân
hàng còn tổ chức ra các công ty chứng khoán hoặc môi giới chứng khoán.
3.11. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Các ngân hàng liên doanh trong quá trình hoạt động của mình không thể
thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở nhiều nước trên thế giới. Do vậy, các
ngân hàng liên doanh đã cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân
hàng khác như thanh toán hộ, thanh toán hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ, hoặc phát hành và chấp nhận thanh toán các
phương tiện thanh toán như thẻ tín dụng, L/C…
Các ngân hàng liên doanh hiện nay ngày càng hoàn thiện dần các
nghiệp vụ kinh doanh để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong
cùng hệ thống của mình. Trên đây là nội dung hoạt động chính của các ngân

hàng liên doanh, tuy nhiên tại mỗi nước để quản lý nhóm các ngân hàng này
thì lại có các giới hạn phạm vi hoạt động khác nhau.
II. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ QUỐC DÂN.
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
17
Ngân hàng liên doanh thường là các ngân hàng thương mại hoạt động
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Cũng như các tổ chức kinh tế khác, Ngân
hàng liên doanh cũng có những vai trò nhất định đối với công cuộc phát triển
kinh tế của một nước, nhất là các nước đang phát triển. Chủ yếu liên doanh
với nước ngoài nhằm mục đích tạo điều kiền để các ngân hàng trong nước có
thể học học kinh nghiệm quản lý tiên tiến và hiện đại, vận hành các nghiệp
vụ tiếp cận công nghệ ngân hàng, đào tạo cán bộ ngân hàng Việt Nam, thúc
đẩy cạnh tranh phát triển hệ thống ngân hàng trong nước và tạo điều kiện
thúc đẩy nền kinh tế thông qua giao lưu hợp tác quốc tế.
1. Thúc đẩy nền kinh tế và giao lƣu hợp tác
Trên thế giới ở các nước phát triển theo chiến lược mở cửa nền kinh tế,
có chính sách ưu tiên cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì điều đầu tiên và
quan trọng nhất là phải có các ngân hàng lớn, uy tín. Đặc biệt hơn, đối với
các nước đang phát triển, trong giai đoạn phát triển nền kinh tế của mình
thường có sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân
hàng liên doanh với nước ngoài. Sự xuất hiện của các tổ chức tín dụng này
có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc thúc đẩy nền kinh tế và tăng cường
giao lưu hợp tác kinh tế quốc tế.
Ngân hàng liên doanh ở các nước đang phát triển đã thực hiện chức
năng cầu nối giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
nhất là giữa hai nước của hai bên trong liên doanh. Thông qua đó thiết lập

mối quan hệ mật thiết giữa thị trường nội địa và thị trường quốc tế ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, trực tiếp thúc đẩy việc mở rộng thị trường trong nước.
Ngân hàng liên doanh làm được vai trò cầu nối quan trọng này do, một mặt
trong nền kinh tế ngân hàng là tổ chức có nhiều bạn hàng, có sự hiểu biết
rộng rãi tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp. Mặt khác, ngân hàng liên
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
18
doanh còn có sự tham gia hoạt động của ngân hàng trong nước và nước
ngoài vì vậy ngân hàng liên doanh là trung tâm của các mối quan hệ giữa
khách hàng trong và ngoài nước.
Do vai trò làm cầu nối này, Ngân hàng liên doanh đã tạo ra nhiều cơ hội
đầu tư phát triển nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng
cường các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư ra nước ngoài. Ngân hàng
liên doanh không chỉ làm các nghiệp vụ tư vấn tìm kiếm các cơ hội đầu tư
mà còn là các nhà đầu tư với số vốn lớn. Bên cạnh đó ngân hàng liên doanh
còn thực hiện hỗ trợ các dự án đầu tư bằng các hoạt động thẩm định dự án,
cho vay tín dụng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết.
Ngày nay, trong hợp tác quốc tế, sự có mặt của các ngân hàng liên
doanh hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở các nước đang phát triển là
bước khởi đầu của thời kỳ tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường và
mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy hội nhập kinh tế thế giới.
2. Tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng
hiện đại.
Trong ngân hàng liên doanh, nước sở tại được trực tiếp tham gia vào
quản lý kinh doanh cùng bên nước ngoài, nên các nước đang phát triển có
điều kiện học tập kinh nghiệm quản trị, điều hành ngân hàng cũng như tiếp
thu các công nghệ ngân hàng hiện đại của các nước trên thế giới. Thực tế

trình độ quản lý kinh doanh ngân hàng của các ngân hàng thương mại trong
nước nói chung còn rất hạn chế so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế hiện
đại và so với các ngân hàng thương mại nước ngoài. Chính vì có sự tham gia
của các ngân hàng nước ngoài trong ngân hàng liên doanh đồng nghĩa với
việc các ngân hàng này trở thành thành viên chiến lược và do đó, mối quan
hệ về quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông được phát huy. Kết quả là các
kinh nghiệm quản trị, điều hành và cách thức, phương pháp tổ chức, quản lý
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
19
sẽ được các ngân hàng nước ngoài hướng dẫn, áp dụng trong ngân hàng liên
doanh. Sự tham gia điều hành, quản trị của các nhà đầu tư nước ngoài là yếu
tố quan trọng để cải thiện nhanh chóng trình độ quản trị kinh doanh ở các
ngân hàng trong nước. Đây là lợi ích vô hình và có ý nghĩa rất lớn đối với
các ngân hàng thương mại Việt Nam – một trong hai bên liên doanh.
Đặc biệt trong việc tiếp cận công nghệ mới, sự tham gia của các ngân
hàng nước ngoài nói chung sẽ cho phép các ngân hàng nước sở tại khắc phục
được những khó khăn trong quá trình hiện đại hoá công nghệ kinh doanh và
phát triển dịch vụ. Có thể nói, công nghệ ngân hàng là một trong những điều
kiện tiên quyết, là chìa khoá để một ngân hàng hoạt động thành công, nhất là
trong bối cảnh hiện nay khi mà tự do hoá thương mại và tự do hoá tài chính
đang phát triển mạnh mẽ, sâu rộng. Với mức vốn đầu tư hợp lý sẽ cho phép
các ngân hàng liên doanh đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật ứng dụng
phần mềm hiện đại trong hoạt động quản trị và kinh doanh Bên cạnh những
thuận lợi cho sự phát triển công nghệ ngân hàng, các ngân hàng thương mại
của bên nước sở tại còn tranh thủ chuyển giao được công nghệ hiện đại của
các ngân hàng thương mại nước ngoài, học tập được kinh nghiệm trong lĩnh
vực này, đảm bảo phát triển hiệu quả cao của quá trình ứng dụng và phát

triển công nghệ, phát triển dịch vụ ngân hàng, nhất là đối với các dịch vụ
ngân hàng mới.
3. Tạo môi trƣờng cạnh tranh và phát triển hệ thống ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc.
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Xu hướng khu vực hoá và toàn cầu
hoá với những đặc trưng là tự do hoá thương mại và tự do hoá tài chính đang
phát triển sâu rộng và thực sự chi phối khuynh hướng và cấu trúc vận động
của hệ thống tổ chức ngân hàng từng quốc gia. Trong điều kiện đó, cùng với
Hoạt động của các ngân hang liên doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.


Hoàng Thị Mỹ Hạnh A10 K41C KTNT
20
quá trình hợp tác, liên kết kinh tế theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cũng xảy ra quá trình
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Tuy nhiên cạnh tranh cũng là động lực phát
triển và nâng cao năng suất hiệu quả.
Sự hiện diện của các ngân hàng liên doanh đã góp phần làm tăng số
lượng và đa dạng hoá các tổ chức tài chính trên thị trường vốn. Ngân hàng
liên doanh còn là đối tượng tham gia thị trường vốn mạnh mẽ bên cạnh các
tổ chức tín dụng khác như Ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại,
các công ty tài chính, … Thông qua đó góp phần làm đa dạng hoá các
phương tiện tài chính trên thị trường vốn, dẫn đến quy mô và phạm vi giao
dịch được mở rộng và tăng cường. Sự cho phép các ngân hàng liên doanh,
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động chấm dứt tình trạng độc
quyền của các ngân hàng thương mại quốc doanh và hình thành sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng các tổ chức tín dụng cũng phải cạnh tranh
với nhau để tồn tại. Với một số lượng đông đảo các ngân hàng trong nước và

ngân hàng nước ngoài hoạt động trên một thị trường mở thì hoạt động cạnh
tranh sẽ ngày càng gay gắt. Ngân hàng liên doanh khi được thành lập đã có
tư cách là một loại hình tổ chức tín dụng trong hệ thống ngân hàng nước sở
tại, qua đó đã thúc đẩy cạnh tranh trao đổi kinh nghiệm hoạt động ngân hàng,
các kỹ năng quản trị, các công nghệ ngân hàng hiện đại…, cải thiện môi
trường dịch vụ ngân hàng nước sở tại. Các tổ chức tín dụng sẽ phải phát huy
sự năng động và chịu trách nhiệm cao hơn đối với các sản phẩm dịch vụ của
mình. Mặt khác, sự lựa chọn của khách hàng cũng buộc các tổ chức tín dụng
phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, hệ thống cán bộ của mình để
có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, thu hút khách hàng, duy trì và
củng cố vị thế của mình trong một môi trường cạnh tranh ngày càng cao hơn.
Khi hệ thống ngân hàng trong nước phát triển sẽ kéo theo sự phát triển hàng

×