Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khảo sát và phân lập tảo silic nước ngọt thuộc chi navicula ở một số khu vực cửa sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 65 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
----------------------

NGUYỄN TÚ LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT VÀ PHÂN LẬP TẢO SILIC NƯỚC NGỌT
THUỘC CHI NAVICULA Ở MỘT SỐ KHU VỰC CỬA
SÔNG HỒNG

Hà Nội – 2023


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
----------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT VÀ PHÂN LẬP TẢO SILIC NƯỚC NGỌT
THUỘC CHI NAVICULA Ở MỘT SỐ KHU VỰC CỬA
SÔNG HỒNG

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN TÚ LINH

Mã sinh viên


: 645017

Lớp

: K64CNSHA

Khoa

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC BÁCH

Hà Nội – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan kết quả, hình ảnh, số liệu nghiên cứu được sử dụng trong luận
văn này là trung thực, chưa được sử dụng trong bất kỳ một báo cáo nào. Tất cả các
thơng tin trong khóa luận đều được trích dẫn.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước Học viện và Hội
đồng.

Hà Nội, ngày 12tháng 02 năm 2023
Sinh viên

Nguyễn Tú Linh

i



LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tồn bộ thầy cơ đang cơng tác tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là thầy cô của khoa Cơng nghệ sinh học đã ln tận
tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý giá cho tôi trong những năm học tập và
rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Đức Bách đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn, quan tâm và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng sự nhiệt tình, năng lực của mình,
tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp
của q thầy cơ và các bạn để tơi có thể hồn thành khóa luận được tốt nhất.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2023
Sinh viên

Nguyễn Tú Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .........................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1. Tổng quan về vi tảo............................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của vi tảo .............................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái của vi tảo ............................................................................. 3
2.1.3. Sinh sản của vi tảo ............................................................................................. 4
2.1.4. Phân loại vi tảo .................................................................................................. 4
2.2. Tổng quan về tảo silic ........................................................................................... 5
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu về tảo silic ........................................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của silic ................................................................. 11
2.2.3. Sinh sản ở tảo silic ........................................................................................... 15
2.2.4. Đặc điểm phân bố và vai trò của tảo silic ......................................................... 15
2.2.5. Chu kỳ sinh trưởng ở tảo silic .......................................................................... 16
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng lên sự sinh trưởng của tảo silic ......................................... 17
2.3.1. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng lên sự sinh trưởng của tảo silic .................... 17
2.3.2. Ảnh hưởng của các điều kiện khác lên sự sinh trưởng của tảo silic................... 19
2.4.Thành phần và giá trị dinh dưỡng của tảo silic ..................................................... 21
2.4.1. Hàm lượng protein có trong tảo silic ................................................................ 21
2.4.2. Hàm lượng lipid và fatty acid ........................................................................... 21
2.4.3. Hàm lượng carbohydrate .................................................................................. 22

iii


2.4.4. Các loại vitamin ............................................................................................... 22
2.4.5. Sắc tố ............................................................................................................... 23
2.5. Ứng dụng của tảo Navicula ................................................................................. 23

CHƯƠNG III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 26
3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 26
3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 26
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 26
3.1.3. Hóa chất được sử dụng để nghiên cứu .............................................................. 26
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 28
3.2.1. Phương pháp thu nhập mẫu và xử lý mẫu ......................................................... 28
3.2.2. Phân lập tảo silic Navicula sp. .......................................................................... 29
3.2.3. Phương pháp sử dụng kháng sinh ..................................................................... 30
3.2.4. Phương pháp mô tả hình thái ............................................................................ 30
3.2.5. Phương pháp lưu giữ giống .............................................................................. 31
3.2.6. Phương pháp đếm tế bào .................................................................................. 32
3.2.7. Ảnh hưởng của hàm lượng silic đến sự sinh trưởng của tảo .............................. 33
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 34
4.1. Thu thập mẫu tại các cửa sông ............................................................................ 34
4.2. Phân lập tảo Navicula sp. thuần chủng ................................................................ 35
4.3. Thí nghiệm chọn môi trường dinh dưỡng phù hợp cho tảo Navicula sp. .............. 38
4.4. Lưu giữ giống tảo Navicula ................................................................................. 40
4.4.1. Lưu giữ giống ở môi trường lỏng, nhiệt độ 5 - 6˚C trong tối............................. 40
4.4.2. Lưu giữ tảo ở môi trường bán lỏng, nhiệt độ 5 – 6˚C trong tối. ........................ 42
4.5. Ảnh hưởng của hàm lượng silic đến sự sinh trưởng của tảo Navicula .................. 45
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ........................................................ 47
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 47
5.2. Đề xuất ý kiến ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 48

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng phân loại vi tảo ................................................................................... 5
Bảng 3.1. Các thành phần trong môi trường BBM ..................................................... 27
Bảng 3.2. Các thành phần trong môi trường BG-11 .......................................................... 28
Bảng 3.3. Bảng so sánh bộ đối xứng tỏa tròn và bộ tảo silic lông chim ...................... 13
Bảng 4.3. Bảng đánh giá mật độ tế bào ở hai môi trường sau 12 ngày nuôi ................ 38
Bảng 4.4. Sự sinh trưởng của tảo Navicula sp. trong các khoảng thời gian ................. 41
Bảng 4.5. Sự sinh trưởng của tảo Navicula sp. sau khi lưu giữ ................................... 43
Bảng 4.6. Hàm lượng silic khác nhau lên sự sinh trưởng của tảo................................ 45

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1. Mật độ của tế bào tảo sau 12 ngày nuôi cấy ở môi trường BBM ............... 39
Biều đồ 2. Mật độ của tế bào tảo sau 12 ngày nuôi cấy ở môi trường BG-11 ............. 40
Biểu đồ 3. Sự sinh trưởng của Navicula sp. trong các khoảng thời gian ..................... 42
Biểu đồ 4. Mật độ tế bào tảo Navicula sp. sau các tuần lưu giữ .................................. 44
Biểu đồ 5. Sự sinh trưởng của tảo Navicula sp. ở các hàm lượng silic khác nhau ....... 46

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.2. Thể màu ở tảo silic (Geitler, 1935) ............................................................. 13
Hình 3.3. Trang web ........................................................ 31
Hình 3.5. Cách đếm tế bào vi tảo ............................................................................... 33
Hình 4.1. Mẫu sau khi thu sử dụng lưới lọc cặn NMO để loại bỏ cặn bẩn .................. 34
Hình 4.2. Tảo phân lập lần cấy thứ 1 sau khi thu mẫu ................................................ 35
Hình 4.3. Mẫu SH7 sau khi cấy chuyền lần thứ ba ..................................................... 36
Hình 4.4. Mẫu ở đĩa SH7.3 khi soi dưới kính hiển vi quang học ................................ 37

Hình 4.5. Navicula quan sát dưới kính hiển vi quang học........................................... 37

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

P. monodon

Penaeus monodon

S. costatum

Skeletonema costatum

P. lutheri

Pavlova lutheri

NMO

Nylon monofilament

USD

United States Dollar


viii


TĨM TẮT
Tảo silic là lồi tảo phù hợp về kích thước và chất lượng dinh dưỡng cho ấu trùng
động vật thủy sản, đặc biệt là động vật thân mềm hai mảnh vỏ. Nhưng vẫn phải nhập
tảo silic từ nước ngoài và giá thành nhập rất cao. Nên nhằm mục đích nghiên cứu tìm
hiểu và phân lập được tảo silic nước ngọt góp phần vào việc thành lập ngân hàng
giống tảo nhằm cung cấp tảo giống cho công nghệ sản xuất giống thủy sản và lưu giữ
giống tảo silic thuần chủng.
Việc thí nghiệm chọn mơi tảo Navicula sp. sinh trưởng tốt trên hai môi trường
BBM và BG – 11. Ở ngày nuôi cấy thứ 8, mật độ tế bào của các mẫu đều đạt mức cao
nhất được ghi nhận ở mẫu SH6 và SH7 với 125,3 x103 tế bào/ml và 175,0 x103 tế
bào/ml ở mơi trường BBM. Cịn ở mơi trường BG – 11 mật độ của tế bào tảo 83.4
x103 tế bào/ ml và 232.5 x103 tế bào/ml. Sự chênh lệch mật độ tế bào giữa hai môi
trường là đáng kể. Môi trường BBM được chọn là môi trường tốt nhất cho sự sinh
trưởng của vi tảo. Ở hai phương pháp lưu giữ tảo trong môi trường lỏng và môi trường
bán lỏng thấy rằng tảo lưu giữ trong môi trường bán lỏng ở nhiệt độ thấp phát triển tốt
hơn so với tảo được lưu trong môi trường lỏng. Thời gian lưu giữ tảo trong môi trường
bán lỏng cũng dài hơn nhiều so với thời gian lưu giữ tảo trong môi trường lỏng. Khi
lưu giữ tảo trong môi trường lỏng qua 6 - 8 tuần lưu giữ đã thấy có sự sai khác về mật
độ cực đại của tảo, nhưng khi lưu giữ tảo trong môi trường bán lỏng thời gian để có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê về mật độ cực đại của tảo là sau 10 – 12 tuần lưu giữ.
Nhìn chung mật độ tế bào ở các thí nghiệm về hàm lượng silic lên mật độ tế bào tảo
khơng có sự sai khác nhiều. Ta thấy được hàm lượng silic không ảnh hưởng nhiều mật
độ cực đại của tế bào tảo nhưng trong q trình thí nghiệm thì chúng phát triển khơng
tốt như những thí nghiệm có bổ sung thêm silic sắc tố và hình dạng của tảo Navicula
sp. ở thí nghiệm khơng có bổ sung thêm silic.


ix


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tảo silic là sinh vật nhân thực quang hợp đơn bào đóng vai trị chính trong chu
trình carbon và cịn là nguồn thức ăn chủ yếu cho động vật phù du. Tảo silic còn được
cho là đã phát sinh từ một sự kiện nội cộng sinh thứ cấp giữa hai sinh vật nhân chuẩn, một
loại tảo đỏ và một lồi dị dưỡng có roi. Phân tích gần đây về bộ gen của một lồi tảo silic
cho thấy bản chất 'khảm', với các gen có nguồn gốc từ thực vật, động vật và vi khuẩn.
Những tiến bộ trong bộ gen của tảo silic đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các
gen của tảo silic trong công nghệ sinh học. Một mối quan tâm khác là tìm hiểu lớp vỏ
silica vơ định hình và q trình đa khống hóa sinh học cơ bản. Các nhà khoa học đang
khai thác tảo silic để phát triển mô phỏng sinh học tạo ra các thiết bị bằng silicon và ngồi
ra cịn nghiên cứu tảo silic làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản.
Trong môi trường nuôi thủy, hải sản, vi tảo vừa là nguồn thức ăn chủ yếu cho
động vật phù du và ấu trùng của nhiều lồi sinh vật biển, vừa có vai trị điều hồ các
khí hồ tan, cân bằng độ đục cần thiết và ổn định pH môi trường nuôi. Hơn nữa, vi tảo
cịn có tác động tích cực lên khả năng tiêu hóa thức ăn, kích thích tăng trưởng và nâng
cao tỷ lệ sống sót, tính chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi, tăng cường miễn
dịch ở cá, động vật thân mềm và động vật giáp xác. Nuôi tôm là ngành kinh tế mũi
nhọn và đầy triển vọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam, trong đó
tơm sú chiếm tỷ trọng cao chiếm 76% với 33,5 triệu USD, tăng 55%. Đặc biệt, xuất
khẩu tôm sú sang thị trường Anh tăng đột phá, gấp 6 lần so với cùng kỳ năm 2021. Để
nâng cao năng suất và chất lượng của tơm và các lồi giáp xác thương phẩm cần đảm
bảo kiểm soát đồng bộ từ khâu con giống đến chế độ dinh dưỡng và chăm sóc, trong đó
chất lượng giống đóng vai trị then chốt nhất. Do đó có các cơng trình nghiên cứu để tạo
giống có triển vọng lớn Các sinh vật và thực vật phù du trong đó có vi tảo đã có một số
đóng góp đáng kể cho thành cơng trên vì đây là nguồn thức ăn không thể thiếu của công
nghệ tạo giống cũng như ni trồng thương phẩm. Vì vậy, việc tìm hiểu các vi tảo là vấn

đề đang rất được các nhà nghiên cứu chú trọng, đặc biệt là tảo silic sống đáy.
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về ni trồng tảo silic ở quy mơ phịng thí
nghiệm. Nhưng các nghiên cứu vẫn mang tính nhỏ lẻ, chưa đồng bộ và chưa đánh giá

1


sinh trưởng của chủng tảo này trên quy mô pilot. Tảo silic là lồi tảo phù hợp về kích
thước và chất lượng dinh dưỡng cho ấu trùng động vật thủy sản, đặc biệt là động vật
thân mềm hai mảnh vỏ. Nhưng vẫn phải nhập tảo silic từ nước ngoài và giá thành nhập
rất cao. Nên cần có nhiều nghiên cứu để bảo tồn, chọn lọc và lưu giữ cùng những yếu
tố sinh thái phù hợp nhằm đưa giống tảo thuần chủng, sạch bệnh, có năng suất cao đến
các cơ sở gây giống trong điều kiện khí hậu ở nước ta. Do đó đề tài: “Khảo sát và
phân lập tảo silic nước ngọt thuộc chi Navicula ở một số khu vực cửa sơng Hồng”
được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu tìm hiểu và phân lập được tảo silic nước
ngọt góp phần vào việc thành lập ngân hàng giống tảo nhằm cung cấp tảo giống cho
công nghệ sản xuất giống thủy sản và lưu giữ giống tảo silic thuần chủng.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát và phân lập tảo silic nước ngọt thuộc chi Navicula ở một số khu vực
cửa sông ở Đồng bằng sông Hồng.
1.2.2. Yêu cầu
-

Thu thập được mẫu có chứa tảo silic Navicula.

-

Xác định được các yếu tố ảnh hưởng (ánh sáng, nhiệt độ, hàm lượng dinh
dưỡng) đến sự sinh trưởng của tảo khi nuôi trong phịng thí nghiệm.


-

Xác định được phương pháp lưu giữ giống tảo thuần.

2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về vi tảo
2.1.1. Đặc điểm sinh học của vi tảo
Vi tảo là lồi thực vật phù du (phytoplankton) có kích thước từ 1-50 µm, các lồi
Chlorella có kích thước khoảng 5-8 µm và Spirulina có kích thước đến hơn 100 µm
(Becker & cs, 1994) kích thước nhỏ đến mức khi quan sát chúng phải sử dụng kính
hiển vi; sinh trưởng bằng quang tự dưỡng, dị dưỡng, hoặc cả hai cách. Hiện nay, có
hơn 100.000 lồi vi tảo đã được xác định. Vi tảo dễ ni trồng, ít cạnh tranh với đất
nơng nghiệp và không cần nguồn nước sạch; tốc độ sinh trưởng nhanh, năng suất thu
sinh khối cao hơn các loài thực vật khác, thân thiện với mơi trường; có thể tận dụng
CO2 từ khí thải cơng nghiệp và nước thải để ni trồng vi tảo; góp phần bảo vệ mơi
trường ni thủy sản bằng cách tiêu thụ bớt lượng muối khoáng dư thừa. Trong các
thủy vực nước ngọt, vi tảo cung cấp oxy và thức ăn sơ cấp cho các động vật thủy sinh.
Đặc điểm cấu tạo của vi tảo có nhiều đặc điểm chung với các sinh vật nhân chuẩn
(Amos Richmond, 2004).
Vi tảo có các đặc điểm phân biệt rõ rệt với các thực vật khác. Vi tảo là những
sinh vật có cấu tạo đơn giản, chưa phân hóa mơ. Ngoại trừ tảo nâu có mức phân hóa
cao hơn ví dụ như: cấu trúc sinh sản trần, nghĩa là tế bào sinh sản khơng có lớp bảo vệ.
Tương tự như thực vật, chúng có sắc tố quang hợp chlorophyll. Tảo silic là sinh vật quang
tự dưỡng, sản xuất chất hữu cơ bằng CO2, H2O và ánh sáng. Ngoại trừ một số lồi, ví dụ:
Euglena, là tảo dị dưỡng hồn tồn vì khơng có diệp lục (Đặng Thị Sy, 2005).

2.1.2. Đặc điểm hình thái của vi tảo
Theo cách mơ tả của Nguyễn Lân Dũng vi tảo có 8 kiểu hình thái bao gồm:
Kiểu monad: Tảo đơn bào, sống đơn độc hay thành tập đồn, chuyển động nhờ
lơng hoặc roi.
Kiểu pamella: Tảo đơn bào, khơng có lơng, roi, cùng sống chung trong bọc chất
keo thành tập đồn theo dạng khối có hình dạng nhất định hoặc khơng. Các tế bào
trong tập đồn khơng có liên hệ, phụ thuộc nhau.
Kiểu hạt: Tảo đơn bào, khơng có lơng hoặc roi, sống đơn độc.

3


Kiểu tập đoàn: Các tế bào sống thành tập đoàn và giữa các tế bào có liên hệ với
nhau nhờ tiếp xúc trực tiếp hay thông qua các sợi sinh chất.
Kiểu sợi: Cấu tạo thành tản (thallus) đa bào do tế bào chỉ phân đôi theo cùng một
mặt phẳng ngang. Sợi có phân nhánh hoặc khơng.
Kiểu bản: Tản đa bào hình lá, do các tế bào sinh trưởng ở đỉnh hay gốc phân đôi
theo các mặt phẳng cả ngang lẫn dọc. Bản cấu tảo bởi một hay nhiều lớp tế bào.
Kiểu ống: Tản là một ống chứa nhiều nhân, có dạng sợi phân nhánh hay dạng cây
có thân, lá và rễ giả (rhizoid). Các tế bào thơng với nhau vì tuy phân chia nhưng khơng
hình thành vách ngăn.
Kiểu cây: Tản dạng sợi hay dạng bản phân nhánh, hoặc có dạng thân-lá-rễ giả.
Thường mang cơ quan sinh sản ở mức phân hóa cao.
2.1.3. Sinh sản của vi tảo
Vi tảo có 3 hình thức sinh sản sinh dưỡng, sinh sản vơ tính và sinh sản hữu tính
(Nguyễn Lân Dũng, 2006). Trong đó: Sinh sản sinh dưỡng là nhân đôi tế bào (tảo đơn
bào); phát triển một đoạn tản tách rời từ tảo mẹ (tế bào dạng sợi). Các tảo dạng sợi
thực hiện sinh sản bằng cách đứt đoạn gọi là tảo đoạn hay hình thành chồi ở tảo vịng.
Sinh sản vơ tính nhờ phân chia tế bào, hình thành cơ thể mới giống với tế bào mẹ. Đối
với kiểu tập đoàn sinh sản bằng các cách khác nhau như phân mảnh, ở các tảo dạng sợi

thực hiện bằng cách đứt đoạn hay cịn gọi là tảo đoạn hay hình thành chồi điển hình ở
lồi tảo vịng. Sinh sản hữu tính chỉ xảy ra ở tảo đơn bào Chlamydomonas có thể là
đẳng giao, dị giao và nỗn giao tùy thuộc vào lồi. Được thực hiện bằng các bào tử
chuyên hóa có roi (bào tử động) hoặc khơng có roi (bào tử bất động), hình thành trong
túi bào tử về sau bào tử nảy mầm thành tản mới. Tuy nhiên, ngoài các điểm chung về
sinh sản ở hầu hết các loài vi tảo, một số lồi sẽ có điểm riêng như: tảo đơn bào tự nó
sẽ giữ chức năng giao tử. Một số lồi tảo đa bào, giao tử có thể được sắp xếp sản xuất
trong một bọc chứa đơn bào đặc biệt được gọi là túi giao tử. Trong trường hợp túi giao
tử là đa bào thì mọi thế bào của giao tử nang là tế bào sinh sản, nghĩa là đều có sản
sinh giao tử (trừ tảo vòng).
2.1.4. Phân loại vi tảo
Trong thủy vực, tùy thuộc vào vị trí tảo chiếm lĩnh mà xếp chúng vào một trong
ba nhóm sinh thái được mô tả dưới bảng 2.1 (Đặng Thị Sy, 2005).

4


Bảng 2.1. Bảng phân loại vi tảo
Đặc điểm

Nhóm sinh thái

Khơng có ở thủy vực nước chảy, gồm các
lồi sống trên màng nước (epineuston)
như: Chromatophyton (Tảo ánh vàng),
Botrydiopsis (Tảo vàng), Nautococcus

Nhóm màng nước (neuston)

(Tảo lục) và các loài sống dưới màng

nước (hyponeuston) như: Lampropedia,
Navicula (Tảo silic), Codonosiga (Tảo
ánh vàng).
Bao gồm các tảo sống bám trên nền đáy,
trên các động vật đáy, thực vật thủy sinh
và các vật ẩn nhập dưới nước, kể cả
thuyền bè. Trong các thủy vực nước ngọt,

Nhóm sống bám

nhóm này có thành phần lồi khá phong
phú của lớp tảo silic lông chim, các lớp
Ulothricophyceae,

Conjugatophyceae,

Charophyceae của tảo lục và một số tảo
vàng, tảo ánh vàng.
Chiếm phần lớn các loài của tất cả các
ngành tảo, chúng phân bố trong lớp nước
ánh sáng cịn tới được gọi là vùng

Nhóm phù du (phytoplankton)

Euphotic (vùng chiếu sáng). Phần lớn các
lồi có khu phân bố nằm trong lớp nước
mặt 0-50 m.

2.2. Tổng quan về tảo silic
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu về tảo silic

2.2.1.1. Lịch sử nghiên cứu tảo silic trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới về phân loại tảo silic được tiến hành từ rất sớm, từ
những thập niên đầu thế kỉ XIX với cơng trình đầu tiên là “Systema Algarum” của

5


Agardh C.A. năm 1824 (Wallroth K. F. W., 1833). Sau đó Kützing F.T. và cs đã đề
xuất hệ thống phân loại tảo silic, tuy nhiên cơ sở phân loại còn đơn giản chủ yếu dựa
vào số lượng thể sắc tố và có rãnh hay khơng. Sau đó hệ thống phân loại tảo silic của
Kim Đức Tường (1965) được đưa ra dựa trên mơ tả hình thái của tảo silic quan sát
được. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật chúng đã được nghiên cứu theo
nhiều hướng khác nhau: hình thái, sinh lý, sinh hóa và ứng dụng. Mặt khác chúng cũng
được nghiên cứu theo các hướng sinh thái khác nhau: tảo nước ngọt, tảo biển , tảo đất,
tảo sống trên băng tuyết.
Theo hướng nghiên cứu tảo phù du biển, một số điều tra nghiên cứu thành phần
tảo silic ven bờ biển Bắc Mỹ được tiến hành bởi Cupp E.E. (1943); nghiên cứu tảo
silic tại Australia và New Zealand được tiến hành bởi Wood, E. F., Crosby, L. H., &
Cassie, V. (1959)

hay khảo sát thành phần tảo silic phù du vùng biển ven bờ

Modambic (Sournia, A., 1968). Về sau, vào những năm 1964 – 1965 một số nhà khoa
học đã nghiên cứu tảo silic tại 103 điểm. Kết quả được tổng hợp trong quyển “The
Diatoms Plankton of The Indian Ocean”, mơ tả 247 taxon lồi và dưới lồi thuộc 80
chi, trong đó có 15 lồi và 3 chi mới (Simonsen, R., 1974). Năm 1955, quyển sách
“Tảo silic phù du” bằng tiếng Nhật được cơng bố, trong đó mơ tả chi tiết 370 loài tảo
silic ở biển và ao, hồ của Nhật Bản (Kokubo S., 1955).
Đến năm 1965, quyển “Trung Quốc hải dương phù du khuê tảo loại” được xuất
bản trong đó có 228 lồi tảo silic phù du ở các vùng biển Trung Quốc (Kim Đức

Tường, 1965). Trong những nghiên cứu tảo silic về tảo silic trên thế giới khơng thể
khơng kể đến cơng trình của Foged N., ơng đã nghiên cứu tại nhiều nơi trên thế giới từ
châu Âu đến châu Á, châu Mỹ, châu Úc và mô tả hình vẽ chi tiết taxon của tảo silic đã
phát hiện được. Năm 1976 ông đã tiến hành nghiên cứu tảo silic nước ngọt ở Srilanka,
cơng bố 310 lồi thuộc 34 chi. Tiếp đó năm 1978 ơng tiến hành nghiên cứu ở phía
đơng nước Úc cơng bố 860 lồi thuộc 70 chi, trong đó có 10 lồi mới. Năm 1984 trong
cơng trình “Tảo silic ven biển Cuba” ơng đã cơng bố 203 lồi trong đó có 16 lồi mới
(Foged N., 1984).
Theo Hans & Robert (2005), môi trường nuôi, phương pháp nuôi của tảo được
nghiên cứu từ những năm 1800 – 1900 và kỹ thuật nuôi trồng vi tảo được mô tả khá
nhiều trên sách báo, tạp chí. Vào thế kỷ 19 – 20, khá nhiều cơng trình ni trồng vi tảo

6


được cơng bố, song phần lớn các cơng trình này mơ tả cách ni vi tảo, ít đề cập đến
phương pháp phân lập, lưu giữ các loài tảo này như thế nào, đặc biệt là các loài tảo
sống đáy. Mặc dù vậy, có thể đề cập đến các cơng trình. Vào năm 1850, Ferdinand
Cohn đã thành công trong việc lưu giữ tảo lục đơn bào có roi Haematococcus
(Coutteau P., 1997). Đến năm 1871, Phamintsin đã tiến hành nuôi tảo lục Protococales
(Hồng Thị Bích Mai, 1995).
Báo cáo đầu tiên về ni thuần chủng tảo được công bố bởi Beijerinck năm 1890,
ông đã giới thiệu kỹ thuật nuôi tảo trong môi trường hỗn hợp (nước muối, muối dinh
dưỡng và gelatin) (Preisig H. R., & Andersen R. A., 2005). Cho đến năm 1893, ông đã
phân lập được 2 loài tảo lục (Chlorella, Scenedesmus) và một lồi tảo vàng Trebauxia.
Ngồi ra, ơng cịn ni thuần chủng một số loài tảo khác (tảo lam Anabana...)
(Coutteau., P., 1997). Ở Pháp, Miquel cũng được xem là người có nhiều cơng đóng
góp trong ni trồng tảo. Từ năm 1890-1898, ơng đã pha lỗng tảo tạp trong mơi
trường có chứa các nguyên tố khoáng khác nhau để phân lập một số loài tảo silic. Tuy
nhiên độ thuần chủng của chúng không cao (Hans & Robert, 2005).

Các bài báo về nuôi trồng tảo được xuất bản tại Đức bởi Noll & Oltmanns song
chủ yếu là về nuôi và lưu giữ tảo chứ không đề cập đến phân lập chúng (Preisig H. R.,
& Andersen R. A., 2005). Nhưng vào năm 1894 tại Đức, Kriiger đã nuôi thuần chủng
quần lạc tảo lục, bao gồm Prototheca, Chlorella (Prescott G. W., 1953). Nhưng cho
tới năm 1896 - 1898, Klebs là người đã phân lập được tảo trong các đĩa petri có agar
hay gelatin cho dù tảo vẫn còn bị nhiễm vi khuẩn (Preisig H. R., & Andersen R. A.,
2005). Cùng khoảng thời gian đó tại Belarus, Tischutkin cũng đã nuôi thuần chủng
được một số lồi tảo lam bằng mơi trường có agar, nhưng độ thuần chủng cũng không
cao (Hans & Robert, 2005). Mãi cho tới năm 1900, Zumstein đã phân lập được loài tảo
mắt Euglena gracilis bằng pipet và tách được vi khuẩn khỏi môi trường nuôi mà
không ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo (Zumstein H., 1900). Tiếp đó năm
1903, bằng phương pháp phân lập tảo của Miquel, Richter đã lưu giữ được một số
lồi, trong đó có tảo silic trung tâm. (Guillard. R. R. L., 1975). Allen và Nelson
đã sử dụng tảo silic làm thức ăn cho động vật không xương sống vào năm 1910
(Fulk. W & Main K. L, 1991).

7


Trong khoảng từ năm 1926 đến năm 1960, Vischer cũng đã thu và lưu giữ được
một số loài thuộc các bộ Vovocales, Euglenales, Cryptomonadales. Tại Trung Quốc,
nghiên cứu tảo nuôi đã được bắt đầu từ năm 1940 (Guillard. R. R. L., 1975). Nhưng
cho tới mãi đầu những năm 1950 vi tảo được bắt đầu nuôi đại trà cho đến nay tổng
diện tích dùng để sản xuất vi tảo trên thế giới đạt gần 1000ha với sản lượng khô 9000
tấn/năm (Đặng Đình Kim & cs, 1998). Liao & cs đã sử dụng thành công tảo S.
Costatum làm thức ăn cho ấu trùng tôm sú (P. Monodon) (1983). Tới năm 1997
Comtois đã nghiên cứu và phân lập, đồng thời nuôi thuần chủng một số loài tảo silic
bằng phương pháp nhặt tế bào bằng micropipette, một phương pháp mới và đòi hỏi kỹ
thuật khá cao (Preisig H. R., & Andersen R. A., 2005). Đến năm 2007, trường Đại học
Murdoch ở Úc đã sử dụng phổ biến 4 phương pháp phân lập tảo (phương pháp pha

lỗng, ni cấy trên mơi trường thạch, dùng micropipette và phương pháp làm giàu)
(Tôn Nữ Mỹ Nga, 2007).
2.2.1.2. Lịch sử nghiên cứu tảo silic ở Việt Nam
Cuối thế kỷ XVIII, tại Việt Nam các nghiên cứu về phân loài tảo silic phù du
được đề cập đến. Các nghiên cứu này được thực hiện bởi các nhà khoa học nước ngoài
nhử: Loureiro (1982), Rose (1926), Dawydoff (1936), Shirota (1966). Năm 1926, Rose
M. đã cơng bố 13 chi với 20 lồi tảo silic khi nghiên cứu vùng biển vịnh Nha Trang
sau khi phân tích 54 mẫu thu vớt. Năm 1936, Dawydoff đã bổ sung danh mục tảo silic
phù du của Rose hai loài mới. Về phương diện số lượng, Dawydoff đã mô tả một chu
kỳ năm của thực vật phù du với sự luân phiên giữa hai mùa mưa và mùa khô. Trong
mùa khô từ tháng giêng đến tháng 7 âm lịch nước ta, số lượng thực vật phù du ít
nhưng đến tháng 8 khi bắt đầu mùa mưa, thực vật phù du lại tăng lên về số lượng và
đạt đỉnh cao vào tháng 11 và tháng chạp với ưu thế thược về nghành tảo silic. Sang
tháng giêng, số lượng tế bào tảo giảm đi và bắt đầu một chu kỳ mới.
Năm 1954, Dawson đã cơng bố 209 lồi trong quyển sách “Thực vật ở vịnh Nha
Trang Việt Nam” (Marine plants in the vicinity of Nha Trang Viet Nam), trong đó có 7
lồi mới trong giới khoa học. Năm 1966, trong cuốn “The plankton of South Vietnam”
cùng với các loài tảo nước ngọt, 213 loài tảo silic trong 15 vùng nước lợ, nước mặn
ven biển từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Kiên Giang được công bố (Shirota A.,
1966). Từ những năm thập kỷ 60 này trở đi các cơng trình về tảo ở Việt Nam bắt đầu

8


xuất hiện. Tại vịnh Nha Trang, Hoàng Quốc Trương (1962) đã phát hiện 153 loài tảo
silic từ 13 mẫu thu được mơ tả bằng hình vẽ minh họa đơn giản. Ở Miền Bắc những
cơng trình nghiên cứu về tảo silic có phần muộn hơn miền Nam. Cơng trình đầu tiên
phải nói đến là cơng trình của Dương Đức Tiến (1966), ông đã nghiên cứu ở vùng
ngoại ô Hà Nội và tiếp theo là những cơng trình ở hồ Tây, Hà Nội. Trương Ngọc An &
cs đã tiến hành khảo sát vùng của sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ và vùng ven bờ

tỉnh Hà Nam.
Kết quả cho thấy sự ưu thế vượt trội của tảo silic phù du, có 110 lồi chiếm 88%
tảo trong thủy vực nước lợ đó. Năm 1978, trong báo cáo “Thực vật phù du vùng ven
biển Quảng Ninh – Hải Phòng”, Dương Đức Tiến đã giới thiệu bảng tên lồi có 156
lồi tảo silic. Năm 1996, Đặng Thị Sy với đề tài “Tảo silic vùng cửa sông ven biển
Việt Nam” đã công bố 338 taxon bậc lồi và dưới lồi. Năm 2001, Nguyễn Đình San
đã giới thiệu trong Luận án tiến sĩ Sinh học của mình một danh mục gồm 196 loài
thuộc 5 nghành tảo trong một số thủy vực bị ô nhiễm ở 3 tỉnh miền Trung, trong đó có
59 lồi tảo silic phù du. Ở sông Lam (Nghệ An) với đề tài “Khu hệ thực vật nổi ở vùng
Tây Nam hệ thống sông Lam (Nghệ An – Hà Tĩnh)” đã phát hiện được 165 loài tảo
silic (Lê Thị Thúy Hà, 2004). Hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển, việc phân
loại tảo silic khơng chỉ qua hình thái cịn phát triển lên bước mới.
Từ đầu những thế kỷ XXI, tảo silic được định danh qua trình tự đoạn gen và mơ
tả hình thái một cách chi tiết hơn, những cơng trình nghiên cứu phân loại tảo silic qua
trình tự đoạn gen được thực hiện và công bố. Năm 2002, Đặng Diễm Hồng & cs đã
tiến hành nghiên cứu nhóm gen 18S, so sánh trình tự nucleotide trên đoạn gen ITS1
của một số lồi tảo biển Việt Nam và phân loài một số loài tảo ở nước ta. Năm 2005,
Ngơ Thị Hồi Thu và cs dựa vào trình tự đoạn gen 18S rRNA để định loại
Alexandrium sp. phân lập tại Đồ Sơn, Hải Phòng (Hong D. D., Hien H. T. M., Thu N.
H., Anh H. L., & Luyen Q. H., 2008). Đến năm 2010 việc sử dụng chỉ thị và giải mã
vùng gen 18S trên vi tảo để phân biệt loài được tiến hành nhiều hơn và rộng rãi hơn.
Năm 2010, Hoàng Thị Lan Anh và cs đã sử dụng ứng dụng của vùng trình tự 18S
rRNA để xác định tên chủng lồi một số chủng vi tảo biển Hải Phòng và Nha Trang,
kết quả đã định danh được nhiều loài thuộc các chi Chaetoceros, Chlorella,

9


Chroomonas, Isochrrysis, Nannochloropsis, Tetraselmis, Dunaliella (Hong D. D.,
Hoang D. D., Thuy N. T., & Anh H. T. L., 2010)

Các công trình ni trồng tảo silic được bắt đầu và phát triển cùng với sự phát
triển của nghề nuôi trồng thủy sản. Các thí nghiệm nghiên cứu ni S. Costatum trong
điều kiện thí nghiệm được tiến hành vào năm 1974 tại Khoa Nuôi trồng Thủy sản trường Đại học Nha Trang. Khoảng từ năm 1976 đến năm 1984, Viện Nghiên Cứu Hải
Sản Hải Phịng đã có những nghiên cứu về tảo silic hỗn hợp làm thức ăn cho cá biển.
Đến năm 1989, trại giống non nước (liên doanh Vatech) Đà Nẵng đã phân lập và nuôi
đại trà tảo silic trung tâm S. Costalum làm thức ăn cho ấu trùng tôm đạt kết quả khá tốt
(Hồng Thị Bích Mai, 1995; Nguyễn Thị Hương, 2000). Cùng năm 1989, Trung tâm
Nghiên cứu Thủy sản III (nay là Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III) phân lập
tảo S. costatum tại vùng biển Nha Trang và nuôi đại trà làm thức ăn cho tôm sú đạt kết
quả tốt (Dương Đức Tiến, 1998).
Năm 1995, Hoàng Thị Bích Mai đã nghiên cứu và đưa ra qui trình ni hai lồi
tảo silic là S. costatum và Chaetoceros sp. vào năm 1995 đến năm 1996 Lê Viễn Chí
cũng đã thành công trong nuôi ứng dụng S. costatum làm thức ăn cho ấu trùng tơm sú
tại Hải Phịng. Báo cáo tổng kết đề tài của phòng thực vật, tài liệu chưa công bố năm
1998, tại viện Hải Dương Học Nha Trang cũng đã phân lập và ni hai lồi tảo đáy
Navicula sp. và Nitzschia sp. để cung cấp cho ấu trùng bào ngư giai đoạn veliger (báo
cáo tổng kết đề tài của phịng thực vật, tài liệu chưa cơng bố) (Hà Lê Thị Lộc, 2000).
Từ năm 2000 đến năm 2006 Nguyễn Thị Hương và Tơn Nữ Mỹ Nga đã có các cơng
trình nghiên cứu và thử nghiệm dùng tảo Chaetoceos calcitrans và Nannochloropsis
oculata để ni ấu trùng sị huyết với đối tượng Chaetoceros gracilis và nhiều cơng
trình nghiên cứu khác trong cả nước.
Hiện nay với sự phát triển mạnh của nghề ni trồng thủy sản thì việc ni trồng
các loại tảo nói chung đặc biệt là tảo silic cũng rất phát triển. Các nghiên cứu về lựa
chọn môi trường, mật độ nuôi, các yếu tố sinh thái, nhân sinh khối của các lồi có kích
thước cũng như thành phần dinh dưỡng phù hợp đối với ấu trùng các loài động vật
thân mềm là những nghiên cứu quan trọng góp phần quan trọng vào sự thành công của
các trại nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, ứng dụng các phương pháp trên thế giới đã sử
dụng vào việc nuôi trồng tảo ở Việt Nam vẫn chưa phổ biến. Các loài tảo sử dụng

10



trong thức ăn nuôi trồng thủy sản (đặc biệt là giai đoạn ấu trùng) hầu hết là các loại tảo
thuần chủng được nhập khẩu từ nước ngồi và ni trong phịng thí nghiệm. Một số
lồi hiện nay đã bị tạp, nhiễm vi khuẩn hoặc bị suy thối.
2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của silic
2.2.2.1. Cấu tạo ngoài của tảo silic
Tảo silic có cấu tạo đơn bào sống đơn độc hay thành tập đoàn dạng sợi, dạng
chuỗi, dạng zic-zắc, dạng dải, dạng sao, dạng ống, dạng cây. Kích thước thay đổi từ
vài μm đến 1 mm. Tế bào có nhân lưỡng bội. Tế bào có cấu trúc màng độc đáo gọi là
vỏ giáp. Vỏ gồm hai lớp, lớp trong là pectin và lớp ngồi silic dioxide (SiO2.7H2O).
Chúng có nhiều hình dạng khác nhau: hình hộp trịn, hình trụ, hình trứng, hình hộp
nhọn hai đầu, hình que. Hai mảnh vỏ nhờ hai cái nắp của một cái hộp nhỏ lắp khít vào
nhau, bên trong chứa tế bào chất. Vỏ trên (epitheca) lớn, vỏ dưới (hypotheca) nhỏ. Bề
mặt của mỗi mảnh vỏ gọi là mặt vỏ của tế bào, nhờ vậy mỗi tế bào có hai mảnh vỏ
(valve). Phần vỏ thân của hộp là vòng vỏ (girdle), phần vỏ trên và vỏ dưới lồng vào
nhau tạo thành đai nối (connesting band) hoặc đai vịng. Ngồi ra nắp vỏ cịn có những
phần đặc biệt nhờ vân (stria) hay vạch đai song song, sườn (costa) là những vân dài
xếp thành hàng song song hay xuyên tâm (Lê Trọng Cúc, 2000). Nhiều loại tảo silic có
cấu trúc hoa văn trên mặt vỏ. Hoa văn cấu tạo bởi các lỗ nhỏ hay các rãnh nhỏ. Có khi
có các khe hở. Các hoa văn này nếu xếp đối xứng theo trục dọc kiểu lơng chim thì
thuộc bộ tảo silic lơng chim, những lồi thuộc loại này mặt vỏ khơng có hình trịn.
Ngồi cấu trúc vách tế bào, thể màu, chất dự trữ và bào tử ngủ cũng là đặc điểm
đặc trưng cho một số phân loại. Thể màu thường có dạng bản hay dạng hạt màu vàng
hoặc vàng nâu. Có thể có hoặc khơng có chất dự trữ. Nếu có, chúng thường là các giọt
dầu hình cầu màu sang hơi vàng hoặc xanh lam. Bào tử ngủ là hình thức thích nghi với
các điều kiện mơi trường khơng thuận lợi của một số lồi thuộc các chi Chaetoceros
và Melosira. Bào tử ngủ hình thành bên trong tế bào dinh dưỡng, nó cũng có hai mảnh
vỏ lắp lại với nhau thành hình cấu hay hơi dẹt, trên bề mặt có gai hay nhẵn. Hình dạng
và gai của bào tử ngủ là các đặc điểm đặc trưng cho loài. Giống như các lồi tảo silic

khác, có thể nhận biết Navicula bằng kính hiển vi quang học nhờ thành tế bào có thành
phần cấu tạo là silic cứng. Vỏ tế bào được tạo thành bởi lớp silic và chất pectin gồm 2

11


tầng: Tầng ngoài (silic) và tầng trong (pectin). Vỏ tế bào đáy cứng ở những loài sống
đáy (Trương Ngọc An, 1993).
Navicula có dạng hình thuyền, mặt vỏ có dạng hình bầu dục dài hoặc hình chữ
nhật. Ở giữa mặt vỏ có đường sống chính giữa đốt giữa phát triển, các vân phân bố
theo dạng lơng chim thường vng góc với đường sống hoặc là các đường vân hơi
chéo (đường vân ở giữa có dạng tỏa tia ra xung quanh và tạo thành khu trơn có
dạng hình vng). Vách tế bào dày bằng chất pectin, phía ngồi thấm thêm chất
silic tạo thành vỏ cứng gồm hai mảnh lồng vào nhau, giống như một hộp petri với
cái nắp và đáy hộp, mảnh trên hơi to hơn và úp lên mảnh dưới với đai là hai mảnh
chồng vào nhau.
2.2.2.2. Cấu tạo trong của tảo silic
Tảo silic có tế bào chất trong suốt, tạo thành lớp mỏng nằm bên dưới thành tế bào
hay tạo thành khối nhỏ ở trung tâm với nhiều sợi sinh chất nối với vách tế bào, còn lại
của khoang tế bào là không bào. Màu sắc của tảo silic là màu vàng lục hay vàng nâu.
Thành phần sắc tố có diệp lục a, c, caroten và xantophin. Loại tảo silic trung tâm có
sắc lạp hình hạt, hình đĩa nhỏ, gồm nhiều đĩa và loại tảo silic lơng chim có sắc lạp lớn
hình phiến chữ H hay 6 hình sao, có 1-2 cái. Một số ít có nhiều đĩa nhỏ. Khơng có hạt
pyrenoid, một số ít có hạt pyrenoid trần, khơng có bao tinh bột. Sản phẩm đồng hóa từ
CO2 là lipit và chrysolaminaran, thường tụ lại thành các giọt chất dự trữ màu da cam.
Ngồi ra cịn có các giọt volutin màu xanh da trời. Trong tế bào tảo silic cịn thấy có ty
thể, bộ máy Golgi, các tấm thylakoid quang hợp, lục lạp (chloroplast) (Dương Đức
Tiến, Võ Văn Chi; 1978).
Mỗi tế bào tảo silic có một nhân, thường có dạng hình cầu, kích thước phụ thuộc
vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của tế bào. Nhân nằm trên cầu nguyên sinh

chất chạy qua trung tâm tế bào. Nhân có màng nhân cố định chứa một hay nhiều hạch
nhân, q trình phân chia khơng giảm nhiễm (Trương Ngọc An, 1993). Nhân của tế
bào tảo silic có một hạch hình cầu, hình thấu kính hoặc hình thận, thường nằm ở trung
tâm tế bào. Trong tế bào silic cịn có trung tâm thể. Chất nguyên sinh của tế bào silic
thường thành khối lớn ở giữa tế bào, từ đó các sợi nối với lớp chất nguyên sinh ở sát
thành vỏ tế bào. Trong tảo silic thể sắc tố thường phân bố ở sát mặt vỏ hoặc mặt vòng
vỏ tế bào, cũng có trường hợp chúng phân bố cả trong lơng gai chúng có khả năng

12


phản xạ ánh sáng. Trong sắc tố có chứa chlorophyll, fucoxanthin màu vàng (thuộc
nhóm xanthophyll), caroten (thuộc nhóm carotenoit) và diatomite (Tơn Nữ Mỹ Nga,
2007; Hồng Thị Sản, 2007). Tảo silic có chất dự trữ là các carbohydrate hay là các
giọt dầu màu da cam với kích thước nhỏ khơng có tinh bột. Ngồi ra cịn có thể hạch
(pyrenoid) và những hạt dầu (oil) (Nguyễn Thị Xuân Thu & cs, 2004).

Hình 2.2. Thể màu ở tảo silic (Geitler, 1935)
a. Thể màu của tảo thuộc bộ tảo silic lông chim c. Thể màu của Cocconeis
b. Sơ đồ hình thể của tảo silic
2.2.2.3. Phân loại tảo silic
Để nhận diện được tảo silic, các đặc điểm hình thái như kích thước tế bào (chiều dài và
chiều rộng), đặc điểm tế bào, cấu trúc vỏ tế bào, mặt vỏ tế bào, van tế bào, vân tế bào,
thể sắc tố được mô tả dưới bảng 3.3 (Nguyễn Lân Dũng, 2006).
Bảng 3.3. Bảng so sánh bộ đối xứng tỏa trịn và bộ tảo silic lơng chim

Kích thước

Bộ đối xứng tỏa trịn


Bộ tảo silic lơng chim

(Centrales)

(Pennales)

Kích thước tế bào thường nhỏ

Kích thước tế bào đơn

hơn so với tế bào đơn của loài

thường lớn hơn loài thuộc

thuộc bộ silic lơng chim. Có tế

bộ đối xứng tỏa trịn. Kích

bào chỉ đạt 5-10 µm.

thước có thể 20 µm, có lồi

13


kích thước tối đa đạt gần
200 µm.
Đặc điểm tế bào

Cấu trúc vỏ tế bào


Đơn độc hoặc kết thành chuỗi

Chủ yếu sống đơn lẻ. Hình

Dạng hình hộp, trịn, đĩa, bầu

elip dài hay chữ nhật tròn

dục, nhiều cạch hoặc dạng ống

hai đầu

Đối xứng qua tâm vỏ tế bào

Xếp đối xứng qua trục dọc
tế bào
Mặt vỏ tế bào thường là

Mặt vỏ tế bào

Mặt vỏ tế bào thường có hình
trụ có gai, lơng gai, u lồi.

hình thoi, hình chữ nhật,
một số hình bầu dục hoặc
gần trịn. Thường có các lỗ
thủng ở vách tế bào
Thơng thường có thể quan
sát van tế bào, van nằm ở


Van tế bào

Có van tế bào hoặc khơng, nếu

bị trí trung tâm hoặc lệch

có van khó có thể nhìn thấy do

về một phía, có hình trịn

kích thước tế bào nhỏ.

hoặc hình elip. Ngồi van

Một số mang gai trên van

trung tâm thì có lồi có các
van năm rìa tế bào. Một số
ít lồi khơng nhìn thấy van

Vân phân bố trên mặt vỏ theo

Vân

kiểu phóng xạ từ tâm điểm ra

Vân sắp xếp theo dạng đối

ngoài hoặc từ ngoài vào tâm


xứng hai bên theo trục dài

điểm. theo hình thức trang trí

hoặc tuyến giữa mặt vỏ

tỏa tròn đối xứng. Một số vân

gần giống như gân lơng

khơng sắp xếp theo quy luật

chim.

nhất định.
Đa số có rãnh tế bào kéo từ
Rãnh

Ít có hoặc khơng có rãnh tế bào. van tế bào, một số khơng
có rãnh tế bào.

14


×