HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIÊT NAM
KHOA NƠNG HỌC
------------------------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CHỌN LỌC CÁC DÒNG TỰ PHỐI CHẤT LƯỢNG
CHO CHỌN GIỐNG NGÔ TRÁI CÂY ĂN TƯƠI
VỤ XUÂN 2021 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
Người thực hiện
: LÊ THỊ NGA
Msv
: 621796
Lớp
: K62KHCTA
Người hướng dẫn
: GS.TS. VŨ VĂN LIẾT
Chuyên ngành đào tạo : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Chọn lọc các dòng tự phối
chất lượng cho chọn giống ngô trái cây ăn tươi vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm,
Hà Nội’’ là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng làm tài
liệu tham khảo, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc và nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong
khóa luận là hồn tồn trung thực. Nếu sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và
chịu mọi kỉ luật của Khoa và Học viện đề ra.
Hà Nội, Ngày 29 tháng 8 năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Vũ Văn Liết Giảng viên bộ môn Di Truyền và Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học, Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình trong suốt
thời gian thực tập đề tài tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, đặc biệt là các
thầy cô giáo trong bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam đã giảng dạy và tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Nghiên cứu Rau và Hoa: TS.
Phạm Quang Tuân, ThS. Nguyễn Thị Nguyệt Anh, ThS. Nguyễn Trung Đức Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện tốt, hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình thực tập
đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ, động viên em trong trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Nga
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................. 1
TÓM TẮT ............................................................................................................ 2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 3
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 3
1.2. Mục đích và yêu cầu........................................................................................... 4
1.2.1. Mục đích .......................................................................................................... 4
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................ 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
2.1. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Nam .................................................... 3
2.1.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ............................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất ngơ trong tại Việt Nam ..................................................... 6
2.2. Các nghiên cứu về ngô trái cây trên thế giới và Việt Nam ................................ 8
2.3. Nguồn gốc, vai trị và đặc điểm của ngơ ngọt.................................................. 11
2.4. Đặc điểm di truyền của ngô ngọt ..................................................................... 14
2.5. Nghiên cứu về hoạt chất anthocyanin ở ngô thực phẩm .................................. 22
2.6. Nghiên cứu chọn tạo các giống ngô thực phẩm vỏ hạt mỏng .......................... 26
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 30
3.1. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 30
iii
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 30
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................................... 30
3.4.2 Biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................................ 32
3.4.3. Phương pháp theo dõi thí nghiệm ngồi đồng ruộng .................................... 33
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 37
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 39
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dịng ngơ trái cây trong vụ
Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................................................. 39
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn ................................................................... 42
4.1.2. Giai đoạn từ gieo phun râu ............................................................................ 42
4.1.3. Chênh lệch giữa tung phấn, phun râu............................................................ 43
4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến thu bắp tươi ................................................................ 43
4.1.5. Giai đoạn từ gieo đến chín sinh lý ................................................................ 44
4.2. Một số đặc điểm nơng học của các dịng ngơ ngọt vụ Xn 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội ............................................................................................................ 44
4.2.1. Chiều cao cây cuối cùng ............................................................................... 45
4.2.2. Chiều cao đóng bắp ....................................................................................... 47
4.2.3. Tỉ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây ........................................................ 48
4.2.4. Chiều dài bông cờ ......................................................................................... 49
4.2.5. Số nhánh cờ cấp 1 ......................................................................................... 49
4.2.6. Góc lá ............................................................................................................ 49
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các dịng ngơ ngọt vụ trong Xn 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội. .................................................................................................... 50
iv
4.3.1. Tổng số lá ...................................................................................................... 50
4.3.2. Chiều dài lá.................................................................................................... 50
4.3.3. Chiều rộng lá ................................................................................................. 50
4.3.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) ............................................................................... 52
4.4. Mức độ sâu bệnh hại tự nhiên của các dịng ngơ ngọt vụ trong Xn 2021
tại Gia Lâm, Hà Nội ................................................................................................ 52
4.4.1. Sâu đục thân .................................................................................................. 53
4.4.2. Sâu đục bắp ................................................................................................... 55
4.4.3. Bệnh gỉ sắt ..................................................................................................... 55
4.4.4. Bệnh khô vằn ................................................................................................. 55
4.5. Cấu trúc bắp của các dịng ngơ ngọt vụ trong Xn 2021 tại Gia Lâm, Hà
Nội ........................................................................................................................... 55
4.5.1. Chiều dài bắp ................................................................................................. 55
4.5.2. Đường kính bắp ............................................................................................. 57
4.5.3. Độ che kín bắp............................................................................................... 57
4.5.4. Độ mở rộng lá bi ........................................................................................... 57
4.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng ngơ ngọt trong vụ
Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................................................. 57
4.6.1. Số hàng hạt/bắp ............................................................................................. 59
4.6.2. Số hạt trên hàng ............................................................................................. 59
4.6.3. Khối lượng 1000 hạt (gam) (P1000 hạt) ....................................................... 60
4.6.4. Năng suất lý thuyết (NSLT) .......................................................................... 60
4.6.5. Năng suất thực thu (NSTT) ........................................................................... 60
v
4.7. Các chỉ tiêu chất lượng của các dịng ngơ vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà
Nội ........................................................................................................................... 61
4.7.1. oBrix............................................................................................................... 62
4.7.2. Độ dày vỏ hạt ................................................................................................ 63
4.8. Tương quan giữa các tính trạng nơng học các dịng ngơ ngọt trong vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ....................................................................................... 64
4.9. Đa dạng di truyền của các dịng ngơ ngọt dưa trên kiểu hình.......................... 66
4.10. Chọn lọc các dịng ngơ ngọt ưu tú bằng chỉ số MGIDI ................................. 66
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 70
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 70
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71
Tài liệu tiếng Việt .................................................................................................... 71
Tài liệu tiếng Anh .................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ...................................... 75
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ..................................... 77
2.1. Kết quả phân tích ANOVA .............................................................................. 77
2.2. Kết quả phân tích hậu định............................................................................... 89
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới năm 2019 ........ 3
Bảng 2.2. Dự báo cung cầu ngô thế giới niên vụ 2020/2021 ................................ 4
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam trong 5 năm từ 2015 – 2019 ........ 7
Bảng 2.4. Màu sắc hạt và lõi của một số dạng ngô ngọt..................................... 10
Bảng 2.5. Mức độ quan trọng của một số tính trạng của Ngơ ngọt ưu thế lai cho
thị trường ăn tươi và chế biến ............................................................................. 15
Bảng 2.5. Di truyền ngô ngọt và chất lượng ăn uống ......................................... 17
Bảng 2.6. Đặc điểm của các kiểu gen ngô ngọt .................................................. 18
Bảng 3.1. Tên và nguồn gốc các dịng ngơ trong thí nghiệm ............................. 31
Bảng 3.3. Xác định các tính trạng vỏ hạt và cấu trúc hạt ................................... 37
Bảng 4.1. Thời gian sinh trưởng của các dịng ngơ ngọt trong vụ Xuân 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội ................................................................................................. 40
Bảng 4.2. Một số đặc điểm nơng sinh học của các dịng ngô ngọt vụ Xuân 2021
tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................................................................ 46
Bảng 4.3. Một số đặc điểm hình thái của các dịng ngơ trái cây vụ Xn 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội ................................................................................................. 51
Bảng 4.4. Mức độ sâu bệnh hại tự nhiên của các dịng ngơ ngọt vụ Xn 2021
tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................................................................ 54
Bảng 4.5. Cấu trúc bắp của các dịng ngơ ngọt vụ Xn 2021 tại Gia Lâm, Hà
Nội ....................................................................................................................... 56
vii
Bảng 4.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng ngơ ngọt
trong vụ Xn 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ........................................................... 58
Bảng 4.7. Các chỉ tiêu chất lượng các dịng ngơ ngọt vụ Xn 2021 tại Gia Lâm,
Hà Nội ................................................................................................................. 62
Bảng 4.8. Các tham số của phương trình chọn lọc bằng chỉ số MGIDI ............. 67
Bảng 4.9. Chỉ số MGIDI và xếp hạng của các dịng ngơ ngọt trong Xn 2021
tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................................................................ 68
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vai trị của gen Sh2 và Su1 trong sinh tổng hợp tinh bột ảnh hưởng
của chúng đến kiểu hình hạt ................................................................................ 19
Hình 2.2. Bản đồ liên kết chỉ thị SSR và gen sh2 (A), Su1 (B) .......................... 20
Hình 2.3. Quần thể ngơ ngọt nghiên cứu và kết quả phân tích liên kết tồn hệ
gene của Ruanjaichon & cs. (2021) .................................................................... 22
Hình 2.4. Bản đồ gen vật lý của khoảng gen a1-sh2........................................... 25
Hình 4.1. Năng suất thực thu của các dịng ngơ ngọt trong vụ Xn 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội ........................................................................................................ 61
Hình 4.2. OBrix và độ dày vỏ hạt trung bình (DVH) của các dịng ngơ ngọt
nghiên cứu trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ........................................ 63
Hình 4.3. Biểu đồ nhiệt biểu thị sự tương quan giữa các tính trạng theo dõi ..... 65
Hình 4.4. Biểu đồ cụm phân nhóm các dịng ngơ ngọt ....................................... 66
Hình 4.5. Biểu đồ radar xếp hạng các dịng ưu tú theo thứ tự tăng dần chỉ số
MGIDI ................................................................................................................. 69
Hình 4.6. Ưu điểm và hạn chế của các dịng ngơ ngọt ưu tú được chọn lọc theo
các nhóm tính trạng khác nhau............................................................................ 69
ix
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên thuật
ngữ viết tắt
Mô tả
a1
Gen sinh tổng hợp anthocyanin, anthocyaninless-1
ADP-Glucose
Adenosine-5′-diphosphoglucose
ANOVA
Analysis of Variance - Phân tích phương sai
CV
Coefficient of Variation - Hệ số biến động
GWAS
Genome-Wide Association Study – Nghiên cứu liên kết toàn
hệ gen
LAI
Leaf Area Index - Chỉ số diêṇ tích lá
LSD
Least Significant Sifference - Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
MAS
Marker Assist Selection - Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử
MGIDI
Multitrait Genotype-Ideotype Distance Index
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
RCBD
Randomized Complete Block Design - Thiết kế khối ngẫu
nhiên đầy đủ
Se
Sugary enhanced
Su1
Sugary 1
Sh2
Shrunken 2
UDP-Glocose
Uridine diphosphate glucose
VCU
Value of Cultivation and Use – Giá trị canh tác và sử dụng
1
TĨM TẮT
Ngơ ngọt (Zea mays saccharata L.) với đặc điểm hạt chứa hàm lượng
đường cao và vỏ hạt mỏng, là nguồn vật liệu phù hợp cho các chương trình chọn
tạo giống ngơ trái cây. Bốn mươi mốt dịng ngơ ngọt (ký hiệu từ N1-N41) tự
phối đời S8-S10 được đánh giá về các đặc điểm nông học, khả năng chống chịu,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng ăn tươi trong vụ Xuân
2021 tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng (Gia Lâm, Hà Nội). Thí
nghiệm bố trí khối nhẫu nhiên hồn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, sử dụng đối
chứng là dịng thuần ngơ ngọt SW1 (phát triển từ giống Sugar75). Kết quả cho
thấy dòng ngơ ngọt có thời gian sinh trưởng từ 93-107 ngày, năng suất hạt từ
0,40 -1,36 tấn/ha, chỉ số đại diện độ ngọt brix từ 13,4-19,6%, độ dày vỏ hạt từ
40,0-91,6 μm. Phân tích đa dạng di truyền của các dịng ngơ ngọt bằng chỉ thị
hình thái (26 tính trạng nơng học) sử dụng phương pháp phân tích cụm
(hierarchical clustering) trên phần mềm R 4.1.0, chia 41 dịng ngơ ngọt thành 4
nhóm chính biểu thị mức độ đa dạng tương đối cao về mặt di truyền. Chọn lọc
đa biến theo chỉ số chọn lọc MGIDI (Multi-Trait Genotype–Ideotype Distance
Index) với áp lực chọn lọc 20% đã xác định được 8 dịng ngơ ngọt ưu tú là dòng
N41, N24, N28, N39, N05, N09, N14, và N25. Các dịng ngơ ngọt này là các vật
liệu triển vọng cho chương trình chọn tạo giống ngơ ngọt chất lượng cao có thể
ăn tươi trực tiếp (ngơ trái cây) phù hợp cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam, đề nghị
cần được tiến hành đánh giá khả năng kết hợp ở các vụ tiếp theo.
2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngô (Zea mays L.) là một trong những thực phẩm đóng vai trị quan trọng
đứng thứ hai sau cây lúa ở Việt Nam, là cây màu quan trọng được trồng các
vùng sinh thái khác nhau trên cả nước. Ngơ có thể chia thành các nhóm trên cơ
sở thành phần tinh bột của nội nhũ hạt và sử dụng gồm ngô thường (normal
corn), ngô nếp (waxy corn), ngô ngọt (sweet corn) và ngô bao tử (baby corn). Sự
khác nhau giữa ngô thường và ngô nếp là cấu trúc của tinh bột (amylose và
amylopectin) của hạt. Ngô ngọt là do một đột biến gen lặn xảy ra điều khiển quá
trình sinh tổng hợp đường và tinh bột của hạt (Tracy & cs., 2019). Mặc dù ngô
thường được trồng trọt và sử dụng rộng rãi làm lương thực, thức ăn gia súc và
công nghiệp chế biến và năng lượng sinh học, ngô nếp và ngô ngọt là dạng đặc
biệt của ngô trồng chủ yếu sử dụng làm lương thực, thực phẩm.
Ngày nay khi đời sống ngày một nâng cao, nhu cầu sử dụng ngô như một
thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít tốn cơng chế biến ngày một tăng. Chọn tạo giống
ngô trái cây ưu thế lai là hướng đi mới đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng
ngơ ăn tươi và đem lại lợi ích to lớn cho người nông dân trồng ngô. Ngô trái cây
là một khái niệm mới hiện nay để chỉ các loại ngơ có thể ăn tươi trực tiếp ở giai
đoạn chín sữa không cần qua chế biến. Đáp ứng được tiêu chí ngơ trái cây có thể
ăn tươi thì đặc điểm của loại ngơ này cần phải có bao gồm: độ ngọt cao tự nhiên,
vỏ hạt mỏng, dễ tiêu hoá, đường kính lõi nhỏ, kết hạt đều và vị tươi ngon và
giàu dinh dưỡng. Với mục tiêu chọn tạo như trên thì phát triển các nguồn vật
liệu từ dạng ngơ ngọt kết hợp ngơ tím (Zea mays saccharata L.) là một hướng đi
đúng đắn do loại ngơ này có chứa hàm lượng đường và chất kháng oxy hố
anthocyanin cao trong hạt.
Ngơ trái cây là khái niệm tương đối mới mẻ ở Việt Nam phần lớn ngô
phục vụ cho nhu cầu ăn tươi hiện nay là ngô nếp và ngô ngọt phải qua chế biến
3
như luộc, nướng, chiên Các nghiên cứu về ngô trái cây hiện nay cịn rất ít nhưng
các nghiên cứu liên quan đến cải tiến chất lượng ngô thông qua các tính trạng độ
mỏng vỏ, độ ngọt, hương thơm, vị đậm cùng với các đặc điểm của cấu trúc bắp
được nhiều nhà khoa học trên thế giới như Ito & Backer (1981), Letrat & Pulam
(2007), Acquaah (2007), Choe (2010), và ở Việt Nam như Trần Thị Thanh Hà &
cs. (2013, 2017, 2020), Phạm Quang Tuân & cs. (2016, 2018), Nguyễn Trung
Đức & cs. (2020) tiến hành. Các nghiên cứu các nghiên cứu này là cơ sở khoa
học vững chắc để tiếp cận hướng chọn tạo giống ngô ăn tươi.
Để chọn tạo thành cơng giống ngơ trái cây cần phải có nguồn vật liệu tốt.
Với mục tiêu chọn lọc và phát triển các nguồn vật liệu ngô phục vụ chọn tạo
giống ngô trái cây dựa trên kiểu hình để chọn lọc được các dịng tự phối có các
đặc điểm vỏ mỏng, độ ngọt cao, chống chịu tốt với điều kiện môi trường, trên cơ
sở tiếp tục duy trì và phát triển những kết quả nghiên cứu chọn tạo dịng ngơ
ngọt hiện có chúng tơi thực hiện đề tài: “Chọn lọc các dịng tự phối chất lượng
cho chọn giống ngô trái cây ăn tươi vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
Chọn lọc được các dịng tự phối có các đă ̣c điể m nơng sinh ho ̣c phù hơ ̣p
làm vật liệu chọn tạo giống ngô trái cây ưu thế lai tại Học viện Nông nghiệp
Việt Nam (Gia Lâm, Hà Nội).
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và một số đặc điểm nông
sinh học, khả năng chống chịu sâu bệnh và đỗ gãy của các dịng ngơ ngọt trong
vụ Xn 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Đánh giá yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, chỉ tiêu chất lượng
của các dịng ngơ ngọt trong vụ Xn 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Chọn lọc các dịng ngơ ngọt ưu tú mỏng vỏ ≤ 60µm, oBrix ≥ 16, năng
suất hạt từ ≥ 0,5 tấn/ha phục vụ chọn tạo giống ngô trái cây.
4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Năm loại cây lương thực chính của thế giới bao gồm Ngô (zea Mays L.),
lúa nước (Oryza sativa L.), lúa mì (Triticum sp.), sắn (Manihot esculenta
Crantz) và khoai tây (Solanum tuberosum L.), trong đó ngơ, lúa gạo và lúa mì
chiếm khoảng 87% sản lượng lương thực tồn cầu. Trong ba loại cây này, ngơ là
cây trồng có sự tăng trưởng mạnh cả về diện tích, năng suất, sản lượng và là cây
có năng suất cao nhất. so với lúa mì và lúa nước thì ngơ là cây trội hơn về ưu thế
lai trong chọn tạo giống, đặc biệt trong những năm gần đây ngoài những thành
tựu mới trong chọn tạo giống bằng phương pháp truyền thống, việc ứng dụng
công nghệ sinh học tạo ra các giống ngô chuyển gen có năng suất cao, chống
chịu sâu bệnh đã góp phần đưa sản lượng ngơ thế giới vượt lên trên lúa mì và
lúa nước. Ngơ vừa là cây lương thực vừa là cây thức ăn cho gia súc và ngun
liệu cho cơng nghiệp, chính vì thế diện tích và sản lượng ngô trên thế giới không
ngừng tăng, nhất là trong hơn 40 năm gần đây, ngô là cây trồng có tốc độ tăng
trưởng về năng suất cao trong các cây lương thực chủ yếu. Ngơ là cây trồng có
tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu.
Nghề trồng ngô trên thế giới có những bước phát triển mạnh nhờ ứng dụng rộng
rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các
ngành khoa học khác như công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản,
cơ khí hố, cơng nghệ tin học,... nhằm góp phần giải quyết nguồn lương thực
cho con người (Bennetzen & Hake, 2009).
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới năm 2019
Quốc gia
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Argentina
7,23
7,86
56,86
Brazil
17,51
5,77
101,13
3
Canada
1,45
9,23
13,40
Chile
0,80
12,10
9,73
China
41,30
6,31
260,95
India
9,02
3,07
27,71
Mexico
6,69
4,06
27,22
Thailand
9,58
4,49
43,09
Mỹ
32,95
10,53
347,04
Nguồn: FAOSTAT, (2021)
Qua bảng trên ta thấy, Mỹ là nước dẫn đầu thế giới về sản lượng ngô năm
2019, với diện tích 32,95 triệu ha hàng năm thu về năng suất khoảng 10,53
tấn/ha. Đứng thứ hai là Trung Quốc với diện tích trồng ngơ là 41,30 triệu ha
nhưng lại cho năng suất thấp hơn so với Mỹ, đứng thứ ba là brazil với 17,51
triệu ha nhưng lại cho năng suất khá cao 12,10 tấn/ha. Đây là ba nước đứng đầu
về diện tích gieo trồng nhưng về năng suất thì chile là nước đạt năng suất bình
quân cao nhất thế giới.
Bảng 2.2. Dự báo cung cầu ngô thế giới niên vụ 2020/2021
(ĐVT: triệu tấn)
Thị
trường
(TT)
Thế giới
Thế giới
trừ TQ
Mỹ
Các TT
còn lại
TT xuất
khẩu chủ
yếu
Achentina
Brazil
Nga
Nam Phi
Tiêu thụ
309,15
Cung
Sản
Nhập
lượng
khẩu
1162,38 179,34
Ngành
TACN
733,11
Dự trữ
Xuất cuối vụ
Nội địa
khẩu
1164,74 186,03 306,79
108,08
902,38
172,34
541,11
885,74
186,01
117,75
57,23
378,47
0,64
147,96
313,7
59,06
63,57
251,92
783,91
178,71
585,15
851,03
126,97
243,23
11,42
227,5
1,56
91,8
113,8
111,7
14,98
1,87
5,49
0,8
2,21
50
110
15
14
0,01
1,5
0,04
0
11
60
9,9
6,6
15
70
11
12,3
34
39
3,9
2,3
2,88
7,99
0,94
1,61
Dự trữ
đầu vụ
4
Thị
trường
(TT)
Dự trữ
đầu vụ
Ucraina
1,05
TT nhập
18,91
chủ yếu
Ai Cập
1,7
EU-27
7,23
Nhật Bản
1,44
Mexico
1,89
Đông Nam
3,93
Á
Hàn Quốc
1,91
Canada
2,28
Trung
201,07
Quốc
Tiêu thụ
Cung
Sản
Nhập
lượng
khẩu
38,5
0,02
Ngành
TACN
4,3
131,06
104,65
6,4
66,3
0
28
Dự trữ
cuối vụ
5,5
Xuất
khẩu
32,5
174,45
231,5
4,17
18,94
11
25
16
18,3
14,8
66,5
12,3
27
17,3
88,5
16
45,25
0,01
2,7
0
0,9
1,79
7,33
1,45
2,04
30,2
18,25
40,1
48,1
0,56
3,72
0,08
14
11,8
1,7
9,4
9,6
11,85
14,8
0
1
1,93
2,18
260
7
192
279
0,02
189,05
Nội địa
1,56
Nguồn: USDA (2020)
Ngô vừa là cây lương thực vừa là cây thức ăn cho gia súc và nguyên liệu
cho cơng nghiệp, chính vì thế diện tích và sản lượng ngô trên thế giới không
ngừng tăng, nhất là trong hơn 40 năm gần đây, ngơ là cây trồng có tốc độ tăng
trưởng về năng suất cao trong các cây lương thực chủ yếu. Ngơ là cây trồng có
tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Theo
USDA dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2020/21 tăng lên 1.162,38 triệu
tấn, giảm 8,65 triệu tấn so với ước tính tháng trước đó, song tăng 49,54 triệu tấn
so với ước tính niên vụ trước, do thời tiết thuận lợi hỗ trợ năng suất cây trồng tại
Mỹ cùng với diện tích trồng trọt tăng mạnh. Tuy nhiên, dự trữ ngô thế giới cuối
niên vụ đạt 306,79 triệu tấn, giảm 2,36 triệu tấn so với đầu vụ do dự trữ tại thị
trường Trung Quốc giảm mạnh (12,02 triệu tấn) và Đông Nam Á giảm 0,21 triệu
tấn. Các thị trường xuất khẩu có lượng dự trữ tăng bao gồm Mỹ, Achentina,
Brazil, Nga và Ucraina. Do điều kiện thời tiết thuận lợi, cùng với diện tích trồng
ngơ tăng, dự báo sản lượng ngô Mỹ niên vụ 2020/21 sẽ đạt 378,47 triệu tấn, tăng
5
32,58 triệu tấn so với ước tính niên vụ trước. Vì vậy, Mỹ trở thành thị trường có
lượng ngơ dư thừa nhiều nhất thế giới với khoảng 64,77 triệu tấn.
Brazil giữ vị trí thứ hai với lượng dư thừa 40 triệu tấn, tiếp đến là
Achentina với 35 triệu tấn, Ucraina 33 triệu tấn, Nga với 4 triệu tấn và Nam Phi
1,7 triệu tấn. Ngược với xu hướng của các thị trường trên, EU-27 có lượng thiếu
hụt ngơ lớn nhất thế giới với 22,2 triệu tấn cho niên vụ 2020/21, tiếp đến là
Trung Quốc với 19 triệu tấn, các nước Đông Nam Á với 17,9 triệu tấn, Mexico
với 17,25 triệu tấn, Nhật Bản với 16 triệu tấn, Hàn Quốc với 11,77 triệu tấn, sau
cùng là Ai Cập với 10,9 triệu tấn. Hầu hết các thị trường thiếu hụt đều phải nhập
khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Ở Châu Âu, các nước sản xuất ngơ ngọt chính là Hungary (39.000 ha) và
Pháp (26.000 ha). Ngoài ra, mức sản xuất đáng kể cũng được thống kê thấy ở Ý
(3.800 ha), Tây Ban Nha (3.000 ha) và ở Israel (3.500 ha). Mỹ là nước sản xuất
và xuất khẩu ngô ngọt lớn nhất thế giới, ngô ngọt trở thành một loại cây trồng
rất quan trọng và là một loại “rau quốc gia”. Mức tiêu thụ hàng năm của ngô
ngọt ở Mỹ vượt quá 10 kg trên đầu người. Từ nhiều năm nay, ngô ngọt cũng
được ưa chuộng ở Châu Âu (Szymanek & cs., 2005). Ngô ngọt được sản xuất
cho thị trường ăn tươi, chế biến đơng lạnh và đóng hộp, trong đó thị trường ăn
tươi chiếm gần 74% giá trị của ngô ngọt tại Mỹ. Về sản lượng và giá trị, ngô
ngọt là cây chế biến lớn thứ hai, chỉ sau cà chua. Sản lượng ngơ ngọt chế biến
(cả đơng lạnh và đóng hộp) tại Mỹ năm 2015 đạt 2,5 triệu tấn với giá trị là 255,5
triệu USD, đến năm 2019 đạt sản lượng 6,3 triệu tấn và giá trị lên đến 652,1
triệu USD. Ngô ngọt được thu hoạch tại hơn 28.000 trang trại và ở tất cả 50 tiểu
bang, trong đó Florida, California, Washington, New York và Georigia là những
nơi sản xuất ngô ngọt lớn nhất (USDA, 2020; Hansen, 2019).
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô trong tại Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lương thực luôn là một nhiệm vụ quan trọng trước
mắt và lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược sản xuất nông nghiệp.
6
Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và phổ biến
khắp các vùng trên cả nước. Ngô là cây lương thực đứng thứ hai sau cây lúa
nước. Cây ngô được đưa vào Việt Nam cuối thế kỷ XVII có thể từ Trung Quốc
hoặc Indonexia. Ngơ có nhiều đặc điểm nơng sinh học q, tiềm năng cho năng
suất cao, có khả năng thích nghi rộng với điều kiện sinh thái đa dạng ở Việt
Nam. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam đã có bước tăng
trưởng rất cao kể từ năm 1990 đến nay. Năm 2010, diện tích ngơ cả nước
1.125,7 nghìn ha, năng suất 41,1 tạ/ha, sản lượng đạt 4,63 triệu tấn (Tổng Cục
Thống kê, 2012), so với mốc năm 1990 mức tăng về năng suất đạt 2,6 lần và
tăng sản lượng tới 7 lần (Trần Kim Định và cs, 2013). Đến năm 2016, diện tích
ước đạt 1,1 triệu ha, năng suất 46,0 tạ/ha và sản lượng đạt khoảng 5,1 triệu tấn
(Cục Trồng trọt, 2016). Mặc dù năng suất và sản lượng ngơ có xu hướng ngày
một tăng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu ngô của cả nước. Khối lượng ngô nhập
khẩu năm 2015 của Việt Nam là 7,55 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 1,6 tỷ USD,
tăng 58,5% về khối lượng và tăng 34,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014 (Bộ
Nơng nghiệp và PTNT, 2015). Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong 5 năm
từ 2015 - 2019 được trình bày cụ thể qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam trong 5 năm từ 2015 – 2019
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2015
1,16
4,54
5,29
2016
1,15
4,55
5,24
2017
1,10
4,64
5,11
2018
1,03
4,72
4,87
2019
0,99
4,79
4,75
Nguồn: FAOSTAT (2021)
Qua bảng 2.3 cho thấy tình hình sản xuất ngơ có nhiều biến chuyển rõ rệt
về diện tích, năng suất và sản lượng, cụ thể là từ năm 2015 đến năm 2019. Năm
2015 nước ta có khoảng 1,16 triệu ha diện tích đất trồng ngơ, năm 2019 diện tích
7
giảm xuống cịn 0,99 triệu ha. Nhưng năng suất ngơ tăng nhanh và liên tục trong
suốt những năm qua, năm 2015 năng suất nước ta chỉ đạt 4,54 tấn/ha, nhưng
năm 2019 năng suất ngô đã tăng lên 4,79 tấn/ha.
2.2. Các nghiên cứu về ngô trái cây trên thế giới và Việt Nam
Với đời sống ngày một nâng cao, nhu cầu sử dụng ngơ như một thực phẩm
giàu dinh dưỡng, ít tốn công chế biến ngày một tăng. Chọn tạo giống ngô trái
cây ưu thế lai là hướng đi mới đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng ngô ăn
tươi giàu dinh dưỡng, không chỉ giúp nâng cao sức đề kháng trong đại dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp toàn trên thế giới mà cịn đem lại lợi ích to lớn cho
người nông dân trồng ngô. Ngô trái cây là một khái niệm mới hiện nay để chỉ
các loại ngơ có thể ăn tươi trực tiếp ở giai đoạn chín sữa khơng cần qua chế
biến. Đáp ứng được tiêu chí ngơ trái cây thì đặc điểm của loại ngơ này cần phải
có bao gồm: độ ngọt cao tự nhiên, mỏng vỏ, dễ tiêu hóa, đường kính lõi nhỏ, kết
hạt đều, hương vị tươi ngon và giàu dinh dưỡng. Để chọn tạo ra một giống ngô
trái cây mới với mục tiêu chọn tạo như trên thì phát triển các nguồn vật liệu từ
dạng ngơ ngọt kết hợp với sắc tố tím (Zea mays saccharata L.) là một hướng đi
đúng đắn do loại ngơ này có chứa hàm lượng đường và chất kháng oxy hóa
anthocyanin cao trong hạt (Hu & cs., 2020).
Ngơ trái cây là khái niệm tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Phần lớn ngô
phục vụ nhu cầu ăn tươi hiện nay là ngô nếp và ngô ngọt phải qua chế biến như
luộc, nướng, chiên. Các nghiên cứu về ngô trái cây hiện nay cịn rất ít nhưng các
nghiên cứu liên quan đến cải tiến chất lượng ngô thông qua các tính trạng độ
mỏng vỏ, độ ngọt, hương thơm, vị đậm, sắc tố hạt cùng với các đặc điểm của
cấu trúc bắp được nhiều nhà khoa học trên thế giới như Ito & Backer (1981),
Letrat & Pulam (2007), Acquaah (2007), Choe (2010, 2012), và ở Việt Nam như
Vũ Văn Liết & cs. (2009), Trần Thị Thanh Hà & cs. (2013, 2017, 2020), Phạm
Quang Tuân & cs. (2016, 2018), Nguyễn Trung Đức & cs. (2020) tiến hành. Các
8
nghiên cứu này là cơ sở khoa học vững chắc để tiếp cận hướng chọn tạo giống
ngô ăn tươi mới.
Việc sử dụng ngơ ăn tươi như ăn quả góp phần hạn chế được sự thất thoát
hàm lượng anthocyanin trong quá trình chế biến. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, sự
suy giảm hàm lượng anthocyanin trong ngơ có thể là do bị suy thoái hoặc bị
phân hủy khi sử lý bằng nhiệt. Bắt đầu từ hàm lượng anthocyanin khi chưa chế
biến có thể tính được tỷ lệ hao hụt trong nước nấu và sự suy giảm trong các điều
kiện chế biến khác nhau. Sử dụng nhiệt để chế biến ngô thực phẩm (đun sôi,
hấp) ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng và hoạt động kháng ơ xy hóa của hợp
chất anthocyanin và phenolic. Việc đun sôi làm giảm hàm lượng anthocyanin
cao hơn so với hấp gấp 4 lần trong điều kiện chế biến cả bắp ngô và cao gấp 900
lần khi chế biến hạt tách rời. Tỷ lệ anthocyanin bị suy giảm do đun sơi cao hơn
so với lượng anthocyanin cịn lại trong hạt. Tuy nhiên, tỷ lệ anthocyanin trong
nước nấu là không đáng kể. Điều này cho thấy sự suy giảm hàm lượng
anthocyanin trong q trình đun sơi chủ yếu do sự phân hủy của anthocyanin
chứ không phải do sự giải phóng vào nước nấu (Harakotr et al, 2014). Xu and
Chang (2008) cũng khẳng định rằng độ ổn định của hàm lượng anthocyanin và
các sắc tố thực phẩm khác giảm khi nhiệt độ tăng. Jing and Giusti (2007) đã
quan sát thấy sự giảm protein ổn định ở 100 oC trong chiết suất nước ngơ nếp
tím cho thấy sự biến tính protein có thể xảy ra ở nhiệt độ cao dẫn đến phức hợp
và kết tủa anthocyanin, do đó làm giảm hàm lượng anthocyanin.
Ngô trái cây là khái niệm tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Phần lớn ngô
phục vụ nhu cầu ăn tươi hiện nay là ngô nếp và ngô ngọt phải qua chế biến như
luộc, nướng, chiên. Các loại ngơ có thể ăn trực tiếp khơng qua chế biến chưa
được phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về nâng cao chất lượng
ngô thông qua cải tiến độ ngọt, độ mềm, độ mỏng vỏ hạt được nhiều nhà khoa
học ở nước ta quan tâm. Sự đa dạng của ngô ngọt được biểu hiện ở màu sắc hạt
và lõi đã được mô tả bở Cao Đặc Điểm (1988). Nguyễn Văn Thu & cs. (2009)
9
nghiên cứu 48 dịng ngơ ngọt tự phối nhập nội từ Thái Lan từ năm 2005, có 21
dịng tốt đã được chọn lọc và đánh giá thông qua sự biểu hiện kiểu hình trên
đồng ruộng ở vụ Xuân 2008 tại Đan Phượng, Hà Nội. Kết quả cho thấy, có 5
dịng ưu tú cho năng suất cao là TD191 (1,90 tấn/ha), TD194 (1,86 tấn/ha) và
TD185 (1,82 tấn/ha), HD4 (1,73 tấn/ha). Những dịng này có độ Brix từ 14,3
đến 16,1%, có khả năng chống chịu với sâu đục thân, không gãy thân và đổ rễ.
Áp dụng chỉ số chọn lọc, 8 dòng đã được chọn là: TD191, TD1, TD194, TD185,
TD4, TD5, TD79 và TD38 với chỉ số chọn lọc từ 11,7 đến 14,3 và năng suất hạt
từ 1,46 - 1,95 tấn/ha. hàm lượng đường tốt (14,3 - 16,4%), chống đổ tốt (0 8,3%), ít bị nhiễm đốm lá (2,7 - 3,7 điểm) (Nguyễn Văn Thu & cs., 2009).
Bảng 2.4. Màu sắc hạt và lõi của một số dạng ngô ngọt
Màu sắc
Hạt
Trắng
Trắng
Hồng (đỏ nhạt)
Hồng (đỏ nhạt)
Đỏ
Tím
Xanh
Đen
Hạt trong với vạch đỏ
Hạt trên bắp có nhiều màu
Lõi
Trắng
Đỏ
Trắng
Trắng
Đỏ
Trắng
Trắng
-
Tên thứ
var. duleis Korn
var. subduleis Kulesh et Kozhuh
var. flavoduleis Korn
var. rubentiduleis Kiorn
var.subrubentideis Kulesho et Kzhuh
var. rubroduleis Kron
var. lilacinoduleis Korn
var. cocruleoduleis Korn
var.atratoduleis Kulesh et Kozhuh
var. varioduleiss Korn
Nguồn: Cao Đắc Điểm, (1988)
Chọn dịng ưu tú phục vụ chọn tạo giống ngơ trái cây đầu tiên được nghiên
cứu bởi Nguyễn Trung Đức & cs. (2020). Kết quả đánh giá dựa trên kiểu hình
và chỉ thị phân tử của 44 dịng ngơ ngọt tự phối đời S3-S4 có nguồn gốc từ Thái
Lan, Nhật Bản và Trung Quốc trong vụ Xuân 2018 đã phân thành các dịng
thành 8 nhóm di truyền ở mức độ tương đồng 0,16 biểu hiện mức độ đa dạng
cao về các đặc điểm nông sinh học. Chỉ số đại diện độ ngọt oBrix có tương quan
10
nghịch và chặt với độ dày vỏ hạt. Chỉ thị phân tử SSR được dùng để xác định độ
mỏng vỏ ở các dịng tự phối với độ chính xác cao. Mười bảy dịng ngơ ngọt
được chọn lọc để phát triển dịng thuần phục vụ chọn tạo giống ngơ trái cây bao
gồm D18, D27, D12, D15, D13, D41, D20, D38, D29, D39, D9, D26, D19, D24,
D8, D10, D43 có oBrix đạt từ 13,5 đến 23,8, độ mỏng vỏ từ 44,5μm đến 81,9μm
và năng suất bắp tươi cả lá bi đạt từ 6,7 đến 9,7 tấn/ha.
Trong vụ Xuân 2021, kết quả bước đầu đánh giá các tổ hợp lai ngô trái
cây thuộc đề tài tiềm năng cấp Bộ NN&PTNN: “Nghiên cứu phát triển nguồn
vật liệu phục vụ chọn tạo giống ngô trái cây giàu chất kháng oxy hóa
anthocyanin” do TS. Phạm Quang Tuân làm chủ nhiệm đề tài đã cho kết quả rất
khả quan. Tổ hợp lai ngô trái cây triển vọng VNUA181 với thời gian thu bắp
tươi ngắn 65 ngày, thấp cây, chống đổ rất tốt, chỉ số đại diện độ ngọt oBrix đạt
≥16, bắp trụ dài 22-25cm, và năng suất bắp tươi tiềm năng đạt 14-15 tấn/ha đã
tạo ra một bước đột phá trong chọn tạo giống ngô thế hệ mới – ngô trái cây ở
Việt Nam. Các tổ hợp lai ngô trái cây triển vọng do Viện chọn tạo ngay lập tức
được các công ty giống cây trồng như Công ty CP Đầu tư Thương mại và Phát
triển Nông nghiệp ADI, Cơng ty cổ phần Tập đồn Giống cây trồng Việt Nam
Vinaseed săn đón.
2.3. Nguồn gốc, vai trị và đặc điểm của ngô ngọt
Ngô Ngọt (Z. mays ssp. mays var. saccharata) được phát hiện năm 1770 ở
Pennsylvania. Năm 1779 lần đầu tiên cây ngô ngọt được nhắc đến bởi những thổ
dân da đỏ ở lưu vực sông Susquehanna. Sau đó ngơ ngọt có tên “Papoon” đã
được di thực đến nước Anh. Đến năm 1821, một số công ty tư nhân chính thức
cơng bố tên một loại giống ngơ ngọt. Vào năm 1880 ngô ngọt đã trở thành thực
phẩm yêu thích ở Hoa Kỳ. Trong cuốn sách “Hoa và Rau” của James Vick
(1878) đã mô tả rất tỉ mỉ sự xuất hiện của giống ngô ngọt “Minnesota”. Kế tiếp
là giống “Stowlles Evergreen” đã ra đời vào những năm 1853. Ban đầu, hầu hết
ngơ ngọt có nội nhũ trắng như “Country Gentleman”. Năm 1902, các quần thể
11
nội nhũ trắng được thay đổi nhờ sự giao phấn tự nhiên với nguồn ngơ ngọt tên là
“Golden Bantam” hình thành loại ngô ngọt hai màu vàng - trắng (bi - color).
Tuy nhiên, ngô ngọt màu vàng vẫn được yêu thích nhất, từ đó cơng ty giống W.
Atlee Burpee chính thức cơng bố tên các giống ngơ ngọt có nội nhũ vàng và
phát triển cho đến ngày nay. Năm 1953, nhà nghiên cứu John Laughnan của Đại
học Illinois đã phát hiện được nguồn siêu ngọt (supersweet) có chứa cặp gen lặn
sh2sh2 quy định tính ngọt vượt trội (Laughnan, 1953).
Ngơ ngọt có đặc điểm mặt hạt hơi nhăn nheo, hơi đục, phơi tương đối lớn,
nội nhũ sừng, trong có nhiều hydratcarbon dễ tan (dextrin) được sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới do nhu cầu ăn tươi, nấu súp và công nghệ chế biến đồ hộp.
Giá trị của ngô ngọt phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng. Do vậy, độ ngọt, độ
mềm, và mùi thơm song với màu sắc hạt mong muốn, khả năng nảy mầm tốt và
năng suất bắp tươi cao là những tính trạng quan trọng trong cơng tác chọn tạo
giống ngô ngọt hiện nay (Lertrat & Pulam, 2007).
Ngô ngọt là một trong những loại ngô phổ biến nhất tại châu Mỹ, châu Âu,
châu Á trong đó có Việt nam. Thành phần dinh dưỡng ngô đường rất cao và
phong phú. Trong 100g bắp tươi: đường tổng số chiếm 3,2 g, chất béo 1,2 g,
Protein 3,2 g và có đầy đủ 23 axít amin, vitamin A, B9… Đặc biệt có các axit amin
không thay thế như lysine, tryptophan, isoleucine với hàm lượng cao. Vì vậy ngơ
ngọt có tác dụng: bồi bổ sức khoẻ, tăng cường chống ung thư, tốt cho tiểu đường
tuýp 2 và bảo vệ, tăng cường hệ tim mạch... Hiện nay nhu cầu về sản phẩm ngô
ngọt rất lớn phục vụ cho tiêu dùng ăn tươi, làm gia vị chế biến các món ăn, súp và
phần lớn phục vụ cho công nghệ chế biến lạnh để xuất khẩu đi các nước trên thế
giới (Revilla & cs., 2021).
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống con người ngày một nâng cao
thì nhu cầu sử dụng ngơ làm thực phẩm ngày càng lớn. Người ta sử dụng bắp
ngô bao tử làm rau cao cấp, các loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng
để làm quà ăn tươi (luộc, nướng), chế biến thành các món ăn được nhiều người
12
ưa chuộng như ngô chiên, súp ngô, snack ngô hoặc đóng hộp làm thực phẩm
xuất khẩu, việc xuất khẩu các loại ngô thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế đáng
kể cho một số nước như Thái Lan, Đài Loan. Ngơ có thể chế biến các món ăn và
các bài thuốc có tác dụng tốt cho sức khoẻ chống suy dinh dưỡng và trị bệnh.
Nhiều tài liệu cho thấy ngô có lợi cho hệ tiêu hố, tim mạch, sinh dục, chống
oxy hố, lão hố, ung thư. Ngơ cịn là nguồn hàng để xuất khẩu trong đó hạt ngơ
là hàng hố rất quan trọng trên thị trường thế giới (Revilla & cs., 2021).
Ngô ngọt (Zea mays var. rugosa hay Zea mays var. saccharata) là dạng
biến đổi gen chứa nhiều đường và ít tinh bột, được dùng như một loại rau, ngô
ngọt là kết quả xuất hiện tự nhiên của đặc tính lặn của gen điều khiển việc
chuyển đường thành tinh bột bên trong nội nhũ của hạt ngô. Ngô ngọt được
dùng vào nhiều mục đích khác nhau như ăn tươi, đóng gói, chế biến tinh bột
(Brewbaker & Martin, 2015; Revilla & cs., 2021).
Ở Việt Nam, cây ngô đem lại hiệu quả cao cho sản xuất, nó vừa có thể
làm lương thực, thực phẩm, làm quà do vậy tại nhiều vùng sản xuất ngô được ưu
tiên phát triển các giống ngô ngọt, ngơ rau. Có thể thấy các loại ngơ nếp, ngơ
thực phẩm là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, có thể trồng gối vụ,
rải vụ và khơng chịu áp lực bởi thời vụ. Diện tích trồng ngơ không ngừng tăng
nhanh trong thời gian qua đặc biệt ở các vùng đồng bằng ven đô thị (Vu Van
Liet & cs., 2017).
Ngơ ngọt có giá trị to lớn đối với y học và sức khoẻ con người. ngơ chứa
nhiều khống chất: kẽm, sắt, đồng, mangan. Đặc biệt trong ngô ngọt có một
khống chất đó là selen rất tốt cho cơ thể của bạn. Ngơ ngọt cịn có vitamin B,
Thiamine và Niacin. Các loại vitamin này rất có lợi cho hệ thống thần kinh, làm
giảm các nguy cơ gây mất trí nhớ. Ngơ ngọt chứa nhiều chất chống oxy hố,
giúp ngăn chặn các gốc tự do, làm giảm nguyên nhân gây ung thư. Ngơ có chứa
phenolic, axit ferulic có tác dụng làm giảm các khối u. Trong ngơ ngọt cịn chứa
các chất giúp tim mạch của bạn hoạt động tốt hơn, đồng thời cũng ngăn ngừa
13