Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khảo sát sinh trưởng, phát triển và năng suất các mẫu giống đậu xanh trong vụ hè 2021 tại gia lâm hà nội (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 70 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
------- -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU XANH TRONG
VỤ HÈ 2021 TẠI GIA LÂM- HÀ NỘI”

Ngƣời thực hiện

: NGUYỄN ANH TÚ

Lớp

: K60 - KHCT D

Mã sinh viên

: 602090

Ngƣời hƣớng dẫn

: TS. NGUYỄN THANH TUẤN

Bộ môn

: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG


HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực
hiện, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Tuấn. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trình bày trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp này
đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Sinh viên

Nguyễn Anh Tú

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thành cuốn khóa luận này, tơi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ về nhiều mặt của các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tuấn – Bộ
môn Di truyền và Chọn giống cây trồng – Khoa Nông học – Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa
Nông học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành tốt đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã cổ vũ, động viên,

giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa luận này.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Sinh viên

Nguyễn Anh Tú

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ii

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

iii

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1

1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

2

1.2.1. Mục đích

2

1.2.2. Yêu cầu

2

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3


2.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI ĐẬU XANH

3

2.1.1. Nguồn gốc đậu xanh

3

2.1.2. Phân loại đậu xanh

3

2.2. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH ĐỐI VỚI CÂY ĐẬU XANH

4

2.2.1. Yêu cầu về điều kiện khí hậu

4

2.2.2. Yêu cầu về đất đai

5

2.2.3. Yêu cầu về dinh dƣỡng

5

2.3. GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY ĐẬU XANH


7

2.3.1. Giá trị dinh dƣỡng của đậu xanh

7

2.3.2. Giá trị kinh tế của đậu xanh

10

2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

11

2.4.1. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới

11

2.4.2. Tình hình sản xuất đậu xanh ở Việt Nam

14

2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO ĐẬU XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

16

2.5.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống đậu xanh trên thế giới

16


iii


2.5.2. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống đậu xanh ở Việt Nam

18

PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

21

3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

21

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

21

3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.4.1. Bố trí thí nghiệm


21

3.4.2. Quy trình kĩ thuật

21

3.4.3. Chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi.

22

3.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

25

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

26

4.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU XANH

26

4.1.1. Đặc điểm thân, lá và cành đậu xanh

26

4.1.2. Đặc điểm hoa, quả và hạt đậu xanh

26


4.2. THỜI GIAN QUA CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA CÁC MẪU GIỐNG
ĐẬU XANH TRONG VỤ HÈ NĂM 2021

31

4.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU
XANH

34

4.3.1. Động thái tăng trƣởng chiều cao thân chính

34

4.3.2. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của các mẫu giống đậu xanh

37

4.4. MỨC ĐỘ NHIỄM SÂU BỆNH HẠI VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG ĐỔ, TÍNH
TÁCH VỎ QUẢ

42

4.5. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU
XANH TRONG VỤ HÈ

45

4.6. NĂNG SUẤT CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU XANH THÍ NGHIỆM


48

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

52

5.1. KẾT LUẬN

52

5.2. ĐỀ NGHỊ

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

PHỤ LỤC

59
iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần dinh dƣỡng của đậu xanh

8


Bảng 2.2. Axit amin trong bột đậu xanh và tiêu chuẩn của FAO/WHO

9

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu xanh trên thế giới và một số nƣớc
qua các năm 2008 – 2011

13

Bảng 2.4. Diện tích và năng suất đậu xanh ở Việt Nam

14

Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái các mẫu giống đậu xanh thí nghiệm trong vụ Hè
2021

28

Bảng 4.2. Thời gian sinh trƣởng của các mẫu giống đậu xanh ở vụ Hè năm 2021
tại Gia Lâm, Hà Nội

32

Bảng 4.3. Động thái tăng trƣởng chiều cao của các mẫu giống đậu xanh

35

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của các mẫu giống đậu xanh trong vụ Hè
năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội


40

Bảng 4.5. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ, tính tách vỏ quả
của các mẫu giống đậu xanh trong vụ Hè năm 2021

44

Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống đậu xanh trong vụ
Hè năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội

47

Bảng 4.7. Năng suất của các mẫu giống đậu xanh trong vụ Hè năm 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội

49

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

CT

Cơng thức


ĐVT

Đơn vị tính

ĐC

Đối chứng

NSCT

Năng suất cá thể

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

ST

Sinh trƣởng

CCCC

Chiều cao cây cuối cùng

vi



TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: “Khảo sát sinh trƣởng, phát triển và năng suất các mẫu giống

đậu xanh trong vụ Hè 2021 tại Gia Lâm - Hà Nội” đƣợc thực hiện với mục đích
tìm ra các mẫu giống đậu xanh có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt và năng suất cao,
phục vụ cho sản xuất thực tiễn và phục vụ cho công tác chọn tạo giống phù hợp với
điều kiện ở đồng bằng sơng Hồng.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp khảo sát tập đồn khơng lặp lại.
Diện tích ơ thí nghiệm: 2m2 (2m x 1m. Khoảng cách trồng: 40 x 15cm. Gieo dày theo
hàng để sau khi tỉa/dặm định cây đảm bảo mật độ: 20 cây/m2. Theo dõi và đánh giá
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống
đậu xanh (QCVN 01 - 62: 2011/BNNPTNT).
Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc 3 mẫu X3; MT15 và MT3 đạt năng suất
thực thu cao nhất tƣơng ứng với giá trị 1,73; 1,85 và 1,44 tấn/ha. Đây là các mẫu giống
triển vọng, có thể đƣa vào khảo nghiệm và sản xuất đại trà.

vii


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đậu xanh hay đỗ xanh (Vigna radiata (L.) là cây thực phẩm họ đậu giàu và cân
đối protein. Do có thời gian sinh trƣởng ngắn, khả năng chịu hạn và thích ứng môi
trƣờng tốt, hiện nay, đậu xanh là một trong những cây trồng tiềm năng đƣợc nhiều
nƣớc lựa chọn để nghiên cứu phát triển trong các chƣơng trình ứng biến với thay đổi
khí hậu tồn cầu. Ở nƣớc ta, đậu xanh là cây trồng có ý nghĩa quan trọng trong hệ
thống nơng nghiệp, có thể đƣợc trồng xen canh, gối vụ và mang lại hiệu quả kinh tế

cao cho các hộ nghèo và sản xuất nhỏ, đặc biệt đối với các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên (Bùi Văn Nghĩa, 1999; Phạm Văn Thiều, 2009).
Hạt đậu xanh đã đƣợc khai thác trong ẩm thực và dƣợc liệu từ lâu đời. Trong
đời sống hàng ngày, đậu xanh đƣợc dùng làm rất nhiều món nhƣ nấu canh, chè,xơi,
làm bánh,giá đỗ, xay thành bột làm miến, rang vàng tán bột làm thực phẩm ngũ cốc
dinh dƣỡng…Trong đơng, tây y đậu xanh có cơng dụng thanh nhiệt, mát gan, điều hịa
ngũ tạng, bổ ngun khí, giải đƣợc nhiều thứ độc, có thể làm sạch mát nƣớc tiểu, chữa
lở loét, làm sáng mắt, thích hợp với các bệnh nhân say nắng, miệng khát, ngƣời nóng,
thấp nhiệt, ung nhọt, viêm tuyến má, đậu mùa, nhìn mọi vật khơng rõ…
Đậu xanh có thành phần dinh dƣỡng rất cao. Theo phân tích của Bộ Nơng
nghiệp Hoa Kỳ (USDA) thành phần dinh dƣỡng trong 100g hạt đậu xanh khơ có chứa
62,62g carbohydrate; 23,86g protein; 6,6g đƣờng; 16,3g chất xơ thực phẩm và rất
nhiều vitamin nhƣ vitamin E, B1, B2, B3, B6, C, tiền vitamin A, vitamin K, acid folic;
và các khoáng tố gồm Ca, Mg, K, Na, Zn, Fe, Cu, … là nguồn năng lƣợng cần thiết
cho cuộc sống con ngƣời. Do đó, đậu xanh đƣợc mệnh danh là “Thực phẩm của tƣơng
lai”.
Ở Việt Nam, cây đậu xanh đƣợc trồng rải rác ở hầu hết các vùng sinh thái trong
cả nƣớc với diện tích ƣớc tính khoảng 60.000ha, năng suất bình qn 12-13 tạ/ha
(Theo Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nông thôn). Cây đậu xanh đƣợc xác định là cây
trồng thay thế phù hợp cho các cây trồng khác trong vụ Hè vì sự thích ứng với thời tiết
1


và tiềm năng kinh tế cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đậu xanh ở nƣớc ta còn hạn
chế, năng suất đậu xanh ở nƣớc ta còn thấp do chủ yếu sử dụng các giống địa phƣơng
và biện pháp kỹ thuật truyền thống chƣa đem lại hiệu quả. Vì vậy, việc tăng cƣờng
nghiên cứu để chọn tạo ra các giống có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt, năng suất
cao để đáp ứng nhu cầu thực tiễn cũng nhƣ tìm kiếm vật liệu khởi đầu cho công tác
chọn tạo giống là việc làm cần thiết và đáng quan tâm hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát sinh trƣởng,

phát triển và năng suất các mẫu giống đậu xanh trong vụ Hè 2021 tại Gia Lâm Hà Nội” nhằm góp đa dạng bộ giống đậu xanh ở nƣớc ta, đồng thời xác định vật liệu
phục vụ công tác chọn tạo giống đậu xanh mới năng suất, chất lƣợng.
1.2. MỤC ĐÍCH, U CẦU
1.2.1. Mục đích
Sàng lọc, phân lập đƣợc các mẫu giống đậu xanh có đặc điểm sinh trƣởng tốt,
năng suất cao phục vụ cho sản xuất thực tiễn và chƣơng trình chọn giống.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm hình thái, sinh trƣởng, phát triển của các mẫu giống đậu
xanh trong điều kiện đồng ruộng.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại, năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất đậu xanh trong vụ Hè 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Chọn ra các mẫu giống có đặc điểm tốt, cho năng suất cao dùng để làm giống
hoặc cho các nghiên cứu tiếp theo.

2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI ĐẬU XANH
2.1.1. Nguồn gốc đậu xanh
Cây đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và đƣợc phân bố rộng rãi ở các nƣớc
châu Á. Bằng chứng khảo cổ đã phát hiện vết tích cây đậu xanh đƣợc trồng ở nhiều
vùng của Ấn Độ gồm phía đơng của khu vực nền văn minh cổ Harappa ở Punjab và
Haryana có niên đại khoảng 4500 năm, và ở bang Karnataka phía Nam Ấn Độ có niên
đại hơn 4000 năm. Các bằng chứng khảo cổ cũng đã kết luận cây đậu xanh đƣợc trồng
rộng rãi ở Ấn Độ cách nay khoảng 3.500-3.000 năm.
Bằng chứng khảo cổ tại khu vực Thampee và Ghost Cave ở Mae Hong son
(Thái Lan) cho thấy đậu xanh đã có lịch sử trồng trọt khá lâu đời ở châu Á. Đến năm
1970, những nghiên cứu về loại cây này mới đƣợc bắt đầu.

Tổ tiên của cây đậu xanh là Phân lồi Vigna radiata var. sublobata mọc hoang
dại ở Mơng Cổ. Quốc gia này đã thuần hóa lồi cây đậu xanh từ lâu đời.
Cây đậu xanh đặc tính thích ứng rộng, chịu hạn khá và có thể thích nghi với các
vùng có điều kiện khắc nghiệt. Ở châu Á cây đậu xanh đƣợc trồng nhiều ở các quốc
gia nhƣ: Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka, Nepal, Trung Quốc, Myanmar, Thái
Lan, Việt Nam, Campuchia, Lào, Philippines, Malaysia và Indonesia. Sau này cây đậu
xanh còn đƣợc trồng ở Trung Phi, các vùng khơ và nóng ở Nam Âu, phía Đơng Bắc
châu Úc, Nam Mỹ và miền Nam Hoa Kỳ.
Ở Việt Nam cho đến nay vẫn chƣa đủ cơ sở để xác định nguồn gốc và thời gian
đậu xanh đƣợc gieo trồng và sử dụng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, qua các hoạt động văn hóa
của nhân dân ta đã thấy đậu xanh đƣợc trồng ở nƣớc ta từ lâu đời. Điều đó, đƣợc
chứng minh qua các món ăn truyền thống của ngƣời Việt Nam nhƣ trong nhân bánh,
đồ xơi có sự tham gia của đậu xanh, ngồi ra đậu xanh cịn đƣợc dùng làm thuốc chữa
bệnh. Theo Lê Quý Đôn viết trong "Vân đài loại ngữ", ông cho rằng cây đậu xanh
đƣợc trồng ở nƣớc ta từ lâu đời, ngồi mục đích làm thực phẩm, làm thuốc cịn có ý
nghĩa quan trọng trong cải tạo đất, chống xói mịn và dùng làm phân xanh có giá trị
cao (Trần Đình Long và Lê Khả Tƣờng ,1998).
2.1.2. Phân loại đậu xanh
Chi Đậu (Vigna) là một chi thực vật thuộc Phân họ Đậu. Tên Latin của chi này
3


đƣợc đặt theo tên của Domenico Vigna, nhà thực vật học ngƣời Ý ở thế kỉ 17.
Cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) thuộc ngành Magnoliophyta, lớp
Magnoliopsida bộ Fabales, họ đậu (Fabaceae), chi Vigna. Chi Vigna là một trong
những chi lớn của họ đậu, bao gồm 7 chi phụ là: Vigna, Haydonia, Plectropic,
Macrohynchus, Ceratotropic, Lasionspron, Sigmoidotrotopis. Đậu xanh theo quan
điểm lấy hạt bao gồm các loại thuộc hai chi phụ là Vigna và Cerato Tropic. Chi phụ
Cerato Tropic còn đƣợc gọi là nhóm đậu châu Á mang những đặc điểm điển hình thể
hiện ở mức độ cao nhất cho Vigna. Năm 1970, Vercourt đã công bố 5 trong số 16 lồi

của Cerato Tropic đã đƣợc thuần hố là: Đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek), Đậu
gạo (Vigna Umbellata (thunb), đậu azuki (Vigna angularis (Willd), đậu ván (Vigna
aconitifolia (Jacq)), Vigna trilobata (L) Wilczek.
2.2. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH ĐỐI VỚI CÂY ĐẬU XANH
2.2.1. Yêu cầu về điều kiện khí hậu
a. Yêu cầu nhiệt độ
Đậu xanh là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới của vùng Trung Á,
nên khả năng thích ứng với nhiệt độ dao động trong phạm vi rộng từ 16-36oC. Tuy
nhiên, khả năng sinh trƣởng tốt nhất trong phạm vi nhiệt độ từ 22-27oC và kém nhất ở
khoảng nhiệt độ từ 33-36oC. Thời kỳ mọc mầm và cây con thƣờng dễ nhạy cảm với
nhiệt độ. Hạt sẽ nảy mầm tốt trong phạm vi từ 22-27oC, nhiệt độ dƣới 15oC thì tỷ lệ
nảy mầm cũng nhƣ tốc độ phát triển của cây con giảm đi đáng kể.
Tốc độ sinh trƣởng và khả năng tích lũy chất khơ tăng mạnh ở nhiệt độ từ 2425 C. Quá trình phát triển của đậu xanh chịu sự tác động của nhiệt độ trong sự tƣơng
o

tác với chế độ chiếu sáng và độ ẩm đất. Trong điều kiện ngày ngắn, nhiệt độ trong
phạm vi 22-27oC, sự nở hoa diễn ra sớm do đó thời gian sinh trƣởng (TGST) đƣợc rút
ngắn và ngƣợc lại.
Nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của đậu xanh trong điều
kiện tự nhiên còn cho thấy nhiệt độ thƣờng tƣơng tác với chế độ chiếu sáng. Khi đó
nhiệt độ đóng vai trị nhƣ một hợp phần trong tổng thể các yếu tố để cùng tác động.
Trong điều kiện ngày dài, tƣơng tác giữa chúng thƣờng kéo dài thời gian sinh trƣởng.
Đồng thời trong điều kiện ngày ngắn, nếu gặp nhiệt độ ấm thời gian sinh trƣởng diễn
ra nhanh hơn (Trần Thị Trƣờng và cs., 2005).
b. Yêu cầu ánh sáng
Các thời kỳ sinh trƣởng phát triển của đậu xanh nhìn chung mẫn cảm với chế độ
4


chiếu sáng. Hầu hết các giống đậu xanh đều mẫn cảm với phản ứng số lƣợng (phản

ứng với ngày ngắn).
Trong điều kiện ngày ngắn phản ứng của các giống khác nhau khó phân biệt do
khơng có sự thay đổi lớn về số ngày giữa các giống. Trong điều kiện ngày dài tạo nên
sự kích thích đối với q trình nở hoa, làm cho trên cùng một cây có thể tồn tại cả nụ,
hoa, quả xanh và quả chín. Kết quả là ảnh hƣởng tới các giai đoạn sinh thực, đó là sự
kéo dài thời gian nở hoa và làm chậm q trình chín của quả. Sự nhạy cảm với độ dài
ngày là kết quả của tƣơng tác giữa giống và thời gian gieo trồng, làm thay đổi cấu trúc
hình thái, kiểu hình cây và thƣờng chỉ gặp ở vùng cận nhiệt đới (Trần Đình Long và
Lê Khả Tƣờng, 1998).
c. Yêu cầu độ ẩm
Đậu xanh là cây trồng chịu hạn khá, song muốn nâng cao năng suất và hiệu quả
kinh tế thì phải tƣới nƣớc cho đậu xanh, đặc biệt với những giống thâm canh. Ở hầu
hết các thời kỳ sinh trƣởng của đậu xanh cần độ ẩm 80%. Thời kỳ khủng hoảng nƣớc
là giai đoạn ra nụ, hoa, quả. Giai đoạn cây con chỉ cần tƣới độ ẩm <60%, còn giai đoạn
ra hoa không để độ ẩm <80% (Trần Thị Trƣờng và cs., 2005).

2.2.2. Yêu cầu về đất đai
Cây đậu xanh có thể sinh trƣởng và phát triển trên đất nghèo dinh dƣỡng, lớp đất
mặt nơng. Điều đó đƣợc giải thích bởi tính chịu hạn, chịu mặn, chịu kiềm của cây đậu
xanh. Tuy nhiên, để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, đậu xanh cần đƣợc trồng
trên loại đất màu mỡ, chủ động tƣới tiêu.
Đậu xanh thích hợp nhất với mơi trƣờng pH đạt giá trị trung tính (6-7,5) là phù
hợp nhất. Nếu pH<5 khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu giảm và ảnh hƣởng trực
tiếp đến q trình dinh dƣỡng đạm, khả năng tích lũy chất khơ của cây. Do đó việc
cung cấp (Ca) cho đất để điều chỉnh pH là rất quan trọng trong sản xuất thâm canh
tăng năng suất đậu xanh (Trần Đình Long và Lê Khả Tƣờng, 1998).

2.2.3. Yêu cầu về dinh dƣỡng
a. Yêu cầu về đạm
Lƣợng đạm đậu xanh hấp thu khá lớn, để tạo thành 1 tấn hạt, đậu xanh cần 4042kg N. Đậu xanh hấp thu đạm nhiều nhất ở giai đoạn ra hoa, hình thành quả. Đạm

chiếm tỷ lệ khá lớn trong thân lá đậu xanh.
Nốt sần trên rễ đậu xanh hình thành khá sớm nếu điều kiện thuận lợi sau 1 tuần
5


chúng có thể hình thành. Tuy nhiên, hoạt động khử Acetylene chỉ có ý nghĩa từ 15-25
ngày sau trồng. Do đó, ở giai đoạn đầu khi cây cịn nhỏ cần bón đạm cho cây (Trần
Đình Long và Lê Khả Tƣờng, 1998).
Nitơ là một trong các thành phần quan trọng của axit amin để cấu tạo nên Protein
trong hạt đậu xanh. Nitơ cấu tạo nên các cơ quan từ các axit Nucleic, là thành phần
không thể thiếu đƣợc của diệp lục. Thiếu Nitơ làm ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất
diệp lục, làm đảo lộn quá trình trao đổi chất. Nếu thiếu nghiêm trọng cây còi cọc, lá
vàng nhanh, cây mềm yếu, rễ kém phát triển do đó khả năng tích lũy chất khô giảm,
các yếu tố cấu thành năng suất giảm và năng suất hạt giảm đáng kể.
Từ năm 2011-2012, ở Iran đã nghiên cứu ảnh hƣởng của việc phun Urê và phân
bón hữu cơ sinh học (Nitroxin, Amino acid, Green hum, Biocrop L- 45, Nutriman N24
và Mas Raiz, phân chuồng) đối với sinh trƣởng của đậu xanh trong điều kiện nhà lƣới.
Kết quả cho thấy, phun urê và phân chuồng làm tăng chiều cao cây, diện tích lá, khối
lƣợng chất khô của thân và rễ, chiều dài của rễ và thân, khối lƣợng và số rễ. Trong khi
đó, Green hum và Amino acid làm tăng số chồi, số lá và nốt sần. Tuy nhiên, Nutriman
N24 và urê lại làm giảm số nốt sần của bộ rễ (Khalilzad Eh et al., 2012).
b. Yêu cầu về lân
Tuỳ theo mức độ thiếu lân mà cây đậu xanh có những phản ứng khác nhau.
Trong trƣờng hợp thiếu nặng lá có màu tím, đỏ, cuống lá ngắn, các lá chét thu nhỏ lại.
Khi gặp rét hoặc ngập úng rễ cây không lấy đƣợc lân, khi thời tiết ấm áp, đất tơi xốp
cây có thể tự phục hồi nhanh chóng.
Lƣợng lân cần để tạo ra 1 tấn hạt đậu xanh từ 3-5kg. Tuy nhiên, một số cây đậu
đỗ khả năng hút lân chậm và hiệu quả hút lân thấp nên ngƣời sản xuất phải bón một
lƣợng lân khá lớn, có thể bón tới 100kg P2O5/ha (Vũ Tiến Bình và cs., 2014).
c. Yêu cầu về Kali

Trong cây, kali tồn tại dƣới dạng muối vơ cơ hồ tan và muối của axit hữu cơ
trong tế bào. Bộ phận non hoạt động sinh lý mạnh thƣờng chứa nhiều kali. Kali dễ
dàng vận chuyển từ bộ phận già đến bộ phận non của cây.
Kali tham gia vào các hoạt động của các enzim và là chất điều chỉnh xúc tác,
làm tăng cƣờng mơ cơ giới, tăng tính chống đổ của cây. Thiếu kali quá trình tổng hợp
đƣờng đơn và tinh bột, vận chuyển glucose, khử nitrat, tổng hợp prôtêin và phân chia
tế bào không thực hiện đƣợc. Trong cây trồng kali đƣợc huy động nhiều vào thời kỳ
bắt đầu ra hoa, quả (R1). Thiếu kali ở giai đoạn này làm tăng tỷ lệ rụng hoa, quả, giảm
6


số quả/cây và khối lƣợng 1.000 hạt (Vũ Quang Sáng và cs., 2015).

d. Yêu cầu về các yếu tố trung và vi lượng
Canxi cần cho sự phát triển ban đầu của rễ. Thiếu canxi rễ chuyển sang màu nâu
rồi dần dần suy yếu khả năng hút chất dinh dƣỡng. Trong đất trồng đậu xanh hàm
lƣợng canxi có thể lớn gấp 10 lần kali. Vùng nhiệt đới ẩm thƣờng có hàm lƣợng canxi
dễ tiêu thấp, do đó bón vơi đã trở thành tập quán từ lâu đời.
Magiê là thành phần quan trọng của diệp lục và có vai trị rất quan trọng trong
việc tăng năng suất đậu xanh. Thiếu Mg có thể làm suy giảm năng suất đậu xanh đến
14%.
Lƣu huỳnh là thành phần của nhiều loại axít amin quan trọng trong cây, lƣu
huỳnh có mặt trong thành phần protein của đậu xanh. Thiếu lƣu huỳnh, sự sinh trƣởng
của cây bị cản trở, lá có biểu hiện vàng nhạt, cây chậm phát triển.
Molipđen rất cần thiết cho hoạt động cố định đạm của vi khuẩn nốt sần. Thiếu
Mô hoạt động cố định đạm bị giảm sút nên cây có biểu hiện thiếu đạm (Vũ Tiến Bình
và cs., 2014).
Ngồi ra, một số nguyên tố vi lƣợng khác Bo, Fe, Cu, Zn, Mn… cũng đóng vai
trị quan trọng đối với năng suất cây đậu xanh. Cây đậu xanh có thể hấp thu các chất
này từ đất đủ cho quá trình sinh trƣởng phát triển của cây, do đó ít phải bổ sung các

loại vi lƣợng này.
2.3. GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY ĐẬU XANH
2.3.1. Giá trị dinh dƣỡng của đậu xanh
Cây đậu xanh là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, đứng hàng thứ ba sau đậu
tƣơng và lạc. Đậu xanh là một trong bốn cây đậu đỗ thực phẩm giàu hydratcacbon,
protein và các loại vitamin khác (Calloway, 1994; Gopalan, 1989). Hạt đậu xanh là
nguồn thực phẩm giàu đạm (khoảng 24 – 28 %), ngoài ra, cịn có lipid khoảng 1,3 %,
glucid 60,2 % và các chất khoáng nhƣ Ca, Fe, Na, K, P… cùng nhiều loại vitamin hòa
tan trong nƣớc nhƣ vitamin B1, B2, C...
Protein đậu xanh chứa đầy đủ các axit amin không thay thế và tƣơng đối trùng hợp với
tiêu chuẩn dinh dƣỡng dành cho tr em do tổ chức Nông - lƣơng và y tế thế giới đƣa ra
(Khatik et al., 2007). Protein đậu xanh chứa đầy đủ các axit amin không thể thay thế
và là nguồn protein thực vật dễ tiêu hóa. Bằng kết quả nghiên cứu chế biến, các nhà
7


khoa học thuộc trƣờng đại học Kasetsart (Thái Lan) cho rằng đậu xanh có thể chế biến
thành các hỗn hợp thực phẩm giàu protein có giá trị dinh dƣỡng cao với giá thành hạ
nhất. Sự kết hợp của bột đậu xanh với bột gạo, bột mì, vừng và các gia vị khác có thể
tạo thành các món ăn cao cấp thay cho các sản phẩm chế biến từ sản phẩm chăn ni.
Vì vậy thực phẩm chế biến từ đậu xanh có giá trị kinh tế cao đối với sức khỏe con
ngƣời (Đỗ Tất Lợi, 1991).
Bảng 2.1. Thành phần dinh dƣỡng của đậu xanh
Thành phần
dinh dƣỡng
Năng lƣợng

Trong 100 g hạt
đậu xanh khô


Trong 100 g giá
đậu xanh tƣơi

1452 kJ (347 kcal)

126 kJ (30 kcal)

62,62 g

5,94 g

6,6 g

4,13 g

- Chất xơ thực phẩm

16,3 g

1,8 g

Chất béo

1,15 g

0,18 g

23,86 g

3.04 g


Thiamine (vit. B 1)

0.621 mg (54%)

0,084 mg (7%)

Riboflavin (vit. B 2)

0,233 mg (19%)

0,124 mg (10%)

Niacin (vit. B 3)

2,251 mg (15%)

0,749 mg (5%)

1.91 mg (38%)

0,38 mg (8%)

Vitamin B 6

0.382 mg (29%)

0.088 mg (7%)

Folate (vit. B 9)


625 mg (156%)

61 mg (15%)

Vitamin C

4,8 mg (6%)

13,2 mg (16%)

Vitamin E

0,51 mg (3%)

0,1 mg (1%)

Vitamin K

9 mg (9%)

33 mg (31%)

Canxi

132 mg (13%)

13 mg (1%)

Sắt


6.74 mg (52%)

0.91 mg (7%)

Magie

189 mg (53%)

21 mg (6%)

1.035 mg (49%)

0.188 mg (9%)

367 mg (52%)

54 mg (8%)

Kali

1246 mg (27%)

149 mg (3%)

Kẽm

2,68 mg (28%)

0,41 mg (4%)


Carbohydrate
- Đƣờng

Protein

Axit pantothenic (B 5)

Mangan
Phốt pho

(Nguồn: USDA)

8


Hạt đậu xanh đƣợc dùng để chế biến ra nhiều loại thực phẩm ngon, bổ, hấp dẫn
nhƣ các loại bột dinh dƣỡng, các loại bánh, chè, xôi đỗ và một số đồ uống…. Lá non
và ngọn của cây đậu xanh có thể đƣợc dùng để làm rau, muối dƣa. Thân lá xanh của
cây đậu xanh dùng làm thức ăn cho chăn ni, cịn thân lá già đem phơi khơ, nghiền
nhỏ làm bột dự trữ cho gia súc (Phạm Văn Thiều, 1999).
Bảng 2.2. Axit amin trong bột đậu xanh và tiêu chuẩn của FAO/WHO
(% protein)
Bột đậu xanh

Thực phẩm tiêu chuẩn
FAO/WHO -2007

Isoleucine


3,5

3,6

Leucine

5,9

7,3

Lycine

6,1

6,4

Methionine + Cystine

2,0

3,5

Phenylalanine + Tyrosine

6,7

7,3

Threonine


2,1

4,2

Tryptophan

1,8

1,0

Valin

4,1

5,0

Axit amin

(Nguồn: Khatik et al., 2007; FAO, 2007)

Trồng đậu xanh không những chỉ cung cấp thức ăn bổ dƣỡng cho con ngƣời mà
còn đƣợc sử dụng làm thuốc. Đậu xanh vị ngọt, hơi tanh, tính hàn, khơng độc, bổ
nguyên khí, thanh nhiệt mát gan, giải đƣợc trăm thứ độc, có thể làm sạch mát nƣớc
tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt, nhuận họng, hạ huyết áp, mát buồng mật, bổ dạ dày,
hết đi tả, thích hợp với các bệnh nhân say nắng, miệng khát, ngƣời nóng, thấp nhiệt,
ung nhọt, viêm tuyến má, đậu mùa, nhìn mọi vật khơng rõ. Đậu xanh là loại thức ăn
nhiều kali, ít natri. Ngƣời thƣờng xuyên ăn đậu xanh và chế phẩm của nó huyết áp của
họ sẽ thấp. Trong đậu xanh cịn có thành phần hạ huyết mỡ hữu hiệu, nó còn giúp cho
cơ thể phòng chống chứng xơ cứng động mạch và bệnh cao huyết áp, đồng thời có
cơng hiệu bảo vệ gan và giải độc (Đỗ Tất Lợi, 1991).

Hiện này hiệu quả sử dụng hạt đậu xanh đang phát triển mạnh, từ hạt đậu xanh có
thể chế biến thành các món ăn, thức uống nhƣ sữa đậu xanh, sữa chua đậu xanh, kem
9


đậu xanh, tổ yến đƣờng phèn đậu xanh, miến đậu xanh và bánh đậu xanh còn đƣợc
xuất khẩu sang các thị trƣờng nƣớc ngoài và đƣợc đánh giá cao về chất lƣợng nhƣ
bánh đậu xanh xuất khẩu sang Myanmar, Sản xuất đậu xanh ở việt nam hiện nay
khoảng 99 nghìn tấn đậu xanh mỗi năm. Không đủ để cung cấp cho nhu cầu chế biến
đậu xanh trong nƣớc, do vậy Việt Nam đang nhập khẩu đậu xanh và giống đậu xanh từ
nƣớc ngoài về với chất lƣợng cao hơn nhằm mục tiêu đáp ứng đƣợc nhu cầu thị
trƣờng.
2.3.2. Giá trị kinh tế của đậu xanh
Cây đậu xanh không chỉ là nguồn cung cấp dinh dƣỡng quan trọng đối với đời
sống con ngƣời mà cịn có một giá trị vơ cùng quan trọng khác về mặt sinh học, đó là
khả năng cố định đạm cung cấp cho cây nhờ loài vi khuẩn sống cộng sinh Rhirobium
virgna ở bộ rễ.
Lƣợng đạm mà hệ rễ của đậu xanh cố định đƣợc phụ thuộc vào môi trƣờng đất,
tƣơng đƣơng 30 - 60kg N/ha (Poehlman, 1991). Nghiên cứu của Whistler and
Hymowitz (1979) cho thấy lƣợng đạm cố định này là 30kgN/ha, trong khi Agboola
and Fayemi (1972) dựa trên thí nghiệm trong chậu vại đã xác định lƣợng đạm này là
63 kg N/ha. Nghiên cứu của nhiều tác giả cho rằng cho rằng lƣợng đạm mà đậu xanh
cố định đƣợc dao động từ 58 - 107 kg N/ha/năm (Firth et al., 1973; Lawn et al., 1985).
Do vậy đất sau khi trồng đậu xanh thì thành phần lý, hố tính đƣợc cải thiện rõ rệt nhờ
lƣợng đạm tăng lên, khu hệ vi sinh vật hiếu khí đƣợc tăng cƣờng rất có lợi cho các cây
trồng sau, nhất là đối với các loại cây trồng có nhu cầu cao về đạm dễ tiêu.
Bên cạnh đó, đậu xanh là cây trồng có thời gian sinh trƣởng ngắn (55 - 85 ngày),
thích ứng với nhiều loại đất và kiểu khí hậu khác nhau. Đậu xanh có thể trồng nhiều vụ
trong năm (trừ mùa đơng lạnh) nên có thể tham gia vào nhiều công thức luân canh cây
trồng (trồng chuyên canh, trồng xen, trồng gối vụ) góp phần nâng cao giá trị sử dụng

đất (Đƣờng Hồng Dật và cs., 2006). Trong hệ thống luân canh gối vụ, đậu xanh đƣợc
trồng chủ yếu với vai trò nhƣ là một cây trồng phụ. Sử dụng đậu xanh trong hệ thống
luân canh gối vụ mang lại những lợi ích sau: (1) Diện tích đất đƣợc sử dụng triệt để
giữa các chu kỳ sinh trƣởng của cây trồng chính (Bohua, 1984; Singh, 1980); (2) Nhu
cầu sử dụng lao động đƣợc phân bố đều trong năm, tạo công việc làm cho ngƣời dân
(Bohua, 1984); (3) Tăng thêm sản lƣợng hạt đậu xanh giàu protein (Rao and Rana,
1980); (4) Lƣợng đạm trong đất đƣợc cải thiện và cây trồng sau cho năng suất cao hơn
(Reddy, 1986).
10


Theo tác giả Nguyễn Thanh Phƣơng và Nguyễn Danh (2010) cho biết, đậu xanh
có thể trồng xen với sắn, mía, ngô, lạc, cây ăn quả…Trồng đậu xanh xen với sắn cho
thu nhập gấp 2,88 lần và lƣợng đất bị xói mịn trong q trình canh tác giảm 26,29 %
so với trồng sắn thuần. Trồng xen canh đậu xanh với mía, đậu chiều, bạc hà, cây ăn
quả… năng suất đậu xanh có thể đạt 0,7 - 1,0 tấn/ha mà khơng làm suy giảm năng suất
cây trồng chính (Shanmugasundaram, 2004). Chính vì vậy, bố trí trồng đậu xanh trong
cơ cấu luân, xen canh vừa có tác dụng cải tạo đất vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao và
rất phù hợp với xu hƣớng sử dụng đất hiện nay.
Cây đậu xanh ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển ở Việt Nam cũng nhƣ toàn
thế giới do giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao. Nƣớc ta gần đây cơ bản đã giải quyết
xong vấn đề lƣơng thực, những vấn đề dinh dƣỡng protein vẫn đang cịn gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy, địi hỏi chúng ta phải có hƣớng giải quyết đúng đắn bằng con đƣờng
protein thực vật mà trƣớc hết là phát triển cây họ đậu, trong đó có đậu xanh.
2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.4.1. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới
Cây đậu xanh đã đƣợc trồng ở nhiều quốc gia, đặc biệt là châu Á. Hàng năm
trên thế giới có ít nhất 23 nƣớc trồng đậu xanh (Suresh Chandrababu and Anne
Hallam, 1988). Về diện tích gieo trồng, đậu xanh đƣợc gieo trồng trên thế giới khoảng
1 triệu ha, sản lƣợng hàng năm ƣớc đạt 6,8 triệu tấn, trên 58 nƣớc khác nhau. Trong đó

nƣớc có diện tích gieo trồng đậu xanh lớn nhất là Trung Quốc (0,22 triệu ha) kế đến là
Ấn Độ (0,15 triệu ha) tiếp theo là các nƣớc nhƣ Nhật Bản, Philippin...
Ấn Độ có diện tích trồng đậu xanh lớn nhất thế giới song năng suất đậu xanh rất
thấp. Diện tích trồng đậu xanh của Ấn Độ tăng từ 3.016.800 ha lên 3.728.000 ha, và
năng suất tăng từ 316 kg/ha lên 408 kg/ha trong giai đoạn từ 1998 - 2008 (Khatik et
al., 2007; Subramanyam et al., 2009; Chadha, 2010).
Năm 1980, diện tích đậu xanh ở Bangladesh chỉ là 15 nghìn ha, sản lƣợng 7
nghìn tấn, năng suất trung bình đạt 467 kg/ha. Nhƣng đến năm 2000, diện tích đậu
xanh đã tăng lên 55 nghìn ha, sản lƣợng đạt 36 nghìn tấn, năng suất bình quân là 654
kg/ha (Weinberger et al., 2006).
Sản lƣợng đậu xanh của Pakistan tăng từ 31.800 tấn năm 1980 lên 177.700 tấn
vào năm 2007. Cũng trong thời gian này diện tích trồng đậu xanh tăng từ 67.000ha lên
247.400ha (Anonymous, 2008).
Năm 1984, diện tích đậu xanh ở Trung Quốc là 547 nghìn ha, sản lƣợng đạt 500
nghìn tấn, năng suất bình quân 915 kg/ha. Đến năm 2000 thì diện tích gieo trồng đậu
11


xanh là gần 772 nghìn ha, sản lƣợng đạt 891 nghìn tấn, năng suất bình quân đạt 1.154
kg/ha. Nhƣ vậy, từ năm 1986 - 2000, sản lƣợng đậu xanh của Trung Quốc tăng bình
quân 2,4%/năm, năng suất tăng 1,7% năm và diện tích tăng 0,7% (Subramanyam et
al., 2009). Tuy vậy, khơng phải nƣớc nào diện tích và sản lƣợng đậu xanh cũng tăng
lên. Diện tích và sản lƣợng đậu xanh ở Srilanca giảm từ 13.490 ha và 12.240 tấn năm
1998 xuống còn 3.250 ha và 2.790 tấn vào năm 2000 (Anonymous, 2009).
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á (AVRDC) đã thu thập tập đoàn
giống đậu xanh lớn nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống, trong đó có giống cho năng
suất 18 - 25 tạ/ha và thâm canh có thể đạt gần 40 tạ/ha. Mặt khác, giá trị sinh học
của đậu xanh rất quan trọng. Lin (1996) cho rằng phân đạm mà cây đậu xanh hấp
thụ và giữ lại đƣợc là 40,66 % nên có tác dụng rất tốt trong cải tạo, bồi dƣỡng đất,
vì sau khi trồng đậu xanh đất đƣợc tơi xốp và tăng đƣợc một lƣợng đạm khoảng 30 70 kg/ha. Tuy nhiên, năng suất của cây đậu xanh rất thấp, khoảng 6 - 8 tạ/ha

vì chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức nên gần đây nhiều nƣớc đã chọn đƣợc giống cho năng
suất bình quân 10 - 12 tạ/ha với các ƣu điểm là hạt to, màu đẹp, thời gian sinh trƣởng
ngắn, chín tập trung, chống chịu một số sâu bệnh hại chính.
Pakistan, Bangladesh và Ấn Độ là những nƣớc có diện tích gieo trồng cũng nhƣ
sản lƣợng đậu xanh lớn. Năng suất đậu đạt cao là 15,5 tạ/ha ở Ethiopia, đây là quốc
gia có nhiều đầu tƣ vào ngành trồng trọt, là một yếu tố hết sức quan trọng, ảnh hƣởng
lớn đến năng suất của đậu xanh. So với những năm cuối của thế kỷ 20, năng suất đậu
xanh có sự tăng lên đáng kể, đạt từ 10 – 12 tạ/ha trở lên (bảng 2.3).
Ngày nay, các nhà chọn giống đang nghiên cứu tạo ra giống đậu xanh có thể cải
thiện năng suất và tính kháng bệnh. Ấn Độ có 22 trung tâm ở khắp cả nƣớc nghiên cứu
về cây đậu xanh. Thái Lan cũng có nhiều trung tâm và các viện, trƣờng tham gia
nghiên cứu về cây trồng này. Đậu xanh đứng thứ 3 trong các cây họ đậu và đứng đầu
trong các cây thuộc chi Vigna về diện tích và sản lƣợng, diện tích đậu xanh trên thế
giới khoảng 3,4 – 3,6 triệu ha với sản lƣợng 1,4 – 1,8 triệu tấn. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của ngƣời tiêu dùng, nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lƣợc nghiên
cứu và phát triển đậu xanh một cách độc lập với chƣơng trình nghiên cứu phát triển
các cây đậu đỗ khác, từ đó diện tích trồng, năng suất và sản lƣợng đậu xanh cũng
không ngừng đƣợc tăng lên.

12


Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu xanh trên thế giới và một số nƣớc qua các năm 2008 – 2011
Năng suất (tạ/ha)

Diện tích (1000ha)

Sản lƣợng (1000 tấn)

Nƣớc

2008

2009

2010

2011

2008

2009

2010

2011

2008

2009

2010

2011

Úc

338,2

363


500

653,1

13,1

12,3

12,0

7,9

442,5

445

602

513,4

Ethiopia

226,8

233,4

213,2

208,4


12,6

13,4

13,3

15,5

286,8

312,1

284,6

322,8

Ấn Độ

754,4

789

821

921,1

7,6

8,9


9,1

8,9

574,8

706

748

822

Iran

426,2

560

508,3

957,0

2,7

3,7

4,7

5,2


113,4

208,9

239,8

290,2

Myanmar

279,6

299,1

271,6

331,5

12,4

13,3

14,8

14,1

347,9

398


401,8

466,7

Pakistan

110,7

108,1

106,7

105,3

4,3

6,9

5,3

4,1

476,6

740,5

561,5

496,0


Bangladesh

934,9

817,7

722,4

761,7

7,7

8,0

8,0

8,1

716,8

655,1

574,5

615,1

7,8

9,1


10,0

8,8

8599,9 10450,8 10963,7 11623,8

Thế giới

11062,9 11513,2 11010,5 13202,6

(Nguồn: dẫn theo Quàng Thị Vân Thảo, 2013)

13


2.4.2. Tình hình sản xuất đậu xanh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đậu xanh đã đƣợc trồng lâu đời, khắp nơi trong cả nƣớc, là một
trong những cây trồng truyền thống với nhiều mục đích: lấy hạt, cải tạo đất, chống xói
mịn, làm phân xanh … Nhƣng hiện nay, diện tích gieo trồng cịn manh mún, rải rác từ
Nam ra Bắc, từ các tỉnh đồng bằng đến trung du và miền núi. Cây đậu xanh chƣa đƣợc
xem là cây trồng chính, chỉ đƣợc trồng xen canh, gối vụ, nhằm tận dụng đất, tăng thêm
thu nhập nên diện tích và năng suất đậu xanh tại Việt Nam chƣa cao.
Diện tích sản xuất đậu xanh của Việt Nam qua 4 năm 2012 và 2015 biến động
từ 88.180 – 98.200 ha, diện tích sản xuất đậu xanh năm 2015 giảm so với năm 2012 là
7.250 ha. Năng suất đậu xanh bình quân của Việt Nam qua 4 năm biến động từ 1.026 –
1.098 kg/ha. Năng suất đậu xanh bình quân của cả nƣớc có xu hƣớng tăng dần qua các
năm và năng suất đạt cao nhất năm 2015 là 1.098 kg/ha.
Diện tích sản xuất đậu xanh ở Việt Nam đƣợc phát triển ở 7 vùng sinh thái trên
cả nƣớc (Bảng 2.4). Diện tích sản xuất đậu xanh giữa các vùng trong năm 2015 biến
động từ 4.880 – 25.120 ha trong đó có 3 vùng có diện tích sản xuất đậu xanh lớn là

Tây Nguyên, Bắc trung bộ và Duyên hải Nam trung bộ có diện tích lần lƣợt là 25.120
ha; 18.470 Ha; 18.090 ha.
Bảng 2.4. Diện tích và năng suất đậu xanh ở Việt Nam
Năng suất (kg/ha)

Diện tích (1000ha)
Vùng
2012

2013

2014

2015*

2012

2013

2014

2015*

4,10

4,80

4,51

4,88


1.463

1.458

1.452

1.511

9,5

8,3

7,62

7,03

1.095

1.060

1.004

1.016

Bắc Trung Bộ

20,70

20,50


18,65

18,47

865

815

965

938

Duyên hải Nam
Trung Bộ

19,00

18,80

17,55

18,09

1.132

1.160

1.172


1.169

Tây Nguyên

27,00

26,20

24,57

25,12

837

847

861

861

Đông Nam Bộ

9,60

8,60

8,00

9,61


1.083

1.081

1.190

1.237

ĐB sông Cửu Long

8,30

6,60

7,28

7,76

1.506

1.576

1.591

1.719

98,20

93,80


88,18

90,95

1.032

1.026

1.078

1.098

ĐB sông Hồng
Trung du và miền núi
phía Bắc

Cả nƣớc

(Nguồn: Viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp, 2016)

14


Năng suất đậu xanh bình quân ở các vùng sinh thái lại có sự chênh lệch khá lớn.
Năng suất đậu xanh biến động giữa các vùng năm 2012 từ 837 – 1.506 kg/ha; năm
2015 biến động từ 861 – 1.719 kg/ha. Năng suất đậu xanh bình quân đạt cao nhất ở
Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng Sông hồng lần lƣợt là 1.719 kg/ha và
1.511kg/ha (2015).
Năng suất đậu xanh bình quân đạt thấp nhất là Tây Nguyên và Bắc
Trung bộ, năm 2015 năng suất đậu xanh ở Bắc Trung bộ là 938 kg/ha thấp hơn năng

suất bình quân của cả nƣớc là 160 kg/ha. Tây Nguyên năng suất đậu xanh đạt 861
kg/ha và thấp hơn năng suất bình quân của cả nƣớc là 236 kg/ha. Năng suất đậu xanh
của cả nƣớc nói chung và vùng Bắc Trung bộ nói riêng qua các năm có xu hƣớng tăng
dần đó chính là sự áp dụng các giống đậu xanh mới và các biện pháp kỹ thuật canh tác
mới vào sản xuất.
Hiện nay, ở một số tỉnh miền Trung của nƣớc ta nhƣ Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Trị, Phú Yên, Đắc Lắc… đậu xanh đang là nguồn thu nhập đáng kể với nông dân. Gần
đây nhiều giống đậu xanh mới đƣợc đƣa ra sản xuất, nhu cầu thâm canh cải tạo đất
ngày càng cao, đậu xanh đã và đang đƣợc phát triển rộng trong các cơ cấu cây trồng
của nhiều tỉnh trên địa bàn cả nƣớc.
Ở ĐB sơng Cửu Long diện tích trồng đậu xanh năm 2015 là 7,76 nghìn ha, ít
thứ 2 sau diện tích trồng đậu xanh ở vùng ĐB sơng Hồng là 4,88 nghìn ha tuy nhiên
năng suất đậu xanh ở vùng ĐB sông Cửu Long cao nhất so với năng suất của vùng
trong cả nƣớc. Nguyên nhân đạt đƣợc năng suất cao là do tận dụng đƣợc điều kiện
thuận lợi về nguồn dinh dƣỡng phù sa của sông Cửu Long, cộng với điều kiện nhiệt độ
phù hợp và các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp với cây đậu xanh.
Khu vực Bắc Trung bộ diện tích trồng đậu xanh năm 2015 là 18,47 nghìn ha, có
diện tích lớn thứ 2 trong cả nƣớc. Mặc dù diện tích có giảm nhẹ so với năm 2012
nhƣng năng suất khơng hề giảm mà năng suất lại tăng nhẹ. Mặc dù diện tích lớn thứ 2
so với các vùng trong cả nƣớc nhƣng năng suất lại thấp thứ 2 trong cả nƣớc. Nguyên
nhân là khu vực này nông dân sử dụng đất nghèo dinh dƣỡng, cộng với điều kiện nhiệt
độ không phù hợp. Do vậy cần chú trọng quan tâm và đầu tƣ áp dụng khoa học công
nghệ và công tác trồng cây đậu xanh ở khu vực này.
Sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu xanh nói riêng ngày càng có vị trí quan
trọng trong q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở
nƣớc ta. So với một số cây trồng khác trong cùng điều kiện thì cây đậu đỗ đạt hiệu quả
cao hơn, dễ tiêu thụ hơn. Chính vì lẽ đó, cần chú trọng đến việc phát triển cây đậu
15



xanh nhằm mở rộng diện tích góp phần tăng sản lƣợng, thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nƣớc nhà.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO ĐẬU XANH TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
2.5.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống đậu xanh trên thế giới
Hiện nay, cây đậu xanh đƣợc quan tâm nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau màu châu Á (AVRDC) và các trung tâm
vùng nhƣ Trung tâm vùng châu Á (Bangkok, Thái Lan), Trung tâm vùng châu Phi
(Arusha, Tanzania), Trung tâm vùng Nam Á (Hyderabad, Ấn Độ) có sự nghiên cứu
khá tồn diện về cây đậu xanh. Bộ sƣu tập nguồn gen của AVRDC là phong phú nhất
với 6.379 mẫu giống (AVRDC, 2012). Phần lớn nguồn gen đậu xanh của AVRDC
đƣợc thu thập từ 41 nƣớc trên thế giới và Ấn Độ là nƣớc đóng góp chủ yếu.
Trong những năm qua, AVRDC đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể trong việc
phát triển các dòng giống đậu xanh mới. Con đƣờng tạo giống đậu xanh chủ yếu là lai
hữu tính và đột biến. Từ 1973 - 1986 ở đây đã tiến hành lai 4.437 tổ hợp lai. Các dòng
tốt nhất đƣợc chuyển giao cho các nhà chọn giống trên khắp thế giới. Từ nguồn vật
liệu của AVRDC, 112 giống đậu xanh mới đƣợc phát triển mở rộng ở 27 nƣớc trên thế
giới (Norihiko Tomooka, 1991). Ƣớc tính diện tích trồng đậu xanh giống mới là
600.000 ha ở Trung Quốc, 200.000 ha ở Pakistan và Thái Lan, gần 1 triệu ha ở
Myanmar, 500.000 ha ở Ấn Độ, 70.000 ha ở Bangladesh (Shanmugasundaram, 2007).
Kết quả nghiên cứu và đánh giá nguồn gen đậu xanh đáng chú ý nhất trong thời
gian gần đây đã đƣợc thực hiện bởi sự hợp tác giữa các Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Nhiệt đới (Nhật Bản), Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Chinat (Thái Lan),
Viện Tài nguyên Cây trồng Quốc gia Nhật Bản và AVRDC. Trong chƣơng trình
nghiên cứu này có 497 mẫu đã đƣợc sử dụng cho việc đánh giá kiểu sinh trƣởng, 651
mẫu cho việc đánh giá đặc điểm hạt và 590 mẫu cho việc đánh giá sự đa dạng protein.
Hầu hết các mẫu giống này đều đƣợc cung cấp bởi các ngân hàng gen của AVRDC,
trƣờng đại học Tokyo (Nhật Bản) và Viện Tài nguyên Cây trồng Quốc gia Nhật Bản
(Norihiko Tomooka, 1991).
Ấn Độ là nƣớc có diện tích sản xuất đậu xanh lớn nhất thế giới, chiếm trên 70

% diện tích tồn cầu (Nguyễn Huy Hồng, 2011). Giống đậu xanh đầu tiên ở nƣớc này
là Mừng type 1 đƣợc đề xuất trồng phổ biến vào năm 1936. Một chƣơng trình chọn tạo
giống đáng chú ý đƣợc thiết lập vào những năm 60 của thế kỷ 20 tại Trƣờng Đại học
16


Nơng nghiệp Punjab, Ludhiana. Chƣơng trình này đã cho ra đời rất nhiều giống đậu
xanh với các mục tiêu khác nhau nhƣ: có loại hình sinh trƣởng trung bình, cây kho
mập, phát triển nhanh chống chịu tốt với điều kiện khó khăn và có tiềm năng năng suất
cao, ổn định, hàm lƣợng protein cao; ngắn ngày phục vụ sản xuất trong nƣớc Ấn Độ.
Đến năm 1991, thì số lƣợng giống đƣợc phóng thích ra sản xuất ở nƣớc này đã lên tới
con số 40 (Poehlman, 1991).
Các nhà Khoa học Trung Quốc đã thu thập và lƣu giữ 4.936 mẫu giống đậu
xanh từ các vùng trong cả nƣớc, 60 % các mẫu giống này đã đƣợc tiến hành phân tích
thành phần dinh dƣỡng, đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chống
chịu điều kiện thời tiết bất thuận. Hơn 200 dòng, giống đậu xanh từ AVRDC đƣợc
nghiên cứu đánh giá tại Trung Quốc (Zhang huijie, 2003).
Thái Lan là nƣớc gặt hái đƣợc nhiều thành công trong công tác chọn tạo giống
đậu xanh. Các dòng, giống đậu xanh triển vọng của AVRDC tiếp tục đƣợc nghiên cứu
đánh giá ở Thái Lan. Nhiều giống đậu xanh mới có nguồn gốc từ AVRDC cho năng
suất cao hơn giống địa phƣơng đến 37 %, kháng bệnh phấn trắng, cứng cây, chống đổ
tốt…đƣợc đƣa ra sản xuất nhƣ KPS1, KPS2, Chai Nat 36, Chai Nat 60, PSU1… Ngày
nay những giống này đã phủ kín hầu hết diện tích trồng đậu xanh của Thái Lan
(Subramanyam, 2010).
Ở Philippines, nghiên cứu cải tiến giống đậu xanh bắt đầu từ trƣớc năm 1916.
Từ năm 1956, chƣơng trình chọn tạo giống đậu xanh đƣợc giao cho Cục Trồng trọt,
theo các phƣơng pháp khác nhau: Phục tráng các giống đậu xanh địa phƣơng Glossy
green S-1, Glabrous Green, Dull Green 28-1, Dull Green 28-1; Lai hữu tính đã tạo ra
đƣợc các giống MG50-10A, MD15-2, Glabrous No.3 và MY-17. Những giống đậu
xanh đƣợc tạo ra từ đây là những giống có năng suất cao, chất lƣợng tốt, đã trở thành

những gen quý cho AVRDC và những nƣớc khác (Catipon, 1986). Chƣơng trình chọn
tạo giống đậu xanh ở Trƣờng Đại học Philippine Los Banos đã tạo ra các giống CES
55 và CES 87 và một loạt giống mang tên Pagasa (Catedral and Lacan, 1978; Lawn et
al., 1985). Những giống này có các đặc điểm quý là chín sớm, năng suất cao và chất
lƣợng tốt. Giống Pagasa - 3 có khả năng chống bệnh đốm lá tốt và miễn dịch đối với
bệnh khảm virus. Cịn giống Pagasa -5 có khả năng chống bệnh đốm lá rất tốt và
chống chịu khá đối với bệnh phấn trắng. Các giống này đƣợc AVRDC sử dụng làm
nguồn gen tạo giống chống bệnh (Pascua, 1988).
Các nƣớc khác nhƣ Indonesia, Trung Quốc, Australia, Mỹ, Pakistan, Kenya
cũng có những chƣơng trình chọn tạo giống đậu xanh của riêng mình và đã đƣa ra
17


×