Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ MẪU GIỐNG JATROPHA (Jatropha curcas L.) VÀ HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG BẰNG BIỆN PHÁP GIÂM CÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 136 trang )

KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
MẪU GIỐNG JATROPHA (Jatropha curcas L.) VÀ
HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
BẰNG BIỆN PHÁP GIÂM CÀNH
HÀ VĂN HÂN

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

TS. NGUYỄN HỮU HỔ
Viện Sinh học nhiệt đới TP. HCM

2. Thư ký:

TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN
Đại học Nông Lâm TP. HCM

3. Phản biện 1:

PGS. TRỊNH XUÂN VŨ
Đại học Nông Lâm TP. HCM

4. Phản biện 2:

PGS. TS. TRẦN VĂN MINH
Viện Sinh học nhiệt đới TP. HCM

5. Ủy viên:

TS. BÙI MINH TRÍ
Đại học Nông Lâm TP. HCM



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Hà Văn Hân, sinh ngày 14 tháng 5 năm 1978 tại Mỹ Đức, Hà Nội.
Con Ông Hà Văn Hưu và Bà Nguyễn Thị Sức.
Tốt nghiệp Tú tài tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Mỹ Đức, Hà Nội,
năm 1996.
Tốt nghiệp Đại học ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, hệ chính qui, tại
trường đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội, năm 2001.
Sau đó làm việc tại: Viện nghiên cứu Dầu và Cây có dầu từ năm 2002 đến
nay, chức vụ: Nghiên cứu viên.
Tháng 9 năm 2006 theo học Cao học ngành Trồng trọt tại Đại học Nông
Lâm, TP. Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: vợ Đặng Thị Thanh Hương, kết hôn năm 2008.
Địa chỉ liên lạc: Viện nghiên cứu Dầu và Cây có dầu, 171-175 Hàm Nghi,
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại CQ: 08 39143022
DĐ: 098 832 8896
Fax: 08 38243528
Email:

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Ký tên

Hà Văn Hân

iii


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành được công trình này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các cấp lãnh đạo của trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu
Dầu và Cây có dầu.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến:
Tiến sĩ Bùi Minh Trí - Trưởng Bộ môn Công nghệ sinh Thực vật học trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tiến sĩ Ngô Thị Lam Giang - Phó viện trưởng Viện nghiên cứu Dầu và Cây
có dầu.
Tập thể lãnh đạo và giáo viên Khoa Nông học, Phòng đào tạo sau đại học
trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Bộ môn cây có dầu dài ngày, Trung tâm sản xuất giống Trảng Bàng, nhóm
nghiên cứu Jatropha và toàn thể cán bộ nghiên cứu của Viện nghiên cứu Dầu và
Cây có dầu.
Tập thể lớp Cao học Cây trồng khóa 2006 - Trường Đại học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh.
Gia đình tôi, những người tận tình giúp đỡ tôi hàng ngày.

iv



TÓM TẮT
Đề tài: “Khảo sát sinh trưởng, phát triển một số mẫu giống Jatropha và hoàn
thiện kỹ thuật nhân giống bằng biện pháp giâm cành” được tiến hành tại Trung tâm
sản xuất giống Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, thời gian từ tháng 6 năm 2007 đến tháng
8 năm 2009. Đề tài đã khảo sát sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng dầu
của 7 mẫu giống trong tập đoàn giống Jatropha; nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm Jatropha như: loại chất nền, loại chất kích thích
và nồng độ chất kích thích, giống, loại cành, chiều dài, đường kính cành và kiểu cắt
vát cành. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên và khối đầy đủ ngẫu nhiên.
Kết quả khảo sát 7 giống Jatropha cho thấy trong các giống nhập nội giống
TL 07-4 có các chỉ tiêu nông sinh học về chu vi gốc (28,8 cm), đường kính tán
(142,0 cm) và số cành nhánh (29 cành) tốt nhất; sau 6 tháng trồng, 7 giống đều đã ra
hoa; thời gian nở hoa của một chùm từ 11,3 - 12,7 ngày; thời gian từ khi hoa nở đến
khi thu hoạch quả từ 42 - 47,3 ngày. Giống AĐ 07-1 có nhiều hoa nhất đạt 139
hoa/chùm và 5,7 hoa cái/chùm. Giống TQ 07-5 có khối lượng 100 hạt (77,6 g), hàm
lượng dầu (39,2 %), năng suất hạt (130,8 kg/ha) và năng suất dầu (51,3 kg/ha) cao
nhất ở năm thứ nhất; ghi nhận có hai loài côn trùng gây hại chính là rệp phấn và
nhện đỏ.
Kết quả thí nghiệm giâm cành cho thấy loại chất nền ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ
ra rễ của cành giâm Jatropha. Chất kích thích ra rễ ảnh hưởng không rõ đến tỷ lệ
sống và tỷ lệ ra rễ của cành giâm Jatropha. Giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ,
trong đó giống TQ 07-5 có tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 95 %, có số lá và chồi nhiều nhất
(7,4 lá và 3,1 chồi). Cành bánh tẻ có tỷ lệ ra rễ cao hơn hẳn so với cành già và cành
ngọn. Sử dụng cành có đường kính từ 2 - 3 cm, chiều dài cành 40 cm cho tỷ lệ ra rễ
cao nhất (100 %).

v



SUMMARY
Survey growth and development of some Jatropha varieties and improving
techniques of vegetative propagation by cuttings
The growth and development of some Jatropha varieties and improving
techniques of vegetative propagation by cuttings was conducted at the Trang Bang
Seed Production Center from June 2007 to July 2009. In the first component of study,
survey of Jatropha varieties in grows, yield, oil content. The experiments were arranged
in completely randommized design. In the second component of study, the affects of
soil media, types of plant stimulators and their concentration, Jatropha varieties, type of
cutting, size of cutting diameters and lengths on root development of cutting. The
experiments were arranged in randommised completely block design and completely
randommized design with 4 replications.
The results showed that in those imported varieties, the variety named: TL 07-4
were the best in terms of circumference of trunk (28.5 cm), diameter of leaf canopy
(142.0 cm) and number of branches (29 branches/tree). After 6 months of planting, all
of 7 Jatropha varieties had flowers. Blooming time of one flower bunches was ranged
11 - 13 days; growth time of fruits bunches was ranged 42 - 47 days. The number of
flowers of AĐ 07-1 was highest, there were 5.7 female flowers/bunches. TQ 07-5 had
the biggest seeds average amount of 100 seeds was 77.6 g. In addition oil content and
seed yield of this variety were highest. Oil yield therefore obtained 51.3 kg/ha in the
firt year. However, it is noted that there were two main types of inseds bed-bug and red
spider Who damaged the Jatropha variety.
There was clearly effects of defferent type of carriers on root development of
Jatropha cutting. Stimulators had litle effects on the number of live cutting and on rood

development. The TQ 07 - 5 variety showed highest ratio of roots (95 %), had
highest leave and shoots/cutting. Semi-hardwood cuttings had more roots than
softwood and hardwood. Ratio of roots was highest using cuttings of 2 - 3 cm
diameters and 40 cm length of cutting (up to 100 %).


vi


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

TRANG TỰA …..……………….......…………………………………………. i
TRANG CHUẨN Y.………………..………………………..…………………. i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN .......................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. iii
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... iv
TÓM TẮT ........................................................................................................... v
SUMMARY ....................................................................................................... vi
MỤC LỤC ......................................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................. x
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Giới thiệu cây Jatropha ......................................................................................... 3
2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 6
2.2.1 Nghiên cứu sản xuất biofuel trên thế giới .......................................................... 6
2.2.2 Nghiên cứu cây Jatropha trên thế giới ............................................................... 8
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 10
2.3.1 Nghiên cứu sản xuất biofuel trong nước .......................................................... 10
2.3.2 Nghiên cứu cây Jatropha trong nước ............................................................... 12
2.4 Các biện pháp nhân giống ................................................................................... 14

2.5 Chất điều hòa sinh trưởng ................................................................................... 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22
3.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 22
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 22
3.2.1 Địa điểm ........................................................................................................... 22
3.2.2 Điều kiện khí hậu ............................................................................................. 22

vii


3.2.3 Các trang thiết bị và hóa chất cho vườn ươm .................................................. 23
3.2.4 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................... 24
3.2.5 Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 24
3.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 24
3.3.1 Khảo sát sinh trưởng và phát triển của các giống Jatropha.............................. 24
3.3.2 Nhân giống Jatropha bằng biện pháp giâm cành ............................................. 27
3.3.3 Phương pháp tiến hành ..................................................................................... 30
3.4 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 31
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 32
4.1 Khảo sát sinh trưởng và phát triển các giống Jatropha ....................................... 32
4.1.1 Chiều cao cây của các giống Jatropha ............................................................. 33
4.1.2 Đường kính tán cây của các giống Jatropha .................................................... 34
4.1.3 Chu vi gốc của các giống Jatropha................................................................... 35
4.1.4 Số cành trên cây của các giống Jatropha.......................................................... 36
4.1.5 Các chỉ tiêu phát triển và năng suất của các giống Jatropha ............................ 37
4.1.6 Tình hình sâu bệnh hại ..................................................................................... 43
4.2 Nhân giống Jatropha bằng biện pháp giâm cành ................................................ 44
4.2.1 Ảnh hưởng của chất nền đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm Jatropha ..................... 44
4.2.2 Ảnh hưởng của chất kích thích đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm Jatropha........... 46
4.2.3 Ảnh hưởng của giống đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm Jatropha ......................... 47

4.2.4 Ảnh hưởng của loại cành đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha .......................... 49
4.2.5 Ảnh hưởng của chiều dài cành đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha .................. 50
4.2.6 Ảnh hưởng của đường kính cành đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha .............. 51
4.2.7 Ảnh hưởng của kiểu cắt đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha ............................ 52
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 59
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 59
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 61
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 66

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần axit béo của dầu Jatropha và một số loại dầu khác ................ 5
Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu trung bình của Tây Ninh trong 3 năm .......................23
Bảng 3.2: Các mẫu giống Jatropha làm vật liệu nghiên cứu ....................................24
Bảng 3.3: Lượng phân bón cho vườn Jatropha thí nghiệm ......................................25
Bảng 4.1: Kết quả phân tích đất tại khu thí nghiệm .................................................32
Bảng 4.2: Một số đặc điểm hoa và quả của các giống Jatropha ...............................38
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu của hạt Jatropha ..............................................................40
Bảng 4.4: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống Jatropha .....41
Bảng 4.5: Thành phần và hàm lượng axit béo trong dầu của giống Jatropha ..........43
Bảng 4.6: Một số loài côn trùng gây hại Jatropha ....................................................44
Bảng 4.7: Ảnh hưởng chất nền đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm Jatropha ...................45
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của chất kích thích đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha .........47
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của giống đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha .......................49
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của loại cành đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha ................50
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của chiều dài cành đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha........51
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của đường kính cành đến tỷ lệ ra rễ cành giâm Jatropha....52

Bảng 4.13: Ảnh hưởng kiểu cắt đến tỷ lệ ra rễ cành Jatropha sau 1 tháng giâm .....53
Bảng 4.14: Sinh trưởng của cành sau 2 tháng giâm .................................................54

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
Hình 4.1: Vườn tập đoàn giống Jatropha ........ ........................................................56
Hình 4.2: Chùm hoa cây Jatropha ...........................................................................56
Hình 4.3: Quả Jatropha non......................................................................................56
Hình 4.4: Hoa và quả cây Jatropha ..........................................................................56
Hình 4.5: Chùm quả Jatropha...................................................................................56
Hình 4.6: Quả Jatropha già và quả chín ..................................................................56
Hình 4.7: Chuẩn bị giá thể và làm luống giâm Jatropha ..........................................57
Hình 4.8: Cành Jatropha chuẩn bị cho các thí nghiệm giâm cành ..........................57
Hình 4.9: Cành Jatropha trên luống ........................................................................57
Hình 4.10: Vườn giâm cành sau 1 tháng .................................................................57
Hình 4.11: Rễ cành Jatropha sau 1 tháng giâm ........................................................58
Hình 4.12: Rễ cành Jatropha sau 2 tháng giâm ........................................................58
Hình 4.13: Cây Jatropha bị côn trùng tấn công ........................................................58

BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Chiều cao cây của các giống Jatrapha 1 năm sau khi trồng ................33
Biểu đồ 4.2: Đường kính tán của các giống Jatrapha ...............................................35
Biểu đồ 4.3: Chu vi gốc của các giống Jatropha thí nghiệm ....................................36
Biểu đồ 4.4: Số cành/cây của các giống Jatrapha.....................................................37

x



DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
B5

: Dầu diesel B5 (95 % diesel dầu mỏ truyền thống và 5 % diesel sinh học)

B10

: Biodiesel 10 %

B20

: Biodiesel 20 %

B30

: Biodiesel 30 %

B100 : Biodiesel 100 %
BDF : Biodiesel fuel
CTV : Cộng tác viên
Đ/C

: Đối chứng

ĐHST : Điều hòa sinh trưởng
E5

: Xăng E5 (95 % xăng dầu mỏ truyền thống và 5 % ethanol)


EU

: các nước châu Âu

Giống : mẫu giống
IBA

: Indol butyric acid

ICRISAT : Viện Nghiên cứu Quốc tế các cây trồng cạn vùng nhiệt đới bán khô hạn
IPGRI : Viện nghiên cứu tài nguyên di truyền quốc tế
KL

: Khối lượng

NAA : Napthalene acetic acid
NS

: Năng suất

NT

: Nghiệm thức

ppm : một phần triệu
TB

: trung bình

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


xi


Chương 1
MỞ ĐẦU

Năng lượng được nhân loại sử dụng trong thế kỷ 20 chủ yếu là nguồn năng
lượng hóa thạch như than đá, khí đốt và dầu mỏ. Tuy nhiên, nguồn năng lượng này
ngày càng cạn kiệt và còn gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng. Do đó, người ta
đang tìm các nguồn năng lượng để thay thế như năng lượng hạt nhân, năng lượng
mặt trời, năng lượng gió, thủy điện và nhiên liệu sinh học... Nguồn năng lượng đang
được quan tâm nhất hiện nay là nhiện liệu sinh học (biofuel).
Ở nước ta, hàng năm vẫn phải nhập hàng triệu tấn xăng và dầu diesel. Trước
tình hình xăng, dầu diesel ngày càng khan hiếm và trở nên đắt đỏ. Để đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia, tháng 11/2007 Chính phủ đã ra Quyết định số
177/2007/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015,
tầm nhìn đến 2025”.
Dầu diesel sinh học nói chung và dầu diesel sinh học từ cây Jatropha nói
riêng đã được sử dụng khá phổ biến ở các dạng B5, B10, B20, B30 và thậm chí
B100 tại các nước như Đức, Anh, Tây Ban Nha, Mỹ, Ấn Độ và Brazin (Nguyễn
Phú Cường, 2008). Thời gian gần đây, cây Jatropha được thế giới quan tâm như một
phát hiện mới về nguồn nhiên liệu sinh học cho nhân loại, vì nó có thể mọc được ở
những vùng đất khô cần và không cạnh tranh với cây lương thực. Do vây, cây
Jatropha được nhiều quốc gia khuyến khích trồng để sản xuất biodiesel. Bên cạnh
đó, cũng có nhiều ý kiến cho rằng các đánh giá về tiềm năng của cây Jatropha mới
chỉ ở qui mô diện tích nhỏ. Các báo cáo về năng suất hạt Jatropha cao đạt từ 5 - 10
tấn/ha/năm trồng trên đất có đầy đủ dinh dưỡng và được tưới nước. Thực tế chưa có
vườn Jatropha trồng diện tích lớn trên 3 năm tuổi. Năng suất hạt ở những vùng đất


1


khô chỉ đạt 1 tấn/ha/năm, ngoài ra cây Jatropha còn bị nhiều loài sâu bệnh phá hại
(Rao V., 2006).
Ở Việt Nam, hiện nay có nhiều công ty đang tiến hành trồng thăm dò ở qui
mô nhỏ và có kế hoạch đầu tư trồng trên diện tích lớn để chế biến diesel sinh học.
Cây Jatropha xuất hiện ở nước ta khá lâu nhưng chưa được nghiên cứu đánh giá về
chất lượng giống cũng như kỹ thuật trồng. Vì vậy, việc phát triển sản xuất cây
Jatropha trên diện tích lớn có thể gặp rủi ro. Do đó, đề tài: “Khảo sát sinh trưởng,
phát triển của một số mẫu giống trong tập đoàn giống Jatropha và hoàn thiện kỹ
thuật nhân giống bằng biện pháp giâm cành” được tiến hành.
Mục tiêu của đề tài:
- Bước đầu đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng dầu của
7 giống Jatropha trong vườn tập đoàn giống.
- Hoàn thiện kỹ thuật giâm cành cây Jatropha đáp ứng nhu cầu giống trồng
mới trong tương lai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm 8 mẫu giống Jatropha được trồng
tháng 6 năm 2007 (trong đó 7 giống tập đoàn giống Jatropha và 1 giống không
trồng trong tập đoàn giống) tại Trung tâm sản xuất giống Trảng Bàng, Tây Ninh của
Viện nghiên cứu Dầu và Cây có dầu.
- Thời gian nghiên cứu: 06/2007 - 08/2009
Yêu cầu của đề tài:
- Xác định khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, hàm lượng dầu của 7
giống Jatropha sau 2 năm trồng.
- Đưa ra được qui trình nhân giống bằng cành thích hợp cho cây Jatropha.

2



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu cây Jatropha
2.1.1 Đặc điểm thực vật học
Cây Jatropha có tên khoa học là Jatropha curcas L., tên tiếng Anh là Physic
Nut, tên Việt Nam là Dầu mè, Ba đậu nam, Dầu lai, Cọc giậu … thuộc chi
Jatropha, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Jatropha là loài thực vật lưỡng bội với 2 n
= 22 nhiễm sắc thể.
Jatropha là cây gỗ nhỏ, cao trung bình từ 1 - 3 m, cây phát triển tự nhiên có
thể cao tới 5 m. Thân mọng nước, vỏ trơn, láng, màu xám có chứa mủ màu trắng.
Cây Jatropha có lá đơn, màu xanh hoặc xanh nhạt, mọc so le theo kiểu xoắn
ốc, xẻ thùy với 5 - 7 thùy nông; chiều dài và rộng của lá từ 6 - 15 cm.
Hoa của cây Jatropha nhỏ, cánh trắng nhị màu vàng, mọc thành xim trên
đỉnh ngọn cành hay nách lá. Hoa đơn tính, nhưng đôi khi có hoa lưỡng tính
(Dehgan and Webster 1979 được dẫn trích dẫn bởi Heller, 1996). Hoa nở vào mùa
hè, trong điều kiện ẩm thì hoa nở quanh năm, hoa cái thường lớn và thon hơn hoa
đực. Tỷ lệ hoa đực và hoa cái là 29 đực/1 cái, trước khi hoa nở khó có thể phân biệt
hoa đực hay hoa cái, chỉ phân biệt được khi chúng đã nở (Henning, 2009).
Quả của cây Jatropha non mọng, lúc đầu màu xanh lá cây, khi chín (sau từ 2
- 4 tháng từ khi thụ phấn) chuyển dần sang màu vàng. Quả nang, hình trứng, nâu
đen, mở theo ba mép. Quả thường có 3 hạt, chiều dài hạt khoảng 18 mm, chiều rộng
10 mm, khối lượng 100 hạt từ 54 - 88 g. Hạt Jatropha nhẵn, màu đen nhạt, có mào
trắng ở đầu hạt (Heller, 1996).

3


2.1.2 Phân bố tự nhiên
Cây Jatropha có lịch sử 70 triệu năm, nguồn gốc từ Mêhicô và Trung Mỹ,

được người Bồ Đào Nha đưa qua Cape Verde, rồi lan truyền sang châu Phi, châu Á,
sau đó được trồng ở nhiều nước và trở thành cây bản địa ở khắp các nước nhiệt đới
và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Cây Jatropha có thể sinh trưởng tốt trên những
vùng đất suy thoái, khô, cằn cỗi, thậm chí ô nhiễm và hoang hóa (Nguyễn Công
Tạn, 2008).
Ở Việt Nam cây Jatropha đã có mặt cách đây vài trăm năm mọc khắp cả
nước từ vùng đồi núi phía Bắc như Yên Bái, Lào Cai, ở Tây Nguyên như Lâm
Đồng, Gia Lai và vùng đất cát ven biển miền trung như Nghệ An, Bình Định, Phú
Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận chủ yếu được người dân trồng làm hàng rào.
2.1.3 Yêu cầu về khí hậu đất đai
Theo Richardson (2008), điều kiện đất đai khí hậu cho phép trồng cây
Jatropha như sau:
Lượng mưa: Trung bình 1200 - 3500 mm/năm. Năng suất Jatropha biến động
tùy vào lượng mưa, mưa ít sẽ cho năng suất thấp. Lượng mưa phân phối đều và mưa
kết hợp nhiệt độ cao sẽ giúp cây phát triển tốt.
Nhiệt độ: Cây Jatropha phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng, nhiệt
độ trung bình/năm từ 25 - 27 0C. Jatropha không chịu được sương giá (gây rụng lá).
Ẩm độ: Ẩm độ cao kéo dài cùng nhiệt độ thấp làm tăng khả năng bị bệnh lá,
ẩm độ thấp làm tăng nhu cầu nước của cây.
Gió: Gió mạnh liên tục cản trở côn trùng thụ phấn, ảnh hưởng phát triển cây.
Đất: Đất trồng Jatropha cần xem cấu trúc đất, hiện trạng nước mặt và nước
ngầm. Đất xốp, đất cát nhiều mùn là lý tưởng, trong khi đó đất nặng làm rễ cây phát
triển yếu.
2.1.4 Một số sản phẩm và công dụng của Jatropha
Dầu biodiesel: Jatropha là loại cây trồng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau,
tất cả các phần của cây đều có giá trị sử dụng. Tuy nhiên sản phẩm quan trọng nhất
vẫn là hạt để lấy dầu cho sản xuất diesel sinh học.

4



Dầu Jatropha có thành phần các axit béo chủ yếu: palmitic 16:0 (18,3 %),
palmitoleic 16:1 (0,65 %), stearic 18:0 (5,6 %), oleic 18:1 (45,6 %), linoleic 18:2
(29,8 %), phù hợp để chế biến nhiên liệu sinh học (Heeres, 2008).
Bảng 2.1: Thành phần axit béo của dầu Jatropha và một số loại dầu khác
Axit béo

Jatropha

Hướng dương

Cải dầu

Cọ dầu

Mỡ động vật

Palmitic 16:0

18,3

6,0

3,5

39,5

27

Palmitoleic 16:1


0,65

0

0

0

2

Stearic 18:0

5,6

4,0

2,0

3,5

24

Oleic 18:1

45,6

18,7

13,5


46

40

Linoleic 18:2

29,8

69,0

17,0

7,5

2

Dầu ép từ cây Jatropha không cần chế biến phức tạp, có thể dùng thẳng cho
các động cơ diesel mà không cần thay đổi về máy móc. Dầu Jatropha thô được dùng
để thắp sáng, đun nấu, khi cháy không có khói. Dầu Jatropha có thể sản xuất dầu
nhớt cao cấp, xà phòng và vecni dầu bóng. Lá, vỏ, thân, rễ, dầu của Jatropha đều có
thể chiết xuất nhiều hóa chất màu, glycerin (Lê Võ Định Tường, 2006).
Phân hữu cơ và thức ăn chăn nuôi: Theo các tài liệu nghiên cứu, cây
Jatropha ngoài việc dùng để sản xuất diesel sinh học còn cho nhiều sản phẩm khác
như: khô dầu giàu đạm (38 % protein) có thể làm thức ăn cho gia súc, tôm, cá (nếu
khử hết độc tố); sinh khối vỏ quả, thân, lá có thể sản xuất biogas và làm phân hữu
cơ. Lá Jatropha có thể nuôi tằm, cây thả nuôi cánh kiến, tăng sản phẩm nhờ trồng
xen với các cây khác như gừng, nghệ, keo và bạch đàn (Lê Võ Định Tường, 2006).
Về môi trường: Cây Jatropha tạo ra thảm thực vật có độ che phủ ổn định, có
khả năng hấp thụ CO2 lớn. Vì vậy, cây Jatropha cũng rất có ý nghĩa về môi trường

(Nguyễn Phú Cường, 2008). Cây Jatropha có thể trồng để che bóng, chống cỏ dại,
giảm sâu bệnh vừa cho sản phẩm trên các diện tích trồng cà phê, cacao; là chỗ dựa
và giảm sâu bệnh cho cây tiêu, cây vanilla (trong cây có chất chống tuyến trùng gây
bệnh). Cây Jatropha còn có thể trồng làm bờ rào chống gia súc phá hại, cản lửa, xua
đuổi côn trùng truyền bệnh. Kinh nghiệm cho thấy nông dân có thể dùng lá khô của
cây Jatropha hun khói diệt nhiều loại sâu bệnh trên cây ăn quả và cây trồng khác.

5


Cây Jatropha có thể trồng ven đường đi, bờ mương, bờ ao, bờ hồ vừa cho sản phẩm,
vừa chống sạt lở và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Dầu Jatropha cũng có thể pha
chung với diesel từ dầu mỏ với các tỷ lệ khác nhau làm tăng hiệu suất và giảm tác
hại của diesel dầu mỏ. Diesel sinh học từ cây Jatropha có ôxy trong phân tử và
không có sulfua nên được đốt cháy hết, giảm 40 - 80 % khí gây hiệu ứng nhà kính
và 100 % khí gây ung thư (Lê Võ Định Tường, 2006).
Công dụng làm thuốc: Về mặt y học nhựa cây Jatropha do chứa alkaloid
(Jatrophine) có tác dụng chống lại ung thư, rễ cây dùng để chữa rắn cắn. Ngoài chữa
bệnh, các hoạt chất chiết xuất từ cây Jatropha có thể dùng làm thuốc trừ sâu, diệt ốc
bươu vàng, diệt cá tạp, xua đuổi chuột (Lê Võ Định Tường, 2006). Nhiều bộ phận
của cây này có thể chữa bệnh như lá, vỏ cây, hạt và rễ. Rễ trị tiêu viêm, cầm máu,
trị ngứa; dịch nhựa trắng tiết ra từ vết thương của cành có thể trị viêm lợi, làm lành
vết thương, chữa trị bệnh trĩ và mụn cơm; nước sắc từ lá dùng để chữa trị bệnh
phong thấp, đau răng (Nguyễn Công Tạn, 2008).
Theo Gindaba (2008), cây Jatropha được chọn để làm nhiên liệu sinh học vì
các lý do sau: cây Jatropha không dùng làm thực phẩm, mọc được ở những vùng đất
không phù hợp trồng cây lương thực, cây có thể cho quả trong nhiều năm, hạt có
chứa hàm lượng dầu cao (28 - 40 %), có thể nhân giống dễ dàng, chịu được thời
gian dài những điều kiện bất lợi, góp phần tăng thu nhập cho nông dân, dầu có thể
làm biodiesel chất lượng cao.

2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
2.2.1 Nghiên cứu sản xuất biofuel trên thế giới
Nhiên liệu sinh học (biofuel) chủ yếu gồm ethanol sinh học (bioethanol) và
diesel sinh học (biodiesel). Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới đang quan tâm tới
việc sản xuất biofuel. Trong đó, ethanol sinh học có thể sản xuất từ nhiều nguồn
nguyên liệu khác nhau như sắn, mía, ngô và một số loại thực vật khác; còn diesel
sinh học có thể sản xuất từ các cây Jatropha, Cọ dầu, Hoàng liên mộc, Văn quan,
Bánh dầy, Dừa và dầu mỡ động vật. Mức độ phát triển hai loại hình nhiên liệu sinh
học có khác nhau, trong khi diesel sinh học chiếm khoảng 1,6 % thị trường diesel

6


thì ethanol mới chỉ đạt 0,4 % thị trường xăng. Trong khối EU, tất cả các nước đều
miễn thuế đối với nhiên liệu sinh học và không đặt ra mức khống chế được miễn
thuế (Phạm Đức Tuấn, 2008).
Bioethanol: Brazin là quốc gia đi tiên phong trong việc sản xuất và sử dụng
bioethanol làm nhiên liệu thay thế, chiếm 40 % tổng mức tiêu thụ nhiên liệu của ô
tô ở nước này (Phạm Đức Tuấn, 2008). Ấn Độ bắt buộc sử dụng thí điểm xăng chứa
5 % bioethanol tại 9 bang và 4 tiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 (Nguyễn
Phú Cường, 2008). Sản lượng bioethanol của Mỹ tăng gấp 3 lần từ 6.442 triệu lít
năm 1998 lên 20.795 triệu lít năm 2006, Mỹ có kế hoạch dùng E10 (pha 10%
bioethanol vào xăng hóa thạch) cho tất cả các xe trên toàn nước Mỹ vào năm 2010
(Đinh Xuân Bá, 2008).
Biodiesel: Nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất diesel sinh học trên thế giới
năm 2006 bao gồm: dầu hạt cải dầu (68 %), dầu cọ (6 %), dầu đậu nành (15 %), dầu
hạt hướng dương (1 %), mỡ động vật (5 %) và các loại khác (5 %). Tuy nhiên năm
2007 tỷ lệ trên đã thay đổi, việc sử dụng dầu hạt cải dầu giảm xuống (28 %), dầu cọ
dầu tăng lên (28 %), dầu hạt Jatropha chiếm tới 19 % và dầu đậu nành 19 %, các
loại khác 6 % (Mittelbach, 2008).

Khối EU qui định pha tối thiểu 2 - 5,75 % biodiesel từ 2006 - 2010 và kể từ
năm 2020 là 20 %. Theo ủy ban kế hoạch Ấn Độ, nước này phấn đấu đến 20112012 dầu sinh học sẽ thay thế 20 % lượng dầu mỏ. Ở châu Á, Hàn Quốc là nước
đứng đầu trong việc sản xuất và sử dụng dầu biodiesel với tổng công suất là
670.000 tấn/năm và sẽ tăng lên 1 triệu tấn/năm trong năm 2010. Nguồn nhiên liệu là
dầu đậu tương, dầu cọ nhập khẩu, duy nhất chỉ có nhà máy BND Energy Gunsan
với công suất 50.000 tấn/năm là dùng dầu Jatropha làm nguyên liệu. Hàn Quốc đã
ban hành tiêu chuẩn cho dầu pha biodiesel BD5 (5% biodiesel) và trong thời gian
tới sẽ sử dụng BD10 (Tạ Quốc Quang, 2008).
Trung Quốc đã lên kế hoạch đến năm 2010 sản xuất được 2 triệu tấn dầu
diesel sinh học, hiện đã trồng 20 ngàn ha Jatropha, năm năm tới đạt 150 ngàn ha và
trên cả nước tới năm 2010 đạt 1,4 triệu ha. Chính phủ Trung Quốc có chính sách hỗ

7


trợ tài chính mạnh mẽ như miễn 5 % thuế tiêu thụ, chịu tất cả các khoản thua lỗ do
quá trình sản xuất, vận chuyển và bán nhiên liệu sinh học.
Malaysia hiện có 3 nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học với công suất
276.000 tấn/năm. Chính phủ nước này đặt chỉ tiêu sản xuất 1 triệu tấn dầu diesel
sinh học xuất khẩu vào năm 2007 - 2008. Hiện nay, Malaysia đã trồng được 10.000
ha cây Jatropha.
Bộ năng lượng Thái Lan năm 2004 đã thiết lập một dự án đầu tiên tại San
Sai, Chiang Mai để trồng và xây dựng trạm sản xuất diesel sinh học từ cây Jatropha
công suất 2.000 lít, tiến hành thử nghiệm trên một số loại xe taxi bán tải (Phạm Đức
Tuấn, 2008).
Năm 2008, hãng hàng không Air New Zealand (ANZ) vừa thử nghiệm thành
công một chuyến bay thương mại chạy với một phần nhiên liệu là dầu được chiết
xuất từ hạt cây Jatropha. Động cơ máy bay được chạy bằng xăng A1 kết hợp với
dầu được chiết xuất từ hạt Jatropha (hỗn hợp pha với tỷ lệ 1 : 1). Đây là bước đột
phá trong việc phát triển một loại nhiên liệu bền vững có thể giúp giảm giá thành

chuyến bay và giảm lượng khí thải từ máy bay.
Nhu cầu về dầu trên toàn thế giới đang tăng lên. Hầu hết các nước châu Phi
đều nhập khẩu dầu. Cây Jatropha không cạnh tranh trực tiếp với cây thực phẩm,
thích nghi với nhiều loại khí hậu, đất đai, phù hợp với nền kinh tế các nước đang
phát triển. Dự kiến năm 2010 phát triển 5 triệu ha Jatropha ở châu Phi, châu Á và
Mỹ Latinh (Greco GVD, 2008).
2.2.2 Nghiên cứu cây Jatropha trên thế giới
2.2.2.1 Về giống cây Jatropha
Ấn Độ đã thành công khi chọn tạo được giống Jatropha mới có hàm lượng
dầu 49,2 % và 47,8 % protein, trong khi các giống hiện có hàm lượng dầu thường
dao động trong khoảng từ 31 - 37 %. Ngoài ra, chương trình nghiên cứu hợp tác của
Ấn Độ và nhiều nước khác cũng đã thành công trong chọn tạo giống Jatropha không
độc, dầu có thể làm dầu ăn và bánh dầu có thể làm thức ăn gia súc. Brazin đã chọn
tạo thành công được giống Jatropha chịu lạnh. Cây Jatropha đã được nuôi cấy mô

8


thành công ở Ấn Độ, Singapore và các cây cấy mô năng suất cao đang được cung
cấp cho sản xuất. Ở Thái Lan cấy mô Jatropha có chi phí cao nên không ứng dụng
ra đại trà được (Wiersma, 2008).
Năm 2007, Viện ICRISAT đã tiến hành thu thập được 15 mẫu giống từ các
bang ở Ấn Độ và khảo sát tỷ lệ nẩy mầm, khối lượng 100 hạt, hàm lượng dầu. Kết
quả khảo sát cho thấy tỷ lệ nẩy mầm từ 0 - 90 %, khối lượng 100 hạt từ 44 - 77 g và
hàm lượng dầu từ 27,8 - 38,4 %. Khảo sát về đặc điểm hoa và quả của các giống
Jatropha cho thấy tỷ lệ hoa đực/cái là 4:1 tới 16,6:1 và số quả/cây là 90 quả và hàm
lượng dầu từ 33,1 - 39,1 % (Wani, 2008).
2.2.2.2 Về nhân giống Jatropha
Theo Richardson (2008), cây Jatropha có thể nhân giống bằng hạt và cành
giâm. Trồng bằng hạt có thể gieo thẳng ngoài đồng hoặc ươm trước khi trồng. Chọn

cành giâm tốt là cành có khoảng cách giữa các đốt ngắn, nhiều mắt và vỏ cây xám
nhẵn, đường kính cành 2,5 - 3 cm, dài 30 cm. Cần để ráo nhựa trước khi ươm trồng,
trồng sâu 10 cm.
Theo Thitithanavanich (1985, trích dẫn bởi Heller, 1996), cành giâm có sự
hình thành rễ khác nhau ở các kích cỡ đường kính (1, 2 và 3 cm) và chiều dài cành
(15 và 30 cm). Ở nghiệm thức đường kính cành lớn sự hình thành rễ tốt hơn ở kích
cỡ đường kính nhỏ. Cành giâm có chiều dài 30 cm, rễ nhiều và tỷ lệ sống cao hơn ở
chiều dài 15 cm. Chất kích thích IBA không thúc đẩy quá trình hình thành rễ ở cành
giâm Jatropha. Sự hình thành rễ ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, môi trường ra rễ thông
thoáng thoát nước tốt sẽ thúc đẩy quá trình hình thành rễ (Narin-Sombunsan and
Stienswat, 1983 trích dẫn bởi Heller, 1996). Theo Hartmann and Kester (1983, trích
dẫn bởi Heller, 1996), có hai yếu tố ảnh hưởng tới sự mọc chồi của cành giâm là
tuổi cây và vị trí lấy cành giâm trên cây.
Theo Punia (2008), có thể sử dụng IBA và NAA để kích thích ra rễ ở cành
giâm. Sử dụng cành dài 15 cm, đường kính 2 - 3 cm, xử lý với IBA và NAA ở nồng
độ 100 ppm hoặc dùng cành dài 30 cm, đường kính 2 - 3 cm, xử lý với IBA ở nồng
độ 100 ppm (Kaushik, 2007). Sử dụng cành giâm dài 15 - 20 cm, xử lý với IBA

9


hoặc NAA ở nồng độ 100 ppm đều cho kết quả tốt (Kureel, 2007). Theo Rao (2008)
xử lý cành Jatropha bằng chất kích thích IBA ở nồng độ 100 ppm cho tỷ lệ mọc
chồi, ra rễ đạt 95 %, số chồi/cành là 2, số rễ/cành đạt 5 rễ, trong khi đối chứng chỉ
đạt tỷ lệ ra chồi là 62 %, tỷ lệ mọc rễ đạt 57 %, số chồi/cành là 1 và có 1 rễ/cành.
Theo Dhillon (2007), chiết cành sử dụng vitamin B1 (nồng độ 75, 150 và
300 ppm) có tỷ lệ cành chiết mọc rễ lớn nhất trong cả 2 mùa xuân và mùa mưa.
vitamin B1 so với nhóm auxin thì có tỷ lệ ra rễ lớn hơn. Tuy nhiên, số rễ tăng dần
theo nồng độ chất kích thích auxin trong mùa xuân, nhưng lại làm giảm số rễ trong
mùa mưa.

Nhân giống bằng phương pháp cấy mô không có biến động di truyền giữa
các cây, tiềm năng di truyền về năng suất hạt, chất lượng và số hạt/cây từ cây cấy
mô tương tự cây mẹ từ hạt. Tỷ lệ sống trồng ra đồng > 80 %, thời gian từ 6 - 12
tháng, sản xuất lớn phụ thuộc khả năng phòng thí nghiệm. Giá cây giống cao, cần
thử nghiệm đánh giá năng suất các giống (3 năm), nên sử dụng nhiều giống để
trồng. Jha và ctv (2007) đã thành công trong việc nuôi cấy mô Jatropha và cho biết
chu kỳ nuôi cấy trong thời gian 12 - 16 tuần, cây con chuyển ra vườn trồng đạt tỷ lệ
sống 90 %.
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.3.1 Nghiên cứu sản xuất biofuel trong nước
Đối với nước ta việc nghiên cứu, sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học cho
đến nay vẫn còn là vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Nhằm thúc đẩy các hoạt động về lĩnh
vực này, ngày 20 tháng 11 năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển
nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến 2025 tại quyết định số
177/2007/QĐ-TTg.
Ở nước ta, việc sản xuất và thử nghiệm nhiên liệu biodiesel từ dầu thực vật
được bắt đầu từ năm 1980. Năm 2000, một số nghiên cứu của Viện hóa học, Viện
môi trường (thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia) và trung
tâm Khoa học Môi trường và Phát triển bền vững (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội)
bắt đầu nghiên cứu công nghệ siêu âm để sản xuất nhiên liệu biodiesel từ thực vật.

10


Một số thử nghiệm sản xuất mang tính tự phát được thực hiện ở một số nơi có
nguồn nguyên liệu mỡ cá Basa. Trong khoảng 5 năm trở lại đây, các nghiên cứu sản
xuất biodiesel từ dầu thực vật và phế thải đã được thực hiện tại trung tâm Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia và Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Các
nghiên cứu này chủ yếu là dùng phương pháp ester hóa để sản xuất biodiesel. Tháng
10 năm 2006, nhóm nghiên cứu trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh đã xây

dựng hệ thống sản xuất thử nghiệm biodiesel từ dầu mỡ thực vật, động vật phế thải
với công suất 2 tấn/mẻ. Trong thời gian tới hệ thống sản xuất này có thể đưa công
suất lên từ 6 - 10 tấn/mẻ, sản phẩm biodiesel từ qui trình này đạt tiêu chuẩn ASTM
D6751 (Nguyễn Hữu Lương, 2008).
Theo tính toán của viện Chiến Lược (Bộ Kế hoạch đầu tư) thì đến năm 2020
Việt Nam có khả năng cung cấp khoảng 13,96 triệu tấn xăng dầu, còn thiếu khoảng
4,9 triệu tấn phải nhập khẩu.
Hiện nay, có rất nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia đầu tư trồng cây
Jatropha để sản xuất biodiesel. Tại Lạng Sơn công ty TNHH Núi Đầu đã trồng được
khoảng 120 ha cây Jatropha tại huyện Chi Lăng và Bắc Sơn trong năm 2007; công
ty GreenEnergy trồng được 10 ha tại Sơn La và 5 ha ở Ninh Thuận; công ty TNHH
Thành Bưởi trồng 2 ha ở Bình Thuận; công ty Minh Sơn, Hà Nội trong năm 2007
đã phối hợp với Trường Đại học Thành Tây trồng 30 ha tại Nà Sản tỉnh Sơn La,
năm 2008 công ty trồng tiếp 50 ha tại Quỳnh Lưu, Nghệ An. Ngoài ra, còn nhiều
công ty đang có kế hoạch trồng cây Jatropha trên diện tích lớn như: Công ty VMAgrotech của Malaysia đang làm thủ tục với tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận để đầu
tư trồng 60.000 ha và xây dựng nhà máy chế biến dầu; công ty Jatro của Đức đã có
kế hoạch dự án trồng 200.000 ha và xây dựng nhà máy tinh lọc dầu diesel sinh học
từ cây Jatropha; công ty cổ phần IGC của Nhật Bản cũng dự kiến trồng 200.000 ha
đến năm 2010 và mua toàn bộ hạt Jatropha theo giá thị trường; tập đoàn Eco
corbone (Pháp) đã ký biên bản ghi nhớ sẽ đầu tư 500 - 600 triệu USD xây dựng 3
nhà máy chế biến dầu diesel sinh học (Huỳnh Lợi, 2008).

11


2.3.2 Nghiên cứu cây Jatropha trong nước
2.3.2.1 Nghiên cứu giống Jatropha
Ở Việt Nam, cây Jatropha mọc rải rác ở một số nơi, song chưa thành hệ thống
và giống chưa được phân lập, tuyển chọn. Do đó, cần có nghiên cứu trên nhiều vấn
đề như tính thích ứng và giống trước khi đưa ra sản xuất đại trà. Hiện nay, đã có

nhiều đơn vị trong nước cũng đang triển khai các đề tài nghiên cứu về cây Jatropha.
Trung tâm Công nghệ Sinh học lâm nghiệp (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam) bắt đầu triển khai đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu gây trồng phát triển cây
Jatropha giai đoạn 2007 - 2010”. Đã khảo nghiệm 8 xuất xứ giống (4 xuất xứ nội
và 4 xuất xứ ngoại) tại Vĩnh Phúc, Ninh Thuận, Phú Thọ. Đã chọn được 30 cây mẹ
tốt nhất trong đó có cây mẹ đạt đến 5 kg hạt /cây và có cây mẹ đạt hàm lượng dầu
trong hạt 38 %, nhưng cây mẹ năng suất cao thì hàm lượng dầu trong hạt lại không
cao. Ngoài ra, còn hợp tác với công ty GreenEnergy nghiên cứu công nghệ chế biến
dầu diesel sinh học qui mô nhỏ (Phạm Đức Tuấn, 2008).
Theo Nguyễn Công Tạn (2008), Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của
Trường Đại học Thành Tây đã xây dựng được 1 ha vườn sưu tập giống bao gồm 16
xuất xứ của Việt Nam, 5 giống được tuyển chọn của Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Ấn Độ, Malaysia và thiết lập một vườn ươm diện tích 4 ha tại khu vực
Lương Sơn - Hòa Bình. Hiện đã thu thập được 8 xuất xứ giống của Trung Quốc,
Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Nhật Bản và 15 xuất xứ của Việt Nam.
Theo Lê Quốc Huy (2008), Viện Lâm nghiệp đã thu thập và tuyển chọn được
24 xuất xứ hạt Jatropha, trong đó có 18 xuất xứ nhập nội và 6 xuất xứ bản địa. Điều
tra tuyển chọn được 48 cây trội với các đặc tính vượt trội về sinh trưởng, năng suất
hạt (2,8 - 5,0 kg/cây), hàm lượng dầu trong hạt 25 - 39,5 %. Các xuất xứ và cây trội
tuyển chọn đang được trồng khảo nghiệm ở các vùng sinh thái. Tại vùng đất cát
Ninh Phước cây ra hoa, quả sau 5 - 6 tháng trồng.
Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao Tp. HCM đã tiến hành khảo nghiệm
7 - 8 giống nhập nội từ Ấn Độ, Thái Lan, Maylaysia (Thái Xuân Du và Nguyễn Văn
Uyển, 2008).

12


Viện nghiên cứu Dầu và Cây có dầu trong năm 2006 - 2008 đã tiến hành thu
thập, chọn giống, nghiên cứu kỹ thuật chăm sóc, tạo tán, bón phân và nhân giống

cây Jatropha. Sau 2 năm đã chọn thu thập được 57 mẫu giống Jatropha trong và
ngoài nước, các mẫu giống này đang tiến hành trồng thử nghiệm để đánh giá sinh
trưởng và năng suất (Ngô Thị Lam Giang, 2008).
Lê Võ Định Tường (2008) nghiên cứu khả năng thích nghi cây Jatropha trên
các loại đất cát, đất đỏ bazan và đất thịt. Qua trồng thử nghiệm một số giống nước
ngoài và giống trong nước trồng tại vùng khô hạn Bình Thuận, Hà Nội bước đầu
nhận thấy giống Brazin PT01 và PT02 có triển vọng cho năng suất cao.
Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao Tp. HCM và Viện Sinh học Nhiệt
đới thử nghiệm giống có nguồn gốc Ấn Độ trồng ở Bình Phước, Bình Dương cho
thấy chỉ sau 6 tháng, cây Jatropha đã cho quả (Thái Xuân Du và Nguyễn Văn Uyển,
2008).
2.3.1.2 Về nhân giống Jatropha
Lê Võ Định Tường (2007) đã thử nghiệm tỷ lệ nẩy mầm của hạt, thí nghiệm
trồng bằng hạt và bằng hom. Kết quả ban đầu cho thấy cây ươm bằng hom mọc
không đều, hom ngọn mọc nhanh hơn hom gốc, hom dài hơn 50 cm cho sức sống
cao, sau 6 tháng cho hạt.
Phạm Văn Tuấn (2008) sử dụng IBA nồng độ 1 % cho kết quả 94,5 % cành
giâm ra rễ; cành giâm có 4 - 5 mắt tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 85 %; hom thân có tỷ lệ ra
rễ cao nhất đạt 92 %; giá thể trấu + đất vườn ươm (tỷ lệ 1:1) cho tỷ lệ 92 % ra rễ và
thời vụ giâm cành trong tháng năm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất 92 %.
Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao Tp. HCM đã nghiên cứu nhân giống
Jatropha bằng phương pháp in intro từ nuôi cấy chồi ngọn hay chồi nách. Trường
đại học Thành Tây đã nghiên cứu nhân giống đại trà bằng mô và hom. Năm 2008,
trường đã ký hợp đồng tạo 500.000 cây con cho công ty Oliway, Đài Loan. Viện
sinh học nhiệt đới (Phòng công nghệ tế bào thực vật) triển khai nghiên cứu nhân
giống Jatropha bằng phương pháp nuôi cấy mô.

13



2.4 Các biện pháp nhân giống
2.4.1 Nhân giống hữu tính
Nhân giống hữu tính là phương pháp nhân cây con từ hạt. Ưu điểm là đơn
giản dễ làm, tốc độ nhân giống nhanh, hệ số nhân giống cao đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất nhanh. Nhân giống hữu tính có nhược điểm là cây bị thụ phấn chéo, các
tính trạng cây con trồng bằng hạt bị phân ly mạnh dẫn đến vườn cây không đồng
đều cả về sinh trưởng lẫn năng suất và phẩm chất hạt.
2.4.2 Nhân giống vô tính
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2008), nhân giống vô tính có thể chia làm 2 dạng:
nhân giống vô tính tự nhiên và nhân giống vô tính nhân tạo. Đây là phương pháp rất
phổ biến được áp dụng từ lâu đời, được tích lũy và bổ sung rất nhiều cơ sở lý luận
và kinh nghiệm.
Nhân giống vô tính tự nhiên: là lợi dụng khả năng tự phân chia của các cơ
quan sinh dưỡng của cơ thể cây trồng cùng với việc hình thành cơ quan mới, tạo
thành một cá thể mới có khả năng sống độc lập và mang các tính trạng của cây mẹ.
Nhân giống vô tính nhân tạo: là sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ giới, hóa
học, sinh học để thay đổi các yếu tố môi trường, các yếu tố nội sinh trong một cơ
thể thực vật nhằm tạo khả năng tái sinh các bộ phận, cơ quan đã mất đi của nó (hoặc
chưa hình thành); hoặc gắn một bộ phận của cây khác, tạo thành một cơ thể hoàn
chỉnh, sống độc lập với cây mẹ và mang các đặc tính di truyền của cây mẹ.
2.4.2.1 Ý nghĩa của nhân giống vô tính
Nhân giống vô tính có ý nghĩa đặc biệt trong chọn giống cây trồng, cho phép
giữ lại các đặc tính quý của bố mẹ ở thế hệ sau, nhận được các vật liệu di truyền
đồng nhất. Ngoài ra, nhân giống vô tính là thủ pháp quan trọng khi tiến hành bất kỳ
một chương trình chọn giống nào.
Nhân giống vô tính được sử dụng để đánh giá các kiểu di truyền, nghiên cứu
tương quan kiểu di truyền với môi trường hay để lưu trữ các genotip quí hiếm trong
các kho hay các vườn lưu trữ gen.

14



×