Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu bệnh virus chùn ngọn chuối (bbtv) và bệnh héo fusarium hại chuối tại gia lâm hà nội năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU BỆNH VIRUS CHÙN NGỌN CHUỐI
(BBTV) VÀ BỆNH HÉO FUSARIUM HẠI CHUỐI TẠI
GIA LÂM - HÀ NỘI NĂM 2021”

Người hướng dẫn

: PGS.TS HÀ VIẾT CƯỜNG

Bộ môn

: BỆNH CÂY

Người thực hiện

: PHẠM THỊ THANH XUÂN

Mã sinh viên

: 620062

Lớp

: K62 - BVTVA

HÀ NỘI - 2021



i


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU BỆNH VIRUS CHÙN NGỌN CHUỐI
(BBTV) VÀ BỆNH HÉO FUSARIUM HẠI CHUỐI TẠI
GIA LÂM - HÀ NỘI NĂM 2021”

Người hướng dẫn

: PGS.TS HÀ VIẾT CƯỜNG

Bộ môn

: BỆNH CÂY

Người thực hiện

: PHẠM THỊ THANH XUÂN

Mã sinh viên

: 620062


Lớp

: K62 - BVTVA

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong báo cáo này là trung thực và chưa được sử dụng công bố trong các
luận văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu khoa học trước đây.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn được sử dụng trong luận văn
đều được ghi rõ nguồn gốc, đảm bảo trích dẫn theo đúng quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2021
Sinh viên

PHẠM THỊ THANH XUÂN

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình hồn thành báo cáo này ngồi những nỗ lực của bản thân,
tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Trước hết tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người
thầy đáng kính PGS.TS. Hà Viết Cường đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành báo cáo một cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, nhân viên tại Trung tâm

nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong bộ môn
Bệnh cây cũng như Thầy cô trong khoa Nông học - Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền đạt tri thức cho tôi trong suốt thời gian tôi học
tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã hết lịng
giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo này.

Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2021
Sinh viên

PHẠM THỊ THANH XUÂN

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..........................................................................................viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................................................. 3
1.2.1. Mục đích................................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4

2.1. Tổng quan về cây chuối............................................................................................. 4
2.1.1. Nguồn gốc............................................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại..................................................................................................................4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học và sinh thái của chuối........................................................6
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước....................................... 10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh trên thế giới.............................................................. 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh tại Việt Nam............................................................ 12
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.1. Đối tượng.............................................................................................................. 20
3.1.2. Vật liệu.................................................................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp điều chế môi trường....................................................................... 23
3.4.2. Điều tra bệnh ngoài đồng ruộng........................................................................... 24

iii


3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh...............................................................................25
3.4.4. Lây nhiễm nhân tạo BBTV bằng rệp chuối trên hai giống chuối Tiêu Hồng và
Tây Nam Mỹ...................................................................................................... 26
3.4.5. Phân lập F. oxysporum từ mẫu cây bệnh............................................................. 27
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 29
4.1. Điều tra thành phần bệnh hại chuối tại Gia Lâm - Hà Nội và phụ cận năm 2021 29
4.2. Nghiên cứu bệnh héo Fusarium (Fusarium oxysporum f.sp.cubense)................... 30
4.2.1. Triệu chứng bệnh héo Fusarium...........................................................................30
4.2.2. Điều tra bệnh héo Fusarium..................................................................................31

4.2.3. Nghiên cứu khả năng phát triển của nấm Foc trên một số môi trường nhân tạo 33
4.2.4. Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Foc trên hai giống chuối Tây Nam Mỹ và
Tiêu Hồng......................................................................................................... 38
4.4. Nghiên cứu bệnh chùn ngọn chuối (BBTV)........................................................... 47
4.4.1. Triệu chứng bệnh chùn ngọn chuối...................................................................... 47
4.4.2. Điều tra bệnh chùn ngọn chuối.............................................................................48
4.4.3. Nghiên cứu tính gây bệnh của Banana bunchy top virus.....................................49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................64
5.1. Kết luận.................................................................................................................... 64
5.2. Đề nghị..................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................66

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại chuối năm 2021 tại Gia Lâm - Hà Nội và phụ cận.....29
Bảng 4.2. Kết quả điều tra bệnh héo Fusarium trên chuối tại Gia Lâm - Hà Nội và phụ
cận năm 2021....................................................................................................... 32
Bảng 4.3. Sự phát triển của nấm Foc trên môi trường nhân tạo PDA (mẫu lấy ở Dương
Xá)........................................................................................................................33
Bảng 4.4. Sự phát triển của nấm Foc trên môi trường nhân tạo PDA........................... 34
Bảng 4.5. Triệu chứng lây nhiễm nấm Foc.................................................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả phân tích cây lây: giống chuối Tây Nam Mỹ...................................40
Bảng 4.7. Kết quả phân tích cây lây: giống chuối Tiêu Hồng....................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả tái phân lập nấm Foc: giống chuối Tây Nam Mỹ............................ 44
Bảng 4.9. Kết quả tái phân lập nấm Foc: giống chuối Tiêu Hồng.................................45
Bảng 4.10. Kết quả điều tra bệnh chùn ngọn chuối tại Gia Lâm - Hà Nội và phụ cận
năm 2021..............................................................................................................48

Bảng 4.11. Đánh giá khả năng truyền BBTV của rệp chuối bằng lây nhiễm thả rệp trên
bẹ lá...................................................................................................................... 50
Bảng 4.12. Đánh giá khả năng truyền BBTV của rệp chuối bằng lây nhiễm trên lá
trong điều kiện cô lập.......................................................................................... 51
Bảng 4.13. Đánh giá tính lây bệnh virus BBTV trên các giống chuối bằng phương
pháp lây nhiễm trên bẹ lá 2021............................................................................53
Bảng 4.14. Đánh giá tính lây bệnh virus BBTV trên các giống chuối bằng phương
pháp cô lập trong ống PCR 2021.........................................................................55

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Triệu chứng bệnh héo Fusarium tại Gia Lâm - Hà Nội năm 2021……..…..30
Hình 4.2. Mặt trên và mặt dưới của nấm Foc trên môi trường PDA............................. 34
Hình 4.3. Mặt trên và mặt dưới của nấm Foc trên mơi trường PDA............................. 35
Hình 4.4. Bào tử phân sinh lớn và bào tử phân sinh nhỏ............................................... 35
Hình 4.5. Phân lập nấm Foc trên một số môi trường nhân tạo...................................... 36
Hình 4.6. Nấm Foc trên mơi trường CLA...................................................................... 37
Hình 4.7. Triệu chứng lây nhiễm nấm Foc giống Tây Nam Mỹ................................... 39
Hình 4.8. Nấm Foc trên mơi trường chọn lọc Fusarium sau khi tái phân lập giống chuối
Tiêu Hồng............................................................................................................. 41
Hình 4.9. Nấm Foc trên môi trường chọn lọc Fusarium sau khi tái phân lập giống Tây Nam
Mỹ:....................................................................................................................... 43
Hình 4.10 Tái phân lập nấm Foc trên vết bệnh lây nhân tạo ở giống chuối Tây Nam Mỹ...46
Hình 4.11. Tái phân lập nấm Foc trên vết bệnh lây nhân tạo ở giống chuối Tiêu
Hồng.................................................................................................................... 46
Hình 4.12. Triệu chứng bệnh chùn ngọn chuối: trên lá................................................. 47
Hình 4.13.Thí nghiệm đánh giá khả năng truyền BBTV của rệp chuối:....................... 50
Hình 4.14.Thí nghiệm đánh giá khả năng truyền BBTV của rệp chuối trên lá trong

điều kiện cô lập ở Tiêu Hồng và Tây Nam Mỹ...................................................52
Hình 4.15. Rệp được nhân nuôi trên cây chuối bệnh tại Trung tâm nghiên cứu bệnh
cây nhiệt đới năm 2021........................................................................................52
Hình 4.16. Kết quả biểu hiện của cây lây sau khi lây nhiễm 6 tuần có 3 cây biểu hiện
triệu chứng bệnh: 2 cây TH3 và TNM3 là thí nghiệm 1.....................................58
Hình 4.17. Kết quả biểu hiện của cây sau khi lây nhiễm 8 tuần ở thí nghiệm 1........... 59
Hình 4.18. Kết quả biểu hiện của cây sau khi lây nhiễm 8 tuần ở thí nghiệm 2........... 60
Hình 4.19. Kết quả biểu hiện của cây sau khi lây nhiễm 9 tuần ở thí nghiệm 1 tất cả
các cây đều bị nhiễm bệnh BBTV.......................................................................61
Hình 4.20. Kết quả biểu hiện của cây sau khi lây nhiễm 10 tuần ở thí nghiệm 2 tất cả
các cây đều nhiễm bệnh BBTV........................................................................... 62

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

BBTV

Banana bunchy top virus

Dd

Dung dịch

DNA


Acid deoxyribonucleic

Foc

Fusarium oxysporum f.sp.cubense

ml

Mili lít

PDA

Potato - Dextrose- Agar

CLA

Carnation - Leaf - Agar

WA

Water - Agar

STT

Số thứ tự

TTNCBCNĐ

Trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới


ML

Micro lít

TLB

Tỉ lệ bệnh

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chuối là cây nằm trong bộ gừng Zingiberales, họ Musaceae, chi Musa.
Trên cây chuối xuất hiện rất nhiều bệnh hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
năng suất, chất lượng của chuối đặc biệt là bệnh chùn ngọn chuối và bệnh héo
Fusarium gây hại trên chuối ở nhiều quốc gia. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “NGHIÊN CỨU BỆNH VIRUS CHÙN NGỌN CHUỐI (BBTV) VÀ
BỆNH HÉO FUSARIUM HẠI CHUỐI TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI NĂM 2021.”
Nhằm xác định được tính gây bệnh của BBTV trên chuối bằng lây nhiễm nhân
tạo. Phân lập và xác định tính gây bệnh của nấm Fusarium oxysporum bằng lây
nhiễm nhân tạo. Để làm rõ hơn thì chúng tơi tiến hành các phương pháp: điều
chế môi trường, điều tra đồng ruộng, chẩn đoán bệnh, lây nhiễm nhân tạo bằng
rệp chuối, phân lập Fusarium từ mẫu cây bệnh và tiến hành tái phân lập. Kết quả
cho thấy đã điều tra bệnh héo Fusarium trên hai giống Tiêu Hồng, Tây Thái tại
Gia Lâm, Long Biên và xác định được bệnh chỉ xuất hiện và gây hại nhiều trên
giống chuối Tây Thái, giống chuối tiêu hồng ít bị hơn. Tỷ lệ nhiễm cao nhất
18% tại Giang Biên - Long Biên ở giai đoạn ra quả. Tính gây bệnh của tám
mẫu nấm Fusarium phân lập đã được đánh giá trên hai giống chuối nuôi cấy mô
là Tây Nam Mỹ và Tiêu Hồng bằng lây nhiễm nhân tạo trên cây con. Kết quả

lây nhiễm cho thấy cả tám mẫu nấm đều không tạo triệu chứng héo điển hình
trên các cây lây nhiễm của cả hai giống. Một số cây lây nhiễm thuộc giống Tây
Nam Mỹ biểu hiện triệu chứng chết bẹ lá phía dưới dẫn tới lá bị chết héo. Điều
tra bệnh chùn ngọn chuối (Banana bunchy top virus, BBTV) trên hai giống Tiêu
Hồng, Tây Thái tại Gia Lâm, Long Biên và xác định được bệnh chỉ xuất hiện
trên giống Tiêu Hồng. Tỷ lệ nhiễm cao nhất 32% tại Phú Thị - Gia Lâm ở giai
đoạn trưởng thành. Thí nghiệm so sánh hai phương pháp lây nhiễm BBTV bằng
rệp chuối trong điều kiện cô lập (bằng ống PCR) và thả tự nhiên trên bẹ lá với
hai giống chuối Tiêu Hồng, Tây Nam Mỹ cho thấy cả hai phương pháp đều dẫn
viii


tới 100% cây lây nhiễm biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên, các cây lây nhiễm
bằng phương pháp cô lập rệp trong ống PCR có thời gian biểu hiện triệu chứng
chậm hơn. Kết quả này cũng cho thấy giống Tây Nam Mỹ, một giống mới du
nhập vào Việt Nam cũng mẫn cảm với BBTV.

ix


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chuối là một loại cây ăn quả có diện tích chiếm 19% tổng diện tích cây ăn
trái ở Việt Nam và sản lượng khoảng 1,4 triệu tấn/năm. Chuối là loại cây ngắn
ngày, nhiều công dụng, nguồn dinh dưỡng rất giàu carbs, vitamin, khoáng chất
và các chất chống oxy hóa, những dưỡng chất thực vật điển hình là kali, vitamin
C, chất xơ, catechin, tinh bột và ít tốn diện tích nên chuối được trồng ở rất nhiều
nơi trong các vườn cây ăn trái và hộ gia đình. Diện tích trồng chuối lớn từ 3.000
- 8.000 ha/tỉnh được tập trung chủ yếu ở một số tỉnh miền Trung và miền Nam
như Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hịa, Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau...

Chuối là tên gọi các lồi cây thuộc chi Musa, trái của nó là trái cây được ăn
rộng rãi nhất. Những cây này có gốc từ vùng nhiệt đới ở Đông Nam Á và Úc.
Ngày nay, nó được trồng khắp vùng nhiệt đới.
Chuối được trồng ở ít nhất 107 quốc gia. Ở nhiều vùng trên thế giới và
trong thương mại, "chuối" là từ thường được dùng để chỉ các loại quả chuối
mềm và ngọt. Những giống cây trồng có quả chắc hơn được gọi chuối lá. Cũng
có thể cắt chuối mỏng, sau đó đem chiên hay nướng để ăn giống như khoai tây.
Chuối khô cũng được nghiền thành bột chuối.
Chuối được thuần hóa ở Đơng Nam Á. Nhiều lồi chuối dại vẫn cịn mọc
lên ở Việt Nam, New Guinea, Malaysia, Indonesia, và Philippines. Gần đây, di
tích về khảo cổ học và mơi trường cổ tại đầm lầy Kuk ở tỉnh Cao nguyên
Tây, Papua New Guinea gợi ý rằng chuối được trồng ở đấy bắt đầu trễ nhất năm
5000 TCN, nhưng có thể từ 8000 TCN. Sự khám phá này có nghĩa rằng cao
nguyên New Guinea là nơi mà chuối được thuần hóa đầu tiên. Có lẽ những lồi
chuối dại khác được trồng ở những vùng khác tại Đông Nam Á.

1


Quả của những cây chuối dại (ở Việt Nam còn gọi là chuối rừng) có nhiều
hột lớn và cứng. Nhưng hầu hết loại chuối được buôn bán để ăn thiếu hột
(xem trái cây khơng có hột) vì đã được thuần hóa lâu đời nên có bộ nhiễm sắc
thể tam bội. Có hai loại chuối cơ bản: các dạng chuối tráng miệng có màu vàng
và được ăn khi chín, cịn các loại chuối nấu được nấu khi còn màu xanh. Hầu hết
chuối được xuất khẩu thuộc về loại đầu tiên, tuy nhiên chỉ khoảng 10 - 15% tổng
sản lượng chuối được xuất khẩu. Hoa Kỳ và các nước trong Liên minh châu
Âu nhập khẩu chuối nhiều nhất.
Cây có chuối có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên trên họ cây này thường xuyên
bị các tác nhân gây bệnh tấn công, qua đó làm sụt giảm về cả sản lượng và chất
lượng nông sản gây thiệt hại lớn cho người nông dân cũng như giá trị xuất khẩu

của đất nước. Ví dụ như 2 bệnh trong nghiên cứu này là: bệnh chùn ngọn chuối
(BBTV) và bệnh héo fusarium hại chuối.
Thứ nhất bệnh chùn ngọn chuối (BBTV) bệnh đầu tiên được ghi nhận ở Fiji
năm 1889. BBTV là virus có bộ gen DNA mạch vòng, lan truyền qua rệp chuối
(Pentalonia nigronevosa) theo kiểu bền vững tuần hoàn. Hiện nay, bệnh phân bố
khắp châu Á, châu Phi, châu Đại Dương, chưa thấy bệnh được công bố ở Nam
Mỹ, Trung Mỹ. Valiki (1969) đã phát hiện bệnh này ở miền Nam Việt Nam, Lào
và Campuchia. Bệnh phổ biến ở các nước châu Á khác như Ấn Độ, Philippines,
Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Srilanka, Lào và Pakistan. Đây là bệnh được
coi là nguy hiểm nhất trong các bệnh virus hại chuối ở khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Ở Pakistan, theo thống kê có tới 55% diện tích trồng chuối bị phá
huỷ từ năm 1990 - 1992. Theo Mehta (1964), thiệt hại hàng năm ở Ấn độ là
khoảng 40 triệu Rupi.
Thứ hai là bệnh héo fusarium hại chuối. Bệnh héo fusarium hại chuối do
nấm Fusarium oxysporum f.sp.cubense gây ra. Đây là một trong những bệnh rất
phổ biến và gây hại nghiêm trọng đến năng suất. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ
giai đoạn tăng trưởng nào của cây chuối. Những năm gần đây, bệnh héo vàng do
2


nấm Fusarium oxysporum ngày càng phát sinh và gây hại nặng nề tại nhiều quốc
gia, vùng lãnh thổ sản xuất chuối lớn như Australia, Philippines, Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia, Đài Loan... và hiện đang có nguy cơ lây lan rộng ra nhiều
quốc gia Đơng Nam Á. Tại phía Nam Việt Nam, bệnh cũng đã phát sinh gây hại
cục bộ trên chuối tiêu già tại một số địa phương ở vùng Đông Nam bộ.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên để góp phần vào việc nghiên
cứu bệnh chùn ngọn chuối và bệnh héo fusarium, được sự đồng ý và phân công
của Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông Học, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. HÀ
VIẾT CƯỜNG, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “NGHIÊN CỨU BỆNH
VIRUS CHÙN NGỌN CHUỐI (BBTV) VÀ BỆNH HÉO FUSARIUM HẠI

CHUỐI TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI NĂM 2021.”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được tính gây bệnh của BBTV trên chuối bằng lây nhiễm nhân tạo.
Phân lập và xác định tính gây bệnh của nấm Fusarium oxysporum bằng lây
nhiễm nhân tạo.
1.2.2. Yêu cầu
Điều tra trên đồng ruộng bệnh chùn ngọn chuối (BBTV) và héo fusarium
hại chuối trên cây chuối tại khu vực Gia Lâm - Hà Nội.
Lây nhiễm nhân tạo BBTV trên chuối bằng rệp chuối trên 2 giống Tiêu
Hồng và Tây Nam Mỹ để đánh giá tính gây bệnh của virus trên chuối.
Phân lập nấm F. oxysporum trên cây chuối.

3


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cây chuối
2.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc của các giống chuối ăn được đều xuất phát từ 2 lồi chuối dại
có hạt trong chi Musa là Musa Acuminata và Musa Balbisiana. Chính sự tái tổ
hợp trong điều kiện tự nhiên và qua nhiều đời giữa 2 lồi này đã hình thành nên
rất nhiều nhóm giống chuối. Trong đó nhóm phụ Cavendish mang kiểu gen
AAA với rất nhiều giống chuối thương mại đã và đang được trồng rộng rãi ở rất
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nghiên cứu về chọn tạo giống và phát triển
sản xuất chuối chủ yếu được thực hiện đối với nhóm phụ này (Simmond and
Shepherd, 1995).
Cho đến nay, vẫn cịn có ý kiến trái ngược nhau về nguồn gốc của cây
chuối. Tuy nhiên, theo Stover & Simmonds (1987) và Brow et al . (2017),
nguồn gốc phát sinh của cây chuối là một vùng rộng lớn bao gồm Ấn Độ, các

nước vùng Đông Nam châu Á và khu vực Thái Bình Dương. Ngày nay, cây
chuối đã được phát triển ở hầu khắp các vùng nhiệt đới ẩm trên thế giới. Người
ta đã tìm thấy sự đa dạng về nguồn gen cây chuối không chỉ ở nơi phát sinh
nguồn gốc mà cịn ở khu vực Nam Mỹ, Đơng và Tây Phi.
2.1.2. Phân loại
Cây chuối nằm trong bộ gừng Zingiberales, họ Musaceae, chi Musa. Chi
Musa theo truyền thống được phân chia thành 5 phân chi là Ingentimusa,
Australimusa, Callimusa, Musa và Rhodochlamys, nhưng chúng được tóm gọn
lại thành 3 vào năm 2002. Trước đây, các loài với nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n =
20 được chia ra trong 2 phân chi Australimusa và Callimusa, cịn các lồi với 2n
= 22 được chia tách trong các phân chi Musa và Rhodochlamys. Tuy nhiên, gần
4


đây Carol Wong và các đồng nghiệp tại Singapore đã phát hiện ra rằng các khác
biệt bộ gen giữa mỗi phân chi với cùng nhóm nhiễm sắc thể là nhỏ hơn các khác
biệt trong phạm vi mỗi nhóm này. Điều này có nghĩa là sự phân chia truyền
thống ra thành các phân chi là không cơ bản và không đủ quan trọng. Tuy nhiên,
các nghiên cứu của Wong vẫn duy trì sự chia tách các lồi với số nhiễm sắc thể
lưỡng bội 20 và 22. Ở thời điểm hiện tại thì đoạn Ingentimusa với 2n = 14 vẫn
cịn nhiều bí ẩn khác.
Trong bộ gừng, Musaceae là họ nguyên thủy nhất, chúng gồm những cây
thân thảo lớn có rễ sống lâu năm, lá mọc xoắn ốc có bẹ lớn ơm lấy nhau tạo thân
giả, phiến lá rất lớn, cụm hoa mọc theo kiểu hoa tự bơng vơ hạn được hình thành
ở ngọn của thân khí sinh. Trục mang hoa và thân thật được mọc lên từ củ dưới
lòng đất. Lá bắc lớn trong chứa từ 1 - 3 hàng hoa. Những hoa ở gốc của cụm là
hoa cái, hoa ở giữa là hoa lưỡng tính, hoa trên cùng là hoa đực. Bao hoa gồm 2
hoặc 3 vòng nhưng tạo thành 2 cánh, cánh ngồi cùng được tạo bởi 3 đài dính
liền với 2 cánh hoa và thường có màu vàng ươm hay vàng nhạt, cánh hoa trong
nằm đối diện với mảnh ngoài thường ngắn, màu trong suốt và được hai mép của

cánh ngồi bao phủ. Có 5 nhị, bộ nhụy, lá noãn hợp bầu dưới, quả mọng, chứa
nhiều hạt với những lồi chuối trồng hạt.
Ở họ Musaceae có 2 chi Ensete và Musa. Chúng rất giống nhau ở bộ lá và
dạng cây, song có một số đặc điểm lại rất khác nhau:
Chi Ensete do Horaninov đặt tên, vì có bộ lá giống lá chuối nên một thời
gian dài người ta xếp chúng vào chi Musa. Đây là loại cây thân thảo chỉ sinh sản
một lần, thân ngầm không bao giờ đẻ nhánh. Hoa và lá bắc dính liền nhau vào
cuống buồng, chúng sinh sản hữu tính. Khơng cây nào trong chi này có quả ăn
tươi được vì quả của chúng chỉ có một lớp vỏ mỏng bên trong chứa đầy hạt có
đường kính to từ 1 - 1,2cm. Chi này có cây Ensete Vetricosum thường trồng ở
5


Đông Phi, người ta lấy bẹ của chúng dùng làm rau ăn hoặc lấy chất bột trong bẹ
ủ lên mem làm bánh ăn.
Trong các phân chi của chi Musa, Australimusa là phân chi cổ nhất, các cây
M.testilis và M.abaca chỉ sử dụng làm dây buộc, chúng chỉ có ý nghĩa về khía
cạnh nguồn gốc của chuối, khơng có ý nghĩa về kinh tế.
Calimusa chỉ có một lồi dùng làm cảnh do lá bắc màu đỏ tươi Musa
coccinea.
Rhodochlamys tuy có NST cơ sở là 11 nhưng có đặc điểm là bơng đứng và
rất ít hoa trong mỗi lá bắc (từ 1 - 5 hoa). Cây chuối kiểng đỏ Musa ornata có lá
bắc màu hồng tím nhạt, hoa màu vàng tươi, loại này giống Calirmusa chỉ trồng
để làm cảnh.
Eumusa là phân chi đáng chú ý nhất khơng chỉ vì nó lớn nhất, phong phú
về nòi nhất mà còn về giá trị kinh tế của nó đặc biệt trong lĩnh vực ăn tươi và
làm lương thực. Buồng quả của Eumusa ít nhiều cụp xuống có thể ngang hoặc
hơi ngang hay bng thõng xuống. Mỗi nải số quả nhiều và được xếp thành hai
hàng. Trong Eumusa các nịi chuối dại có thể khơng hoặc ít khi có ích nhưng lại
có giá trị trong lĩnh vực nghiên cứu về phân loại.

Các nòi chuối ăn được theo Cheesman, Simmonds and Shepherd thì chúng
có nguồn gốc từ 2 loài quan trọng là M.acuminata colla và M.balbisiana colla,
trải qua nhiều quá trình biến đổi chúng đã trở thành loại không hạt ăn được.
Thực ra phát hiện này đã được Skuaz (1865) và sau này E.E.Cheesman và cộng
sự đã khẳng định lại.
2.1.3. Đặc điểm thực vật học và sinh thái của chuối
2.1.3.1. Đặc điểm thực vật học của chuối
Bộ rễ: Rễ của cây chuối là dạng rễ chùm, 2 - 5 rễ một chùm. Chuối khơng
có rễ cọc, khơng có rễ cái. Rễ có hệ thống rễ con phân bố gần phủ kín bề mặt rễ
6


kể từ phần giáp thân chính. Rễ được hình thành và sinh trưởng, phát triển ở phần
thân ngầm. Đối với cây con thực sinh rễ sơ cấp cũng chỉ tồn tại một thời gian
ngắn sau đó nhường chỗ cho các rễ phụ mọc ra từ thân. Rễ mọc từ các điểm sinh
rễ của thân và tạo ra nhóm 2 - 3 rễ tại một điểm sinh rễ. Rễ phân bố trong đất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần cơ giới, độ tơi xốp của đất, mực
nước ngầm, chế độ chăm sóc. Rễ có đường kính khoảng 5 - 10mm. Rễ chuối
mềm, dễ thối khi điều kiện môi trường bất lợi như úng nước, sát thương cơ giới,
sâu bệnh hại rễ…
Thân chuối: Thân thật (thân ngầm) của chuối còn được gọi là củ chuối, là
bộ phận quan trọng của cây chuối. Thân thật của chuối nằm trong lớp đất trồng
và từ nó sinh thành các cây con tạo thành bụi. Cũng giống với các cây một lá
mầm có thân ngầm khác, thân chuối sinh trưởng phát triển theo kiểu cọng trụ
(theo bề đứng) và có xu thế nhơ dần lên mặt đất vì vậy thường có hiện tượng
“trồi gốc” ở các vườn chuối lâu năm do đó trong thời kỳ chăm sóc cần vun gốc
chuối thường xuyên. Cấu tạo thân ngầm có 2 phần: phần vỏ màu sẫm và phần
trung tâm củ màu nhạt hơn. Ngoài mặt củ chuối có vết của bẹ lá tạo thành vịng
xoay quanh củ chuối. Bề mặt củ chuối có nhiều mầm, trong đó một số mầm phát
triển thành chồi, các chồi này về sau có thể hình thành cây con. Khi cây chuối

trưởng thành, từ đỉnh sinh trưởng của thân ngầm hình thành bộ phận nằm ở
trung tâm của thân giả, có hình trụ tròn (còn được gọi là thân thật), bộ phận này
là cơ quan hình thành phát hoa. Sau khi phân hóa và hình thành hoa ở điểm sinh
trưởng đỉnh thì thân cây vươn dài đẩy hoa ra khỏi thân giả trên mặt đất, phần
này được gọi là thân khí sinh. Thân giả chính là các bẹ lá, được phát triển từ
phần trên của thân ngầm.
Lá chuối: Bao gồm phiến, cuống và bẹ lá. Các bẹ lá được phát triển từ phần
trên của thân ngầm và sắp xếp theo hình xoắn ốc ôm lấy nhau tạo thành thân
7


cứng nâng đỡ các phiến lá gọi là thân giả. Mặt ngồi của bẹ lá có màu đặc trưng
cho mỗi giống chuối. Khi bẹ lá già dần thì mặt trong của bẹ lá có màu khơng
đồng nhất giữa các vùng của bẹ do ảnh hưởng bởi màu sắc mặt ngoài của bẹ
phía trong. Đầu trên của mỗi bẹ lá là nơi phát triển hình thành cuống lá. Tùy vào
giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây, kích thước và hình dạng đầu trên bẹ lá
khác nhau. Hình thái cuống lá là một chỉ tiêu phân định giống. Các bẹ lá phát
sinh từ thân thật phân bố theo mặt cắt ngang là 1/3 - 2/5 đối với cây con tức là
cứ 1 vịng trịn cắt ngang có từ 2,5 - 3 lá; đối với cây lớn phân bố theo tỷ lệ 3/7 4/9 tức là cứ 1 vịng trịn có từ 2,1 - 2,2 lá; góc độ phân bố như vậy là từ 120 1600. Cuống lá hình lịng máng, hình dạng dài hay ngắn tùy vào giống chuối.
Phiến lá lúc non khi mới ra khỏi thân giả hai nửa phiến lá cuộn vào nhau thành
hình ống. Phiến lá gồm 1 sống giữa lớn, 2 nửa phiến lá có các gân bên. Phiến lá
dài hay ngắn, rộng hay hẹp tùy giống chuối.
Hoa và quả chuối: Khi cây chuối đến giai đoạn trưởng thành, từ đỉnh sinh
trưởng của thân ngầm hình thành thân thật. Chóp thân thật phát triển dần về phía
trên hình thành trụ hoa và hoa, trụ hoa nằm ở trung tâm của thân giả. Trong giai
đoạn đầu trụ hoa cịn bị thân giả bao kín. Khi trụ hoa phát triển, hoa chuối (bắp
chuối) được hình thành, di chuyển trong thân giả rồi trổ ra ngoài thành buồng
chuối. Hoa chuối thuộc loại hoa tự, và được sắp xếp trên trục hoa thành các
chùm (nải), mỗi chùm có một lá bắc bao bọc. Tuy nhiên, sự sinh trưởng phát
triển thành quả rất biến động từ 6 - 12 nải đối với các giống nhóm chuối tiêu, 4 8 nải đối với các giống chuối tây.

Cây chuối có thể phân hóa hoa quanh năm miễn là chúng đạt được một số
lá nhất định. Vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều mặc dù đã thấy rằng
chúng phụ thuộc cả vào chế độ dinh dưỡng và mùa vụ.
8


Con chồi chuối: Từ thân thật các chồi bên hình thành các con chồi. Khi bộ
rễ hoạt động mạnh cũng là thời kỳ các chồi bên phân hóa và sinh trưởng mạnh
để hình thành các cây con. Sau khi hình thành, các cây con có mối quan hệ chặt
chẽ với cây mẹ và ngược lại cho đến khi cây con đã hình thành được bộ rễ tương
đối hồn chỉnh.
Hạt và cây con thực sinh: Phần lớn các giống ăn đều thuộc nhóm tam bội
nên việc hình thành hạt khơng xảy ra. Việc nhận hạt chỉ từ các dạng lưỡng bội
hoặc thông qua việc lai giữa các dạng đã lưỡng bội hóa. Kỹ thuật dung hợp tế
bào trần cũng cho phép nhận được các phôi mới để tạo cây con. Bằng kỹ thuật
này cây con nhận được thường có sức sinh trưởng yếu và có xu hướng trở về
dạng bố mẹ ban đầu. Nhìn chung năng lực nảy mầm của các phôi hạt thường
yếu và hạt rất dễ mất sức nảy mầm nên thường phải nuôi cấy trong môi trường
nhân tạo.
2.1.3.2. Đặc điểm sinh thái của chuối
Nhiệt độ: Yếu tố chính hạn chế sinh trưởng phát triển, năng suất và sự phân
bố của chuối là nhiệt độ. Vùng trồng chuối lý tưởng có nhiệt độ tối thấp khơng
dưới 16°C và tối đa khơng q 35°C.
Theo Ganry (1980) nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng thân, lá là 26°C 28°C, đối với sự phát triển quả là 29°C - 30°C. Khi nhiệt độ xuống dưới 16°C đã
làm tổn hại lá của nhóm Cavendish, cây ngừng sinh trưởng hoàn toàn ở 10°C và
ở 11°C quả bị hại. Nhiệt độ xuống thấp hơn sẽ gây chết thân giả.
Yêu cầu nước
Chuối yêu cầu nhiều nước trong q trình sinh trưởng phát triển bởi chúng
có cấu tạo điển hình của loại cây ưa ẩm. Trồng chuối có kết quả tốt khi lượng
mưa tối thiểu từng tháng đạt 50mm, tốt nhất là 100mm.

9


Tuy nhiên, chuối cũng rất sợ ngập úng lâu ngày hoặc mưa nhiều, nước trên
mặt thốt khơng kịp. Đất úng, mực nước ngầm nông gây ảnh hưởng đến bộ rễ,
rễ ăn nông, ra chồi kém và lá bị úa vàng dẫn đến khô héo.
Yêu cầu ánh sáng
Chuối được trồng trong điều kiện chiếu sáng rất khác nhau. Nhìn chung,
khi chiếu sáng khơng đầy đủ chuối có xu thế vươn cao hơn, thời gian sinh
trưởng kéo dài. Chuối yêu cầu ánh sáng nhiều trong thời kỳ ra hoa, sinh trưởng
của quả. Cường độ ánh sáng thích hợp để cây quang hợp là 1.000 - 10.000lux.
Về độ dài ngày, chuối là cây trồng u cầu khơng nghiêm ngặt, chúng có
thể phân hóa hoa ở bất kỳ độ dài chiếu sáng nào khi cây đã đạt được độ sinh
trưởng nhất định, có thể xem chuối là cây trung tính với quang chu kỳ.
Gió và bão
Gió, đặc biệt là gió mạnh (bão) ảnh hưởng lớn đến chuối làm rách lá, đổ,
gãy. Gió chỉ có lợi khi tốc độ gió nhỏ làm thơng thống vườn, giảm sâu bệnh.
Yêu cầu về đất đai
Đất trồng đặc biệt quan trọng đối với chuối nhất là trồng để xuất khẩu quả
tươi. Đất trồng chuối phải chọn đất tốt, có tầng canh tác dày, thoát và giữ nước
tốt, đầy đủ các chất dinh dưỡng.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh trên thế giới
Thứ nhất bệnh chùn ngọn chuối (BBTV): Bệnh được phát hiện tại Ấn Độ
năm 1925 và được nghiên cứu từ đó đến nay. Tổ chức BAPNET (Banana Asia
Pacific Network) đã điều tra bệnh chùn ngọn chuối trong giai đoạn 2006 -2009
tại 12 nước châu Á cho rằng Foc TR4 xuất hiện phổ biến ở Trung Quốc, Đài
Loan, Philippine, Indonesia, Malaysia (Molina, 2013).
10



Thứ hai là bệnh héo fusarium hại chuối: Bệnh héo vàng chuối hay còn gọi
là bệnh Panama trên chuối do nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense (Foc) gây
ra. Một loại nấm đất với thời gian cư trú trong đất khá lâu, Foc nhiễm các mạch
dẫn gây héo và làm chết cây chuối (Stover R., 1962). Được coi là một trong
những bệnh hại chuối tàn phá nhất trong lịch sử (Stover and Simmonds, 1987).
Nấm bệnh được báo cáo lần đầu tiên ở Úc (Bancroft, 1876; Ploetz and Pegg,
1997). Trong nửa đầu thế kỷ 20, là bệnh hại trên chuối đầu tiên lan rộng trên
toàn cầu. Dịch bệnh xảy ra ở Trung Mỹ và nhiễm trên giống chuối 'Gros Michel'
- giống chuối chiếm ưu thế trong xuất khẩu thương mại toàn cầu. Vào những
năm 1950, 'Gros Michel' đã được thay thế bằng các giống chuối trồng Cavendish
- chiếm 99% nguồn chuối xuất khẩu hiện tại. Cho đến năm 1989, Foc chỉ được
báo cáo ảnh hưởng đến Cavendish ở các khu vực cận nhiệt đới. Tuy nhiên, một
biến thể mới ảnh hưởng nghiêm trọng đến các giống Cavendish ở vùng nhiệt đới
đã được báo cáo vào năm 1990 (Ploetz and Pegg, 2000; Ploetz, 2006), những
giống chuối không bị nhiễm chủng 1 và 2 nhưng vẫn bị nhiễm chủng TR4. Đây
là những giống địa phương, hầu hết được trồng bởi các hộ nông dân nhỏ lẻ để
tiêu dùng và cho thu nhập tại địa phương. Hiện nay, hơn 80% sản lượng chuối
toàn cầu được cho là mẫn cảm với chủng TR4. Trong hơn 20 năm, Foc TR4 bị
giới hạn ở phía Đơng, một phần Đơng Nam Á và lãnh thổ phía Bắc của Úc,
nhưng các báo cáo gần đây đã xác nhận sự hiện diện của nó ở Jordan, Oman,
Mozambique (2013), Lebanon, Pakistan (2015) (García-Bastidas và cs., 2014;
Ordoñez và cs., 2015), Việt Nam (Hung và sc., 2018), Lào (Chittarath và cs.,
2018), Myanmar (Zheng và sc., 2018) và Israel (Maymon và cs., 2018). Ở Úc,
Foc TR4 đã được báo cáo ở Lãnh thổ phía Bắc từ năm 1997 (Bentley và cs,
2001; Conde và Itkethley, 2001), nhưng những vụ dịch mới đã được báo cáo ở
Queensland vào năm 2015 (O'Neill và cs., 2016), Pakistan và Lebanon (R.N.
11



Syed và cs., 2015), Israel (Maymon, M. và cs., 2018), Colombia (F. A. GarcíaBastidas và cs., 2019), Ấn Độ (T. Damodaran và cs., 2019). Bệnh gây ra khiến
việc sản xuất chuối tồn cầu đang bị đe dọa nghiêm trọng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh tại Việt Nam
Sự đa dạng virus BBTV: Các isolate khác nhau của BBTV trên thế giới có
mức tương đồng lên tới hơn 85% (Banerjee et al., 2014). Mặc dù ABTV cũng
được biết đến là gây ra triệu chứng giống với triệu chứng do BBTV trên chuối
nhưng nó lại ít phổ biến hơn và mới chỉ được ghi nhận ở Philipin và Malaysia và
chủ yếu chỉ nhiễm trên chuối acaba (Sharman et al., 2008). Nhìn chung, sự đa
dạng di truyền của các isolate BBTV trong phạm vi quốc gia rất thấp. Tuy nhiên,
ở vùng đông bắc Ấn Độ, sự đa dạng của BBTV tương đối lớn hơn, bao gồm cả
một Babuvirus mới – Cardamom bushy dwarf virus (CBDV) trên cây bạch đậu
khấu (Mandal, Shilpi, Barman, Mandal, & Varma, 2013).
Căn cứ vào mối quan hệ phát sinh loài giữa các chuỗi thành phần DNAR, các isolate khác nhau của BBTV được phân thành 2 dịng khác nhau: (i)
nhóm thuộc Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương (trước đây là Nam Thái Bình
Dương) bao gồm các isolate ở châu Phi, Australia, Hawaii, Nam Á, Myanma và
Tonga và (ii) nhóm Đông Nam Á (SEA) (trước đây là châu Á) bao gồm các
isolate từ Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Philipin, Đài Loan và Việt Nam
(Banerjee et al., 2014; Karan, Harding, & Dale, 1994; Stainton et al., 2012; Yu
et al., 2012).
Các isolate từ mỗi quốc gia của 2 nhóm nằm chung khóm với nhau chỉ sự
cách li địa lý. Tuy nhiên, ngoại lệ có isolate từ Đài Loan có phần tương đồng với
nhóm PIO, ám chỉ nguồn gốc chung cho các isolate ở SSA (Kumar et al., 2011).
Những dữ kiện lịch sử và hiểu biết của người dân vùng bị dịch cho biết, nơi xảy
ra dịch lần đầu tiên là gần Yangambi của vùng Kisangani, DRC (Wardlaw, 1961).
12


Những báo cáo tiếp theo về dịch là từ các vùng và quốc gia gần DRC (cộng hòa
Trung Phi, cộng hòa Congo, cộng hòa Guinea, Rwanda, Burundi, Bắc Angola và
Nam Zanbia) cho thấy khả năng phát tán mạnh mẽ của virus qua cây bệnh cùng với

sự vận chuyển của con người (Blomme et al., 2013; Kumar et al., 2011).
* Thứ nhất bệnh chùn ngọn chuối (BBTV)
Bệnh do siêu vi trùng Bunchy Top Virus (Banana Virus I hay Musa Virus
I) gây ra. Bệnh được truyền từ cây mẹ sang cây con qua con đường cây giống,
lây truyền từ cây này sang cây khác thơng qua một lồi rệp có tên là Pentalonia
nigronervosa sinh sống trên cây chuối làm môi giới truyền bệnh. Bệnh phát sinh
quanh năm nhưng thường phát triển mạnh vào những tháng có ẩm độ cao. Qua
quan sát thực tế vườn cây cho thấy, những vườn ít được chăm sóc, nhiều cỏ dại,
rậm rạp, thường xuyên phủ đất bằng rơm rác, cỏ cây...thường là những vườn bị
bệnh gây hại nhiều hơn những vườn khác.
Hiện bệnh chùn ngọn chuối đã có mắt trên 36 quốc gia ở châu Á, châu Phi,
châu Úc (Blomme et al., 2013; Hooks et al., 2008; Jones, 2013; Kumar et al.,
2011). Ngoại trừ Hawaii (Mỹ) (Conant, 1992) bệnh chùn ngọn chuối vẫn chưa
được ghi nhận ở tân thế giới.
Căn cứ vào triệu chứng, tế bào, sự theo dõi và những đặc trưng của vecto
truyền bệnh mà xác định được tác nhân gây ra bệnh chùn ngọn chuối là Virus.
Dựa vào vị trí bên trong tế bào phloem và phương thức truyền nhiễm của rệp
Pentalonia nigronervosa Coquerel (Hemiptera, Aphididae) mà virus gây ra bệnh
này được xếp vào nhóm Luteovirus (Wu & Su, 1990). Theo nghiên cứu của
Harding et al. (1991), Thomas & Dietzgen (1991) về các phân tử virus tinh chiết
thì virus có đường kính 18nm, bao gồm 1 protein vỏ (20,5 kDa), là virus DNA
mạch đơn. Virus BBTV thuộc chi Babuvirus, họ Nanoviridae (King et al., 2012).
13


Nó chứa ít nhất 6 đoạn ssDNA, mỗi đoạn khoảng 1,1 kbp mã hóa cho một ORF
trong virion.
Triệu chứng: BBTV gây ra những đốm xanh đen không liên tục và những
sọc dài ngắn khác nhau trên chạy dọc gân lá. Những lá mới mọc từ cây đã bị
nhiễm bệnh nhỏ, hẹp, mép lá biến vàng, lượn sóng và có thể bị chết hoại

(Nelson, 2004). Các lá ngày càng ngắn hơn, nhỏ, hẹp và giịn, xếp xít nhau ở
phần ngọn. Vì đặc điểm này mà bệnh có tên là chùn ngọn chuối (Thomas &
Jones,1994). Các giống chuối đã bị nhiễm ở giai đoạn cây con sẽ có triệu chứng
lùn nặng. Cây bị bệnh nặng thường khơng có buồng, nếu có thì quả bị méo mó,
vặn vẹo (Nelson,2004). Đơi khi, hoa chuối có thể chồi ra ngồi bẹ lá với những
đốm sọc xanh đen (Thomas, Iskra-Caruana,&Jones,1994). Cây bị nhiễm bệnh
giai đoạn muộn có thể khơng biểu hiện triệu chứng trên lá mà những sọc xanh
đen có thể được nhìn thấy ở phần đầu hoa chuối, những chồi non từ những cây
như vậy thường biểu hiện triệu chứng nhẹ hoặc khơng. Thời kì ủ bệnh từ lúc có
mặt virus cho đến lúc biểu hiện triệu chứng nằm trong khoảng 19 - 125 ngày,
phụ thuộc vào giai đoạn xâm nhiễm, giống và thời tiết. Để chẩn đốn bệnh
BBTV bằng phương pháp PCR cần ít nhất 15 ngày sau khi lấy nhiễm (Hooks,
Wright, Kabasawa, Manandhar, & Almeida, 2008).
Lây nhiễm: BBTV lan truyền ngoài tự nhiên theo 2 cách:
Bằng 1 loài rệp muội là rệp chuối (Pentalonia nigronervosa) theo kiểu bền
vững tuần hồn. Rệp có thời gian chích nạp 4 - 17 giờ, thời gian chích truyền tối
thiểu 30 phút - 2 giờ; thời gian ẩn 13 - 20 ngày. Hiệu quả truyền virus trong
quần thể rệp khoảng 50%.
Qua nhân giống vơ tính. BBTV dễ dàng truyền qua thân ngầm từ cây mẹ
sang cây con. Thậm chí nhân giống chuối bằng invitro cũng rất dễ dàng lan
truyền virus.
14


×