HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
HIỆU QUẢ THỤ PHẤN TRÊN CÂY CÀ CHUA VÀ ỚT
NGỌT CỦA ONG KHƠNG NGỊI ĐỐT TETRAGONULA
LAEVICEPS TẠI DALAT HASFARM NĂM 2021”
Người thực hiện
: NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH
Mã SV
: 620039
Lớp
: K62BVTVA
Người hướng dẫn
: PGS.TS PHẠM HỒNG THÁI
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trước hết tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của PGS. TS. Phạm Hồng Thái, Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Công ty Dalat Hasfarm đã tài trợ kinh phí
cho tồn bộ nghiên cứu của đề tài này. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối
với sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị trong bộ phận Biopro (chị Đỗ Thị Luyến)
đã tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành khóa luận này
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động viên,
khích lệ, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận
Hà Nội, ngày tháng năm
Người thực hiện
Nguyễn Thị Nguyệt Ánh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
TĨM TẮT KHĨA LUẬN .................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.
Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2.
Mục đích và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu........................................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 4
2.1.
Hệ thống học và phân loại về ong không ngòi đốt ..................................... 4
2.2.
Một số đặc điểm của ong chúa của ong khơng ngịi đốt ............................. 6
2.3.
Một số đặc điểm sinh học của ong thợ ong khơng ngịi đốt: ...................... 8
2.4.
Một số đặc điểm của ong đực ong khơng ngịi đốt ..................................... 9
2.5.
Thời gian phát triển của ong khơng ngịi đốt ............................................ 11
2.6.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điều kiện sống của ong khơng ngịi đốt ...... 12
2.7.
Một số đặc điểm thụ phấn của ong khơng ngịi đốt .................................. 13
2.8.
Các nghiên cứu về sự thụ phấn của cây trồng .......................................... 17
2.9.
Một số đặc điểm của cây cà chua (Solanum lycopersicum) ..................... 18
2.10. Một số đặc điểm của cây ớt ngọt (Capsicum annuum)............................. 19
2.11. Hoạt động thụ phấn của côn trùng trong các khoảng thời gian khác nhau
trong ngày.................................................................................................. 20
2.12. Một số nghiên cứu về thụ phần trên cây ớt chuông .................................. 21
PHẦN 3: NỘI DUNG ........................................................................................ 23
3.1.
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 23
ii
3.1.2. Vật liệu – dụng cụ nghiên cứu: ................................................................. 23
3.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 23
3.3.
Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 23
3.4.
Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 24
3.4.1. Hoạt động bay của ong thợ ....................................................................... 24
3.4.2. Hành vi thăm hoa của ong......................................................................... 24
3.4.3. Hiệu quả thụ phấn trên cây cà chua và ớt ngọt của ong khơng ngịi đốt .. 25
3.5.
Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 29
4.1.
Hoạt động bay của ong thợ ....................................................................... 29
4.2.
Hoạt động bay của ong Tetragonula lavieveps trong điều kiện nhà lưới . 31
4.2.1. Hoạt động bay ra ....................................................................................... 31
4.2.2. Hoạt động bay vào của ong khơng ngịi đốt ............................................. 33
4.3.
Tỉ lệ ong thợ bay ra và tỷ lệ ong thợ bay về tổ của Tetragonlua lavieceps .... 35
4.4.
Hoạt động lấy phấn về tổ của loài Tetragonula lavieceps khi đặt trong và
ngoài nhà lưới: .......................................................................................... 37
4.5.
Thời gian phát triển của hoa ớt ngọt và cà chua trong nhà lưới tại Dalat
Hasfarm, Đơn Dương, Lâm Đồng. ........................................................... 38
4.6.
Hành vi viếng thăm hoa của loài Tetragonula lavieceps .......................... 40
4.7. Ảnh hưởng của yếu tố thụ phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả, phẩm chất và
chất lượng quả cà chua và ớt ngọt............................................................. 43
4.8.
Ảnh hưởng của thời điểm thụ phấn khác nhau, ong thụ phấn khác nhau
đến tỷ lệ đậu qủa, chất lượng quả ớt ngọt và cà chua: .............................. 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ .................................................................. 52
5.1.
Kết luận ..................................................................................................... 52
5.2.
Đề nghị ...................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Số lượng ong mang phấn về tổ của ong khơng ngịi đốt trong điều
kiện trong và ngoài nhà lưới ..................................................... 38
Bảng 4.2. Thời gian phát triển của hoa trong điều kiện nhà lưới ............... 39
Bảng 4.3: Thời gian phát triển của hoa cà chua trong điều kiện nhà lưới .. 39
Bảng 4.4: Số lượng ong thăm hoa ............................................................... 42
Bảng 4.5: Chiều dài quả của ớt ngọt được ong thụ phấn và tự thụ phấn .... 44
Bảng 4.6: Chiều dài quả của cà chua được ong thụ phấn và tự thụ phấn ... 45
Bảng 4.7: Số hạt trong quả ớt ngọt được ong thụ phấn và ớt tự thụ phấn .. 46
Bảng 4.8: Số hạt trong quả cà chua được ong thụ phấn và ớt tự thụ phấn . 47
Bảng 4.9. Kết quả thu hoạch được ở các công thức khác nhau ................. 48
Bảng 4.10. Bảng tiếp liên ............................................................................ 48
Bảng 4.11. Chiều dài quả ớt ngọt tại các thời điểm thụ phấn khác nhau.... 49
Bảng 4.12. Số hạt có trong quả ớt ở các thời điểm ong thụ phấn khác
nhau ............................................................................................ 50
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Phân bố của ong khơng ngịi đốt (khu vực màu xanh) ................. 5
Hình 2.2: Hoạt động bay của ong Melipona bicolor tại các mức nhiệt độ
khác nhau .................................................................................... 13
Hình 2.3: Hoạt động trong ngày của ong Melipona bicolor ....................... 14
Hình 3.1: Hành vi thăm hoa ớt của ong khơng ngịi đốt ............................. 25
Hình 3.2: Hình ảnh quá trình phát triển của hoa cà chua ............................ 26
Hình 3.3: Hình ảnh quá trình phát triển của hoa ớt ngọt ............................ 27
Hình 4.1. Số lượng ong bay ra ngồi cửa tổ qua các thời gian trong ngày. 29
Hình 4.2. Số lượng ong thợ mang các rác thải ra bên ngồi cửa tổ qua các
thời gian trong ngày .................................................................... 30
Hình 4.3: Hoạt động bay ra của ong T.lavieceps trong nhà lưới trồng ớt ngọt,
cà chua và bên ngoài nhà lưới..................................................... 32
Hình 4.4: Hoạt động bay vào tổ của ong khơng ngòi đốt trong nhà lưới trồng
ớt ngọt, cà chua và bên ngồi nhà lưới ....................................... 33
Hình 4.5: Tỉ lệ ong bay ra bay vào trong 5 ngày đầu khi đặt vào nhà lưới 34
Hình 4.6: Tỷ lệ ong bay ra ngồi tổ ............................................................ 35
Hình 4.7 Tỷ lệ ong thợ bay vào tổ............................................................... 36
Hình 4.8.Số lượng ong thăm hoa trong các khoảng thời gian trong ngày .. 41
Hình 4.9: Chiều dài trung bình quả ớt ngọt khi được ong thụ phấn và khơng
thụ phấn....................................................................................... 44
Hình 4.10: Chiều dài trung bình quả cà chua khi được thụ phấn và khơng thụ 45
Hình 4.11: Chiều dài trung bình của quả ớt ngọt khi được thu phấn ở các
ngày khác nhau ........................................................................... 49
Hình 4.12: Số hạt ớt có trong quả ớt khi được ong thụ phấn ở các thời điểm
khác nhau .................................................................................... 51
v
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Ong mật trong đó có ong khơng ngòi đốt là một đối tượng thụ phấn quan
trọng cho cây trồng. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu về một số đặc điểm sinh học
của ong khơng ngịi đốt ni trong nhà lưới và hiệu quả thụ phấn của chúng đới
với cây ớt ngọt (ớt chng). Các tập tính về hoạt động bay, hình thức thăm hoa
liên quan đến hiệu quả thụ phận được ghi nhận, bên cạnh đó một số đặc điểm nở
hoa của ớt cũng được nghiên cứu. Các cơng thức thí nghiệm về khă năng thụ phấn
của ong khơng ngịi đốt theo các ngày nở hoa của ớt ngọt cũng được tiến hành.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ong hoạt động bay ra khỏi cửa tổ có một
nhóm ong làm nhiệm vụ vứt rác. Hoạt động bay ra nhiều vào buổi sáng hơn buổi
trưa và chiều. Trong đó hoạt động bay vào buổi trưa là thấp nhất. Hoạt động bay
về tổ thực hiện các nhiệm vụ bao gồm thu hoạch phấn, keo (nhựa cây) và mật hoa
hoặc nước (khơng mang gì ở chân) cho thấy ong mang phấn về tổ có 2 đỉnh tại 2
thời điểm 8:00 và 16:00; trong khi đó ong mang keo về tổ tập trung chủ yếu vào
buổi sáng. Khi tính tốn về tỷ lệ 3 hoạt động của ong về tổ cho thấy khơng mang
gì và phân ở chân lần lượt là 41,82% ; 49,46 con mang keo có tỷ lệ rất thấp 8,71%.
Khoảng nhiệt đột có hoạt động bay của ong khơng ngịi đốt là 32,5 -35oC. Khi đặt
ong vào nhà lưới, ngày đầu tiên mất nhiều qn. Khơng có sự sai khác về hoạt
động lấy phấn của ong không ngồi đốt ở trong và ngoài nhà lưới. Hoạt động thăm
hoa ớt ngọt tập trung vào 8:00 – 10:00. Khi thăm hoa có 80,54% ong tiếp xúc với
bao phấn và đầu nhuỵ. Hoa ớt ngọt được ong thụ phấn làm tăng kích thước quả,
tăng số lượng hạt. Hiệu quả thụ phấn cao ở ngày nở hoa thứ nhất và thứ 2.
vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO, 2017), có đến khoảng
2/3 diện tích trồng lương thực trên thế giới cần các lồi động vật hoặc côn trùng
(đặc biệt là ong) thụ phấn. Theo FAO (2017), ong là một trong những sinh vật
chăm chỉ nhất trên hành tinh này vì chúng cung cấp một “dịch vụ sinh thái” cực
kỳ quan trọng: đảm bảo sự thụ phấn của nhiều loài thực vật, bao gồm cả trồng trọt
lẫn hoang dã, và chúng cũng là một phần khơng thể thiếu của đa dạng sinh học.
Lồi thụ phấn như ong ảnh hưởng đến 35% sản lượng cây trồng trên thế giới, tăng
sản lượng của 87 loại cây lương thực hàng đầu trên toàn thế giới, cùng với nhiều
loại thuốc có nguồn gốc từ thực vật,…Để để cao giá trị của các loài ong (đặc biệt
là ong mật), tại cuộc họp của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc họp ngày 17/12/2017
đã quyết định chọn ngày 20/05 hằng năm là Ngày Ong thế giới (FAO, 2017). Điều
này giống như một sự tri ân tới lồi ong vì đã giúp ngăn chặn được khủng hoảng
lương thực toàn cầu.
Những loài ong được biết đến rộng rãi hiện nay chủ yếu thuộc họ Ong mật
(Apidae), với các sản phẩm từ chúng là mật ong, sáp ong, keo ong,…Họ Ong mật
chia thành hai chi nhỏ là Apis, với lồi có ngịi nhỏ ở đốt cuối bụng của những
con ong thợ và Meliponi là những lồi khồng có ngịi đốt. Ong khơng ngịi đốt là
một loài ong nhỏ và nhỏ hơn rất nhiều so với các loại ong khác như ong ruồi, ong
khoái và ong mật nội địa,.. Kích thước của chúng chỉ vài miliner, có lồi có thể
hơn 1cm. Về màu sắc: ong khơng ngịi đốt đa dạng màu sắc từ đen, vàng, hồng,..
Chúng hay làm tổ trong các hốc cây, trụ gỗ hàng rào, vết nứt trên tường hay móng
nhà,.. Chúng là một loài thuộc họ Ong mật, chúng thu thập phấn hoa và mật hoa
tích trữ trong tổ, phấn hoa dùng để bổ sung protein còn mật ong hoa bổ sung năng
lượng và được luyện thành mật ong. Mật của ong khơng ngịi đốt được đánh giá
là loại mật ong ngon và bổ dưỡng nhất thế giới. Tuy nhiên, sản lượng mật của
1
chúng không nhiều, mỗi năm chúng chỉ cho 0,1 – 0,14 lít mật, 40 – 45 gram phấn
hoa và 70 gram sáp ong. Ong khơng ngịi đốt sống chủ yếu ở các nước nhiệt đới
và cận nhiệt đới trên thế giới và chúng là lồi cơn trùng thụ phấn chính cho các
lồi thực vật có hoa ở vùng nhiệt đới.
Tetragomula lavieceps là một lồi ong thuộc chi ong khơng ngịi đốt thường
được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới (Putra et al., 2017;
Suriawanto et al.,2017). Khơng giống như ong mật, T.laeviceps khơng có ngịi đốt
và tổ hình lục giác, tổ của chúng thường có hình bầu dục và có thể phân loại thành
các ổ đựng trứng và ổ đựng thức ăn (Roubik, 2016). T.laeviceps sản xuất ít mật
hơn các lồi ong mật (Chanchao,2013) nhưng chúng lại tạo ra một lượng keo ong
nhiều hơn gấp sáu lần so với lượng mật (Kothai & Jayanthi, 2015). Tetragonula
laeviceps có tính chống chịu với bệnh cao, khả năng tìm kiếm thức ăn tốt nhưng
chúng lại rất mẫn cảm với sự thay đổi thất thường của thời tiết. Ở điều kiện nhiệt
độ không ổn định rất dễ làm chúng bị nhiễm bệnh. Chúng là loài sinh sống chủ
yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới nên chúng là những sinh vật thụ phấn
chính cho các lồi thực vật có hoa tại đây.
Vì vậy để giải quyết các vấn đề trên và được sự phân công của Bộ môn Côn
trùng – Khoa Nông học – Học viện nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Phạm Hồng Thái, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh học của ong khơng ngịi đốt Tetragonula laeviceps và hiệu
quả thụ phấn trên cây cà chua và ớt ngọt tại DaLat Hasfarm năm 2021”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Dựa trên kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học và hiệu quả thụ
phấn của ong khơng ngịi đốt với cà chua và ớt ngọt trồng trong điều kiện nhà
lưới từ đó đề ra biện pháp nhân nuôi và sử dụng chúng để thụ phấn cho cây trồng
nông nghiệp công nghệ cao.
2
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu được đặc điểm sinh học của ong khơng ngịi đốt.
- Nghiên cứu được hiệu quả thụ phấn của ong khơng ngịi đốt với cà chua và
ớt ngọt trong điều kiện nhà lưới tại DaLat Hasfarm.
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Hệ thống học và phân loại về ong khơng ngịi đốt
Trong hệ thống phân loại ong khơng ngịi đốt thuộc
Giới động vật : Animalia
Ngành Chân khớp : Athropoda
Lớp Côn trùng
: Insecta
Bộ Cánh màng
: Hymenoptera
Tổng họ Ong mật
Họ Ong mật
: Apoidae
: Apidae
Tông Ong khơng ngịi đốt : Meliponini
Chi Ong khơng ngịi đốt : Tetragonula
Loài Tetragonula lavieceps
Homotrigona fimbriata
Lepidotrigona terminata
Lepidotrigona ventralis
Lisotrigona carpente
Tetragonula fuscobalteata
Tetragonula lavieve
Tetragonula iridipennis
Tetrigona apicalis,……..
Ong khơng ngịi đốt sống ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới
(Châu Phi, Châu Úc, Trung và Nam Mỹ). Ong khơng ngịi đốt được cho là có
nguồn gốc từ châu Phi. Một số lồi có mặt trong rừng mưa, xavan và cũng là nơi
chuyển tiếp giữa các thảm thực vật (Peter & cs.,2000)
4
Fig. 1 Pantropical distribution (blue color) of stingless bees (Apidae,
Meliponini). After Sakagami (1982)
Hình 2.1: Phân bố của ong khơng ngịi đốt (khu vực màu xanh)
Có khoảng 20.000 lồi ong khác nhau (Michenner, 2007). Trong số đó, ong
khơng ngịi đốt và ong mật là có cùng cấp tiến hóa xã hội cao nhất. Theo Velthuis
(1997), ong khơng ngịi đốt xuất hiện ở tất cả các vùng lục địa trên thế giới. Tuy
nhiên, ngồi tự nhiên thì ong khơng ngịi đốt được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Theo Kerr & Maule (1964), Nam Mỹ được coi là trung tâm
nguồn gốc và phát tán của ong khơng ngịi đốt với 183 lồi, Châu Phi có 32 lồi,
châu Á có 42 lồi và 20 lồi từ Úc, New Guinea và đảo Solomon. Tại Việt Nam,
có sáu lồi được ghi nhận bởi Sakagami (1975), ba loài được nghiên cứu bởi
Chinh & cs. (2006).
Theo Thai & Thuong (2020), có tổng cộng 9 lồi ong khơng ngịi đốt được ghi
nhận, điều này làm tăng thêm số lượng đa dạng về loài ở Việt Nam.
+ Homotrigona fimbriata
+ Lepidotrigona terminata
+ Lepidotrigona ventralis
+ Lisotrigona carpente
+ Tetragonula fuscobalteata
5
+ Tetragonula lavieve
+ Tetragonula iridipennis
+ Tetrigona apicalis
Một đàn ong không đốt bao gồm: ong chúa, ong thợ và ong đực (Michener,
2000). Cấu trúc của tổ ong khơng ngịi đốt được sắp xếp nhiều khu( khu dự trữ
mật, phấn hoa, và khu để xây các lỗ tổ cho ong chúa đẻ trứng) và chỉ có một lối
vào (Kuma & cs., 2012).
Những con ong khơng ngịi đốt bay ra ngồi tìm kiếm thức ăn và vật liệu
cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày của chúng, bao gồm:
Phấn hoa và mật hoa cung cấp protein và các nhu cầu dinh dưỡng khác.
Nước làm mát tổ ong và cho quá trình trao đổi chất.
Nhựa và các vật liệu thực vật khác để làm tổ.
Đàn ong khơng ngịi đốt khác với ong mật ở điểm chúng khơng đốt mà thay
vào đó chúng bảo vệ tổ bằng cách cắn hoặc chui vào những vùng như mắt, tai,
mũi, ...( Peter & cs., 2010).
2.2. Một số đặc điểm của ong chúa của ong khơng ngịi đốt
Trong thực tế, có thể dễ dàng nhận ra lỗ tổ ong chúa bởi kích thước lớn hơn.
Ấu trùng duy nhất sẽ trở thành ong chúa được nuôi bằng sữa ong chúa, trong khi
ấu trùng ong thợ và ong đực được cho ăn chất sữa khác.Tất cả thức ăn cần thiết
cho sự phát triển từ trứng đến trưởng thành được các con ong thợ cung cấp vào lỗ
tổ đã được xây trước đó. Sau khi thức ăn đã được cung cấp, ong chúa đẻ một quả
trứng lên trên thức ăn. cuối cùng ong thợ vít nắp ổ lại (Michener, 2000).
Giống như hầu hết các lồi cơn trùng xã hội, ong chúa báo hiệu sự hiện diện
của mình với ong thợ của mình thơng qua pheromone. Phản ứng của ong thợ với
pheromone ong chúa bao gồm sự hình thành xung quanh ong chúa, ức chế xây lỗ
tổ ong chúa và ức chế buồng trứng của ong thợ phát triển (Nunes & cs., 2014).
6
Ong khơng ngịi đốt là ong có đặc tính xã hội. Chúng là lồi phát triển gần
nhất với ong vị vẽ, nhưng vì ong chúa khác biệt đáng kể với ong thợ và các tổ
của chúng tồn tại lâu hơn bởi các ong chúa độc lập, nên sinh học của ong khơng
ngịi đốt tương đồng ong mật ( Nunes & cs., 2014).
Ong khơng ngịi đốt sống trong tổ bao gồm hàng trăm hoặc hàng ngàn ong
thợ và một ong chúa. Chỉ có ong chúa mới có thể đẻ trứng, trứng được thụ tinh
nở ra sẽ là con cái, nhưng ong thợ vẫn có buồng trứng và một số ong thợ đẻ trứng
không được thụ tinh hoặc được ong chúa ăn làm nguồn thức ăn hoặc để phát triển
thành con đực (Nunes & cs., 2014).
Ở ong khơng ngịi đốt, việc đẻ trứng của ong chúa được đi kèm với sự tương
tác mang tính nghi thức cao giữa ong chúa và ong thợ. Đầu tiên, tất cả thức ăn cần
thiết cho sự phát triển từ trứng đến trưởng thành đều được các ong thợ bơm vào
một lỗ tổ mới được xây dựng. Sau khi đã xây hoàn chỉnh lỗ tổ, ong chúa đẻ một
quả trứng vào đó. Cuối cùng, các ong thợ đóng nắp lỗ tổ lại (Nunes & cs., 2014).
Camargo (1972) đã có những nghiên cứu về sản xuất ong chúa nhân tạo và
phát triển một kỹ thuật nuôi ấu trùng ong khơng ngịi đốt trong ống nghiệm. trong
các điều kiện được kiểm sốt, dựa trên các phương pháp hiện có để nuôi ong. Các
lỗ tổ nhân tạo được xây dựng bằng sáp ong và chứa đầy thức ăn của ấu trùng được
lấy từ các lỗ tổ đã được xây dựng gần đây. Một ấu trugng non từ một lỗ tổ sau đó
đã được chuyển đến lỗ tổ nhân tạo này, nơi có thể thêm nhiều thức ăn ấu trùng
hơn các lỗ tổ tự nhiên. Các lỗ tổ nhân tạo sau đó được đóng lại và giữ trong lồng
ấp với điều kiện mơi trường được kiểm sốt chặt chẽ. Theo cách này, tất cả ấu
trùng cái có thể trở thành ong chúa. Nuôi ong chúa trong ống nghiệm là một cách
hiệu quả để có được số lượng lớn ong chúa ong khơng ngịi đốt. Khi các điều kiện
thích hợp được cung cấp đầy đủ, tỷ lệ sống cao có thể đạt được và các con ong
chúa ni cấy nhân tạo có cùng kích thước với các con ong chúa ngồi tự nhiên
có thể được sản xuất. Việc sản xuất hàng trăm ong chúa từ một tổ duy nhất trong
7
một khoảng thời gian ngắn có thể đem lại kết quả hữu ích cho nỗ lực nhân giống
và các chương trình cải thiện gen (Menezes & cs., 2013).
2.3. Một số đặc điểm sinh học của ong thợ ong khơng ngịi đốt:
Ong thợ là con cái và phát triển từ ấu trùng nở ra từ trứng đã được thụ tinh.
Ong thợ trưởng thành thực hiện hầu hết về các hoạt động của tổ như kiếm ăn, dọn
dẹp tổ, phòng thủ và cho ấu trùng ăn ( Peter & cs., 2010).
Những con ong thợ thường làm nhiệm vụ kiếm ăn, dọn vệ sinh, bảo vệ tổ
và cho ấu trùng ăn. Ong thợ kiếm ăn không chỉ thu thập các nguồn thức ăn như
mật hoa, phấn hoa mà cịn tìm kiếm vật liệu để làm tổ (đất, hạt cát, nhựa cây) và
nước . Cơng việc của ong thợ ngồi tổ được thực hiện với bán kính 2 km, từ sáng
cho đến khi mặt trời lặn, tuy nhiên, ong thợ kiếm ăn vẫn bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố thời tiết khác nhau ( Peter & cs., 2010). Tất cả các chi Meliponini nuôi các
cá thể ong khi còn trong các lỗ tổ của chúng với thức ăn ấu trùng lỏng, là hỗn hợp
phấn hoa, dịch tiết tuyến và mật ong. Ong chúa sau đó đẻ một quả trứng lên trên
bề mặt của thức ăn trong lỗ tổ (do ong thợ đã chuẩn bị sẵn), và sau đó các ong thợ
nhanh chóng đóng nắp lỗ tổ đó lại. Các lỗ tổ đó chỉ được mở khi đã hình thành
những con ong trưởng thành cắn nắp chui ra, lỗ tổ ong thợ đó khơng được tại sử
dụng mà được dọn đi nhường cho cho xây lỗ tổ mới. Do vậy việc dọn rác khôi tổ
là nhiệm vụ không thể thiếu của ong thợ (Menezes & cs., 2013).
Trong chi phụ chi Melipona, ong thợ không chỉ tạo ra dinh dưỡng mà còn
sinh sản ra ong đực. Do đó, có khoảng 7% ong đực trong tổ có nguồn gốc từ ong
thợ, nhưng ong đực này được tạo ra khi ong thợ thực hiện nhiệm vụ đóng nắp lỗ
tổ. Đây là một phát hiện đáng kinh ngạc vì trong tự nhiên, những con ong thợ này
mất rất nhiều năng lượng vào việc sản xuất một loại protein mà nó đóng góp đáng
kể vào sản xuất ong đực (K.Hartfelder & cs., 2006)
Trong q trình kiếm ăn, ong khơng đốt thu thập phấn hoa, mật hoa, dầu,
nước, nhựa, bùn và các hạt cát. Hầu hết các lồi ong khơng đốt đều truyền đạt
thơng tin về vị trí nguồn thức ăn bằng cách tiết ra mùi hương hóa học (
8
pheromone) và thông qua việc sử dụng ánh nắng mặt trời để truyển đạt thông tin
về phương hướng nguồn thức ăn. Khi ong thợ kiếm ăn gặp bất kỳ loại thức ăn
nào, chúng thu lượm và quay trở lại tổ của chúng. Đồng thời trong chuyến bay,
ong thợ dừng lại và đánh dấu các điểm cụ thể bằng pheromone để định hướng cho
những con ong thợ khác đến (Peter & cs., 2010).
Ong thợ bắt đầu các hoạt động kiếm ăn sớm nhất là vào lúc bình minh và
kết thúc vào lúc hồng hơn tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và nguồn thức ăn sẵn
có. Thời gian kiếm ăn cao điểm trùng với mùa khô khi thức ăn dồi dào. Ong thợ
có thể được tìm thấy trên hoa của nhiều loại cây khác nhau, trên cỏ và gần các
vùng nước. Một số loài ong thu thập nhựa từ các thân cây và cành cũng như trên
chồi của hoa và lá ( Peter & cs., 2010).
Trong đêm, những con ong bảo vệ rút vào tổ và dùng keo ong để đóng lại
lối vào tổ của chúng để ngăn kiến, bọ cánh cứng và các động vật khác vào tổ. Một
số loài ong khơng ngịi đốt sử dụng nhiều loại nhựa cây làm chất dính để ngăn
chặn sự xâm nhập của kẻ thù vào tổ của chúng (Peter & cs., 2010).
Khi có bất kỳ sự xáo trộn nào trong tổ ong không ngịi đốt những con ong
bảo vệ tơt sẽ báo hiệu một số ong thợ trong đàn của chúng tấn công kẻ xâm nhập.
Trong cuộc tấn công của chúng, ong thợ cố gắng đi vào các khu vực quan trọng
như như mắt, mũi, tai, miệng gây khó chịu cho kẻ xâm nhập. Vết cắn có thể khiến
da bị đau và lâu khỏi ( Peter & cs., 2010).
2.4. Một số đặc điểm của ong đực ong khơng ngịi đốt
Nhiệm vụ chính của con đực là giao phối với ong chúa bên trong tổ của
các đàn khác. Ong đực cũng tham gia vào hoạt động duy trì đàn( Sommeijer
and Bruijn, 1995). Bằng cách đánh dấu một con ong đực lại thì chúng ta quan
sát thấy con ong tham gia trong vài ngày. Con ong đực được đánh dấu thỉnh
thoảng rời khỏi khu vực tập trung trong thời gian trung bình 30 phút
(Sommeijer & cs., 2004).
9
Ong đực của Melipona rời khỏi tổ có tập tính rất khác so với ong đực của
các loài ong mật có ngịi đốt như Apis mellifera linaeus. Ong đực Melipona favosa
rời khỏi tổ khi mới khoảng 18 ngày tuổi và không trở về tổ ban đầu nữa. Các con
ong đực Melipona tập hợp đông đúc tại một địa điểm với số lượng lớn, nhiều khả
năng là đợi các con ong chúa đến để giao phối. Rất khó để bắt gặp hoặc nhìn thấy
những con ong đực tụ tập như thế này. Điều này có lẽ là do hành vi tụ tập không
thường xuyên của các con ong đực. Nhưng với lồi Scaptotrigona postica thì hiện
tượng này lại xẩy ra thường xuyên (Sommeijer & cs., 2004). Hành vi của con đực
của M. costaricensis là tụ tập trước một tổ, trong khoảng thời gian khoảng ba tuần
con đực tập hợp mỗi sáng.
Tại khu vực tập hợp những con ong đực người ta thấy đa số là không di
chuyển mà là nằm yên tại chỗ và nghỉ ngơi. Cũng có khoảng 10% trong số đó di
chuyển xung quanh có thê là truyền đạt thơng tin với những con ong đực khác.
Ln có một vài con đực bay lơ lửng trước mặt của khu vực tập hợp đó. Tỷ lệ
những con đực bay lơ lửng ở mức thấp buổi sáng và cao nhất vào khoảng giữa
trưa. Khi hạ cánh, con đực thường đáp xuống đầu những con đực khác đang nghỉ
ngơi, thậm chí có những con chọn chỗ khoảng không để hạ cánh nghỉ ngơi
(Sommeijer & cs., 2004).
Tại khu vực mà những con ong đực tập hợp, người ta thấy đa số là chúng
không di chuyển mà nằm yên tại chỗ và nghỉ ngơi. Cũng có khoảng 10% trong số
đó là di chuyển xung quanh. Ln có một vài con ong đực bay lơ lửng trước khu
vực tập hợp đó. Tỷ lệ những con đực bay lơ lửng thấp vào buổi sáng và cao nhất
là vào giữa trưa. Khi hạ cánh, những con đực thường đáp xuống đầu những con
đực khác đang nghỉ ngơi, thậm chí có những con cịn chọn khoảng khơng để hạ
cánh nghỉ ngơi ( Sommeijer & cs., 2004).
Những con đực phát ra các tín hiệu muốn trao đổi thức ăn với nhau giữa
những con đực tại khu vực tập hợp. Những tín hiệu mạnh được đưa ra trực tiếp
khi những con ong này hạ cánh. Những tín hiệu này rất mạnh mẽ: những con đực
10
nhảy lên nhau, ơm chặt lấy nhau và sau đó rơi xuống đất. Một số con đưa ra tín
hiệu trao đổi thức ăn rõ rệt, chúng di chuyển bằng cách bò từ con ong đực này qua
con ong đực khác. Việc trao đổi thức ăn giữa những con ong đực là rất hiếm hoi.
Con đực cũng thường xuyên cho ra những giọt chất lỏng, sử dụng miệng của
chúng để vệ sinh và làm bóng cơ thể. Hành vi này được lặp đi lặp lại tương tự như
hành vi làm mát của ong thợ bên trong tổ. Một số con đực bị sưng bụng trong khi
những con khác ít căng phồng hơn, kích thước bụng của ong đực tăng rõ ràng
trong vài giây, nhưng không phải là do chúng ăn no (Sommeijer, 1995). Những
con đực thường xuyên bay đi khỏi địa điểm tập hợp những con đực và chúng cũng
bay trở lại vị trí tập hợp trong vịng vài phút. Khi những con ong đực trở về phủ
đầy phấn hoa thì cho thấy là chúng bay đi thăm hoa. Đến một khoảng thời gian
nào đó có thể là ngay lập tức và sau đó tồn bộ những con đực cũng cất cánh bay
đi mà không chịu sự tác động nào. Đôi khi chúng vẫn lơ lửng thành một nhóm
nhỏ hình nón phía trước khu vực vừa tập hợp. Những con đực sẽ bay lên khi bị
xáo trộn bởi ngoại cảnh (Sommeijer, 1995).
Có ba địa điểm khác nhau mà ong đực với ong chúa gặp nhau để giao phối:
khu vực trước cửa tổ, tại các bông hoa được ong chúa ghé thăm hoặc tại các địa điểm
nào đó khác. Trong nhiều lồi ong, ong chúa là con tiết ra mùi hương (pheromone)
phát tán để thu hút thông báo cho các con đực (Sommeijer, 1995).
Tất cả các chi Meliponini nuôi các cá thể ong khi còn trong các lỗ tổ của
chúng với thức ăn ấu trùng lỏng, là hỗn hợp phấn hoa, sữa ong chúa và mật ong.
Ong chúa sau đó đẻ một quả trứng lên trên cùng của thức ăn, và các ong thợ đóng
nắp lỗ tổ đó lại. Các lỗ tổ đó chỉ được mở khi đã hình thành những con ong trưởng
thành (Menezes & cs., 2013).
2.5. Thời gian phát triển của ong khơng ngịi đốt
Sự phát triển của ong khơng ngòi đốt bao gồm các giai đoạn: trứng, ấu trùng,
nhộng, trưởng thành (Michener, 2000). Theo Roopa & cs. (2015) những quả
trứng nhẵn, hình trụ và trong suốt, có chiều dài 1,2-1,37 mm và chiều rộng 0,411
0,48 mm và ấu trùng có màu trắng kem và hình chữ C (lồi Trigona iridipennies).
Trứng được thụ tinh sẽ đẻ ra và sẽ phát triển thành ấu trùng thợ hoặc ong chúa.
Trứng chưa được thụ tinh phát triển thành ấu trùng ong đực. Ấu trùng phải phát
triển thành ong chúa được cho ăn và cung cấp hoàn toàn trên sữa ong chúa(Peter
& cs., 2010). Toàn bộ thời gian phát triển của ong khơng ngịi đốt là khoảng 60
ngày, dài gấp đôi thời gian phát triển của ong mật (30 ngày).
2.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điều kiện sống của ong khơng ngịi đốt
Theo Maicas & cs. (2011) cơng bố, tỷ lệ tử vong của ong trưởng thành và
nhộng của ba lồi ong khơng ngịi đốt (Melipona beecheii, Melipona colimana và
Scaptotrigona hellwegeri) ở nhiệt độ thấp lớn hơn nhiệt độ cao. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng nhiệt độ cao làm tăng cả việc lấy nước và làm mát tổ của đàn ong.
Ong khơng ngịi đốt thích sống trong mơi trường sạch sẽ và yên tĩnh. Tuy
nhiên, chúng chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố vi khí hậu. Chẳng hạn ong khơng
ngịi đốt thích hợp với nhiệt độ ẩm và hoạt động mạnh vào những ngày nắng ít.
Vào thời kỳ lạnh và nhiều mây, chúng hoạt động ít đi. Một số lồi ong khơng ngịi
đốt có thể thích nghi với nhiệt độ cao hơn (Peter & cs., 2010).
Hoạt động bay của đàn ong khơng ngịi đốt trung bình là 18oC. Các đàn
mạnh đạt đỉnh hoạt động ở 18oC, những đàn trung bình ở 20oC và các đàn yếu ở
22oC. Nhiệt độ tối ưu dao động từ 16oC đến 26oC. Nhiệt độ tối thiểu để ong di
chuyển bên ngoài là 11oC.
12
Hình 2.2: Hoạt động bay của ong Melipona bicolor tại các mức nhiệt độ
khác nhau
2.7. Một số đặc điểm thụ phấn của ong khơng ngịi đốt
Theo kết quả nghiên cứu của Hilario (2000), hoạt động mang phấn về tổ
của ong khơng ngịi đốt mạnh nhất vào khoảng 8 đến 9 giờ sáng. Hoạt động mang
keo về tổ tăng dần từ sáng cho đến chiều tối và mạnh nhất là vào khoảng 16 giờ
đến 17 giờ. Giữa các khoảng thời gian trong ngày thì hoạt động lấy mật của ong
gần như khơng có sự thay đổi từ 8 giờ sáng cho đến 17 giờ chiều. Ong thợ dọn vệ
sinh mạnh nhất vào sáng sớm và chiều muộn, trong khi đó ong thợ bay ra ngoài
kiếm ăn mạnh nhất là vào buổi sáng.
13
Hình 2.3: Hoạt động trong ngày của ong Melipona bicolor
Ong khơng ngịi đốt đóng vai trị rất quan trọng trong việc thụ phấn cho
cây trồng, bao gồm: thụ phấn, sản xuất mật ong làm thuốc và các sản phẩm có
cơng dụng làm đẹp. Những con ong khơng ngịi đốt có thể được sử dụng trong
nghiên cứu cũng như du lịch sinh thái. Chúng thăm hoa của rất nhiều loài cây, bao
gồm hoa màu, cây rừng, cây bụi và thảo mộc để thu thập phấn hoa, mật hoa, sáp,
nhựa, dầu và các chất thực vật khác. Trong quá trình thăm hoa của mình, chúng
chuyển hạt phấn lên đầu nhụy từ đó dẫn đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của những
cây này, sau đó quả được hình thành và hạt tăng lên. Tần suất ong đến thăm hoa
và hiệu quả thụ phấn (khả năng gửi phấn hoa thu được trên cơ thể ong đến đầu
nhụy) dẫn đến năng suất chất lượng và số lượng quả và hạt. Ong khơng ngịi đốt
có thể được sử dụng để thụ phấn cho cây trồng trong nhà kính, cây trồng vùng ơn
đới và cả nhiệt đới (Peter & cs., 2010).
Ong khơng ngịi đốt rất đa dạng và phong phú về loài ở các vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới trên thế giới. Chúng khác nhau đáng kể về kích thước của đàn (từ
vài chục nghìn đến vài trăm nghìn cá thể), kích thước cơ thể từ 2 đến 14mm.
14
Những con ong khơng ngịi đốt là lựa chọn thích hợp nhất để thụ phấn cho các
loài cây trồng và hệ thống nhân giống cây giống cây trồng (nhà kính, cánh đồng,
v.v.). Thụ phấn thương mại bằng ong khơng ngịi đốt vẫn chưa được phát triển và
vẫn còn tiềm ẩn một số vấn đề về nhân đàn, nuôi đại trà với số lượng lớn vẫn chưa
được khai thác triệt để (Slaa & cs., 2006).
Giống như ong mật, ong khơng ngịi đốt thu thập phấn hoa, mật hoa và
keo. Nhưng ngược lại với ong mật, ong khơng ngịi đốt có thể dễ dàng kiếm ăn
trong nhà kính, nhà có mái che (Amano & cs., 2000). Ong khơng ngịi đốt được
coi là loài thụ phấn quan trọng ở vùng nhiệt đới. Mặc dù vậy , ong khơng ngịi đốt
hiếm khi được sử dụng để thụ phấn thương mại mà chỉ có một vài nghiên cứu đã
được cơng bố có sử dụng ong khơng ngịi đốt để thụ phấn cho cây trồng. Các nhà
khoa học đã sử dụng thành cơng lồi Nannotrigona testaceicornis để thụ phấn
dâu tây trong nhà kính ở Nhật Bản. Đó là một số ưu điểm có thể làm cho ong
khơng đốt thích hợp hơn cho việc thụ phấn của một số loại cây trồng hơn là sử
dụng ong mật có ngịi đốt (Slaa & cs., 2000).
Người ta xác minh ong khơng ngịi đốt là một lồi duy nhất có thể thu thập
phấn cho hàng 100 loài thực vật mỗi năm. Nhiều lồi ong khơng đốt đã được chứng
minh là kiếm ăn tốt trong các khu vực kín và trong điều kiện khí hậu thích hợp,
chúng kiếm ăn quanh năm. Điều này làm cho chúng đặc biệt thích hợp cho việc thụ
phấn trong các nhà kính, nhà lưới. Hơn nữa, hầu hết các lồi ong khơng đốt đều
kiếm ăn trong phạm vi nhỏ hơn ong mật (Slaa & cs., 2006).
Tuy nhiên, các cá thể ong thợ có xu hướng chuyên biệt kiếm ăn một loài
hoa duy nhất theo thời gian, một đặc điểm này thường được gọi là “lòng chung
thủy của ong đối với hoa” . Nhờ sự cố định thăm một loài hoa dẫn đến thụ phấn
hiệu quả hơn, ít phấn hoa bị lãng phí do giao phấn có chọn lọc trong một lồi, và
cũng ít hạt phấn khơng đặc hiệu được đạt đến vòi nhụy, giảm sự cạnh tranh phấn
hoa và sự tắc nghẽn vòi nhụy (Waser, 1983). Trong thực tế ong khơng ngịi đốt
được coi là lồi thụ phấn quan trọng của hệ thực vật bản địa ở các vùng nhiệt đới
15
và cận nhiệt đới trên thế giới, và chúng đã được phát hiện là góp phần vào q
trình thụ phấn của nhiều loại cây trồng và cây dại (Heard,1999).
Nhiều loài ong khơng ngịi đốt có thể được quản lý trong tổ ong, nên dễ
dàng thực hiện dịch vụ thụ phấn bởi các lý do sau: Đầu tiên, các đàn ong khơng
ngịi đốt khơng chết sau khi sinh sản, khơng giống như ong nghệ, và đàn ong tồn
tại lâu dài trong tự nhiên (Slaa & cs., 2006). Thứ hai, chúng không đốt, điều này
làm cho chúng đặc biệt phù hợp để thụ phấn cho cây trồng trong các khu vực có
người ở và trong các khu vực bao quanh như lồng và nhà kính. Chẳng hạn, ở Costa
Rica, nhiều cơng ty sản xuất hạt giống trồng cây trong nhà lưới lớn, nhà kính đã
sử dụng ong mật có ngịi đốt để thụ phấn cho cây trồng nhưng cơng nhân có thể
bị đốt. Trong những trường hợp như vậy, ong khơng ngịi đốt có thể đáp ứng giải
pháp này (Slaa & cs., 2006). Thứ ba, nhiều lồi ong khơng đốt đã được chứng
minh là kiếm ăn tốt trong các khu vực kín và trong điều kiện khí hậu thích hợp,
chúng kiếm ăn quanh năm. Điều này làm cho chúng đặc biệt thích hợp cho việc
sản xuất mùa vụ trong các ngôi nhà xanh. Hầu hết các lồi ong khơng đốt đều
kiếm ăn phạm vi nhỏ hơn ong mật, có thể nâng cao hiệu quả kiếm ăn trong khơng
gian kín (Slaa & cs., 2006). Thứ tư, bởi vì hầu hết các lồi ong khơng ngịi đốt
khơng thể sống sót qua mùa đơng lạnh giá, ít có nguy cơ bị gây hại khi nhập ong
khơng ngịi đốt về vùng khí hậu ơn đới. Tuy nhiên, lưu ý rằng một số loài sống ở
nơi thỉnh thoảng bị đóng băng và kết hợp với sự nóng lên tồn cầu, các lồi này
có thể trở nên hoang dã khi được đưa ra bên ngoài vùng nhiệt đới. Hơn nữa, ong
khơng ngịi đốt ít bị bệnh, sâu bệnh và ký sinh trùng hơn ong mật ( Slaa & cs.,
2006), việc quản lý cũng rất đơn giản. Mặc dù khơng phải tất cả các lồi đều có
thể được sử dụng để thụ phấn thương mại (ví dụ: ký sinh bắt buộc của các lồi
ong khơng đốt khác, các lồi có hạn chế mơi trường sống làm tổ, hành vi cực kỳ
phòng thủ hoặc sử dụng phá hoại hoa), một số loài là những ứng cử viên tốt để
thụ phấn thương mại bởi vì chúng có thể dễ dàng được giữ trong tổ ong, có đủ số
lượng cơng nhân trên mỗi tổ và đang không hiếu chiến. Sự đa dạng của nhóm chỉ
16
ra rằng họ có thể được sử dụng để thụ phấn cho nhiều loại hoa màu và cây cảnh
(Slaa & cs., 2006).
Ong khơng đốt là lồi thụ phấn hiệu quả và quan trọng trong vụ mùa, và
chúng góp phần vào thụ phấn ở ∼60 loài khác trong số ∼90 loài cây trồng
(Heard,1999).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ong không đốt là loài thụ phấn hiệu quả cho
hoa bơ ở Mexico (Slaa & cs., 2006). Dựa trên loài sự phong phú trên những bông
hoa, hành vi kiếm ăn, và số lượng hạt phấn trên côn trùng các vùng cơ thể tiếp xúc
với nhụy bơ, họ đã đưa ra kết luận rằng có 8 đến 10 các lồi ong khơng đốt là đối
tượng thụ phấn hiệu quả cho bơ, cùng với ong mật Mexico. Apis mellifera và Trigona
nigra mang lượng hạt phấn bơ tương đương trên cơ thể (Slaa & cs., 2006).
2.8. Các nghiên cứu về sự thụ phấn của cây trồng
Thụ phấn là việc chuyển phấn hoa từ bộ phận đực của cây sang bộ phận cái
của cây, sau đó tạo điều kiện cho quá trình thụ tinh và tạo ra hạt, thường là nhờ
động vật hoặc nhờ gió. Tác nhân thụ phấn là các lồi động vật như cơn trùng,
chim, dơi; nước; gió; và ngay cả bản thân cây, khi quá trình tự thụ phấn xảy ra
trong hoa chưa nở. Sự thụ phấn thường xảy ra trong cùng một lồi. Khi sự thụ
phấn xảy ra giữa các lồi, nó có thể tạo ra con lai trong tự nhiên và trong công
việc chọn tạo giống cây trồng (Barrows , 2011).
Tự thụ phấn là vận chuyển hạt phấn từ bao phấn đến đầu nhụy của cùng
một bông hoa. Tự thụ phấn tự diễn ra trong tự nhiên khi bao phấn và đầu nhụy có
cùng một chiều cao, cùng thời gian thành thục và hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
Một số trường hợp, tự thụ phấn có thể dẫn đến tình trạng giao phối cận huyết kết
quả là làm giảm sự đa dạng di truyền, biểu hiện một số tính trạng tiêu cực và giảm
khả năng phát triển để đáp ứng với sự thay đổi của môi trường (Gregor, 1976).
Điều này có ý nghĩa đối với một số loại cây trồng như các loại cỏ, cây thông, cây
sồi, lan truyền hạt và một số cây lương thực (họ cỏ Poacae): lúa, ngơ, lúa mì thụ
phấn nhơ gió. Một vài cây nhờ nước như : rong nước, cây tầm ma nức. Tuy nhiên,
17
đại đa số cây trồng, hơn 70% phụ thuộc vào sự thụ phấn của các lồi như: cơng
trùng, chim, dơi và động vật khác.
Thụ phấn chéo là quá trình chuyển các hạt phấn từ bao phấn của bông hoa
này đến đầu nhụy của một bông hoa khác cùng một cây hoặc giữa các cây trong
cùng một loài. Thụ phấn chéo thường cần có các tác nhân thụ phấn (pollinators)
để mang hạt phấn từ bao phấn của một hoa đến đầu nhụy của một hoa khác, khi
hạt phấn được chuyển đến bông hoa cùng cây, thụ phấn chéo là tương đương như
tự thụ phấn. Chúng có xu hướng làm giảm khả năng của biến dị di truyền trên cây
trồng. Ngoài ra, thụ phấn chéo còn là sự vận chuyển của hạt phấn của hoa trên cây
này đến đầu nhụy của một cây khác cùng loài hoặc khác loài, dẫn đến làm tăng
khả năng biến dị di truyền. Thụ phấn chéo xảy ra khi hoa lưỡng tính được sinh ra
trên cùng một cây hoặc hai cây khác nhau: cây thuộc họ Dương đào; họ Đào lộn
hột(điều); họ Bầu bí,... Bao phấn và đầu nhụy khơng cùng chiều cao hay chúng
khơng chín cùng một lúc: hoa hướng dương; hoa rum; táo ta; đào; quả hạch; lê;...
2.9. Một số đặc điểm của cây cà chua (Solanum lycopersicum)
Hoa: hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, số lượng hoa trên chùm thay đồi tùy
theo giống và thời tiết, thường có từ 5 đến 20 hoa. Hoa nhỏ, lá đài nhỏ, hẹp dài và
nhọn. Tràng hoa có 5 cánh màu vàng. Ban đầu, các cánh hoa được bảo vệ bởi các
lá đài, khi chồi trưởng thành, các lá đài tách ra để lộ những cánh hoa màu vàng
xanh nhạt, sau đó các cánh hoa chuyển màu vàng đậm hơn.
Hoa cà chua tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo ở cà chua khó xảy ra vì
hoa cà chua tiết ra nhiều tiết tố chứa các alkaloid độc nên không hấp dẫn côn trùng
và hạt phấn của cà chua nặng nên khơng bay xa được.
Thích hợp từ 21-24oC, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều
hoa. Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cường độ
tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000-3.000 lux, không chịu ảnh hưởng quang kỳ.
Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế,
18