HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
-------------***-------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƯỞNG CỦA KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CÂY ĐẬU XANH GIỐNG
ĐXVN7 VỤ HÈ NĂM 2021 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI”
Người thực hiện
: TRẦN HOÀNG MINH ĐỨC
Lớp
: K62-KHCTA
Mã sinh viên
: 621853
Người hướng dẫn
: ThS. VŨ TIẾN BÌNH
Bộ mơn
: SINH LÝ THỰC VẬT
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của kali đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây đậu xanh giống ĐXVN7 vụ hè năm 2021
tại Gia Lâm – Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi và có sự giúp
đỡ khơng nhỏ của ThS. Vũ Tiến Bình cùng tồn thể thầy cơ giáo đang công tác
tại Khoa Nông Học - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Những phần sử dụng
tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được tơi nêu rõ trong phần tài liệu tham
khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hồn tồn trung thực, nếu
sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Minh Đức
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình hồn thành báo cáo này ngồi sự phấn đấu và nỗ lực
khơng ngừng của bản thân, em còn nhận được nhiều sự quan tâm tận tình giúp
đỡ từ phía thầy cơ, bạn bè và người thân.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ThS.Vũ
Tiến Bình giảng viên bộ môn Sinh lý thực vật - Khoa Nông học - Học Viện
Nơng Nghiệp Việt Nam. Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn Sinh lý thực vật cũng như các thầy cô trong khoa Nông Học - Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt
q trình học tập tại đây.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, các anh chị em trong nhóm thực tập đã động
viên, tận tình hết lịng hỗ trợ giúp đỡ em trong những lúc khó khăn.
Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn đến gia đình, những người thân ln ở bên
động viên, giúp đỡ em học tập, làm việc và hoàn thành tốt bài báo này. Trong
phạm vi hiểu biết hạn chế của bản thân, q trình làm việc khó tránh khỏi những
thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Minh Đức
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vi
Danh mục bảng ..............................................................................................................vii
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................ viii
Tóm tắt khóa luận ........................................................................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1.
Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu ..................................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1.
Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh cây đậu xanh ..........3
2.1.1 Nguồn gốc cây đậu xanh ........................................................................................3
2.1.2.
Đặc điểm thực vật học cây đậu xanh ..................................................................3
2.1.3.
Yêu cầu ngoại cảnh cây đậu xanh ......................................................................4
2.2.
Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và Việt Nam.....................................7
2.2.1.
Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới ..........................................................7
2.2.2.
Tình hình sản xuất đậu xanh ở Việt Nam .........................................................10
2.3.
Vai trị kali với cây trồng nói chung và cây đậu xanh nói riêng ......................13
2.3.1.
Vai trị của kali với cây trồng nói chung ..........................................................13
2.3.2.
Vai trị của Kali với cây đậu xanh nói riêng .....................................................15
2.4.
Những nghiên cứu về phân kali cho cây trồng trên thế giới ............................ 15
2.5.
Những nghiên cứu về phân kali cho cây trồng ở Việt Nam ............................. 19
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................... 23
3.1.
Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................23
3.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................23
iii
3.3.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 24
3.3.1.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................24
3.3.2.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................24
3.4.
Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................28
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 29
4.1.
Ảnh hưởng của kali đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của giống
đậu xanh ĐXVN7 ............................................................................................. 29
4.1.1
Ảnh hưởng của kali đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống đậu
xanh ĐXVN7 ....................................................................................................29
4.1.2
Ảnh hưởng của kali đến động thái ra lá trên giống đậu xanh ĐXVN7 ............32
4.2.
Ảnh hưởng của kali đến chỉ tiêu sinh lý của giống đậu xanh ĐXVN7 ............34
4.2.1.
Ảnh hưởng của kali đến chỉ số SPAD trên giống đậu xanh ĐXVN7 ..............34
4.2.2.
Ảnh hưởng của kali đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của giống
đậu xanh ĐXVN7 ............................................................................................. 37
4.2.3.
Ảnh hưởng của mức bón kali ảnh hưởng đến khả năng hình thành nốt sần
của giống đậu xanh ĐXVN7 ............................................................................42
4.2.4.
Ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến khả năng tích lũy chất khơ của giống
đậu xanh ĐXVN7 ............................................................................................. 47
4.2.5.
Ảnh hưởng của mức bón kali ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp của
giống đậu xanh ĐXVN7 ...................................................................................50
4.3.
Ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến yếu tố cấu thành năng suất của giống
đậu xanh ĐXVN7 ............................................................................................. 52
4.3.1.
Ảnh hưởng của kali đến số quả/cây, số hạt/quả và khối lượng 1000 hạt
của giống đậu xanh ĐXVN7 ............................................................................52
4.3.2.
Ảnh hưởng của kali đến năng suất (năng suất cá thể, năng suất lý thuyết,
năng suất thực thu) của giống đậu xanh ĐXVN7. ...........................................56
4.3.3.
Ảnh hưởng của kali đến hiệu quả kinh tế của đậu xanh giống ĐXVN7 ..........60
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 62
5.1.
Kết luận ............................................................................................................62
5.2.
Đề nghị .............................................................................................................62
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 63
PHỤ LỤC CHI PHÍ ....................................................................................................... 66
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ......................................................... 67
PHỤ LỤC KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU IRRISTAT..................................................... 71
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CV%
: Sai số thí nghiệm
ĐC
: Đối chứng
ĐL1(2,3,4,5,6)
: Đo lần 1 (2,3,4,5,6)
FAO
: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
HSQH
: Hiệu suất quang hợp
KNTLCK
: Khả năng tích lũy chất khơ
LAI
: Chỉ số diện tích lá
LSD0,05
: Độ lệch chuẩn mức ý nghĩa 5%
NSCT
: Năng suất cá thể
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
P1000
: Khối lượng 1000 hạt
SPAD
: Chỉ số diệp lục
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu xanh của một số vùng có diện tích, năng suất và
sản lượng lớn trên thế giới năm 2018 ............................................................9
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng đậu xanh ở Việt Nam ...............................................11
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của kali đến động thái tăng trưởng chiều cao cây trên giống
đậu xanh ĐXVN7 .........................................................................................30
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kali đến động thái ra lá (số lá/cây) trên giống đậu xanh
ĐXVN7 ........................................................................................................32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của kali đến chỉ số SPAD trên giống đậu xanh ĐXVN7 ...........35
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của kali đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống đậu xanh ĐXVN7 ..............................................................................38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến khả năng hình thành nốt sần của
giống đậu xanh ĐXVN7 ..............................................................................43
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến khả năng tích lũy chất khơ của
giống đậu xanh ĐXVN7 ..............................................................................48
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp của giống đậu
xanh ĐXVN7 ............................................................................................... 51
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của kali đến số quả/cây, số hạt/quả và khối lượng 1000 hạt
của giống đậu xanh ĐXVN7 ........................................................................53
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của kali đến năng suất (năng suất cá thể, năng suất lý thuyết,
năng suất thực thu) của giống đậu xanh ĐXVN7. .......................................57
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của kali đến hiệu quả kinh tế của đậu xanh giống ĐXVN7 ....60
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây giống đậu xanh ĐXVN7 .................................................................30
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali đến động thái ra lá (số lá/cây)
trên giống đậu xanh ĐXVN7 .......................................................................33
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali đến chỉ số SPAD trên giống đậu
xanh ĐXVN7 ............................................................................................... 35
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali đến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống đậu xanh ĐXVN7 ...................................................39
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến khả năng hình
thành nốt sần của giống đậu xanh ĐXVN7 .................................................44
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến khả năng tích lũy
chất khơ của giống đậu xanh ĐXVN7 .........................................................48
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali ảnh hưởng đến hiệu suất quang
hợp của giống đậu xanh ĐXVN7 .................................................................51
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali đến số quả/cây, số hạt/quả và
khối lượng 1000 hạt của giống đậu xanh ĐXVN7 ......................................53
Biểu đồ 4.9. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali đến năng suất (năng suất cá thể,
năng suất lý thuyết, năng suất thực thu) của giống đậu xanh ĐXVN7 ........58
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của kali đến hiệu quả kinh tế của đậu
xanh giống ĐXVN7 .....................................................................................61
viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu ảnh hưởng của kali đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây
đậu xanh ĐXVN7 vụ hè năm 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội nhằm xác định ảnh
hưởng của kali đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây đậu xanh, cũng như
biện pháp kĩ thuật sử dụng phân kali giúp nâng cao năng suất và chất lượng đậu
xanh. Thí nghiệm được thực hiện ở vụ hè năm 2021 tại khu thí nghiệm đồng
ruộng - Khoa Nông Học - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm 1 nhân
tố được bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 4 công thức thí
nghiệm (mỗi cơng thức nhắc lại 3 lần), diện tích mỗi ơ cơng thức thí nghiệm là 5
m2 (5m x 1m). Thí nghiệm gồm 3 cơng thức bón kali lần lượt với mức bón 30 kg
K2O; 60 kg K2O; 90 kg K2O được so sánh với công thức đối chứng (0 kg K2O).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức có sử dụng kali ln cho giá trị cao
hơn ở mức có ý nghĩa thống kê so với cơng thức đối chứng. Cụ thể công thức 4
(90 kg K2O) cho các chỉ tiêu sinh trưởng là tốt nhất: chiều cao cây cuối cùng đạt
63,35 cm; số lá đạt 8,53 lá/cây. Công thức 4 (90 kg K2O) cho hiệu quả về chỉ
tiêu sinh lý qua 2 thời điểm (bắt đầu ra hoa và quả chắc) là tốt nhất: chỉ số
SPAD ở 2 thời điểm bắt lần lượt là 44,17 và 50,10; diện tích lá của 2 thời điểm
lần lượt là 10,39 dm2/cây và 12,10 dm2/cây; số lượng nốt sần, khối lượng nốt
sần của thời điểm bắt đầu ra hoa là 37,67 và 0,75 g của thời điểm quả chắc là
68,33 và 1,01 g; khả năng tích lũy chất khơ ở 2 thời điểm lần lượt là 8,61 g/cây
và 16,08 g/cây. Về các chỉ tiêu về năng suất công thức 4 cũng là cao nhất: số
quả trên cây đạt 19,03 quả/cây; số hạt trên quả đạt 10,47 hạt; P1000 hạt đạt
60,37 g; năng suất cá thể đạt 11,36g; năng suất lý thuyết đạt 34,08 tạ/ha; năng
suất thực thu đạt 20,11 tạ/ha. Tuy nhiên xét về hiệu quả kinh tế thì cơng thức 3
(60 kg K2O) lại cho hiệu quả cao nhất do tổng chi phí ít hơn cơng thức 4 (90 kg
K2O).
ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tại Việt Nam, cây đậu xanh có tên khoa học (Vigna radiate (L.) Wilczek)
thuộc họ đậu, được trồng từ lâu đời và có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á được
phân bố ở các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Cây đậu xanh có khả năng thích
ứng rộng, chịu hạn khá và có thể thích nghi với các vùng có điều kiện khắc
nghiệt.
Đậu xanh là cây cây cơng nghiệp ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng cao, dễ
trồng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho con người. Nguồn cung cấp dinh
dưỡng từ hạt rất giàu protein (23,4%), hydratcacbon (53,1%), phospho, kali,
magiê và các vitamin B1, B2, PP, C… và các axit amin cần thiết không thể thay
thế cho con người (Viện dinh dưỡng, 2007). Từ hạt đậu xanh có thể chế biến
thành rất nhiều loại thực phẩm thơm ngon khác nhau như bánh đậu xanh, sữa
đậu xanh… có tác dụng trong y học chữa được một số bệnh cho con người và
làm thức ăn cho vật ni. Ngồi ra, đậu xanh có vị ngọt, hơi thanh, tính hàn, bổ
ngun khí, thanh nhiệt, mát gan, giải được độc… cho con người (Đỗ Tất Lợi,
2003).
Đậu xanh có thời gian sinh trưởng ngắn và là một trong ba cây đậu đỗ có
nhiều ưu điểm trong hệ thống sản xuất nên có thể tham gia vào các công thức
cây trồng (luân canh, xen canh) góp phần nâng cao giá trị sử dụng đất. Là cây có
khả năng cải thiện độ phù nhiêu của đất nhờ việc cố định nitơ tự do thông qua
hoạt động của vi khuẩn cộng sinh với rễ cây hình thành nên nốt sần sau mỗi vụ
trồng cây đậu xanh bổ sung vào đất từ 60 – 80 kg N/ha. Nên sau khi đất trồng
cây đậu xanh sẽ tơi xốp hơn, giảm thiểu chi phí cho phân đạm vơ cơ góp phần
bảo vệ đất và bảo vệ môi trường bền vững. Với ưu thế là cây ngắn ngày, dễ
trồng, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, cải tạo đất và còn rất thuận lợi để bố trí
trong các cơng thức ln canh, xen canh nên đậu xanh được trồng khá phổ biến.
1
Ở Việt Nam đậu xanh được trồng trong khắp cả nước từ Bắc vào Nam gồm
khá nhiều loại giống có thể kể tới như ĐX11, ĐX14, ĐXVN5, ĐXVN7… trong
đó đậu xanh giống ĐXVN7 là giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng 65-68
ngày, cây mập, khỏe mạnh. ĐXVN7 là giống chín tập trung, thuận tiện cho thu
hoạch, thu hoạch 2-3 lần/vụ. Giống có khả năng chống đổ tốt, kháng khá cao,
nhiễm nhẹ bệnh lở cổ rễ. Giống đậu xanh ĐXVN7 thích hợp vùng đồng bằng,
ven biển trong cơ cấu luân canh tăng vụ. Tuy nhiên đậu xanh nói chung và giống
đậu xanh ĐXVN7 nói riêng chỉ được coi là cây trồng phụ, xen canh không được
chú trọng đầu tư, năng suất chưa cao. Bón phân cho cây đậu xanh cịn có xu
hướng sử dụng NPK ít quan tâm đến sự cân đối, và nhu cầu sử dụng phân bón
của cây, trong đó có kali. Từ đó nhằm tìm được liều lượng kali bón hợp lí giúp
nâng cao năng suất và chất lượng đậu xanh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của kali đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây đậu xanh
giống ĐXVN7 vụ hè năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Nghiên cứu đề tài nhằm xác định ảnh hưởng của kali đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây đậu xanh, cũng như biện pháp kĩ thuật sử dụng phân
kali giúp nâng cao năng suất và chất lượng đậu xanh.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của kali đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây
đậu xanh giống ĐXVN7 vụ hè năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Xác định liều lượng bón kali thích hợp cho cây đậu xanh giống ĐXVN7
vụ hè năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân kali cho đậu xanh.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh cây đậu xanh
2.1.1 Nguồn gốc cây đậu xanh
Loài đậu xanh (Vigna radiata) có nguồn gốc ở Ấn Độ và Trung Á, từ đó
lan sang nhiều khu vực khác của châu Á. Bằng chứng khảo cổ theo phương pháp
Carbon phóng xạ đã phát hiện vết tích cây đậu xanh được trồng ở nhiều vùng
của Ấn Độ gồm phía đơng của khu vực nền văn minh cổ Harappan ở Punjab và
Haryana có niên đại khoảng 4500 năm, và ở bang Karnataka phía Nam Ấn Độ
có niên đại hơn 4000 năm. Các bằng chứng khảo cổ cũng đã kết luận cây đậu
xanh được trồng rộng rải ở Ấn Độ cách nay khoảng 3.500-3.000 năm.
Hiện nay các nhà khoa học đã tìm thấy tổ tiên của cây đậu xanh là Phân
lồi (Vigna radiata var. Sublobata) cịn mọc hoang dại ở Mơng Cổ. Điều đó cho
biết Mơng Cổ cũng là nơi đã thuần hóa lồi cây đậu xanh từ lâu đời.
Ở Thái Lan, vết tích cây đậu xanh trồng đã được xác định cách nay khoảng
2200 năm tại khu vực Khao Sam Kaeo ở miền nam Thái Lan.
Ở Châu Phi, trên đảo Pemba trong thời đại của thương mại Swahili, thế kỷ
thứ 9 hoặc thứ 10, vết tích cây đậu xanh trồng cũng đã được phát hiện.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học cây đậu xanh
Đậu xanh là cây thân thảo nhỏ, mọc đứng, sống hằng niên.
Thân: Cao 40 - 80 cm tùy thuộc vào giống và cách trồng. Trong điều kiện
canh tác tốt cây đậu càng cao cho năng suất càng tốt nếu không bị đỗ ngã (Hồ
Đình Hải, 2014).
Rễ: Rễ đậu xanh cững như các cây họ đậu khác là rễ cọc. Tuy nhiên, đậu
xanh có hệ rễ bên rất phát triển. Rễ cọc phát triển từ rễ mầm của phơi, rễ có thể
ăn sâu tới 80-100 cm. Thông thường, rễ phân bố chủ yếu ở lớp đất 0-30 cm
(chiếm tới 85 -90 % trọng lượng rễ). Nốt sần đậu xanh xuất hiện rất sớm (sau
gieo 10-15 ngày) và nhiều. Nốt sần do vi sinh vật cộng sinh cố định N của đậu
3
xanh ở thời điểm hoạt động mạnh nhất có thể đạt 1,37-2,05 mg/cây/ngày. (Hồ
Đình Hải, 2014).
Cành: Cây đậu xanh phát triển nhiều cành cấp 1 từ thân chính, một số cành
cấp 1 phát triển thêm cành cấp 2. Đa số hoa và quả phát triển trên thân chính và
cành cấp 1, rất ít quả trên cành cấp 2(Hồ Đình Hải, 2014).
Lá: Khi mới mọc, cây có 2 lá đơn nhỏ, sau đó là các lá kép. Mỗi lá kép có 3
lá đơn, có lơng ở cả hai mặt. Các lá ở ngọn cần thiết để nuôi trái và hạt nên phải
được chăm sóc kỹ để ngừa sâu bệnh. Hai lá đơn đầu tiên dễ bị dịi đục thân tán
cơng nên cũng cần xịt thuốc kịp lúc. (Hồ Đình Hải, 2014).
Hoa: là hoa lưỡng tính, từ 18 - 21 ngày sau khi gieo, đậu xanh đã bắt đầu
có nụ hoa nhưng nụ còn rất nhỏ, nằm khuất trong vảy nhỏ (gọi là mỏ chim ) ở
các nách lá. Nụ hoa phát triển từ các chùm hoa mọc ở kẽ lá, mỗi chùm có 16 20 hoa màu vàng lục, nhưng thường chỉ đậu 3 - 8 quả. Hoa nở từ 35 - 40 ngày
sau khi gieo (Hồ Đình Hải, 2014).
Quả: Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, hình trụ thẳng, mảnh nhưng số
lượng nhiều, có lơng. Từ lúc nở, quả bắt đầu phát triển và chín sau 18-20 ngày.
Quả non có màu xanh, nhiều lơng tơ, khi già có màu xanh đậm và khi chín có
màu nâu đen, vỏ quả khơ dần và ít lơng (Hồ Đình Hải, 2014).
Hạt: Hạt hình trịn hơi thn, kích thước nhỏ, đường kính khoảng 2-2,5
mm, màu xanh, ruột màu vàng, có mầm ở giữa. Các giống thường có hạt màu
xanh mỡ (bóng) hay mốc (có những giống hạt vàng, nâu hay đen), 1000 hạt
nặng 30 - 70g. Các giống hạt xanh bóng, có trọng lượng 1000 hạt nặng hơn 55g
thích hợp để xuất khẩu. Trong 1 hạt có 24 % protein, 2- 4% chất béo, 50 %
đường bột nên có nhiều dinh dưỡng (Hồ Đình Hải, 2014).
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh cây đậu xanh
• Nhiệt độ:
Đậu xanh là cây có ngồn gốc nhiệt đới. Yêu cầu của đậu xanh đối với chế
độ nhiệt tương đối cao. Nhiệt độ thích hợp ở tất cả các thời kỳ đậu xanh sinh
4
trưởng, phát triển và cho năng suất khoảng 25 – 300 C.
Nói chung, trong thời kỳ sinh trưởng, nhất là từ sau ra hoa, nhiệt độ phải
luôn đảm bảo trên 250 C tốt nhất là khoảng 28 – 320 C.
Nhiệt độ thấp, kéo dài sinh trưởng và làm giảm chất khơ tích lũy, giảm số
hoa, số quả sẫn đến làm giảm năng suất. Nhiệt độ trung bình ngày là yếu tố chủ
yếu chi phối thời gian sinh trưởng của đậu xanh. Ở các tỉnh phía Bắc nước ta,
trong vụ xuân, nhiệt độ thấp ở đầu vụ là nguyên nhân hạn chế năng suất đậu
xanh, nhất là đối với đậu trồng sớm hoặc những năm rét muộn.
Đậu xanh chịu nóng tương đối tốt. Nhiệt độ 38 – 400 C khơng có ảnh hưởng
đáng kể tới khả năng thụ phấn, thụ tinh của hoa và khả năng phát triển của quả
đối với một số giống cải tiến.
• Ánh sáng:
Đậu xanh là cây ngày ngắn, tuy nhiên phản ứng của đậu xanh đối với
quang chu kỳ tương đối yếu.
Đậu xanh có thể ra hoa, kết quả trong điều kiện độ dài ngày 12-13 giờ thậm
chí tới 14 giờ. Đậu xanh có thể ra hoa kết quả quanh năm.
Đối với cường độ ánh sáng, đậu xanh là cây ưa sáng, số giờ có nắng phải
đạt 180-200 giờ/tháng. Trong thời kỳ ra hoa kết quả, số giờ nắng phải đạt lớn
200 giờ/tháng. Số giờ nắng giảm dưới 150 giờ/tháng làm cây bị vóng, yếu, tỷ lệ
rụng hoa tăng, sâu bệnh nhiều.
Sáng Ở miền bắc, vụ đậu xanh hè được thỏa mãn đầy đủ ánh sáng hơn các
vụ khác nên khả năng năng suất đậu xanh ở vụ hè có thể đạt cao.
• Độ ẩm và lượng mưa
Cây đậu xanh có khả năng chịu hạn khá. Tuy nhiên, chế độ mưa vẫn là yếu
tố khí hậu ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất đậu xanh.
Độ ẩm đất thích hợp cho sự sinh trưởng của đậu xanh là 70-80%. Thời
điểm chế độ có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất là thời kỳ mọc và thời kỳ ra
hoa – kết quả.
5
Hạt đậu xanh nhỏ, vì vậy hạt rất mẫn cảm với độ ẩm đất thời kỳ nảy mầm.
Độ ẩm thích hợp (70 -80 %) và độ đồng đều về độ ẩm đất quyết định thời gian,
tỷ lệ mọc mầm và độ đồng đều của ruộng đậu xanh trong thời kỳ mọc.
Thời kỳ cây con đậu xanh có khả năng chịu hạn tốt hơn cả. Hạn tương đối
ở thời kỳ này tao điều kiện cho bộ rễ ăn sâu, tăng khả năng chịu hạn cho giai
đoạn sinh trưởng sau.
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực, cây mẫn cảm với độ ẩm hơn cả. Thiếu ẩm
thời kỳ này có thể tăng tỷ lệ rụng hoa, rụng quả đậu xanh. Lượng mưa cần thiết
cho vụ đậu xanh là 400 – 600 mm.
• Đất đai và dinh dưỡng:
Đậu xanh không yêu cầu chặt chẽ về đất đai, trừ đất sét năng và đất chua
mặn, các loại đất khác đều có thể trồng được đậu xanh. Tuy nhiên, những loại
đất thích hợp với trồng đậu xanh là đất cát pha, đất thịt nhẹ, có tầng đất mặt sâu
trên 50 cm, đất có cấu tượng, giữ nước và thốt nước tốt, pH thích hợp với đậu
xanh khoảng 5,5 -7.
Đậu xanh phản ứng tốt trên đất bón phân hữu cơ và phân khoáng N,P,K.
Trong 3 nguyên tố N,P,K thì đậu cần nhiều nhất là đạm, thứ đến là kali và ít nhất
là lân.
Đạm có tác dụng làm tăng khối lượng thân lá ở thời kì đầu sinh trưởng,
tăng chiều cao, số lượng hoa, số quả/chùm. Nếu thiếu đạm cây sinh trưởng còi
cọc, chậm ra hoa, nghiêm trọng hơn là dẫn đến nụ rụng hoa.
Kali làm tăng khả năng quang hợp của cây, tăng sự hoạt động của các
enzym, rất cần cho thời kỳ tạo quả, tăng sinh khối quả, làm tăng hàm lượng tinh
bột trong hạt, cho chất lượng quả tốt hơn cùng với đó giúp cho cây trồng chống
được bệnh, chống đổ ngã tốt hơn.
Lân cần thiết cho giai đoạn cây con, thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây,
giúp cây sớm ra hoa, rút ngắn thời gian sinh trưởng.
6
Canxi cần cho sự phát triển ban đầu của rễ. Thiếu canxi rễ chuyển sang
màu nâu rồi dần dần chuyển sang suy yếu khả năng hút chất dinh dưỡng. Trong
đất trồng đậu xanh hàm lượng canxi có thể lớn gấp 10 lần canxi.
Magie là thành phần quan trọng của diệp lục và có vai trị quan trọng trong
việc tăng năng suất đậu xanh. Thiếu magie có thể làm lá mất màu xanh và lá
khô. Đất trồng đậu đỗ hiện nhiều nơi thiếu Mg, nên khi tăng Mg và canxi sẽ làm
tăng pH của đất, có lợi cho q trình cố định đạm, có lợi cho việc sử dụng lân,
Mo, giảm ảnh hưởng xấu của Mn và Fe (Nguyễn Đức Cường, 2009).
Lưu huỳnh là thành phần của nhiều loại axit amin quan trọng trong cây.
Thiếu lưu huỳnh, sự sinh trưởng của cây bị cản trở, lá có biểu hiện vàng nhạt,
cây chậm phát triển.
Các nguyên tố vi lượng Cu tham gia và thành phần diệp lục, Mo giúp cho
nốt sần hình thành sớm và thúc đẩy quá trình cố định đạm ; Mn và B giúp cho
quá trình ra hoa tạo quả…( Nguyễn Đức Cường, 2009)
2.2. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới
Đậu xanh (Vigna Radiata (L.) Wilczek) là một trong những cây trồng cổ
truyền của nhân loại. Đậu xanh phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới, là cây trồng khá quen thuộc ở châu Á và rất phổ biến ở nước ta.
Cây đậu xanh có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn khá và có thể thích
nghi với các vùng có điều kiện khắc nghiệt. Hiện nay, cây đậu xanh được trồng
ở 23 nước trên thế giới, trong đó: Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka,
Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Indonesia. Trong những năm trước đây, tại
Thái Lan và Philippin đậu xanh là cây đậu đỗ quan trọng hàng đầu (Trần Đình
Long và Lê Khả Tường, 1998). Hiện nay, cây đậu xanh đã được phát triển tại
một số quốc gia ở vùng ôn đới, ở Châu Úc, lục địa Châu Mỹ.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Châu Á (AVRDC) đã có tập
đồn giống đậu xanh lớn nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống, trong đó có
7
giống cho năng suất 18 - 25 tạ/ha và thâm canh có thể đạt gần 40 tạ/ha.
Mặt khác, giá trị sinh học của đậu xanh rất quan trọng. Bressani (1983) cho
rằng phân đạm mà cơ thể cây đậu xanh hấp thụ và giữ lại được là 40,66% nên có
tác dụng rất tốt trong cải tạo, bồi dưỡng đất vì sau khi trồng đậu xanh đất được
tơi xốp và tăng một lượng đạm khoảng 30-70 kg/ha.
Tuy nhiên năng suất cây đậu xanh rất thấp, khoảng 6-8 tạ/ha vì chưa được
đầu tư đúng mức nên gần đây nhiều nước đã chọn được giống cho năng suất
bình quân 10-12 tạ/ha với các ưu điểm là hạt to, màu đẹp, thời gian sinh trưởng
ngắn, chin tập trung, chống chịu một số sâu bệnh hại chính.
Từ năm 2009, diện tích trồng đậu xanh của thế giới mới chỉ đạt 11,5 triệu
ha, năng suất 6,069 tạ/ha và sản lượng là 10,4 triệu tấn. Cho đến nay diện tích
trồng đậu xanh được mở rộng từ 400 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam, tập trung chủ yếu
vùng nhiệt đới. Nhữn năm gần đây cây đậu xanh được các nước quan tâm và
phát triển mạnh mẽ. Đến năm 2018 sản lượng đậu xanh thế giới tăng lên khá cao
do cả hai yếu tố diện tích và năng suất đều tăng lên. Đậu xanh đứng thứ ba trong
các cây họ đậu (sau đậu tương, lạc) và đứng đầu trong số các cây trồng thuộc chi
Vigna cả về diện tích và sản lượng.
Nhìn chung tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới đang phát triển mạnh
mẽ. Ngày càng có nhiều nước trồng đậu xanh, năng suất ngày càng cao và đã có
nhiều giống mới đáp ứng nhu cầu sản xuất. Những nước sản xuất đậu xanh trên
thế giới có Bangladesh, Trung Quốc, Philippin, Acgentina và Thái Lan là các
trọng điểm về diện tích và sản lượng. Trung Quốc là quốc gia có diện tích gieo
trồng đậu xanh lớn và năng suất khá cao. Thái Lan năng suất chỉ với 7- 7,5 tạ/ha
nhưng 30-40% đậu xanh dùng để xuất khẩu và là quốc gia xuất khẩu đậu xanh
lớn nhất. Các nước nhập khẩu đậu xanh chủ yếu là Nhật Bản (80000 tấn/năm).
Mỹ (50000 tấn/năm). Các nước nhập đậu xanh chủ yếu để làm giá đỗ. Trong các
nước Nhiệt đới và Á nhiệt đới đậu xanh chiếm gần 10% diện tích và 5% sản
lượng của các loại đậu đỗ ăn hạt. Tuy nhiên, diện tích cây trồng này gần đây
8
đang có khuynh hướng bị giảm sút do hiệu quả sản xuất và điều kiện canh tác.
Trên thị trường, cây đậu xanh được sản xuất để khai thác protein, dạng bột trong
nguyên liệu thực phẩm, nước giải khát và làm giá sống cung cấp vitamin cho
con người. Bột cũng như protein của đậu xanh là dạng rất dễ tiêu, có thể phối
trộn với nhiều dạng nguyên liệu khác để tạo sản phẩm do đó có nhu cầu tiêu thụ
rất lớn trên thị trường, đặc biệt là các nước châu Á. Trung bình trong 100g bột
đậu xanh cho ta 24,2g Protein; 1,3g dầu; 3,5g khoáng; 59,9g hydratcacbon;
75mg Ca; 405mg P; 8,5mg Fe; 49,0mg Carotein; 0,72 mg B1; 0,25mg B2 và
348 Kcalo. Tình hình sản xuất đậu xanh của những vùng sản xuất nhiều trên thế
giới năm 2018 được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu xanh của một số vùng có diện tích, năng
suất và sản lượng lớn trên thế giới năm 2018
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
Châu Á
12,08
9,10
11,07
Châu Phi
483,00
11,00
531,00
Ấn Độ
9,60
9,20
8,83
Pakistan
992,00
7,60
751,00
Úc
573,00
14,20
813,00
Iran
550,00
5,40
295,00
Myanmar
335,00
14,60
490,00
Tên nước
(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO 2019)
Qua bảng 2.1 cho thấy Châu Á là vùng trồng đậu xanh phổ biến nhất, với
diện tích là 12,08 nghìn ha, song năng suất bình quân chưa được cao (trung bình
9,10 tạ/ha). Châu Phi chỉ có diện tích trồng là 483,00 nghìn ha nhưng năng suất
đạt đến 11,00 tạ/ha.
Ấn Độ là nước có diện tích 9,60 nghìn ha, đạt năng suất 9,20 tạ/ha và sản
lượng đạt 8,83 nghìn tấn. Tiếp đến là Pakistan với diện tích 992,00 nghìn ha,
9
năng suất bình quân rất thấp chỉ đạt 7,60 tạ/ha và sản lượng 751,00 nghìn tấn.
Úc có diện tích đạt 573,00 nghìn ha nhưng năng suất rất cao lên đến 14,20 tạ/ha,
và đạt sản lượng 813,00 nghìn tấn. Iran có diện tích trồng tương đối lớn 550,00
nghìn ha nhưng năng suất rất thấp chỉ đạt 5,40 tạ/ha nên dẫn đến sản lượng thấp
295,00 nghìn tấn. Và cuối cùng là Myanmar tuy diện tích rất thấp chỉ đạt 335,00
nghìn ha nhưng năng suất rất cao 14,60 tạ/ha và sản lượng đạt 490,00 nghìn tấn.
Ngày nay, các nhà chọn giống đang nghiên cứu tạo ra giống đậu xanh có
thể cả thiện năng suất và tính kháng bệnh. Ấn Độ có 22 trung tâm khắp cả nước
nghiên cứu về cây đậu xanh. Thái Lan cũng có nhiều trung tâm và các viện
trưởng tham gia nghiên cứu về cây đậu xanh.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu xanh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đậu xanh đã được trồng lâu đời, khắp nơi trong cả nước, là
một trong những cây trồng truyền thống với nhiều mục đích: lấy hạt, cải tạo đất,
chống xói mịn, làm phân xanh nhưng hiện nay, diện tích gieo trồng cịn manh
mún, rải rác từ Nam ra Bắc, từ các tỉnh đồng bằng đến trung du và miền núi.
Cây đậu xanh chưa được xem là cây trồng chính, chỉ được trồng xen canh, gối
vụ, nhằm tận dụng đất, tăng thêm thu nhập nên diện tích và năng suất đậu xanh
tại Việt Nam chưa cao. Ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và
đồng bằng sông Cửu Long, cây đậu xanh đã trở thành cây trồng quan trọng trong sản
xuất vụ Hè Thu, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân.
Theo Nguyễn Văn Chương và cs., (2014): Khó thống kê một cách chính
xác diện tích cây đậu xanh ở nước ta, vì từ lâu loại cây này vẫn được xem là một
cây trồng phụ được xếp chung với các loại đậu đỗ khác trong Niên giám thống
kê hàng năm, mặc dù nhu cầu về cây trồng này rất lớn trong chế biến lương
thực, thực phẩm. Diện tích ước đốn hằng năm có khoảng 60 - 80 ngàn ha, năng
suất trung bình từ 0,6-0,8 tấn/ha. Hiện nay, sản lượng đậu xanh không đủ để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà hàng năm phải nhập khẩu một lượng không
nhỏ từ Trung Quốc và Campuchia. Mặc dù không được đầu tư nghiên cứu như
10
cây đậu tương và lạc, nhưng do nhu cầu tiêu dùng lớn với xu hướng đa dạng hoá
cây trồng và sản phẩm cùng với chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở một
số địa phương nên cây đậu xanh được sự quan tâm của nhiều công ty phân phối
và được trồng rất phổ biến từ Bắc chí Nam, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ và
duyên hải miền Trung.
Theo Nguyễn Ngọc Quất (2016): Sau lạc và đậu tương xếp thứ 3 chính là
đậu xanh, tuy nhiên từ Bắc vào Nam diện tích trồng đậu xanh cịn manh mún,
nhỏ lẻ, kỹ thuật canh tác trồng trọt thô sơ. Trong 4 năm, từ năm 2012- 2016 diện
tích sản xuất đậu xanh của Việt Nam nằm trong khoảng từ 88,180 – 98,200 ha
có xu hướng giảm, năm 2015 giảm so với năm 2012 là 7,250 ha. Tuy vậy năng
suất lại có xu hướng tăng dần lên theo các năm từ 2012 - 2015 và bình quân
năng suất từ 1,026 – 1,098 kg/ha. Cũng theo Nguyễn Ngọc Quất (2016), tính
riêng trong năm 2015, cả nước có 7 vùng sản xuất đậu xanh phát triển với diện
tích dao động từ 4,880 – 25,120 ha trong đó có Tây Nguyên, Bắc trung bộ và
Duyên hải Nam trung bộ là 3 vùng có diện tích sản xuất đậu xanh lớn nhất với
diện tích lần lượt là 25,120 ha; 18,470 ha; 18,090 ha.
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng đậu xanh ở Việt Nam
Vùng trồng
Diện tích
(nghìn ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2015
2016
2015
2016
Cả nước
90,19
90,54
99,03
99,69
ĐB sơng Hồng
4,88
4,49
7,39
6,95
Trung du và MN phía Bắc
7,02
6,41
7,16
6,82
Bắc Trung bộ
18,47
16,86
17,29
15,39
Duyên hải miền Trung
18,01
19,33
18,01
19,33
Tây Nguyên
24,36
25,22
21,57
22,47
Đông Nam bộ
9,68
10,58
11,94
13,22
ĐB sông Cửu Long
7,77
7,66
12,66
12,72
Nguồn: Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp, 2017
11
Theo thống kê của Viện Quy hoạch Thiết kế Nông Nghiệp trong 2 năm
2015 và 2016 thì diện tích sản xuất đậu xanh của cả nước là 90,19 nghìn ha đến
90,54 nghìn ha, phân bố chủ yếu ở 7 vùng, diện tích mỗi vùng khoảng từ 4,49
nghìn ha đến 25,22 nghìn ha. Diện tích sản xuất lớn nhất vẫn là 3 vùng Bắc
Trung bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Ngun, trong đó có diện tích lớn nhất
là Tây Ngun 25,22 nghìn ha năm 2016. Vì vậy phần lớn sản lượng của cả
nước chủ yếu là của 3 vùng trên, với sản lượng từ 15,39 nghìn tấn đến 22,47
nghìn tấn năm 2016. Vùng Đồng bằng sơng Hồng tuy có diện tích sản xuất đậu
xanh thấp nhất cả nước (4,49 nghìn ha năm 2016) nhưng lại là vùng đạt được
sản lượng (6,95 nghìn tấn năm 2016) cao hơn so với vùng Trung du miền núi
phía Bắc (6,82 nghìn ha năm 2016). Đây cũng là 2 vùng có diện tích và sản
lượng đậu xanh thấp nhất cả nước.
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê Nghệ An (2014), diện tích đậu
xanh của toàn tỉnh biến động từ 4.903 ha, năng suất trung bình đạt 0,74 tấn/ha.
Trong số đó, vùng đất bãi ven sơng có hơn 1.600 ha đạt năng suất 0,81 tấn/ha,
vùng bán sơn địa có hơn 2.000 ha đạt năng suất 0,64 tấn/ha và tại vùng đất cát
ven biển có hơn 500 ha đậu xanh đạt năng suất 0,71 tấn/ha. Tuy diện tích đậu
xanh của vùng đất cát ven biển khơng nhiều như các vùng trồng chính và cây
được trồng trong điều kiện đất đai không màu mỡ, đất dễ gặp hạn trong điều
kiện khí hậu vụ Hè Thu nhưng năng suất hạt vẫn đạt tương đương với các vùng
trồng chính, và nếu được đầu tư đầy đủ về giống và kỹ thuật canh tác, cây đậu
xanh có thể mang lại hiệu quả cao khi trồng ở vùng đất cát biển. Trên vùng đất
cát ven biển Nghệ An, diện tích cây trồng vụ Hè Thu sau thu hoạch lạc xuân với
hơn 10.000 ha (huyện Quỳnh Lưu có 2.185 ha, huyện Diễn Châu có 3.341 ha,
huyện Nghi Lộc có 4.668 ha, thành phố Vinh và Cửa Lị có trên 500 ha) chưa
được khai thác hiệu quả. Trong tổng diện tích này, cây vừng Hè Thu với hơn
2.400 ha cho năng suất không ổn định, cây đậu xanh Hè Thu với hơn 500 ha và
gần 150 ha dưa hấu Hè Thu, diện tích đất cịn lại trong tình trạng bỏ hoang (Cục
12
thống kê Nghệ An, 2014). Nguyên nhân là do sản xuất cây Hè Thu trong điều
kiện sinh thái vùng đất cát biển dễ bị khơ hạn, khí hậu khắc nghiệt, nơng dân
cịn quan niệm cây vụ Hè Thu là cây trồng phụ mà chưa có sự đầu tư chăm sóc
thích đáng nên hiệu quả mang lại thấp. Trong khi đó sản lượng đậu xanh của
tỉnh Nghệ An chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh cũng như ngoại tỉnh
(để cung cấp đậu xanh cho thị trường, ngoài sản lượng đậu xanh thu mua trong
vụ Hè Thu của tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh từ cuối tháng 7 đến tháng 9 dương lịch,
các thời điểm khác các tư thường lớn trong tinh đã thu mua đậu xanh từ các tỉnh
phía Nam như Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk lăk, Tây Ninh (Kết quả điều
tra khảo sát thực trang sản xuất và tiêu thu đậu xanh trên địa bàn tinh Nghệ An
năm 2012). Do đó, việc phát triển cây đậu xanh Hè Thu với quy mô lớn để khai
thác quỹ đất cát ven biển canh tác dựa vào nước trời mang lại hiệu quả kinh tế
cao là rất cần thiết. Tuy nhiên, năng suất đậu xanh của tỉnh Nghệ An và vùng đất
cát ven biển còn rất thấp so với tiềm năng năng suất của giống mới. Nguyên
nhân chính là do sử dụng giống cũ do nông dân tự cất giữ từ năm này qua năm
khác như giống Đậu Tằm năng suất thấp và thối hóa vẫn cịn phổ biển, sử dụng
giống tiến bộ mới (ĐX208, VN99-3) còn rất ít và mang tính tự phát mà chưa có
nghiên cứu dánh giá cụ thể nên hiệu quả mang lại chưa cao. Kỹ thuật canh tác
đậu xanh của người dân địa phương cịn theo kiểu quảng canh, trồng chay hoặc
có gì bón nấy, do đó năng suất đậu xanh chưa phát huy được tiềm năng của
giống và điều kiện khí hậu đất đai của vùng.
2.3. Vai trò kali với cây trồng nói chung và cây đậu xanh nói riêng
2.3.1. Vai trị của kali với cây trồng nói chung
❖ Vai trị của kali:
Tác dụng của kali giúp xúc tiến quá trình quang hợp và vận chuyển sản
phẩm quang hợp về cơ quan dự trữ nên là yếu tố dinh dưỡng đối với cây lấy củ,
lấy đường. Kali ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.
13
Kali làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào do đó làm tăng khả năng hút
nước của bộ rễ. Kali giúp cây giữ nước tốt hơn, tăng khả năng chống hạn nhờ
tăng cường hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết tương và nâng cao khả năng
phát tán của chúng
Kali thúc đẩy quá trình tổng hợp đạm trong cây, làm giảm tác hại của việc
bón nhiều đạm, nhanh chóng chuyển hóa đạm thành protein
Kali tăng sức chịu hạn cho cây, áp suất thẩm thấu của tế bào tăng giúp cây
tăng cường tính chống rét. Do đó vai trị tăng năng suất của kali càng thể hiện rõ
trong vụ đông xn. Bón đủ kali, các mơ chống đỡ phát triển, cây vững chắc,
khả năng chịu đạm cao.
Tăng tính chống đổ, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tăng tính chống
rét, thúc đẩy ra hoa, hoa có màu sắc tươi tắn.
❖ Thiếu kali:
Thiếu kali gây ảnh hưởng bất lợi đến sự trao đổi chất trong cây, làm suy
yếu hoạt động của enzyme gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống của
hạt giống, tác động bất lợi đến năng suất và chất lượng của sản phẩm.
Thiếu kali làm dư thừa đạm dẫn đến cây trồng dễ mắc các nấm gây hại, gây
ngộ độc cho cây
Cây bị thối rễ, phát triển cịi cọc, thân yếu, dễ bị đổ ngã.
• Biểu hiện thiếu kali:
Biểu hiện của thiếu Kali là thấy các lá già bị cháy từ mép lá và đầu lá có
thể trở nên đốm vàng, lá có biểu hiện như bị rách.
Các q trình sinh hóa, trao đổi chất của cây trồng bị chậm lại.
Làm giảm năng suất quang hợp, ảnh hưởng đến chất lượng mùa màng.
• Biểu hiện của thừa kali:
Dư thừa kali gây ra tình trạng đối kháng ion, làm cây không hút được đủ
chất dinh dưỡng khác như Magie, Nitrat…
14
Dư thừa kali ở mức cao làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất,
ngăn cản sự hút nước và chất dinh dưỡng.
2.3.2. Vai trò của Kali với cây đậu xanh nói riêng
Kali giúp tăng năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh.
Cây đậu xanh thiếu kali cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, cây giảm khả
năng phân nhánh, đôi lúc cây biểu hiện triệu chứng héo khi trời nắng to.
Triệu chứng thiếu kali biểu hiện đầu tiên trên lá già, triệu chứng vàng đầu
tiên xuất hiện ở ngọn lá, sau đó lan đến phần thịt lá nằm giữa gân lá.
2.4. Những nghiên cứu về phân kali cho cây trồng trên thế giới
Đối với kali: Kali liên quan tới nhiều chức năng trong cây như giúp cho
quá trình quang hợp, hoạt động của enzyme, vận chuyển và tích luỹ đường, tinh
bột, giảm hô hấp và tiêu hao năng lượng, tăng khả năng chịu hạn bằng cách duy
trì sức căng tế bào, tăng khả năng chống đổ thông qua việc tăng lượng cellulose
trong thân cây. Ngồi ra, kali cịn giúp làm chậm quá trình phát triển của bệnh.
Trong đất, kali đa phần tồn tại dưới dạng hợp chất khống khơng tan, vì vậy rất
chậm được hấp thụ bởi cây.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân kali đến sinh trưởng và phát triển của đậu
xanh cho thấy: trong điều kiện khủng hoảng về nước, kali làm tăng sinh trưởng
của mầm cây, phát triển của rễ, tăng hệ số quang hợp. Vì vậy bón phân kali có ý
nghĩa quan trọng đối với các cây họ đậu ở vùng nhiệt đới, nơi luôn xảy ra những
khủng hoảng về nước, cụ thể là úng ngập hoặc khơ hạn (Sangakkara & cs.,
2001).
Bón kali giúp cho cây đậu xanh sinh trưởng tốt và cho năng suất cao
trên đất thịt pha cát tại Ấn Độ. Bón 80 kg K2O/ha trên nền 20 kg N + 40 kg P2O5
cho năng suất đạt 1.050 kg/ha (Pravez & cs., 2013). Bón phân kali cho
đậu xanh trồng trong mùa mưa (tháng 10 đến tháng 1) và mùa khô (tháng 4
đến tháng 8) ở miền nam châu Á. Khi bón 120 kg K2O/ha cùng với 20 kg N +
45 kg P2O5/ha có tác dụng làm tăng trưởng bộ rễ, tăng năng suất và tăng chỉ số
15