HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: ẢNH HƢỞNG CỦA LƢỢNG PHÂN BÓN
VÀ MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA DCG66
TRONG VỤ XUÂN 2021 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
Ngƣời hƣớng dẫn
: PGS.TS. TĂNG THỊ HẠNH
Bộ môn
: CÂY LƢƠNG THỰC
Ngƣời thực hiện
: ĐÀO THỊ THUỲ LINH
Lớp
: K62CGCT
Mã sinh viên
: 621690
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa từng cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2021
Tác giả
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Tăng Thị Hạnh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt thời gian
thực tập.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Cây
lƣơng thực – Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả những bạn bè, ngƣời thân và gia
đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Luận văn khó tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp của các thầy cơ, và bạn đọc.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. vii
TÓM TẮT ................................................................................................................ viii
I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục đích, yêu cầu ................................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 4
2.1.
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ......................................... 4
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới .............................................................. 4
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam ............................................................ 6
2.2.
Những nghiên cứu về phân bón đối với cây lúa .................................................. 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới ..................................... 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón đối với cây lúa tại Việt Nam ........................... 10
2.3.
Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa................................................... 15
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa trên thế giới ............................... 15
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa tại Việt Nam.............................. 16
III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 20
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 20
3.3.
Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 21
iii
3.3.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 21
3.3.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng .............................................................................. 21
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi......................................................................................... 22
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................ 26
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 27
4.1.
Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ cấy đến sinh trƣởng và phát triển
của giống lúa DCG66 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................................... 27
4.1.1. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ cấy đến thời gian sinh trƣởng qua
các giai đoạn của giống lúa DCG66 .............................................................. 27
4.1.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón và mật độ cấy đến động thái tăng
trƣởng chiều cao của giống DCG66 .............................................................. 29
4.1.3. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ cấy đến số nhánh của giống lúa
DCG66.......................................................................................................... 31
4.2. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ cấy đến chỉ số diện tích lá và khối
lƣợng chất khơ của giống lúa DCG66 ........................................................... 34
4.3. Ảnh hƣởng của mật độ và liều lƣợng phân bón đến mức độ chống chịu sâu,
bệnh trên giống lúa DCG66........................................................................... 37
4.4. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa DCG66 ........................................................ 41
4.5. Ảnh hƣởng của phân bón đến chất lƣợng gạo của giống lúa DCG66 .................. 46
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 49
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 51
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM BẰNG CHƢƠNG
TRÌNH IRRISTAT ....................................................................................... 55
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM................................................... 82
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
-
CCCCC
: Chiều cao cây cuối cùng
-
CV%
: Hệ số biến động
-
FAO
: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
-
IRRI
: Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI
-
LAI
: Chỉ số diện tích lá
-
LSD0,05
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở 5%
-
NHH
: Nhánh hữu hiệu
-
NSLT
: Năng suất lý thuyết
-
NSTT
: Năng suất thực thu
-
P1000
: Trọng lƣợng 1000 hạt
-
TGST
: Thời gian sinh trƣởng
-
TSC
: Tuần sau cấy
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2019 ....................................... 5
Bảng 2.2: Lƣợng chất dinh dƣỡng cây lúa hút để tạo ra 1 tấn thóc ............................. 11
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của mật độ phân bón đến thời gian sinh trƣởng của giống lúa
DCG66 tại Gia Lâm vụ xuân..................................................................... 28
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của và lƣợng phân bón và mật độ cấy đến động thái tăng
trƣởng chiều cao cây của giống DCG66 .................................................... 30
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ cấy đến số nhánh ..................... 32
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ đến chỉ số diện tích lá (LAI)
và khối lƣợng chất khô của giống lúa DCG66 ........................................... 35
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón và mật độ cấy đến mức độ ....................... 39
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của phân bón và mật độ đến yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống lúa DCG66 ................................................................ 41
Bảng 4.7: Ảnh hƣơng của mật độ phân bón đến một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo ......... 46
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam qua các năm (2011-2020)............ 6
Biểu đồ 4.1: Năng suất thực thu giống lúa DCG66 vụ Xuân 2021.............................. 45
vii
TĨM TẮT
Thí nghiệm đồng ruộng đƣợc bố trí trong vụ Xuân năm 2021 tại Gia Lâm,
Hà Nội nhằm xác định lƣợng phân bón và mật độ cấy cho năng suất cao và phù
hợp với điều kiện canh tác giống lúa DCG66 tại Hà Nội. Thí nghiệm đƣợc bố trí
theo kiểu ô lớn – ô nhỏ (split – plot), 3 lần nhắc lại, bao gồm 3 mức phân bón là
90kg N + 68kg P2O5 + 68kg K2O, 110kg N + 83kg P2O5 + 83kg K2O, 130kg N +
98kg P2O5 + 98kg K2O và 2 cơng thức mật độ là 35 khóm/m 2, 45 khóm/m2. Kết
quả đánh giá cho thấy lƣợng phân bón và mật độ cấy khác nhau ảnh hƣởng rõ rệt
tới số nhánh/khóm, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa
DCG66 nhƣng không ảnh tới số hạt/bông, tỉ lệ hạt chắc và khối lƣợng 1000 hạt.
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn đƣợc lƣợng phân bón phù hợp cho giống lúa
DCG66 tại Hà Nội vụ Xuân là 110kg N + 83kg P2O5 + 83kg K2O, mật độ cấy
thích hợp là 45khóm/m 2.
viii
I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa. L) là một trong năm loại cây lƣơng thực chính của
thế giới, cùng với bắp, lúa mì, sắn và khoai tây. Theo quan niệm xƣa, lúa cũng là
một trong sáu loại cây lƣơng thực chủ yếu trong Lục cốc. Lúa gạo cung cấp
lƣơng thực chính cho một nửa dân số thế giới. Ở Việt Nam, cây lúa luôn là cây
lƣơng thực chủ đạo với ngƣời dân. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của cây lúa
đới với ngƣời dân Việt Nam nói riêng và trên tồn thế giới nói chung.
Giống lúa thuần DCG66 là kết quả nghiên cứu của dự án JICA-DCGV
của Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. DCG66 đƣợc chọn lọc từ các dòng lai xa
giữa IR24 (indica) với giống lúa Asominori (japonica). Giống đã qua khảo
nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất và đã đƣợc công nhận cho phép sản xuất
thử (Quyết định số 382/QĐ-TT-CLT của Cục Trồng Trọt-Bộ NN&PTNN
15/10/2018) tại các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Những năm gần đây, nƣớc ta luôn là một trong những nƣớc đứng đầu về
xuất gạo trên thế giới. Tuy nhiên giá trị kinh tế lại khơng cao do chất lƣợng gạo
của chúng ta cịn kém. Qua tìm hiểu, tơi thấy rằng trong sản xuất lúa, để tăng
năng suất và hiệu quả sản xuất, ngoài sử dụng giống lúa cho năng suất cao, thì
các biện pháp canh tác là yếu tố quyết định đến sự sinh trƣởng, phát triển, khả
năng chống chịu sâu bệnh và năng suất của cây lúa. Vì vậy việc xác định các
biện pháp kĩ thuật thâm canh, đặc biệt là nghiên cứu lƣợng phân bón và mật độ
cấy thích hợp cho cây lúa là rất cần thiết. Do vậy để phát huy hết tiềm năng của
giống chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm các biện pháp thí nghiệm
thâm canh.
Phân bón là cơ sở quyết định năng suất cây trồng nói chung và năng suất
lúa nói riêng. Nó có vai trị quan trọng trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của
cây lúa từ giai đoạn mạ cho đến lúc thu hoạch. Trong đó, 3 yếu tố dinh dƣỡng
1
mà cây lúa cần với lƣợng lớn là đạm, lân, kali là những chất cần thiết cho những
quá trình sống diễn ra trong cây, là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh
dƣỡng nhƣ: tinh bột, chất đƣờng, chất béo, prơtêin… Các yếu tố dinh dƣỡng
trong phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trị khác nhau, với hàm lƣợng cung
cấp khác nhau trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa. Vì vậy để tăng
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất lúa thì việc xác định liều lƣợng bón
và kỹ thuật bón phân có ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh đó, việc xác định đƣợc
mật độ gieo cấy lúa hợp lý cũng là biện pháp kỹ thuật làm giảm sự phá hoại của
sâu, bệnh, tăng đáng kể năng suất, chất lƣợng lúa cuối vụ.
Xuất phát từ những điều trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng
của lượng phân bón và mật độ cấy đến sinh trưởng và năng suất của giống
lúa DCG66 trong vụ xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định mức phân bón và mật độ cấy phù hợp của giống lúa DCG66
trong vụ xuân tại Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Bố trí thí nghiệm để theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng và năng suất,
chống chịu của giống DCG66 tại các mức phân bón và mật độ cấy khác nhau.
- Kết quả thí nghiệm chính xác, trung thực.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo góp
phần đề xuất xây dựng quy trình kĩ thuật thâm canh cho giống lúa DCG66 tại
Gia Lâm, Hà Nội cũng nhƣ các vùng trồng lúa lân cận.
2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần hƣớng dẫn sản xuất nhằm tăng
năng suất, hiệu quả kinh tế cũng nhƣ quy mơ diện tích gieo cấy giống lúa
DCG66, tăng sản lƣợng lƣơng thực và thu nhập cho ngƣời nông dân.
3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Lúa gạo là loại lƣơng thực quan trọng cho hơn 3,5 tỷ ngƣời hay trên 50%
dân số thế giới, góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực khắc phục tình trạng
nghèo đói trên phạm vi thế giới. Về mặt tiêu dùng, lúa gạo là loại đƣợc tiêu thụ
nhiều nhất chiếm khoảng 85% tổng lƣợng sản xuất tiếp đến là lúa mì chiếm
khoảng 60% và ngơ khoảng 25%. Lúa có nguồn gốc nhiệt đới, do khả năng thích
ứng rộng nên có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau. Từ lịch sử ban đầu ở
các khu vực châu Á, cây lúa đã lan rộng, và ngày nay đƣợc trồng ở tất cả các lục
địa, nhƣng tập chung chủ yếu ở Châu Á.
Theo thống kê của FAO (2021), diện tích lúa tồn thế giới năm 2019 là
162,055 triệu ha, năng suất bình quân 4,66 tấn/ha, sản lƣợng đạt 762,83 triệu
tấn. So với năm 2018 thì diện tích trồng lúa đã giảm đi 0,2%, năng suất bình
qn tăng từ 4,60 tấn/ha lên 4,66 tấn/ha. Mặc dù có xu hƣớng gia tăng về năng
suất và sản lƣợng nhƣng tình hình sản xuất lúa gạo vẫn thay đổi bất thƣờng theo
điều kiện khí hậu hàng năm.
Trong đó, diện tích lúa của châu Á là 138,605 triệu ha chiếm 85,53%
tổng diện tích lúa tồn cầu, tiếp đến là châu Phi 17,11 triệu ha (10,56%), châu
Mỹ 5,704 triệu ha (3,52%).
4
Bảng 2.1:Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2019
Khu vực và
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
quốc gia
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
Châu Á
138,605
4,8
677,276
Châu Phi
17,110
2,2
38,771
Châu Mỹ
5,704
6,1
35,325
Châu Đại Dƣơng
0,011
6,4
0,076
Châu Úc
0,007
8,7
0,066
Ấn Độ
43,780
4,0
117,645
Trung Quốc
29,960
7,0
211,405
Bangladesh
11,516
4,7
54,586
Indonesia
10,677
5,1
54,604
Thái Lan
9,715
2,9
28,356
Việt Nam
7,469
5,8
43,448
Myanmar
6,920
3,7
26,269
Nigeria
5,281
1,5
8,435
Philippines
4,651
4,0
18,814
Pakistan
3,033
3,6
11,115
Thế giới
162,055
4.6
755,473
(Nguồn: FAOSTAT,2021)
Từ bảng trên ta thấy diện tích trồng lúa trên toàn thế giới năm 2019 cao
nhất ở Ấn Độ với 43,780 triệu ha, sau đó là Trung Quốc với 29,960 triệu ha. Tuy
Ấn Độ có diện tích trồng lúa lớn nhất nhƣng Trung Quốc lại là quốc gia có sản
lƣợng (177,645 triệu tấn) đứng đầu trong 10 quốc gia sản xuất lúa gạo chính.
Nhƣ vậy, chỉ với sản lƣợng của Ấn Độ và Trung Quốc đã chiếm 50% sản lƣợng
lúa trên tồn thế giới. Về năng suất trung bình Trung Quốc cũng là quốc gia
đứng đầu là 7,0 tấn/ha gấp 1,52 bình qn thế giới, sau đó là Việt Nam đạt 5,8
tấn/ha, Indonesia đạt 5,1 tấn/ha.
5
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
Sản xuất lúa gạo đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Là một quốc gia có truyền thống lúa nƣớc
lâu đời, vì thế, cây lúa đã có mặt từ 3000-2000 năm trƣớc cơng ngun từ việc
thuần hố cây lúa dại của tổ tiên chúng ta để ngày nay phát triền thành một nghề
trồng lúa. Bên cạnh đó, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào có ƣu thế về sự
tinh thông, am hiểu về nghề trồng lúa, cho phép chúng ta khai thác triệt để
những lợi thế của các điều kiện thiên nhiên.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, diện tích gieo trồng lúa năm 2020
ƣớc tính đạt 7,28 triệu ha, giảm 192 nghìn ha so với năm 2019. Diện tích gieo
trồng lúa giảm ở một số địa phƣơng do chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây
ăn quả và ảnh hƣởng dây chuyền từ vụ hè thu sản xuất muộn. Năng suất lúa ƣớc
tính đạt 58,7 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha so với 2019; do diện tích gieo trồng giảm nên
8
59
7.8
58
7.6
57
7.4
56
7.2
55
7
54
6.8
53
Năng suất (tạ/ha)
Diiện tích (triệu ha)
sản lƣợng lúa ƣớc tính đạt 42,69 triệu tấn, giảm 806,6 nghìn tấn.
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
(Nguồn: Cục Thống kê Việt Nam,2021)
Biểu đồ 2.1Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
qua các năm (2011-2020)
6
Theo thống kê diện tích và sản lƣợng lúa của cả nƣớc cho thấy bắt đầu
2011 trở đi diện tích trồng lúa có xu hƣớng tăng và đạt 7,9 triệu ha vào năm
2013, từ năm 2013 đến năm 2020 diện tích trồng lúa có xu hƣớng giảm, và bắt
đầu giảm mạnh từ năm 2018. Tuy nhiên từ năm 2018 năng suất bình quân đã
tăng đáng kể, đặc biệt là năm 2020 đạt 58,7 tạ/ha thể hiện các biện pháp kĩ thuật
tiến bộ đã đƣợc áp dụng thành công trong sản xuất lúa của nƣớc ta. Nhƣng để
đối phó với diễn biến thất thƣờng của thời tiết, sự gia tăng dân số, sự giảm dần
diện tích gieo cấy do chuyển đổi mục đích sử dụng mà vẫn đảm bảo an ninh
lƣơng thực và giữ vững vị thế là một trong những nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu
thế giới thì cần phải tiếp tục đầu tƣ thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời trồng lúa.
2.2. Những nghiên cứu về phân bón đối với cây lúa
Cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng muốn sinh trƣởng và phát triển
toàn diện, cho năng suất cao, chất lƣợng vƣợt trội cần đƣợc chăm sóc và đáp
ứng đủ về nhu cầu dinh dƣỡng. Bón phân là biện pháp kỹ thuật đƣợc thực hiện
khá phổ biến, mang lại hiệu quả cao. So với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt
nhƣ chọn giống, làm đất,…thì phân bón và mật độ là hai yếu tố quan trọng nhất,
thƣờng tƣơng tác với nhau và ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng và năng suất lúa
(Tăng Thị Hạnh & cs.,2020). Cây trồng ở mỗi giống, mỗi giai đoạn sinh trƣởng
sẽ có yêu cầu với các chất dinh dƣỡng ở những lƣợng và tỉ lệ nhất định, nếu
thiếu hay thừa một chất dinh dƣỡng nào đó cây sẽ kém phát triển. Do đó cần xác
định đúng lƣợng phân bón thích hợp cho mỗi thời kỳ của cây để đạt năng suất và
chất lƣợng tốt nhất.
Theo Tạ Hồng Lĩnh & cs. (2019), đối với giống lúa thuần DH12 đƣợc
gieo cấy tại đồng bằng sông Hồng khi cấy trong cùng một mật độ cho năng suất
thực thu cao nhất ở mức phân bón 110 kg N + 110 kg P 2O5 + 82,5 kg k2O/ha.
Tuy nhiên, đối với giống lúa Nếp 98 lƣợng phân bón thích hợp cho năng suất
cao là 83 kg N + 75 kg P 2O5 + 84 kg k2O/ha (Trần Thị Lệ & Hoàng Hiệp, 2019)
7
Bất kì lúa nƣớc hay lúa trồng trên cạn muốn có năng suất cao đều cần
nguồn dinh dƣỡng rất lớn. Thông thƣờng nguồn dinh dƣỡng này cây lấy trực
tiếp đất. Tuy nhiên do quá trình canh tác, điều kiện thiên nhiên…rửa trôi hoặc
làm mất một số chất dinh dƣỡng thiết yếu có trong đất. Vì vậy, để bổ sung cần
bón phân hỗ trợ bù đắp lại nguồn dƣỡng chất này. Trong đó, 3 yếu tố dinh
dƣỡng mà cây lúa cần với lƣợng lớn là đạm, lân, kali là những chất cần thiết cho
những quá trình sống diễn ra trong cây.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới
Bón phân là biện pháp kỹ thuật có ảnh hƣởng quyết định đến năng suất,
chất lƣợng của cây, hiệu quả và thu nhập của ngƣời sản xuất. Theo kết quả điều
tra của FAO trong thập niên 70-80 của thế kỉ 20 trên phạm vi toàn thế giới đã
cho thấy tính trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản lƣợng tăng lên hằng
năm. Viện nghiên cứu nơng hóa Mỹ đã khẳng định: Gần 50% năng suất là do tác
dụng của phân bón, cịn hơn 50% kia là do các yếu tố khác nhƣ giống, nƣớc,
chăm sóc (Nguyễn Nhƣ Hà, 2006).
Lƣợng phân bón cần thiết cho cây sẽ tuỳ thuộc vào giống, đất đai, khí
hậu, chế độ canh tác và cách bón phân. Yoshida (1981), các giống lúa có thời
gian sinh trƣởng khác nhau thì u cầu phân bón cũng khác nhau. Kobayashi
(1995), khi nghiên cứu khả năng cạnh tranh của 2 giống lúa Hokuriki 52 và
Yamakogame về phản ứng với điều kiện phân bón khác nhau cho thấy, cây lúa
có tính thích ứng cao trong điều kiện tự nhiên ít phân và tăng số lƣợng cây con ở
mỗi đối tƣợng, trong khi đó các giống cạnh tranh yếu bị thất bại nghiêm trọng
trong điều kiện trồng trọt bình thƣờng, điều đó có nghĩa là giống khỏe sẽ gây
ảnh hƣởng nhiều cho giống cạnh tranh yếu khi có đủ phân bón.
* Đạm (N)
Đạm giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống của cây lúa, nó giữ vị
trí đặc biệt trong việc làm tăng năng suất lúa.Theo S.Yoshida để tăng suất 5
8
tấn/ha/vụ trên đất phù sa sơng Hồng, cần bón 80-120 kg N/ha, nhƣng muốn đạt
năng suất 6 tấn/ha/vụ cần bón không dƣới 160 kg N (Nguyễn Nhƣ Hà, 2006).
Ở các nƣớc nhiệt đới, các chất dinh dƣỡng (N,P,K) cần từ 20,05 kg N; 5,1
kg P2O5 và 44 kg K2O để đạt đƣợc 1 tấn thóc trung bình (Yoshida,1985). Trên
nền phối hợp 90 P2O5 – 60 K2O hiệu suất phân đạm và năng suất lúa tăng
nhanh ở các mức phân bón 40 – 120 kg N/ha.
Theo Dilday & Hou (1988) liều lƣợng và số lần bón đạm ảnh hƣởng đến
tỉ lệ trỗ bơng, và trọng lƣợng 1.000 hạt. Việc bón đạm chia làm nhiều lần (3 lần:
bón lót, bón 30 và 60 ngày sau sạ) sẽ cho tỉ lệ trỗ bông và trọng lƣợng 1000 hạt
cao hơn so với việc chỉ bón đạm 2 lần (bón lót và 30 ngày sau sạ).
* Lân
Lân tham gia vào thành phần AND và ARN của cây lúa, có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành diệp lục, quá trình hình thành chất béo, tổng hợp
prôtêin trong cây và vận chuyển tinh bột, làm tăng sự phát triển của bộ rễ, thúc
đẩy việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút.
Theo nhận xét của Tanaka: bón lân xúc tiến q trình sinh trƣởng của cây
trong thời kỳ đầu, đồng thời có thể rút ngắn thời gian sinh trƣởng mà đặc biệt là
những vùng lạnh thì hiệu quả đó càng rõ (Cuong Van Pham & cs., 2004).
Ở Ấn Độ, bón phân với mức 60 kg P2O5/ha có thể tăng năng suất lúa
trung bình 0,5 – 0,75 tấn/ha. Ở Đài Loan, theo Lian (1989) với mức khoảng 50 –
60 kg P 2O5/ha cho năng suất cao nhất (Cuong Van Pham & cs., 2004).
Ảnh hƣởng của lân đến hai giống lúa japonica (1 giống lúa cạn Zhonghan
3 và lúa nƣớc Yangfujing 8) ở 2 phƣơng thức cấy khác nhau (cả hai giống cấy ở
trên cạn và dƣới nƣớc) với 3 mức lân khác nhau mức thấp 45 kg P2O5/ha; mức
trung bình 90 kg P2O5/ha và mức cao 135 kg P2O5/ha). Khi mức lân tăng thì
năng suất tăng của cả giống lúa cạn và nƣớc đều tăng ở điều kiện cạn nhƣng
khơng có sự sai khác về năng suất giữa mức lân cao và trung bình đối với cả 2
giống, cụ thể năng suất của giống lúa cạn tăng nhẹ còn lúa nƣớc giảm nhẹ. Ở cả
9
điều kiện khơ hạn và có tƣới, ở mức lân thấp, cả hai giống lúa đều có tỷ lệ gạo
nguyên cao hơn, chất lƣợng nấu nƣớng và ăn tốt hơn ở mức lân cao và trung
bình (Cuong Van Pham & cs., 2004).
* Kali
Kali là một trong ba nguyên tố chính cần thiết cho sự sống của cây lúa.
Bón đủ kali sẽ tạo điều kiện cho cây có khả năng hút đạm và lân tốt hơn, điều
hòa tốt các chất dinh dƣỡng, tăng cƣờng khả năng chống chịu của cây với các
kiều kiện bất lợi: hạn hán, úng nƣớc, nóng, lạnh, tăng sức đề kháng của cây
trƣớc sâu bệnh hại là nền tảng cho một vụ mùa bội thu.
Koyama (1981), Kali xúc tiến tổng hợp đạm trong cây. Thiếu kali cây lúa
dễ bị nhiễm bệnh tiêm lửa, đạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân cây yếu dễ bị đổ ngƣợc
lại cây đƣợc bón đầy đủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài hơn và trỗ sớm
hơn 2 - 3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu, tăng chiều cao cây,
bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn.
Từ năm 1968 – 1972 IRRI đã tiến hành nghiên cứu tại 3 điểm khác nhau,
kết quả cho thấy Kali ảnh hƣởng đến năng suất lúa của cả 2 vụ trong năm. Ở
mùa khô, năng suất lúa đạt 6,78 tấn/ha tại mức bón 140 kg N, 60 kg P 2O5, 60 kg
K2O/ha. Trong mùa mƣa, năng suất lúa chỉ đạt 4,9 tấn/ha với mức 70 kg N, 60
kg P2O5, 60kg K2O.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón đối với cây lúa tại Việt Nam
Ngành nông nghiệp Việt Nam chủ yếu là trồng lúa và là một trong những
nƣớc đứng đầu về sản xuất, xuất khẩu lúa gạo trên thế giới. Vì vậy, các nhà khoa
học trong nƣớc ln chú trọng việc nghiên cứu kỹ thuật canh tác phù hợp với
từng giống lúa, từng điều kiện tự nhiên của các vùng khác nhau để đạt năng suất
và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Các nhà khoa học Trung Quốc cho biết, phân bón đóng góp 40% trong
tăng năng suất cây trồng trên phạm vi tồn quốc. Với Việt Nam, chúng tơi cho
rằng phân bón đóng góp cao hơn bởi vì trong 40 năm (1970- 2010), năng suất
lúa tại Trung Quốc tăng có 1,92 lần cịn ở Việt Nam tăng tƣơng ứng 2,66 lần
10
(Nguyễn Văn Bộ, 2013). Nguyễn Văn Luật (2001) cũng chứng minh phân bón
có khả năng tăng năng suất từ 25 – 50% so với đối chứng khơng bón. Nhƣ vậy
năng suất và sản lƣợng lúa tại Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với lƣợng phân
bón sử dụng.
Khi phân tích nhu cầu phân bón ở các giai đoạn phát triển khác nhau của
cây lúa, Bùi Huy Đáp (1999) cho biết mỗi giống lúa khác nhau cần một lƣợng
phân bón nhất định vào các thời kỳ cây đẻ nhánh, đẻ nhánh rộ và giảm dần khi
cây lúa đứng cái.
Đồng thời việc phối hợp cân đối giữa các yếu tố phân bón cũng rất quan
trọng. Nếu chỉ bón đơn độc đạm cho cây lúa thì cây sinh trƣởng quá mạnh và chỉ
đạt đƣợc năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần năng suất sẽ bị giảm, nếu bón
kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trƣởng cân đối, cho năng suất cao và ổn
định (Phạm Văn Cƣờng & cs., 2005).
Bảng 2.2: Lƣợng chất dinh dƣỡng cây lúa hút để tạo ra 1 tấn thóc
Chất dinh dƣỡng
Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi (kg) khi sản xuất 1 tấn thóc
Tổng cộng
Hạt
Rơm rạ
N
22,2
14,6
7,6
P2O5
7,1
6,0
1,1
K2O
31,6
3,2
28,4
CaO
3,9
0,1
3,8
MgO
4,0
2,3
1,7
S
0,9
0,6
0,3
Cu
27,0
20,0
7,0
Fe
350,0
200,0
150,0
Mn
370,0
60,0
310,0
B
32,0
16,0
16,0
Si
51,7
9,8
41,9
Cl
9,7
4,2
5,5
(Nguồn: Nguyễn Hữu Tề, 1997)
11
* Đạm
Đạm là một trong những nguyên tố hóa học cơ bản của cây lúa, đồng thời
cũng là yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ,
thân lá. Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trƣởng và tác dụng rõ
rệt nhất của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số
nhánh đẻ, tạo đƣợc nhiều nhánh hữu hiệu, là yếu tố cấu thành năng suất.
Nếu thiếu đạm, cây lúa thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm lƣợng diệp
lục giảm, lá lúa ngả màu vàng và lúa sẽ trỗ sớm hơn, số bơng và số lƣợng hạt ít
hơn, năng suất lúa bị giảm. Ngƣợc lại nếu bón nhiều đạm và trong điều kiện
ruộng thừa chất dinh dƣỡng thì cây lúa thƣờng dễ hút đạm, dinh dƣỡng thừa
đạm sẽ làm cho lá lúa to, dài, phiến lá mỏng, nhánh lúa đẻ nhánh vơ hiệu nhiều,
lúa sẽ trỗ muộn, cây cao vóng dẫn đến hiện tƣợng lúa lốp, đổ non dẫn đến năng
suất, hiệu suất lúa không cao.
Theo kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Cự, tại xã Gia Xuyên, Tứ Lộc,
Hải Dƣơng cho thấy lƣợng đạm cần bón để đạt 1 tấn thóc cần 26 – 28 kg N. Kết
quả này cao hơn nhiều so với dự tính năm 1969 của Đào Thế Tuấn, muốn đạt 1
tấn thóc cần 22,3 kg N trong vụ chiêm và 22,6 kg N trong vụ mùa. Ở các mức
năng suất càng cao, lƣợng đạm cần thiết để tạo một tấn thóc càng cao.
Về thời kỳ bón đạm: Học viện Nơng Lâm có kết luận đạm bón nhiều lần
tốt hơn bón tập trung. Các thí nghiệm trên đất phù sa sông Hồng của Đặng Thọ
& cs. (1969) đều cho thấy chia đạm ra nhiều lần bón năng suất cao hơn so với
bón ít lần. Cây lúa hút nhiều đạm nhất ở 2 thời kỳ sinh trƣởng là đẻ nhánh
khoảng 70% và làm đòng khoảng 10 – 15%. Cây lúa có nhu cầu về đạm tăng
đều từ thời kỳ đẻ nhánh đến trỗ, rồi giảm dần từ sau thời kỳ trỗ.
`
Theo Phạm Văn Cƣờng & cs. (2005) cây lúa yêu cầu dinh dƣỡng đạm
trong suốt quá trình sinh trƣởng phát triển của chúng. Tỷ lệ đạm trong cây so với
khối lƣợng chất khô ở các thời kỳ nhƣ sau: Thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%,
làm đòng 3,06%, cuối làm địng 1,95%, trổ bơng 1,17% và chín 0,4%.
12
* Lân
Trong 3 nguyên tố dinh dƣỡng chính đối với cây trồng, sau đạm thì lân
đƣợc xem là yếu tố quan trọng. Đỗ Thị Ánh & cs. (1996) cho rằng từ trƣớc năm
1970 hiệu lực lân bón cho lúa chƣa rõ, sang thập kỷ 80 lân đã trở thành yếu tố
hạn chế vì qua nhiều năm bón đạm, tỉ lệ N/P đã mất cân đối. Các giống lúa mới
yêu cầu lân cao hơn giống lúa cũ. Hiện nay nông dân đã chấp nhận bón phân lân
cân đối đạm, nhất là vùng chiêm trũng, đất phèn.
Theo Hồng Thị Thái Hịa (2011), lân đóng vai trị quan trọng trong cung
cấp năng lƣợng cho cây và tham gia vào quá trình quang hợp của cây. Ngồi ra
lân cịn kích thích sự phát triển của bộ rễ, ảnh hƣởng đến năng suất và chất
lƣợng sản phẩm . Lân cịn làm cho cây trỗ bơng đều, chín sớm hơn, tăng năng
suất và phẩm chất của thóc.
Nếu cây thiếu lân lá có màu xanh đậm , lá nhỏ, sinh trƣởng kém, lá rụng
nhiều gây ảnh hƣởng q trình quang hợp và hơ hấp; đẻ nhánh ít; giảm khả năng
hấp thụ các chất dinh dƣỡng, khả năng tổng hợp chất bột, quá trình tổng hợp
protein bị ngƣng trệ; giảm tính chống chịu ảnh hƣởng lớn đến năng suất cây
trồng.
Bón nhiều lân thì sẽ ức chế cây sinh trƣởng dẫn tới thừa sắc tố. Thừa Lân
sẽ làm cho cây chín q sớm, khơng kịp tích lũy đƣợc vụ mùa năng suất cao.
Theo Nguyễn Hữu Tề (1997), để tạo ra 1 tấn thóc cây cần khoảng 7,1 kg
P2O5 trong đó tích lũy chủ yếu vào hạt 6 kg. Cây hút lân mạnh nhất vào thời kì
đẻ nhánh và thời kì làm địng nhƣng xét về cƣờng độ thì cây lúa hút lân mạnh
nhất vào thời kì đẻ nhánh. Lê Văn Căn (1964) cũng cho rằng cây lúa hút lân ở
thời kỳ đầu chủ yếu đáp ứng cho quá trình sinh trƣởng sinh dƣỡng, đặc biệt là
quá trình đẻ nhánh.
* Kali
Kali đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển của cây lúa: xúc
tiến quá trình vận chuyển các chất hữu cơ trong cây, thúc đẩy tổng hợp protit,
13
hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm cho
lúa. Ngồi ra kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút nƣớc và cây lúa không bị
mất nƣớc trên bề mặt lá (điều khiển thốt nƣớc của lỗ khí khổng) khi gặp thời
tiết khơ. Kali cịn thúc đẩy hình thành licnin, xenlulo làm cho cây cứng cáp hơn,
chịu đƣợc nƣớc sâu, giảm đổ và chống chịu sâu bệnh tốt hơn.
Theo Phạm Văn Cƣờng (2008), kali giữ vai trò quan trọng trong việc vận
chuyển và tích lũy các sản phẩm quang hợp, đặc biệt là gluxit từ thân, lá về
bơng, hạt. Ngồi ra kali cịn có tác dụng kéo dài tuổi thọ lá ở giai đoạn sau trỗ,
từ đó ảnh hƣởng đến quang hợp.
Thiếu kali cây lúa thƣờng còi cọc, thấp cây, lá hẹp, hàm lƣợng chất diệp
lục thấp, thƣờng bị cháy không còn khả năng quang hợp dẫn đến năng suất thấp
và tỷ lệ hạt lép nhiều. Lúa thiếu kali còn dễ bị lốp đổ, dễ bị sâu bệnh tấn công,
nhất là khi đƣợc cung cấp nhiều đạm. Cây lúa thiếu kali ở thời kì làm địng có
các gié của bơng thối hóa nhiều, số hạt ít, trọng lƣợng hạt giảm, nhiều hạt xanh,
hạt lép và hạt bạc bụng, hàm lƣợng tinh bột trong hạt giảm, phẩm chất gạo bị
giảm sút.
Dƣ thừa kali ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây không hút đƣợc đầy
đủ các chất dinh dƣỡng khác nhƣ magie, natri v.v.., ở mức cao có thể làm tăng
áp suất thẩm thấu của môi trƣờng đất, ngăn cản sự hút nƣớc và dinh dƣỡng nói
chung, ảnh hƣởng xấu đến năng suất mùa màng.
Tuy lúa hút kali mạnh nhất ở thời kì làm địng nhƣng thiếu kali ở thời kì
đẻ nhánh lại ảnh hƣởng mạnh nhất đến năng suất lúa (Nguyễn Hữu Tề,1997).
Lƣợng kali cây hút để tạo ra 1 tấn thóc ở các vùng khác nhau dao động
trong phạm vi rộng. Để tạo 1 tấn thóc trung bình cây lúa hút: 31,6 kg K 2O, trong
đó tích lũy trong rơm rạ là chủ yếu. Cây lúa hút kali tới tận cuối thời gian sinh
trƣởng. Trong đó tỉ lệ kali hút trong thời kì cấy - đẻ nhánh 20,0 - 21,9%, phân
hóa địng - trỗ 51,8 - 61,9%, vào chắc - chín 16,2 - 27,2% nhƣng chỉ khoảng
14
20% số kali hút đƣợc vận chuyển về bông. Nhu cầu kali của cây lúa cao nhất ở 2
thời kì đẻ nhánh và làm đòng.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Châu Giang & Nguyễn Mỹ Hoa
(2012), tại Cai Lậy, Tiền Giang và Đồng Tháp đã chỉ ra rằng sự gia tăng năng
suất rõ rệt ở các cơng thức đƣợc bón kali so với cơng thức khơng bón.
Lƣu Ngọc Quyến & cs. (2014) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của phân kali
clorua đến năng suất lúa đã kết luận rằng suất lúa tăng có ý nghĩa khi tăng liều
lƣợng bón kali từ 33 - 93 kg K2O/ha.
2.3. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa trên thế giới
Việc bố trí mật độ cấy hợp lý nhằm tạo ra mật độ quần thể thích hợp, từ đó
nâng cao đƣợc hiệu quả quang hợp và làm tăng số bông trên một đơn vị diện tích.
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật canh tác quan trọng, phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, dinh dƣỡng, đặc điểm của giống.
Yoshida (1981) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa mật độ cấy và khả năng
đẻ nhánh của lúa khẳng định: Với lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh
khỏe và sớm thay đổi từ 20 x 20 cm đến 30 x 30 cm. Năng suất hạt tăng lên khi mật
độ cấy tăng từ 182 - 242 dảnh/m2 . Số bông trên đơn vị diện tích cũng tăng lên theo
mật độ nhƣng lại giảm số hạt/bông. Mật độ cấy thực tế là vấn đề tƣơng quan giữa
số dảnh cấy và sự đẻ nhánh. Thƣờng gieo cấy thƣa thì lúa đẻ nhánh nhiều cịn cấy
dày thì đẻ nhánh ít. Trong phạm vi khoảng cách cấy từ 50 x 50 cm đến 10 x 10 cm,
khả năng đẻ nhánh có ảnh hƣởng đến năng suất. Ông thấy rằng, năng suất hạt của
giống IR-154 - 451 (một giống có khả năng đẻ nhánh ít) tăng lên với việc giảm
khoảng cách cấy 10 x 10 cm. Đối với giống có khả năng đẻ nhánh khoẻ (IR8) năng
suất đạt cực đại ở khoảng cách cấy 20 x 20 cm.
Theo Jenning & cs. (1979) năng suất hạt tùy thuộc vào khả năng cho
năng suất, tính kháng sâu bệnh, khả năng thích nghi đối với điều kiện mơi
15
trƣờng, kỹ thuật canh tác và nhiều yếu tố khác. Đối với mật độ, khoảng cách
chuẩn giữa các hàng lúa sạ là 30cm. Ở khoảng cách hàng rộng hơn cỏ dại sẽ
mọc nhiều, khó phân biệt giữa cây có dạng tốt và dạng xấu. Đa số các thí
nghiệm cho thấy những dòng cho năng suất cao nhất chắc chắn sẽ cho năng suất
cao hơn khi khoảng cách hàng gia tăng đến 30cm.
Sasato (1966) đã kết luận trong điều kiện dễ canh tác cây lúa sinh trƣởng
thuận lợi nên cấy ở mật độ thƣa, nếu không phải cấy dày. Những giống lúa có
nhiều bơng cấy dày khơng có lợi bằng giống lúa to bơng, vùng lạnh nên cấy dày
hơn vùng nóng, mạ dảnh to nên cấy thƣa hơn mạ dảnh nhỏ (Nguyễn Thị Duyên,
2014).
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa tại Việt Nam
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, dinh dƣỡng, đặc điểm của giống. Vì vậy, việc xác định mật
độ cấy hợp lý nhằm tăng đơn vị diện tích lá/diện tích đất, tận dụng nguồn năng
lƣợng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh gây hại, tạo tiền đề cho năng suất cao.
Ngoài ra, việc bố trí mật độ hợp lý cịn tiết kiệm đƣợc hạt giống, cơng lao động
và các chi phí khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa hiện
nay. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về mật độ chƣa nhiều và thiếu các
nghiên cứu hệ thống vấn đề này.Thực tế đây là một biện pháp kỹ thuật quan
trọng trong thâm canh lúa.
Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào tuổi mạ: Tuổi mạ càng ngắn (mạ non)
khả năng đẻ cao cấy thƣa hơn mạ già, tuổi mạ cao. Tuổi mạ 35 - 40 ngày, mật độ
30 - 33 khóm/m2 , đảm bảo khoảng 990 nghìn nhánh/ha để sau cấy 1 tháng đạt 4,2
triệu nhánh/ha mới có khả năng đạt 3 triệu bơng/ha (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Mật độ gieo cấy còn phụ thuộc vào đặc điểm của giống lúa định gieo cấy:
Giống lúa chịu thâm canh càng cao, tiềm năng năng suất lớn mật độ gieo cấy
càng dày và ngƣợc lại, giống lúa chịu thâm canh thấp mật độ gieo cấy thƣa
hơn. Ví dụ mật độ gieo cấy giống lúa lai CV1 chịu thâm canh cao, tiềm năng
16