HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
-------------***-------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÁC TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI PHÁT TRIỂN
SINH KHỐI PHỤC VỤ LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU NGÔ VỤ XUÂN 2021’’
Người thực hiện
: TRỊNH THỊ MAI LINH
Mã sinh viên
: 621789
Lớp
: K62KHCTA
Người hướng dẫn
: TS. DƯƠNG HUYỀN TRANG
Bộ môn
: SINH LÝ THỰC VẬT
Hà Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t thời gian thực tập và hoàn thiê ̣n luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p vừa qua,
em đã nhâ ̣n đươ ̣c sự chỉ bảo, giúp đỡ tâ ̣n tình của tâ ̣p thể cán bô ̣ Viê ̣n nghiên
cứu Ngô, thầ y cô giáo cùng ba ̣n bè và gia đình.
Trước hế t em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắ c tới TS. Dương Huyền Trang
và TS. Đào Ngọc Ánh đã tâ ̣n tình hướng dẫn, ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơị cho
em hoàn thành tố t đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầ y cô giáo trong bô ̣ môn
Sinh lý thực vật – Khoa Nông Ho ̣c – Ho ̣c Viê ̣n Nồ ng Nghiê ̣p Viê ̣t Nam, cùng
các cán bô ̣ trong Bộ môn Cây thức ăn chăn nuôi – Viê ̣n Nghiên cứu Ngô đã
quan tâm giúp đỡ và đô ̣ng viên em trong suố t quá trình thực tâ ̣p và hoàn thành
luâ ̣n văn.
Cuố i cùng em xin chân thành cảm ơn gia điǹ h, người thân, ba ̣n bè đã
giúp đỡ em về mă ̣t tinh thầ n và vâ ̣t chấ t trong suố t quá trình thực tâ ̣p và thực
hiê ̣n khóa luận tớ t nghiê ̣p!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
Trịnh Thị Mai Linh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................ vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 3
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. 4
2.1. Giới thiệu chung về cây ngô .................................................................... 4
2.1.1 Nguồn gốc của cây ngô: ....................................................................... 4
2.2. Đặc điểm thực vật học của cây ngô ......................................................... 4
2.2.1. Rễ ......................................................................................................... 4
2.2.2. Thân ..................................................................................................... 6
2.2.3. Lá ......................................................................................................... 6
2.2.4. Hoa (bông cờ, bắp ngô): ....................................................................... 7
2.2.5. Hạt........................................................................................................ 8
2.3. Giá trị của cây ngơ................................................................................... 8
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây ngô sinh khối trên thế giới .......... 10
2.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô sinh khối ở Việt Nam ................ 15
2.6. Một số giống ngô lai sinh khối .............................................................. 17
2.7. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 19
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...................... 20
3.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 21
ii
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
3.4.1. Bớ trí thí nghiê ̣m................................................................................. 21
3.4.2. Kỹ thuâ ̣t chăm sóc ............................................................................. 23
3.4.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển theo dõi ........................................ 24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liê ̣u .................................................................. 29
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 30
4.1 Thời gian sinh trưởng của các THL vụ Xuân 2021 tại Đan Phượng –
Hà Nội ......................................................................................................... 30
4.1.1 Thời gian sinh trưởng của các THL ..................................................... 30
4.2. Khả năng sinh trưởng của các THL ....................................................... 33
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................. 33
4.2.2. Động thái tăng trưởng số lá trên cây .................................................. 36
4.3. Một số đặc điểm nông học của các THL vụ Xuân 2021 tại Đan Phượng –
Hà Nội.......................................................................................................... 38
4.3.1 Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp .................................................. 40
4.3.2 Tổng số lá/cây ..................................................................................... 41
4.3.3 Đặc điểm bông cờ ................................................................................ 41
4.4 Khả năng chống chịu với một số yếu tố gây hại chính ............................ 43
4.4.1 Sâu bệnh hại chính .............................................................................. 45
4.4.2 Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ ............................................................................ 45
4.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và đặc điểm hình thái bắp của THL ....... 46
4.6. Sinh khối của các THL vụ Xuân 2021 tại Đan Phượng - Hà Nội ........... 53
4.7 Các tổ hợp lai triển vọng ........................................................................ 55
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 57
5.1 Kết luận .................................................................................................. 57
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 59
PHỤ LỤC.................................................................................................... 60
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. So sánh tiêu chí chọn tạo giống ngô lấy hạt và giống ngô làm
thức ăn chăn nuôi ......................................................................... 12
Bảng 3.1. Danh sách các tổ hợp lai ............................................................... 20
Bảng 4.1. Thời gian sinh trưởng của các THL vụ Xuân 2021 tại Đan
Phượng - Hà Nội. ......................................................................... 31
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 18 THL và 2 Đ/C.......... 34
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng số lá trên cây của 18 THL và 2 Đ/C .......... 37
Bảng 4.4. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp, chiều dài cờ, số nhánh cờ,
tổng số lá trên cây của các tổ hợp lai ............................................ 39
Bảng 4.5. Màu sắc thân, bông cờ, râu và độ phủ lá bi 18 THL thí nghiê ̣m .... 42
Bảng 4.6. Một số sâu bệnh hại và chống đổ của các THL Vụ Xuân năm 2021 ... 44
Bảng 4.7. Một số đặc điểm hình thái bắp của các THL ................................. 47
Bảng 4.8. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL ...... 50
Bảng 4.9 Chỉ tiêu sinh khối của các THL trong vụ Xuân 2021 tại Đan
Phượng – Hà Nội ......................................................................... 54
Bảng 4.10. Tổng hợp chỉ tiêu của THL triển vọng TA12, TA18 và hai
giống đối chứng trong vụ Xuân 2021 tại Đan Phượng - Hà Nội ... 56
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1a. Biểu đồ thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của các
THL ngô vụ Xuân 2021 tại Đan Phượng – Hà Nội. .................... 35
Hình 4.1b. Biểu đồ thể hiện động thái tăng trưởng số lá của các THL ngô
vụ Xuân 2021 tại Đan Phượng – Hà Nội..................................... 38
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của
các THL và hai giống đối chứng trong vụ Xuân 2021 tại Đan
Phượng – Hà Nội. ....................................................................... 51
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
1.
Đ/C
-
Đố i chứng
2.
MRI
-
Viện Nghiên cứu Ngô
3.
NST
-
Nhiễm sắc thể
4.
USDA
-
Bộ Nông nghiệp Mỹ
5.
NSSK
-
Năng suất sinh khối
6.
NSLT
-
Năng suấ t lý thuyế t
7.
NSTT
-
Năng suấ t thực thu
8.
NS Tươi
-
Năng suấ t thu tươi
9.
P1000
-
Khố i lượng 1000 hạt
10. THL
-
Tổ hợp lai
11. TLH/B
-
Tỷ lệ hạt/bắp
12. RN
-
Kiểu hạt răng ngựa
13. ĐV
-
Kiểu hạt đá vàng
14. CSL
-
Chín sinh lý
14.
-
Food and Agriculture Organization of the United
FAOSTAT
Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc)
vi
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Thí nghiệm đánh giá 18 THL ngơ sinh khối được bố trí theo kiểu khối
ngẫu nhiên hồn chỉnh với 3 lần nhắc lại, được tiến hành trồng vụ Xuân năm
2021 tại Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội. Đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như: đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả
năng chống chịu sâu bệnh, năng suất hạt, năng suất sinh khối của các THL. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, các THL trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng từ
99 đến 106 ngày; chiều cao cây dao động từ 166,7 đến 201,1 cm; trung bình
các cây có số lá từ 18,4 đến 11,1 lá; chiều dài bắp lớn đạt từ 15,12 đến 17,84
cm; đường kính bắp từ 3,79 đến 5,73 cm; số hàng hạt /bắp dao động trong
khoảng 12,6 đến 14,93 hàng; số hạt/hàng từ 31,63 đến 37,57 hạt; năng suất lý
thuyết của các THL nhìn chung cao từ 98,58 đến 163,83 tạ/ha. Năng suất sinh
khối là chỉ tiêu quan trọng nhất trong thí nghiệm này, nhìn chung các THL đều
có trọng lượng lớn đạt từ 52,22 đến 63,33 tấn/ha, trong đó THL TA18 có năng
suất sinh khối lớn nhất là 63,33 tấn/ha. Tất cả các THL đều được đánh giá cao
có đặc điểm, hình thái tốt của giống ngơ sinh khối; tuy nhiên, qua q trình
đánh giá và so sánh đã chọn lọc được 2 THL có những chỉ tiêu nổi trội hơn cả
là THL TA12 và TA18.
vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) đươ ̣c biế t đế n là cây thuô ̣c chi Zea, ho ̣ hòa thảo
Poaceace (Gramineae) là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu,
góp phần ni sống gần 1/3 dân số trên tồn thế giới. Trong đó các nước ở
Trung Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phi ngơ được dùng làm lương thực chính (Ngơ
Hữu Tình, 2009). Cây ngơ khơng chỉ làm lương thực mà còn là nguồn thức ăn
cho gia súc, gia cầm, nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp lương thực thực phẩm - dược phẩm - cơng nghiệp nhẹ. Ngồi ra, ngơ còn là nguyên liệu
để sản xuất nhiên liệu sinh học được quan tâm phát triển trong giai đoạn hiện
nay khi mà nguồn năng lượng dầu mỏ, than đá đang dần cạn kiệt.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng thứ hai sau lúa gạo. Có được
kết quả này là nhờ ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống. Năm 1990 các
giống ngô sử dụng trong sản xuất là giống thụ phấn tự do, diện tích ngơ lai chỉ
là 5 ha, nhưng đến năm 2017, các giống ngô lai đã chiếm 95% diện tích trồng
ngơ cả nước. Nhưng so với thế giới thì năng suất ngơ của nước ta cịn khá thấp
chỉ đạt 80,7% so với trung bình thế giới (57,6 tạ/ha) (FAOSTAT, 2018).
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, ngô nhập khẩu về Việt Nam trong
8 tháng đầu năm 2020 tăng 10% về lượng, tăng 9,5% về kim ngạch nhưng giảm
0,5% về giá so với 8 tháng đầu năm 2019 đạt 7,1 triệu tấn, tương đương 1,46
tỷ USD, giá trung bình 205 USD/tấn. Riêng tháng 8/2020 đạt 1,31 triệu tấn,
tương đương 248.84 triệu USD, giá 190.1 USD/tấn giảm 9,1% về lượng, giảm
14,9% về kim ngạch và giảm 6,4% về giá so với tháng 7/2020.
Để đáp ứng nhu cầu ngô, chúng ta không chỉ mở rộng về diện tích trồng
mà cịn phải đẩy mạnh nghiên cứu, sử dụng trong sản xuất các giống có tiềm
năng năng suất và khả năng chống chịu tốt. Các nhà khoa học đã chứng minh
giống tốt sẽ cho sản lượng cao hơn giống trung bình từ 20 - 50%. Để tạo ra
1
được một giống ngô lai tốt, chất lượng cùng với năng suất cao để đưa ra phục
vụ sản xuất, việc đầu tiên là tạo ra các dịng sau đó lai tạo ra các tổ hợp lai, rồi
mang các tổ hợp lai mới ra gieo trồng để đánh giá, khảo sát các tổ hợp lai nhằm
tìm ra được các tổ hợp lai tốt phục vụ sản xuất. Hàng năm, Viện Nghiên cứu
Ngô đã nghiên cứu và lai tạo ra được rất nhiều tổ hợp ngô lai mới từ nguồn gen
bản địa và nhập nội. Việc đánh giá, khảo sát các tổ hợp lai là cơng việc quan
trọng trong q trình chọn tạo giống ngô lai mới nhằm chọn ra tổ hợp lai tốt
phát triển ra sản xuất.
Viện Nghiên cứu Ngô (MRI) là trung tâm nghiên cứu và chọn tạo giống
ngô hàng đầu cả nước, từ giống ngô lai đầu tiên (LVN10), đến nay Viện đã
nghiên cứu và chuyển giao thành công nhiều các giống ngô tốt đang phổ biến
trong sản xuất như: LVN99, LVN102, LVN111, LVN669, LVN152… Ngoài
ra, nước ta cũng nhập nội nhiều các giống lai phù hợp với điều kiện Việt Nam
và cho năng suất cao.
Riêng cây ngơ, ngồi mục tiêu lấy hạt, ưu tiên phát triển nhóm ngơ thu
bắp tươi và ngô sinh khối cho chăn nuôi đại gia súc. Trồng ngô sinh khối làm
thức ăn chăn nuôi cho hiệu quả cao hơn so với trồng ngô thu hạt truyền thống.
Ngô sinh khối thời gian sinh trưởng ngắn, ít chịu ảnh hưởng tiêu cực của thời
tiết hơn so với ngơ hạt nên thuận lợi cho bố trí thời vụ. Thị trường tiêu thụ ngô
sinh khối hiện nay rất thuận lợi, kỹ thuật trồng cơ bản áp dụng quy trình trồng
ngơ lấy hạt nên người dân dễ dàng nắm bắt thực hiện. Theo Cục Chăn nuôi,
tổng nhu cầu ngô sinh khối cần cho chăn nuôi đại gia súc là 27,6 triệu tấn/năm;
trong đó các doanh nghiệp chăn ni tự cung cấp được khoảng 70% cịn lại cần
mua ngồi là 30%, với khoảng 8 triệu tấn (2020).
Do đó, ngành nơng nghiệp tập trung ưu tiên phát triển ngô sinh khối phục
vụ chăn nuôi. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá các tổ hợp ngô lai mới phát triển sinh khối phục vụ làm thức ăn chăn
nuôi tại Viên Nghiên cứu Ngô vụ Xuân 2021”.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát, đánh giá đặc điểm hình thái và đặc điểm nơng sinh học, yếu
tố cấu thành năng suất của một số tổ hợp ngô lai mới.
- Xác định được các tổ hợp ngô lai tốt, tiếp tục đánh giá để lựa chọn tổ
hợp lai tốt nhất nhằm phục vụ sản xuất và công tác chọn tạo giống.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Chăm sóc và theo dõi tình hình sâu bệnh trên đồng ruộng trong suốt
quá trình thực hiện.
- Đánh giá một số đặc điểm, đặc tính sinh trưởng, phát triển, khả năng
chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các tổ
hợp ngơ lai mới. Từ đó chọn ra được tổ hợp lai tốt, triển vọng.
3
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây ngô
2.1.1 Nguồn gốc của cây ngô:
Cây ngô được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc. Ban đầu ngô được
gọi là "lúa ngô", về sau được gọi tắt thành "ngô", Chữ "Ngô" là để chỉ Trung
Quốc. Người Việt vào thế kỷ 15 - 17 từng gọi Trung Quốc là "Ngô", bởi nhà
Minh cai trị Trung Quốc khi đó vốn dựng nghiệp tại đất Ngơ (nay là Nam Kinh
và các vùng phụ cận).
Theo Lê Quý Đôn trong “Vân Đài loại ngữ “ hồi đầu đời Khang Hi
(1662-1762). Trần Thế Vinh, người huyện Tiên Phong (Sơn Tây, phủ Quảng
Oai) sang sứ nhà Thanh lấy được giống ngô đem về nước. Khắp cả Sơn Tây đã
dùng ngô thay cho lúa gạo. Từ đó ngơ được phổ biến và phát triển ra khắp đất
nước. Nhà nơng có câu: “Được mùa chớ phụ ngơ khoai”, điều đó đủ để thấy
rằng, mặc dù trong những năm tháng đã có đủ lúa gạo nhưng ngơ vẫn giữ vai
trị quan trọng đối với người nơng dân.
Tuy nhiên, do là một nước có truyền thống sản xuất lúa gạo, trong một
thời gian dài ngơ ít được chú ý mà chỉ những năm gần đây mới phát triển. Cuộc
cách mạng về giống ngơ lai đã góp phần phần tăng nhanh diện tích, năng suất
và sản lượng ngơ tồn quốc, đưa nước ta đứng vào hàng ngũ những nước trồng
ngô lai tiên tiến của vùng châu Á. Chúng ta cũng đã bước đầu xuất khẩu được
giống ngô lai cho các nước trong khu vực.
2.2. Đặc điểm thực vật học của cây ngơ
2.2.1. Rễ
Ngơ có hệ rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ các cây họ hòa thảo. Độ sâu và sự
mở rộng của rễ phụ thuộc vào giống, độ phì nhiêu và độ ẩm của đất.
Ngơ có 3 lọai rễ chính: Rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng.
4
a. Rễ mầm
Rễ mầm (còn gọi là rễ mộng, rễ tạm thời, rễ hạt) gồm có: rễ mầm sơ sinh
và rễ mầm thứ sinh.
- Rễ mầm sơ sinh (rễ phôi)
Rễ mầm sơ sinh (rễ chính) là cơ quan đầu tiên xuất hiện sau khi hạt ngơ
nảy mầm. Ngơ có một rễ mầm sơ sinh duy nhất. Sau một thời gian ngắn xuất
hiện, rễ mầm sơ sinh có thể ra nhiều lơng hút và nhánh. Thường thì rễ mầm sơ
sinh ngừng phát triển, khô đi và biến mất sau một thời gian ngắn (sau khi ngô
được 3 lá). Tuy nhiên cũng có khi rễ này tồn tại lâu hơn, đạt tới độ sâu lớn để
cung cấp nước cho cây (thường gặp ở những giống chịu hạn).
- Rễ mầm thứ sinh
Rễ mầm thứ sinh còn được gọi là rễ phụ hoặc rễ mầm phụ. Rễ này xuất
hiện từ sau sự xuất hiện của rễ chính và có số lượng khoảng từ 3 đến 7. Tuy
nhiên, đôi khi ở một số cây không xuất hiện lọai rễ này. Rễ mầm thứ sinh cùng
với rễ mầm sơ sinh tạo thành hệ rễ tạm thời cung cấp nước và các chất dinh
dưỡng cho cây trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần đầu. Sau đó vai trò này nhường
cho hệ rễ đốt.
b. Rễ đốt
Rễ đốt (rễ phụ cố định) phát triển từ các đốt thấp nhất nằm dưới mặt đất
3 – 4cm, mọc vòng quanh các đốt dưới mặt đất bắt đầu lúc ngô được 3 – 4 lá.
Rễ đốt cung cấp nước và các chất dinh dưỡng suốt thời kỳ sinh trưởng và phát
triển của cây ngơ.
c. Rễ chân kiềng
Rễ chân kiềng (cịn gọi là là rễ neo hay rễ chống) mọc quanh các đốt sát
mặt đất, Rễ chân kiềng to, nhẵn, ít phân nhánh, khơng có rễ con và lơng hút ở
phần trên mặt đất. Ngồi chức năng chính là bám chặt vào đất giúp cây chống
đỡ, rễ chân kiềng cũng tham gia hút nước và thức ăn.
5
2.2.2. Thân
Thân cây ngơ đặc, khá chắc, có đường kính từ 2 - 4cm tùy thuộc vào
giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Chiều cao của thân ngơ khoảng 1,5 –
4m. Thân chính của ngơ có nguồn gốc từ chồi mầm. Từ các đốt dưới đất của
thân chính có thể phát sinh ra 1 – 10 nhánh (thân phụ) với hình dáng tương tự
như thân chính.
Thân ngơ trưởng thành bao gồm nhiều lóng nằm giữa các đốt và kết thúc
bằng bơng cờ. Số lóng và chiều dài lóng là chỉ tiêu quan trọng trong việc phân
loại các giống ngô. Thường các giống ngắn ngày (thân cao từ 1,2 – 1,5m) có
khoảng 14 – 15 lóng; các giống trung ngày (thân cao từ 1,8 – 2,0m) có 18 – 20
lóng; các giống dài ngày (thân cao từ 2,0 – 2,5m) – khoảng 20 – 22 lóng. Nhưng
khơng phải lóng nào cũng có bắp. Lóng mang bắp có một rãnh dọc cho phép
bắp bám và phát triển bình thường.
2.2.3. Lá
Căn cứ vào vị trí trên thân và hình thái có thể chia lá ngô làm 4 loại:
- Lá mầm: Là lá đầu tiên khi cây còn nhỏ, chưa phân biệt được phiến lá
với vỏ bọc lá.
- Lá thân: Lá mọc trên đốt thân, có mầm nách ở kẽ chân lá.
- Lá ngọn: Lá mọc ở ngọn, khơng có mầm nách ở kẽ lá.
- Lá bi: Là những lá bao bắp.
Lá ngô điển hình được cấu tạo bởi bẹ lá, bản lá (phiến lá) và lưỡi lá (thìa
lìa, tai lá). Tuy nhiên có một số loại khơng có thìa lìa làm cho lá bó, gần như
thẳng đứng theo cây.
- Bẹ lá (cịn gọi là cuống lá): Bao chặt vào thân, trên mặt nó có nhiều
lơng. Khi cây cịn non, các bẹ lá lồng gối vào nhau tạo thành thân giả bao phủ,
bảo vệ thân chính.
6
- Phiến lá: Thường rộng, dài, mép lá lượn sóng, ở một số giống trên phiến
lá có nhiều lơng tơ. Lá ở gần gốc ngắn hơn, những lá mang bắp trên cùng dài
nhất và sau đó chiều dài của lá lại giảm dần.
- Thìa lìa: Là phần nằm giữa bẹ lá và phiến lá, gần sát với thân cây. Tuy
nhiên, khơng phải giống ngơ nào cũng có thìa lìa; ở những giống khơng có thìa
lìa, lá ngơ gần như thẳng đứng, ôm lấy thân.
Số lượng lá, chiều dài, chiều rộng, độ dày, lơng tơ, màu lá, góc lá và gân
lá thay đổi tùy theo từng giống khác nhau. Số lá là đặc điểm khá ổn định ở ngơ,
có quan hệ chặt với số đốt và thời gian sinh trưởng. Những giống ngơ ngắn
ngày thường có 15 - 16 lá, giống ngơ trung bình: 18 - 20 lá, giống ngơ dài ngày
thường có trên 20 lá.
2.2.4. Hoa (bơng cờ, bắp ngơ):
Ngơ là lồi cây có hoa khác tính cùng gốc. Hai cơ quan sinh sản: đực
(bông cờ) và cái (bắp) nằm ở những vị trí khác nhau trên cùng một cây.
a. Bông cờ (hoa đực)
Hoa đực nằm ở đỉnh cây, xếp theo chùm gồm một trục chính và nhiều
nhánh. Hoa đực mọc thành bông nhỏ gọi là bông chét, bông con hoặc gié. Các
gié mọc đối diện nhau trên trục chính hay trên các nhánh. Mỗi bơng nhỏ có
cuống ngắn và hai vỏ nâu hình bầu dục trên vỏ trấu (mày ngồi và mày trong)
có gân và lơng tơ. Trong mỗi bơng nhỏ có hai hoa: một hoa cuống dài và một
hoa cuống ngắn. Một bơng nhỏ có thể có một hoặc ba hoa. Ở mỗi hoa có thể
thấy dấu vết thối hố và vết tích của nhụy hoa cái, quanh đó có ba chỉ đực
mang ba nhị đực và hai mày cực nhỏ gọi là vẩy tương ứng với tràng hoa. Bao
quanh các bộ phận của một hoa có hai mày nhỏ - mày ngoài tương ứng với lá
bắc hoa và mày trong tương ứng với lá đài hoa.
b. Bắp ngô (hoa cái)
Hoa tự cái (bắp ngô) phát sinh từ chồi nách các lá, song chỉ 1 - 3 chồi
khoảng giữa thân mới tạo thành bắp. Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi
7
đốt trên cuống có một lá bi bao bọc. Trên trục đính hoa cái (cùi, lõi ngơ), hoa
mọc từng đơi bơng nhỏ. Mỗi bơng có hai hoa, nhưng chỉ có một hoa tạo thành
hạt, cịn một hoa thối hóa. Phía ngồi hoa có hai mày (mày ngồi và mày
trong). Ngay sau mày ngoài là dấu vết của nhị đực và hoa cái thứ hai thối hố;
chính giữa là bầu hoa, trên bầu hoa có núm và vịi nhụy vươn dài thành râu.
Râu ngô thuôn dài trông giống như một búi tóc, ban đầu màu xanh lục và sau
đó chuyển dần sang màu hung đỏ hay hung vàng. Trên râu có nhiều lông tơ và
chất tiết làm cho hạt phấn bám vào và dễ nảy mầm.
2.2.5. Hạt
Hạt ngô thuộc loại quả dính gồm 5 phần chính: vỏ hạt, lớp alơron, phơi,
nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt là một màng nhẵn bao xung quanh hạt. Lớp alơron
nằm dưới vỏ hạt và bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa
các tế bào dự trữ chất dinh dưỡng. Nội nhũ có 2 phần: nội nhũ bột và nội nhũ
sừng. Tỷ lệ giữa nội nhũ bột và nội nhũ sừng tùy vào chủng ngô, giống ngô.
Các hạt ngô có kích thước cỡ hạt đậu Hà Lan và bám chặt thành các hàng
tương đối đều xung quanh một lõi trắng để tạo ra bắp ngô. Mỗi bắp ngô dài
khoảng 10 – 25 cm, chứa khoảng 200 - 400 hạt. Các hạt có màu như ánh đen,
xám xanh, đỏ, trắng và vàng.
2.3. Giá trị của cây ngô
Ngô (bắp) là loại hạt ngũ cốc giàu chất xơ, nhiều vitamin, khoáng chất
và chất chống oxy hóa. Bắp ngơ thường có màu vàng, một số loại có màu khác
như đỏ, cam, tím, xanh, trắng và màu đen.
Giống như tất cả các loại hạt ngũ cốc, ngô chủ yếu bao gồm các tinh bột
và đường.
+ Tinh bột: Là thành phần chính tìm thấy trong bắp, chiếm 28-80% trọng
lượng khô.
+ Đường: Ngô cũng chứa một lượng đường nhỏ (1 - 3%).
8
+ Ngô đường chứa tinh bột đặc biệt thấp (28%) có hàm lượng đường cao
(18%), hầu hết trong số đó là sucrose.
+ Chất xơ: Hàm lượng chất xơ của các loại ngơ khác nhau, nhưng nhìn
chung chất xơ chiếm khoảng 9 - 15%. Chất xơ chủ yêu trong ngô là chất xơ
khơng hịa tan, như hemicellulose, cellulose và lignin.
+ Protein: Ngô (bắp) là một nguồn phong phú của protein. Tùy thuộc vào
giống ngô (bắp), nhưng hầu hết các hàm lượng protein trong ngơ (bắp) khoảng
10 -15%. Các protein có nhiều nhất trong ngô (bắp) được biết đến như zeins,
chiếm 44 - 79% tổng lượng protein. Nhìn chung, chất lượng protein của zeins
là nghèo vì nó thiếu một số axit amin thiết yếu, chủ yếu là lysine và tryptophan.
+ Dầu ngô: Hàm lượng chất béo trong ngơ rất ít. Tuy nhiên, ngô non một
nguyên liệu dồi dào, rất giàu chất béo và được sử dụng để làm cho dầu ngô
(bắp), thường được sử dụng để nấu ăn. Dầu ngô cũng chứa một lượng đáng kể
vitamin E, ubiquinone (Q10) và phytosterol, hiệu quả cho việc giảm mức
cholesterol.
+ Vitamin và khoáng chất: Mangan, Photpho, Magie, Kẽm, Đồng... Axit
pantothenic, Folate, Vitamin B6, Niacin, Kali...
+ Các hợp chất thực vật khác: Axit ferulic, Anthocyanins, Zeaxanthin,
Lutein, Axit phytic...
Các sản phẩm chính từ hạt ngơ
+ Làm lương thực: Sử dụng làm lương thực cho người, dùng nuôi gia
cầm và gia súc.
+ Sử dụng trong công nghiệp: chuyển hóa thành chất dẻo hay vải sợi,
xăng sinh học, rượu, cồn...
+ Sử dụng trong chế biến thực phẩm: canh ngô, cháo ngô...
+ Làm đồ ăn vặt, bánh...: Bánh đúc ngô, bỏng ngô, bánh bông ngô...
Các sản phẩm phụ từ cây ngô (cây bắp, Maize, Corn)
9
+ Lõi ngơ cũng có thể khoan lỗ và dùng như một loại tẩu hút thuốc rẻ
tiền, lần đầu tiên được sản xuất tại Mỹ vào năm 1869. Lõi ngô cũng có thể dùng
như một nguồn nhiên liệu.
+ Các núm nhụy từ hoa cái của ngô (râu ngô), cũng được bn bán như
là một loại thảo dược có tác dụng lợi tiểu.
+ Phụ phẩm cây ngô (cây bắp) sau khi được chiết xuất thành bột chứa
polyphenol, chlorophll để làm đồ uống...
+ Thân cây ngô (cây bắp) dùng ủ chua làm thực phẩm cho gia súc họ
nhai lại: trâu, bò, dê, cừu...
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây ngơ sinh khối trên thế giới
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA, 2011) thì nhu cầu về ngơ
hạt trên tồn cầu đến năm 2030 sẽ tăng trung bình 2 - 3% năm, tương ứng với
lượng khoảng 980 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 1.098 triệu tấn vào năm
2030. Khu vực châu Á dự báo là có nhu cầu ngô hạt tăng nhanh nhất thế giới
với tốc độ trung bình 3,5% năm. Với tốc độ tăng năng suất, sản lượng hàng
năm như hiện nay thì những năm tới sản lượng ngô sản xuất sẽ không đáp ứng
được nhu cầu thị trường. Đồng thời với ngô hạt, nhu cầu về ngơ sinh khối (có
năng suất sinh khối và chất lượng cao) phục vụ ngành chăn nuôi gia súc và
ngành công nghiệp ethanol phát triển như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc… Theo báo
cáo của chương trình hội thảo chọn tạo giống ngơ làm thức ăn gia súc trong
việc nâng cao chất lượng thức ăn thô và thân lá tại trường Đại học Minnesota,
Mỹ trong năm 2009 khoảng 6,6% diện tích ngơ của nước Mỹ được trồng và thu
hoạch làm thức ăn ủ chua cho gia súc trong đó Wisconsin là bang sản xuất lớn
nhất nước Mỹ. Trong chương trình nghiên cứu của trường Đại học Wisconsin
chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển những giống ngơ có năng
suất xanh và thành phần dinh dưỡng cao phục vụ chăn nuôi.
10
Khi nghiên cứu về năng suất sinh khối, Propheter và cộng sự (2010) đã
chứng minh cây ngô cho năng suất sinh khối tổng thể (bao gồm tinh bột và
cellulose) cao hơn hầu hết các loại cây cỏ hòa thảo sử dụng làm thức ăn chăn
nuôi khác, tương đương với cây cao lương nhưng chất lượng dinh dưỡng cao.
Giá trị dinh dưỡng phụ thuộc nhiều vào giống ngô khác nhau và thời điểm thu
hoạch. Ước tính, trong 1kg thân cây ngơ sau khi thu bắp có 600 - 700g chất
ngơ, 60 - 70g protein, 280-300g tinh bột/kg chất khô, giá trị năng lượng trao
đổi cao 3100-3200 kcal/kg (nguồn: Gia
súc, gia cầm tiêu hóa tốt các chất dinh dưỡng trong hạt ngơ (chiếm xấp xỉ 90%).
Ngồi ra, tỷ lệ sử dụng và giá trị dinh dưỡng của thân cây ngô cũng phụ thuộc
vào quy trình chế biến.
Các nghiên các nghiên cứu của Đại học Winsconsin về ngô thức ăn chăn
nuôi được thực hiện rất quy mô và đầy đủ về giống, nông học, chất lượng thức
ăn chăn nuôi, khả năng tiêu hóa, năng suất sữa. Giống ngơ lai sinh khối cần có
các tiêu chí để được xem là giống tốt như sau: Sinh trưởng phát triển ổn định,
năng suất sinh khối cao, tổng thu năng lượng cao (dễ tiêu hóa), hàm lượng chất
xơ thấp (ít tiêu hao năng lượng khi tiêu hóa), hàm lượng protein cao.
Nhiều tác giả nghiên cứu cho rằng giống ngơ cho năng suất hạt cao có
thể cũng là giống ngô cho năng suất sinh khối cao, tuy nhiên nhiều trường hợp
giống cho năng suất hạt cao nhất khơng đạt năng suất sinh khối cao nhất. Vì
vậy, khi chọn giống cho năng suất sinh khối cao, không nhất thiết phải chọn
giống có năng suất hạt cao (Pordesimo và cộng sự, 2004). Có rất nhiều khác
biệt giữa tiêu chí chọn tạo giống ngô lấy hạt và giống ngô làm thức ăn chăn
ni, một số đặc điểm chính khác biệt cụ thể như bảng 2.1.
11
Bảng 2.1. So sánh tiêu chí chọn tạo giống ngơ lấy hạt và giống ngô làm
thức ăn chăn nuôi
Bộ phận
Thân cây
Ngô làm thức ăn chăn nuôi
Cao, mềm mại, vỏ mỏng
Ngô sản xuất lấy hạt
Thấp hơn, thân chắc, vỏ thân dày
cứng
Nhiều lá phía trên bắp, lá rộng Ít lá phía trên bắp, lá gọn
Lá
hơn
Bắp
Hạt
Gân lá
Đóng bắp thấp, nhiều bắp nhất Đóng bắp cao hơn, khơng có hiện
là khi trồng ở mật độ vừa phải
tượng đa bắp ở mật độ vừa phải
Hạt mềm, dễ tiêu hóa
Hạt cứng, dễ chế biến và bảo quản
Gân lá giữa màu nâu vàng
Không quan tâm
Khi chọn giống làm thức ăn chăn nuôi, nhiều tác giả cho rằng có sự tương
quan thuận giữa tính trạng nhiều lá và sự tăng sinh khối, Chase và Nanda (1967)
đã chỉ ra rằng diện tích lá đóng vai trị tăng năng suất trên hecta. Điều này đã
được khẳng định qua những nghiên cứu sau này. Gen đột biến Leafy1 (Lfy1) có
liên quan đến tính trạng nhiều lá đã được phát hiện cách đây vài thập niên bởi
Donald L Shaver và Robert C Muirhead (Pinter và cộng sự, 2011). Ưu điểm
của gen này là tăng tổng số lá, đặc biệt là số lá phía trên bắp, Shaver (1983) đã
có nghiên cứu đầu tiên tạo ra được các nguồn ngô mang gen này với các đặc
tính là có nhiều lá phía trên bắp, chiều cao đóng bắp thấp hơn và có năng suất
tiềm năng cao hơn hẳn các giống khác. Các lá nhiều hơn, đặc biệt là các lá trên
bắp sẽ cho diện tích lá nhiều hơn dẫn đến thời gian thu hoạch ngắn hơn, giai
đoạn tích lũy hạt nhiều hơn so với các giống ngô thông thường (Begna và cộng
sự, 1997). Các giống ngơ mang gen Lfy1 thường có nhiều hơn khoảng 2 lá so
với giống ngô thông thường khác (Begna và cộng sự, 2001) nên các giống này
12
có diện tích quang hợp lớn hơn do đó tăng hiệu quả tổng hợp chất dinh dưỡng,
dẫn đến tăng năng suất và chất lượng hạt.
Bên cạnh đó, việc chọn tạo các giống có hàm lượng lignin thấp, dễ tiêu
hóa đối vật nuôi cũng được các tác giả quan tâm. Các giống có hàm lượng lignin
thấp thường có đặc điểm có gân lá màu nâu, tính trạng này do gen đột biến bm
(brown midrib) quy định (Sattler và cộng sự, 2010). Kiểu hình ngơ mang gen
bm đã được Jorgenson (1931) báo cáo lần đầu tiên cách đây trên 80 năm. Cho
đến nay, 6 gen bm đã được xác định bao gồm bm1 đến bm6 nằm lần lượt trên
các NST 5,1,4 và 9. Các gen bm3 và bm1 lần lượt quy định các enzym caffeic
acid O-methyltransferase (COMT) (Vignols và cộng sự, 1995) và cinnamyl
alcohol dehydrogenase gene (CAD) (Grand và cộng sự, 1985) cả 2 enzym này
đóng vai trị chìa khóa trong q trình tổng hợp lignin. Vai trị của 4 gen bm
cịn lại trong quá trình tổng hợp lignin chưa rõ ràng. Vì thế việc nghiên cứu các
gen cịn lại sẽ cung cấp những hiểu biết mới về quá trình tổng hợp lignin. Khác
với các giống ngô nhiều lá, các giống ngô có gân lá màu nâu thường có năng
suất sinh khối thấp hơn nhưng lại có hàm lượng lignin thấp hơn khoảng 25%
so với giống ngô thường khác nên dễ tiêu hóa hơn đối với vật ni. Khi canh
tác các giống ngô này cần gieo ở mật độ cao hơn các giống ngô thường để đảm
bảo năng suất tối ưu.
Một nghiên cứu khác ở Ấn Độ, Barh và cộng sự (2014) đã nghiên cứu
tạo ra giống ngô kết hợp cả chống chịu nóng, chịu nhiệt, khả năng đẻ nhánh
cao và có thể cắt, tái sinh và thu hoạch nhiều lần bằng phương pháp lai ngô
thường với bố là ngô dại (Teosinte). Kết quả cho thấy 4 trong 8 giống F1 cho
số lượng nhánh trung bình là từ 2 - 5 nhánh chính và 5 - 6 nhánh phụ bên cạnh
thân chính. Trong khi các nguồn Teosinte cho từ 5 - 9 nhánh chính và từ 1 - 3
nhánh phụ, trong đó không nhánh nào được quan sát trên các nguồn ngô thường.
Chiều cao cây và chiều cao nhánh trung bìính tương đương 154cm và 68cm.
13
Khi so sánh sinh khối/cây của các giống F1, ngô thường và cây Teosinte đạt
sinh khối tương đương 785g, 505g và 175g. Kết quả ban đầu của các tổ hợp lai
giữa ngơ thường và Teosinte có thể mở ra hướng đi đầy tiềm năng làm tăng
năng suất sinh khối ngô làm thức ăn chăn ni.
Cho đến nay đã có nhiều những nghiên cứu về ảnh hưởng mật độ trồng
ngô đến năng suất sinh khối và chất lượng dinh dưỡng làm thức ăn gia súc. Ở
vùng nhiệt đới Argentina, khi trồng ngô lấy hạt, các nhà sản xuất chỉ trồng với
mật độ dưới 7,5 vạn/ha, trong khi mật độ trồng ngô làm thức ăn gia súc trên 9,5
vạn/ha. Tương tự ở Mỹ, Cusicanqui và Lauer (1999) cho rằng năng suất chất
khô của ngô đạt cao nhất khi trồng ở mật độ 9,73 – 10,22 vạn cây/ha, trong khi
những thí nghiệm khảo nghiệm các giống ngô lai làm thức ăn chăn nuôi ở Mỹ
thường sử dụng mật độ dưới 9 vạn cây/ha (Lauer và cộng sự, 2012; Shaffer và
cộng sự, 2013).
Thông thường tăng mật độ trồng sẽ tăng năng suất sinh khối. Tuy nhiên
trồng ở mật độ cao sẽ gặp phải một số vấn đề như trong những điều kiện khô
hạn, mật độ ngô cao sẽ làm giảm năng suất khô, giảm khả năng thụ phấn thụ
tinh, giảm sinh trưởng hạt dẫn đến làm giảm năng lượng thu được từ ngô ủ chua
(Subedi và cộng sự, 2006). Boomsma và cộng sự (2009) cho rằng trồng ngô ở
mật độ cao làm tăng sự chênh lệch tung phấn phun râu đồng thời tỉ lệ hạt trên
vật chất khô bị giảm đi khi mật độ tăng lên và trong điều kiện khơng phân bón.
Cusicanqui và Lauer (1999) cho rằng mật độ trồng ngô làm tăng tỉ lệ chất xơ
nhưng làm giảm năng lượng thu được từ ngô ủ chua. Hai nhà khoa học cũng
cho rằng chính mối quan hệ nghịch giữa mật độ trồng và chất lượng chất thơ
làm khó khăn cho việc đánh giá mật độ trồng cao dựa vào năng suất sinh khối.
Trong nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng dinh dưỡng
ngô ủ chua. Gonzalo và cộng sự (2014) cho rằng năng suất chất khô tăng lên
14
khi tăng mật độ trồng tuy nhiên không làm tác động đến thành phần dinh dưỡng
cả về hàm lượng tinh bột, chất xơ và protein của cả cây ngô.
Những nghiên cứu về thời gian thu hoạch cho chất lượng dinh dưỡng
cao nhất đã được tiến hành từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX. Nhiều nghiên
cứu cho rằng thời gian thu hoạch ngô tốt nhất làm thức ăn gia súc là khi hạt
ngơ vào chắc hồn tồn nhưng trước khi lá chuyển úa và hàm lượng nước của
cây chỉ còn 65 - 70% tương đương khoảng 30 - 40% trọng lượng chất khô và
là khi đạt năng suất và chất lượng cao nhất. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng dinh
dưỡng ngô ủ chua liên quan trực tiếp đến tỉ lệ phần trăm chất khô, do vậy thời
gian thu hoạch là rất quan trọng. Khả năng tiêu hóa và trao đổi chất có thể ảnh
hưởng bởi giai đoạn sinh trưởng của cây ngô tại thời điểm thu hoạch. Nếu
trong quá trình chế biến bị trì hỗn, khả năng tiêu hóa và tăng cân của gia súc
sẽ bị suy giảm.
Như vậy, nghiên cứu chọn tạo giống ngô sử dụng làm thức ăn chăn ni
cho chăn ni có những điểm khác biệt tương đối so với chọn tạo giống ngơ
cho mục đích sử dụng lấy hạt. Dựa trên điều này, các hướng nghiên cứu tạo
giống giống ngơ lai cho mục đích lấy hạt hoặc trồng làm thức ăn chăn nuôi
được các nhà tạo giống xây dựng theo hướng chuyên biệt. Các công ty kinh
doanh hạt giống ngô lớn trên thế giới cũng hình thành các nhóm sản phẩm
chun biệt cung cấp cho các mục tiêu phù hợp hơn.
2.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô sinh khối ở Việt Nam
Ở nước ta, trong những năm gần đây cây ngô làm thức ăn chăn nuôi hoặc
ủ chua được sử dụng phổ biến ở nhiều vùng chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt là
những địa phương chăn ni bị sữa. Bên cạnh đó, việc phát triển diện tích gieo
trồng ngơ làm thức ăn chăn ni nhanh chóng trên cả nước phải kể đến sự tăng
trưởng mạnh về số lượng đàn gia súc lớn, đặc biệt là chăn ni bị sữa, bị thịt
ở nhiều địa phương như Sơn La, Nghệ An, Hà Nam, Tuyên Quang, Thanh
15
Hóa… Các địa phương này cũng chính là vùng ngun liệu vừa phục vụ nhu
cầu thức ăn cho gia súc tại địa phương, vừa cung cấp thức ăn chăn nuôi cho đàn
bị sữa của nhiều cơng ty sản xuất sữa lớn của nước ta như Vinamilk, Mộc Châu
Milk, TH true milk, Future Milk…
Về công tác nghiên cứu chọn tạo giống cây thức ăn chăn ni cho ngành
chăn ni nói chung chưa có nhiều cơng trình cơng bố. Trong những năm gần
đây, một số nhà khoa học mới chỉ tập trung nghiên cứu ứng dụng một số giống
cây họ hòa thảo, họ đậu nhập nội ở một số vùng trên cơ sở các thí nghiệm khảo
sát về năng suất và đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng. (Phan Thị Phần và
cộng sự, 1999).
Tác giả Hoàng Văn Tạo và cộng sự (2012) khảo sát 15 giống cỏ và cây
thức ăn gia súc cho bò sữa tại Nghệ An đã thu được kết quả: 7/15 giống cỏ thí
nghiệm (Mulato II. Panicum maximum cv.. P. purpurium cv.. Paspalum atratum.
Stylossanthes Ubon và Stylossanthes Guiassinensis CIAT 184) có thể đưa vào
bộ giống trồng cỏ phục vụ cho chăn ni bị sữa vùng Nghĩa Đàn, Nghệ An.
Trong các công bố mới đây cây thức ăn chăn nuôi được nghiên cứu như
là cây trồng chuyển đổi thay cây lúa ở những vùng trồng lúa kém hiệu quả
vùng miền núi phía Bắc. Kết quả khảo sát về khả năng thâm canh một số giống
cỏ chăn nuôi cho thấy giống cỏ VA06 cho năng suất sinh khối cao nhất đạt
10,92 tấn/ha/lứa cắt tại tỉnh Lào Cai. Giống cỏ thân bụi Ghine có năng suất
sinh khối cao ở cả 3 tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Cao Bằng (Nguyễn Quang Tin
và cộng sự, 2014).
Đối với công tác chọn tạo giống ngơ nhằm mục đích làm thức ăn chăn
ni cũng chưa có cơng trình cơng bố, mà chỉ có một số tác giả sử dụng các
giống ngô lai thương mại hiện có trong sản xuất như B468, LVN10, SSC586,
NK6326, LCH9, NK7328... đưa vào các thí nghiệm khảo sát đồng thời với một
số cây thức ăn chăn nuôi khác. Kết quả nghiên cứu khả năng cung cấp sinh khối
16
của một số giống ngô trồng dày cho thấy ở giai đoạn bắp non sinh khối sinh
khối cây ngô thu được là cao nhất (Nguyễn Quang Tin và cộng sự, 2014).
Ngồi các giống ngơ tẻ thường sử dụng cho chăn nuôi, các giống ngô
chất lượng protein cao được quan tâm nghiên cứu chọn tạo bởi tính ưu việt về
giá trị dinh dưỡng. Tác giả Cao Văn (2003) nghiên cứu sử dụng giống ngô chất
lượng protein cao HQ2000 trong thành phần thức ăn cho bò sữa đã giúp tăng
sản lượng sữa sau 8 tuần thí nghiệm (Châu Ngọc Lý, 2005). Trong nghiên cứu
này ngô được sử dụng là nguồn cung cấp thức ăn tinh trong khẩu phần ăn của
bò sữa.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy cây ngô là loại cây trồng có thể sử dụng
cho mục đích là nguồn cung cấp thức ăn chăn nuôi chất lượng cao cho đàn gia
súc đặc biệt là bò sữa và cần phải thúc đẩy nghiên cứu tạo các giống ngô thức
ăn chăn nuôi cũng như kỹ thuật canh tác để mở rộng sản xuất ở nước ta.
2.6. Một số giống ngô lai sinh khối
Ngành chăn nuôi trong nhiều năm qua chủ yếu vẫn sử dụng các loại cây
cỏ như cỏ voi, cỏ sả, cỏ stylo, cây cao lương làm thức ăn xanh và ủ chua cho
gia súc. Hiện nay, với sự phát triển mạnh của ngành này, nhất là chăn nuôi theo
hướng công nghiệp, chăn ni bị sữa, cơ cấu thức ăn xanh cần đạt chất lượng
cao hơn. Với xu hướng này, cây ngô cho năng suất sinh khối cao sẽ là nguồn
thức ăn xanh tốt nhất đáp ứng được cho nhu cầu này. Mặc dù được coi là nguồn
thức ăn xanh chất lượng cao nhất, khơng loại cỏ nào có thể sánh kịp, nhưng
nghiên cứu tạo cơ sở cho việc sử dụng ngô làm thức ăn xanh hầu như chưa
được chú ý đầu tư.
Hiện nay để cung cấp lượng thức ăn xanh, ủ chua cho gia súc đặc biệt là
bò sữa, nhiều trang trại, công ty, dự án chăn nuôi đã triển khai thực hiện nghiên
cứu và trồng các loại cỏ và ngô làm thức ăn. Trong thực tế sản xuất, một số
17