Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá khả năng đối kháng của trichoderma spp phòng trừ fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ cây cam tại tỉnh hòa bình năm 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHAN VĂN SÁU

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA Trichoderma spp.
PHÒNG TRỪ Fusarium solani GÂY BỆNH VÀNG LÁ
THỐI RỄ CÂY CAM TẠI TỈNH HỊA BÌNH
NĂM 2020 – 2021

Ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60 62 01 12

Người hướng dẫn: TS. Trần Nguyễn Hà
TS. Lê Xuân Vị

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2021


Tác giả luận văn

Phan Văn Sáu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Nguyễn Hà - Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam và thầy giáo TS. Lê Xuân Vị - Bộ môn Chẩn đoán Giám định
Dịch hại và Thiên địch, Viện Bảo vệ Thực vật đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh cây, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2021
Tác giả luận văn

Phan Văn Sáu

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục .............................................................................................................................. iii
Danh mục bảng ..................................................................................................................... vi
Danh mục hình ................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ................................................................................................................. x
Thesis abstract ..................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu ............................................................................................ 3

1.2.1.

Mục đích ............................................................................................................... 3

1.2.2.

Yêu cầu ................................................................................................................. 3

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 3

1.3.1.


Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 4
2.1.

Những nghiên cứu ngoài nước ............................................................................ 4

2.1.1.

Nấm Fusarium spp............................................................................................... 4

2.1.2.

Nấm Trichoderma .............................................................................................. 10

2.1.3.

Mối quan hệ ba thành phần giữa Trichoderma - Thực vật - Ký sinh gây
bệnh ..................................................................................................................... 15

2.2.

Những nghiên cứu trong nước .......................................................................... 16

2.2.1.


Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi .............................................................. 16

2.2.2.

Nghiên cứu về thành phần sâu bệnh hại trên cây ăn quả có múi .................... 17

2.2.3.

Nghiên cứu về nấm Fusarium spp. hại cây ăn quả có múi.............................. 19

2.2.4.

Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh ............................ 20

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 23

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 23

iii


3.1.2.

Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 23


3.1.3.

Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.2.

Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu............................................................................. 23

3.2.1.

Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 23

3.2.2.

Dụng cụ và hóa chất nghiên cứu ....................................................................... 24

3.3.

Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 24

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24

3.4.1.

Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng..................................................... 24

3.4.2.


Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ........................................... 26

3.4.3.

Phương pháp nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới .......................................... 31

3.4.4.

Đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ cây cam, quýt của chế
phẩm sinh học tại vườn trồng cam quýt tại Cao Phong, Hịa Bình................. 32

3.5.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 33

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 34
4.1.

Kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại trên cây cam, qt tại Cao
Phong, Hịa Bình ................................................................................................ 34

4.2.

Kết quả điều tra mật độ nấm Fusarium spp. Trong đất trồng cam, quýt và
tỷ lệ cây bị bệnh vàng lá thối rễ tạI Cao Phong, Hoa Bình ............................. 38

4.3.

Kết quả phân lập và định danh nấm Trichoderma ........................................... 40


4.3.1.

Kết quả phân lập nấm đối kháng Trichoderma sp. .......................................... 40

4.3.2.

Kết quả định danh các nấm đối kháng Trichoderma có hiệu lực ức chế
cao nhất bằng kỹ thuật PCR và phân tích cây phả hệ ...................................... 41

4.4.

Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học nấm gây bệnh vàng
lá thối rễ trên cây cam, quýt .............................................................................. 43

4.4.1.

Đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây cam do
nấm F. solani ...................................................................................................... 43

4.4.2.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm F. solani gây bệnh
vàng lá thối rễ trên môi trường PDA ................................................................ 45

4.4.3.

Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm F. solani trên môi trường
PDA .................................................................................................................... 47


4.5.

Kết quả đánh giá khả năng đối kháng của nấm Trichoderma VỚI NẤM
F. solani gây bệnh vàng lá, thối rễ trên cây cam, quýt .................................... 48

iv


4.5.1.

Đánh giá khả năng đối kháng của nấm Trichoderma với nấm F. solani
gây bệnh vàng lá, thối rễ trên giống cây cam CS1........................................... 48

4.5.2.

Đánh giá khả năng đối kháng của nấm Trichoderma với nấm F. solani
gây bệnh vàng lá, thối rễ trên giống cây cam V2 ............................................. 51

4.5.3.

Đánh giá khả năng đối kháng của nấm Trichoderma với nấm F. solani
gây bệnh vàng lá, thối rễ trên giống cây quýt đường canh .............................. 52

4.6.

Kết quả đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm F. solani trong điều kiện nhà
lưới ...................................................................................................................... 54

4.6.1.


Kết quả đánh giá khả năng kết hợp giữa các chủng vi sinh vật có ích đã
tuyển chọn được để xác định được tổ hợp tốt nhất có hiệu quả phịng trừ
nấm F. solani gây bệnh vàng lá thối rễ............................................................. 54

4.6.2.

Kết quả nghiên cứu liều lượng chế phẩm BIOCAM trong phòng trừ nấm
F. solani gây bệnh vàng lá, thối rễ trên cây cam quýt ..................................... 57

4.7.

Kết quả đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm F. solani của chế phẩm Biocam
trong điều kiện ngoài đồng ................................................................................ 59

Phần 5. Kết luận và đề nghị .......................................................................................... 62
5.1.

Kết luận............................................................................................................... 62

5.2.

Đề nghị................................................................................................................ 63

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 64
Phụ lục ............................................................................................................................. 69

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1.

Thành phần và mức độ gây hại của các loại sâu bệnh chính hại cam
quýt tại Cao Phong, Hịa Bình ...................................................................... 35

Bảng 4.2.

Mật độ nấm Fusarium spp. trong đất cam, qt tại Cao Phong, Hịa
Bình ................................................................................................................ 38

Bảng 4.3.

Tỷ lệ cây bị bệnh vàng lá thối rễ tại huyện Cao Phong .............................. 39

Bảng 4.4.

Kết quả phân lập nấm Trichoderma từ mẫu đất thu thập tại Hịa Bình
năm 2018 ....................................................................................................... 41

Bảng 4.5.

Đặc điểm tản nấm gây bệnh thối vàng lá, thối rễ cây cam quýt trên
môi trường PDA ............................................................................................ 43

Bảng 4.6.

Kích thước quả thể, túi bào tử, bào tử túi và bào tử phân sinh nấm F.
solani .............................................................................................................. 44

Bảng 4.7.


Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm F. solani trên môi
trường PDA ................................................................................................... 46

Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm Fusarium
solani trên môi trường PDA ......................................................................... 47

Bảng 4.9.

Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu1.3)
gây hại cây cam CS1 tại Cao Phong, Hịa Bình .......................................... 49

Bảng 4.10. Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu2.1)
gây hại cây cam CS1 ..................................................................................... 50
Bảng 4.11. Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu5.1)
gây hại cây cam V2 ....................................................................................... 51
Bảng 4.12. Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu7.1)
gây hại quýt đường canh ............................................................................... 53
Bảng 4.13. Hiệu lực phòng trừ F. solani trong đất trồng cây cam V2 của các
chủng vi sinh vật có ích ................................................................................ 54
Bảng 4.15. Hiệu lực phịng trừ F. solani trên rễ cây cam V2 của các chủng vi sinh
vật có ích ........................................................................................................ 56
Bảng 4.16. Hiệu lực phịng trừ F. solani trong đất trồng cây cam của chế phẩm
BIOCAM ....................................................................................................... 57
Bảng 4.16. Hiệu lực phòng trừ F. solani trên rễ cây cam của chế phẩm BIOCAM
........................................................................................................................ 58

vi



Bảng 4.17. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm BIOCAM đối với nấm F. solani tại
Cao Phong, Hịa Bình ................................................................................... 60
Bảng 4.18. Hiệu lực của chế phẩm BIOCAM đối với bệnh vàng lá thối rễ cam,
quýt tại Cao Phong, Hòa Bình ...................................................................... 61

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Hình thái nấm Fusarium solani ....................................................................... 5

Hình 3.1.

Sơ đồ thí nghiệm khảo sát hiệu lực đối kháng của Trichoderma đối với
nấm Fusarium solani ...................................................................................... 30

Hình 3.2.

Theo dõi các thí nghiệm trong phịng ............................................................ 31

Hình 3.3.

Theo dõi thí nghiệm trong nhà lưới ............................................................... 32

Hình 4.1.


Triệu chứng của bệnh vàng lá thối rễ cam, quýt........................................... 36

Hình 4.2.

Bộ phận rễ cây cam bị bệnh vàng lá thối rễ .................................................. 36

Hình 4.3.

Điều tra thực tế tại vùng trồng cam tại Cao Phong, Hịa Bình .................... 37

Hình 4.4.

Phân lập vi sinh vật trong đất vùng rễ cam, qt tại Hịa Bình ................... 39

Hình 4.5.

Cây phả hệ mối liên quan giữa các chủng Trichoderma spp. (Tri3 và
Tri4) bằng giải trình tự gen vùng ITS với các chủng tham khảo tại
Ngân hàng gen ................................................................................................ 42

Hình 4.6.

Đặc điểm hình thái nấm Trichoderma asperellum........................................ 42

Hình 4.7.

Đặc điểm tản nấm F. solani gây bệnh vàng lá thối rễ cây cam qt trên
mơi trường PDA ............................................................................................. 44

Hình 4.8.


Giai đoạn hữu tính và vơ tính nấm F. solani ................................................ 45

Hình 4.9.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm F. solani gây bệnh
vàng lá, thối rễ trên mơi trường PDA ............................................................ 46

Hình 4.10. Sự phát triển của nấm Fusarium solani ở các pH khác nhau ...................... 48
Hình 4.11. Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu1.3)
gây hại cây cam CS1 tại Cao Phong, Hịa Bình ........................................... 49
Hình 4.12. Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu2.1)
gây hại cây cam CS1 ...................................................................................... 50
Hình 4.13. Đánh giá hiệu lực ức chế của 2 chủng T. asperellum (Tri3 và Tri4) với
nấm F. solani .................................................................................................. 51
Hình 4.14. Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu5.1)
gây hại cây cam V2 ........................................................................................ 52
Hình 4.15. Hiệu lực ức chế của các chủng Trichoderma với nấm F. solani (Fu7.1)
gây hại qt đường canh ................................................................................ 53
Hình 4.16. Hiệu lực phịng trừ F. solani trong đất trồng cây cam V2 của các chủng
vi sinh vật có ích ............................................................................................. 55

viii


Hình 4.17. Hiệu lực phịng trừ F. solani trên rễ cây cam V2 của các chủng vi sinh
vật có ích ......................................................................................................... 56
Hình 4.18. Hiệu lực phịng trừ F. solani trong đất trồng cây cam của chế phẩm
BIOCAM ......................................................................................................... 58
Hình 4.19. Hiệu lực phòng trừ F. solani trên rễ cây cam của chế phẩm BIOCAM..... 59

Hình 4.20. Hiệu lực phịng trừ của chế phẩm BIOCAM đối với nấm F. solani
ngoài đồng ruộng tại Cao Phong, Hịa Bình ................................................. 60

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phan Văn Sáu
Tên Luận văn: Đánh giá khả năng đối kháng của Trichoderma spp. phòng trừ Fusarium
solani gây bệnh vàng lá thối rễ cây cam tại tỉnh Hịa Bình năm 2020 - 2021
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 8 62 01 12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, phân lập các chủng nấm Trichoderma spp. và một số đặc điểm hình
thái, sinh học của nấm Fusarium solani; đánh giá khả năng đối kháng của nấm
Trichoderma spp. phòng trừ nấm Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây cam,
qt tại Hịa Bình năm 2020 - 2021.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, thu thập và xác định thành phần sinh vật gây hại và sinh vật
có ích. Điều tra theo QCVN 01-119: 2012/BNNPTNT (Qui chuẩn Quốc gia về phương
pháp điều tra phát hiện sinh vật hại trên cây ăn quả có múi) và phương pháp nghiên cứu
bảo vệ thực vật (Viện BVTV, tập 1/1997).
Các phương pháp thu thập và phân lập vi sinh vật theo phương pháp của Viện Bảo
vệ thực vật (1997, 1998) và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học của Chung & cs.
(2011).
Nấm Trichoderma spp. được phân lập theo phương pháp của Kumar & cs. (2012).
Thí nghiệm đánh giá hiệu lực chế phẩm sinh học ngoài đồng ruộng được thực hiện

theo Tiêu chuẩn quốc gia TNVN 12561:20o nghiệm hiệu lực sinh học của thuốc trên đồng
ruộng).
Kết quả chính và kết luận
Đã phân lập được 21 chủng nấm Trichoderma từ 28 mẫu đất được thu thập tại vùng
trồng cây cam quýt, cây mía và cây keo tại tỉnh Hịa Bình.
Chủng Tri3 và Tri4 cho hiệu lực ức chế cao nhất với các nguồn nấm F. solani ở
thời điểm 10 ngày sau thí nghiệm lần lượt từ 71,76% đến 75,06% và 71,36% đến 74,71%.
Bằng phương pháp sinh học phân tử đã định danh được chủng Tri3 và Tri4 là nấm đối
kháng Trichoderma asperellum.
Hiệu lực ức chế của 4 chủng nấm Trichoderma với nấm F. solani (Fu1.3) thu được

x


từ cây cam giống CS1 bị bệnh nặng cho thấy hiệu lực ức chế ở thời điểm 7 ngày sau thí
nghiệm đạt từ 47,47% đến 56,42%. Hiệu lực tăng mạnh ở thời điểm 10 ngày sau thí
nghiệm, đạt cao nhất là 75% với chủng Tri3, tiếp theo là Tri4 với hiệu lực là 73,59%.
Hiệu lực đối kháng của các chủng Tri4 đối với nấm F. solani gây hại trên cây cam
V2 sau 7 và 10 ngày là cao nhất, lần lượt là 60,58% và 74,59%, tiếp theo là Tri3 với hiệu
lực lần lượt là 56,20% và 71,76%. Các chủng còn lại cho hiệu lực thấp hơn khá nhiều.
Khi sử dụng kết hợp T. asperellum với S. caviscabies cho hiệu lực phòng trừ đạt
cao nhất là 78,84% ở thời điểm 6 tháng sau xử lý và tiếp tục duy trì đến thời điểm 9 tháng
sau xử lý, cao hơn so với thuốc hóa học Aliette 800WG.
Hiệu lực phịng trừ F. solani trong đất trồng cam của chế phẩm BIOCAM đạt cao
nhất ở liều lượng 80-100kg/ha, sau 3 tháng mật độ nấm trong đất dao động từ 2,0 x10 3 5,8 x103 CFU/g, hiệu lực phòng trừ nấm trong đất trồng đạt từ 68,79% đến 73,82%; trên
rễ đạt 64,55% đến 70,57%.
Trong điều kiện ngoài đồng ruộng, hiệu lực của chế phẩm BIOCAM đối với nấm
F. solani cao nhất sau 120 ngày xử lý (đạt 77,35%) cao hơn khi sửu dụng đơn lẻ
Trichoderma spp. (61,32%) và Streptomces (đạt 51,43%), tương đương với thuốc Aliette
800WG (đạt 77,14%) ở cùng thời điểm.


xi


THESIS ABSTRACT
Author's name: Phan Van Sau
Thesis: Evaluation of the antagonistic ability of Trichoderma spp. against Fusarium solani
causing yellow leaf and root rot on oranges for 2020 to 2021 in Hoa Binh province
Specialty: Plant Protection

Code: 8 62 01 12

Name of training institution : Vietnam University of Agriculture
Research purposes:
Study on isolation of Trichoderma spp. strains and morphological, biological
characteristics of Fusarium solani; Evaluation of the antagonistic ability of Trichoderma
spp. against Fusarium solani causing yellow leaf and root rot on oranges for 2020 to 2021
in Hoa Binh province.
Research Methods
Methods of surveys, collection and determination of pathogenic and beneficial
microorganisms follow QCVN 01-119: 2012/BNNPTNT (National technical Regulation
on Surveillance method of citrus pest) and Methods in plant protection research (PPRI,
ep1/1997).
Methods of collection and isolation of microorganisms were carried out according
to the Plant Protection Research Institute (1997, 1998) and the research methods in
microbiology by Chung et al. (2011).
Trichoderma spp. was isolated according to the method of Kumar et al. (2012).
Field trials that aim to determine the efficacy of the probiotics were carried out
TCVN 12561:2018 (Pesticides - Bio-efficacy field trials).
Main results and conclusion

A total of 21 strains of Trichoderma were isolated from 28 soil samples in citrus,
sugarcane and acacia soils in Hoa Binh province.
Tri3 and Tri4 strains showed the highest inhibitory effect F. solani at 10 days after
the experiment from 71.76% to 75.06% and 71.36% to 74.71%, respectively. Tri3 and
Tri4 were molecularly identified as antagonistic fungi Trichoderma asperellum.
Antagonist efficiency of 4 strains Trichiderma against F. solani (Fu1.3), isolated
from orange CS1 that gets serious infected, presented after 7 days of the experiment
reached from 47,47% to 56,42%. Antibiosis tests presented the best level of effeciency
as Tri3 (75%), followed by Tri4 (73,59%), at 10 days after the experiment.

xii


Antagonist efficiency of Tri4 strains against F. solani (Fu1.3) on the orange V2
presented the highest efficiency at 7 and 10 days, 60,58% and 74,59%, respectively,
followed by Tri3 with 56,20% and 71,76%, respectively. The remaining strains showed
a much lower effect.
The highest control effect was achieved 78,84% by the combination of T.
asperellum and S. caviscabies at 6 months and continued to be maintained until 9 months
after treatment, higher than Aliette 800WG.
Antagonistic effect against F. solani of the BIOCAM showed the best efficiency at a
dose of 80-100 kg/ha, reached 68,79% to 73,82% in soil and on roots reached 64,55% to
70,57%; the density of fungi in soil ranged from 2,0 x103-5,8 x103 CFU/g after 3 months.
Under filed conditions, the antagonistic effect of BIOCAM against F. solani was
highest after 120 days of treatment (77,35%), equivalent to that of Aliette 800WG
(77.14%) at the same time, higher than using Trichoderma spp. (61,32%) and
Streptomyces (51,43) individually.

xiii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hịa Bình là địa phương có nhiều sản phẩm cây có múi nổi tiếng, trong đó
bưởi Tân Lạc, cam Cao Phong đã trở thành đặc sản, thương hiệu của tỉnh và cả nước.
Mặt hàng nông sản này hứa hẹn trở thành một trong những sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh Hịa Bình. Do vậy, tỉnh Hịa Bình đã và đang tập trung quan tâm đến
các chương trình kế hoạch, chính sách để đầu tư phát triển nông nghiệp một cách bền
vững, xúc tiến thương mại và tìm kiếm thị trường xuất khẩu sang các nước thuộc EU,
Hòa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc… Hiện nay, tổng diện tích cây có múi của tỉnh đạt gần
10.000 ha, nằm trong 11 tỉnh đứng đầu về diện tích sản xuất cây có múi lớn nhất cả
nước. Trên 8000 ha gồm cam Cao Phong, bưởi đỏ Tân Lạc đã và đang thực sự trở
thành sản phẩm hàng hóa làm giàu cho người sản xuất cây có múi của tỉnh Hịa Bình
nói riêng cũng như làm giàu cho tỉnh Hịa Bình và cả nước nói chung. Diện tích cây
có múi được trồng tập trung ở 9/11 huyện: trong đó chủ yếu tập trung vào cây cam
quýt (Cao Phong, Lạc Thủy) và bưởi đỏ (Tân Lạc). Năm 2019, riêng tại Cao Phong,
diện tích cây cam quýt đang ở thời kỳ kinh doanh đạt 1.300 ha, sản lượng đạt 36000
tấn, tăng 3000 tấn so với 2018.
Tuy nhiên, để phát triển cây ăn quả có múi hiệu quả và bền vững, tỉnh Hịa
Bình vẫn cịn phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó sâu bệnh hại là một trong
những trở ngại lớn nhất trên con đường nhằm nỗ lực đưa cây ăn quả có múi trở
thành sản phẩn hàng hóa giá trị cao. Huyện Cao Phong là vùng trồng cam, quýt
trọng điểm của tỉnh, bệnh vàng lá thối rễ xuất hiện rất phổ biến ở các vườn cam
quýt, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển, làm giảm năng suất,
chất lượng quả trầm trọng.
Nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy bệnh vàng lá thối rễ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng trái trên vườn cây có múi (Kore &
Mane, 1992; Verma & cs., 1999; Dương Minh & cs., 2003; El-Mohamedy & cs.,
2012). Bệnh vàng lá thối rễ trên cây cam do nấm Fusarium solani gây ra, bệnh có
nguồn gốc từ mơi trường đất (Catara & Polizzi, 1999; El-Mohamedy & cs., 2016).

Bệnh phát triển mạnh khi vườn cam bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như đất thốt
nước kém, thiếu thống khí, rễ bị tổn thương bởi sự gây hại do côn trùng và sự gây
hại của vi sinh vật gây bệnh khác như nấm Phytophthora sp. trong đất (Adesemoye

1


& cs., 2013). Việc bón phân khơng cân đối, nhất là bón thừa phân đạm cũng góp
phần gia tăng bệnh vàng lá thối rễ (Nemec & Zablotowicz, 1981).
Bệnh vàng lá thối rễ xuất hiện và gây hại hầu hết các vườn trồng cam, qt
tại Hịa Bình, ở cả thời kỳ kiến thiết cơ bản và kinh doanh. Bệnh làm suy giảm
nghiêm trọng sức khỏe của cây, gây giảm năng suất và chất lượng sản phẩm cam,
quýt. Nấm Fusarium solani xuất hiện rất phổ biến ở vùng đất và trong rễ cây bị
bệnh gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây ăn quả có múi (Lê Minh Tường & cs., 2018).
Trong nhóm tác nhân gây bệnh, nấm F. solani được xác định là tác nhân chính gây
hiện tượng thối rễ, làm cây mất khả năng hút nước và dinh dưỡng dẫn đến hiện
tượng vàng lá (Lê Xuân Vị & cs., 2020). Kết quả nghiên cứu bệnh thối khô rễ cây
ăn quả có múi ở California cho thấy nấm F. solani là tác nhân gây bệnh khi cây bị
“stress” và xuất hiện ở hầu hết các vườn trồng trên thế giới (Anthony & cs., 2013).
Khi xác định nguyên nhân gây hiện tượng thối khô rễ cây bưởi ghép trên gốc cây
cam chua tại Texas bằng phương pháp nuôi cấy nấm trên môi trường PDA kết hợp
với kỹ thuật phân tử đã xác định được nấm F. solani là nguyên nhân gây thối khơ
rễ cây gốc ghép (Kunta & cs., 2015).
Để phịng bệnh hại trên cây trồng có rất nhiều biện pháp như: cơ giới, canh tác,
hóa học, phịng trừ sinh học. Tuy nhiên theo từng loại cây trồng, thời điểm, đối tượng
sinh vật gây hại để chọn ra biện pháp hiệu quả nhất. Trong các phương pháp nêu trên,
phương pháp phòng trừ bằng biện pháp sinh học được xem là hiệu quả, thân thiện, an
tồn với mơi trường. Khi nghiên cứu khả năng đối kháng của nấm Trichoderma với
nấm F. solani gây bệnh thối rễ cây cam quýt được thu thập tại tại Tiền Giang, Đồng
Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ cho thấy các chủng nấm Trichoderma spp. có khả năng

tiết chitinase (chitinolytic enzyme) để khống chế sự phát triển của nấm F. solani gây
bệnh thối rễ cam quýt có hiệu quả ở các mức khác nhau (Dương Minh & cs., 2003).
Với mục tiêu thu thập và tuyển chọn được nguồn nấm Trichoderma từ một
số vùng sinh thái của tỉnh Hịa Bình, có hiệu lực ức chế sự phát triển của nấm F.
solani, thích ứng với điều kiện tự nhiên của các vùng trồng cam quýt của tỉnh, làm
nguyên liệu nghiên cứu phát triển chế phẩm sinh học phòng chống nấm F. Solani,
được sự đồng ý của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS.
Trần Nguyễn Hà - Học viện Nông nghiệp Việt Nam và TS. Lê Xuân Vị - Viện Bảo
vệ thực vật, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng đối kháng của Trichoderma
spp. phòng trừ Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ cây cam tại tỉnh Hịa
Bình năm 2020 - 2021”.
2


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu, phân lập các chủng nấm Trichoderma spp. và một số đặc điểm
hình thái, sinh học của nấm Fusarium solani; đánh giá khả năng đối kháng của
nấm Trichoderma spp. phòng trừ nấm Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ
trên cây cam, qt tại Hịa Bình năm 2020 - 2021.
1.2.2. u cầu
- Điều tra, thu thập và phân lập nấm Trichoderma spp. tại vùng trồng cam,
quýt và các cây trồng khác của huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình năm 2020 - 2021.
- Xác định một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm bệnh Fusarium solani
gây bệnh vàng lá thối rễ trên cam qt tại Hịa Bình
- Đánh giá hiệu lực đối kháng của Trichoderma spp. đối với nấm F. solani
gây bệnh vàng lá thối rễ cam trong điều kiện phòng thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng phịng trừ nấm Fusarium solani của nấm Trichoderma
spp. trong điều kiện nhà lưới và ngoài ruộng.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung các dẫn liệu khoa học về các chủng nấm Trichoderma spp., đặc điểm
hình thái và khả năng phòng trừ nấm Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ trên
cam qt của nấm Trichoderma tại Hịa Bình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu tuyển chọn nhằm xác định chủng nấm Trichoderma spp. có hiệu
quả phịng trừ nấm F. solani, tác nhân chính gây bệnh vàng lá thối rễ cam qt tại
Hịa Bình.
Các chủng nấm Trichoderma spp. được thu thập từ tự nhiên tại các vườn
trồng cam quýt, ruộng mía hoặc trong rừng tự nhiên tại Hịa Bình, đây là các lồi
vi sinh vật có ích đặc hữu có thể tồn tại và phát triển phù hợp với điều kiện đặc thù
của vùng trồng cam tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
Đánh giá tổng hợp, khả năng ức chế, đối kháng nấm F. solani gây bệnh vàng
lá thối rễ của các chủng nấm Trichoderma spp. trong điều kiện phòng thí nghiệm.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
2.1.1. Nấm Fusarium spp.
Nấm Fusarium spp. gây bệnh thối khơ rễ cây ăn quả có múi xuất hiện ở hầu
hết các vùng trồng cây ăn quả có múi trên thế giới như: Úc, Bắc Mỹ, Châu Âu,
Nam Phi và Ấn Độ. Hiện tượng vàng lá thối rễ cây ăn quả có múi bao gồm 2 dạng
đó là thối khô và thối ướt đều do nấm Fusarium gây ra, trong đó F. Solani gây ra
hiện tượng thối ướt.
Triệu chứng điển hình của bệnh thối khơ rễ do nấm Fusarium là các bộ phận
của cây (trừ chồi non), cây héo, vàng lá, vết bệnh có có màu nâu. Các độc tố do
nấm tiết ra thường được vận chuyển trong gỗ, trong mạch dẫn cuả cây đến các bộ
phận, làm giảm khả năng hút nước của cây gây hiện tượng rụng lá. Khác với bệnh

chảy gôm do nấm Phytophthora là không xuất hiện hiện tượng chảy gôm tại các
vết bệnh, không tấn công gây hại trên các rễ lớn mà chủ yếu là các rễ tơ. Nấm
Fusarium thường kết hợp với các tác nhân gây bệnh và sâu hại khác như bao gồm
cả nấm Phytophthora và tuyến trùng để gây hại làm cho mức độ của bệnh trở lên
trầm trọng hơn.
Khi cây bị nhiễm nấm Fusarium solani, lúc đầu xuất hiện hiện tượng thối
khơ chóp rễ sau đó thối rễ tơ và nhánh, tán lá phát triển kém, héo, rụng lá và chết
cây, chóp rễ trở nên mềm như nhúng nước, dễ tuột (Kore & Mane, 1992; Verma
& cs., 1999).
Bệnh thối khô rễ bởi nấm Fusarium solani là một trong những bệnh quan
trọng gây hại trên quýt tại Ai Cập, 11,5% cây bị nhiễm bệnh gây mất năng suất
39,6% (El Mohamedy & cs., 2012). Nấm này cũng được ghi nhận gây hại trên
nhiều giống cây ăn quả có múi (Catara & Polizzi, 1999).
2.1.1.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
Nấm Fusarium thuộc ngành Nấm (Mycota), lớp nấm Bất Toàn
(Dcuteromycetes), bộ nấm Bơng (Moniliales), họ Tuberculariaccae, chi Fusarium.
Giai đoạn hữu tính hầu hết đều thuộc chi Gibberella, một số loài thuộc chi Nectria.
Nấm F. solani phân bố trên toàn trái đất, đặc biệt phần lớn ưu thế ở vùng ôn
đới, nhiệt đới. Ở 15oC bệnh xảy ra rất mạnh trên rễ cây đậu tương, biểu hiện triệu
chứng rõ ràng nhất khi nhiệt độ từ 22-24oC. Ở Mỹ nấm F. solani gây thiệt hại vô
cùng lớn cho sản xuất khoai tây ở Mỹ nhưng hầu như khơng có tầm ảnh hưởng
trong khu vực Địa Trung Hải và Châu Âu. Triệu chứng thối cổ rễ trong cây họ đậu

4


do F. solani đã được ghi nhận trong nhiều năm ở Châu Âu và Bắc Mỹ là yếu tố
gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất họ đậu.
Fusarium có ở đất và trên tàn dư thực vật, bào tử hậu được tạo ra ở dạng
chuỗi hoặc đơn lẻ có thể sống rất lâu. Tản nấm có màu kem trắng, sợi nấm đa bào

mỏng và xốp, có thể tạo ra nhiều bào tử phân sinh khi có ẩm độ cao.
Khuẩn lạc của Fusarium thường là sợi mịn, sợi nấm màu cam, kem vàng hay
trong, trắng, nhầy có vách ngăn, sản sinh các loại bào tử gồm bào tử nhỏ (khi gặp
điều kiện thơng thống khí), bào tử lớn (hình thuyền) và bào tử hậu (hiện diện tùy
lồi và mơi trường) (Seifert, 1996).
Nấm F. solani có 3 dạng bào tử là bào tử lớn, bào tử nhỏ và bào tử hậu. Kích
thước bào tử nhỏ của F. Solani là 18,1 x 4,0 µm, bào tử lớn có 3-5 vách ngăn có
kích thước trung bình là 29,4 x 3,9 µm (Barreto & cs., 2003), bào tử hậu nấm F.
solani hình thành ở nhiệt độ 30oC (Li ShuXian & cs., 1998) và được kích thích
hình thành bởi các chất chiết xuất từ củ hành tây (Allium spp.) ở nhiệt độ 35 oC và
độ pH 6-7 (Sood, 1996).
Trên mơi trường PDA, F. solani có tản nấm màu kém trắng. Bào tử nhiều có
màu xanh lá cây, màu xanh và màu kem. Bào tử lớn có màu kem, khối bào tử màu
xanh hoặc xanh lá cây trên phiến lá cẩm chướng và trong môi trường thạch, bào tử
thẳng, lớn, có từ 5 - 7 vách ngăn. Bào tử nhỏ hình ovan hoặc elip có hình thoi có
1 vách ngăn hoặc 2 vách ngăn. Bào tử hậu hình thành nhiều và nhanh chóng thường
từ 2-4 tuần trên môi trường CLA. Tạo ra trong sợi nấm hoặc được tạo ra trên cành
bên thường mọc đơn lẻ hoặc thành cặp hoặc mọc thành chuỗi ngắn, bào tử hậu có
hình ovan, hình cầu hoặc hình bầu dục (Leslie & Summerell, 2006).

Hình 2.1. Hình thái nấm Fusarium solani
5


A-B: Bào tử lớn, C-D: Bào tử nhỏ, E-G: bào tử đính trên mơi trường CLA
(A-D: bar= 25 𝜇m; E: Khung tỷ lệ = 100 𝜇m; F-G: Khung tỷ lệ = 50 𝜇m) (Nguồn:
Leslie J. F. & Summerell B. A. (2006))
2.1.1.2. Phân loại
Nelson & cs. (1982) đã mô tả 40 lồi khác nhau thuộc chi Fusarium, nhược
điểm của khóa phân loại này là một số lồi vẫn chưa được tìm hiểu rõ ràng mơ tả

vì ít phổ biến trong tự nhiên. Phân loại các loài thuộc chi Fusarium gặp nhiều khó
khăn do Fusarium có nhiều lồi phụ (formae specialis), ví dụ F. oxysporum (khơng
có sinh sản hữu tính) có hơn 120 f.sp. khác nhau. Bên cạnh đó, nhiều lồi lại có cả
hình thức sinh sản hữu tính và vơ tính. Hình dáng của bào tử là một nhân tố giúp
phân biệt một cách khá chuẩn xác các loài thuộc chi Fusarium (Seifert, 1996).
2.1.1.3 Điều kiện và khả năng gây hại của Fusarium
Fusarium gây hại bằng việc xâm nhiễm vào rễ cây trồng qua lớp biểu bì bị
thương hoặc liên kết với các mầm bệnh thứ yếu để tấn công bên trong hệ rễ cây.
Khi xâm nhiễm, chúng tấn công mạch nhựa, tạo ra chất độc và cellulase làm hỏng
mạch nhựa và tàn phá vách tế bào của mạch gỗ. Do đó, khi bị nấm gây hại vẫn cịn
lại lignin làm cây bắp bị đổ (Adesemoye & cs., 2013). Rễ cây bị hại, tính thẩm
thấu vách tế bào phá hủy, khả năng hấp thụ nước và muối của rễ bị yếu, có thể gây
chết cây.
Yếu tố ưu thế để lồi F. solani xâm nhập vào cây là khi hệ rễ bị yếu, đất bị
ngập nước và bón phân quá nhiều, hệ vi sinh vật ở trong đất, độ ẩm, nhiệt độ ưa
thích cho nấm Fusarium sp. Sinh trưởng là 27-30oC, cao nhất là 36-40oC và thấp
nhất là 7-8oC, nhiệt độ trung bình cho sự xâm nhiễm là 35oC (Adesemoye & cs.,
2013).
Rễ cây bị úng làm rễ yếu hoặc do tuyến trùng chích hút tạo vết thương và từ
đó F. solani tấn cơng vào chóp rễ và làm thối rễ. Khi nước nhiều, gây úng, rễ cây
phải hô hấp trong điều kiện thiếu khí thường tạo ra nhiều polyphenol. Chất này
làm cho tế bào của các rễ non bị phá hủy. Nơi có tế bào của rễ bị phá hủy sẽ là nơi
xâm nhiễm của F. solani. Trong quá trình sinh trưởng bên trong rễ cây đã bị nấm
xâm nhập vào, F. solani tiết ra các độc tố làm mạch gỗ của rễ và thân cây mất đi
tính trương nước và bị xẹp, ngăn cản nước và muối khống lên ni dưỡng lá. Lá
thiếu nước nên héo rũ. Bên cạnh đó, đất thiếu dinh dưỡng nên chua tạo điều kiện
thuận lợi cho nấm F. solani phát triển nhanh.

6



Fusarium có khả sống lâu dài trong đất. Đất trồng trọt có chứa từ 104 - 105
bào tử/g đất các loài F. roseum, F. solani, F. oxysporum (Cook & Baker, 1989).
Đó sự hỗn tạp của hệ thống đất và sự biến đổi gen của chi Fusarium cũng như khả
năng tạo bào tử hậu, sống trong một khoảng thời gian dài ở đất làm cho các bệnh
gây ra bởi các loại nấm khó phịng trừ. Ở Brazi, người ta trồng liên tiếp một loại
cây trồng ở cùng một vùng vì thế tạo nhân tố cho nấm bệnh sinh sôi và gây hại.
Nấm F.solani gây hại từ khi cây con có 1 lá thật đến khi thu hoạch. Cây con
bị nhiễm bệnh sẽ hạn chế sự phát triển, đỉnh rễ bị hóa nâu dẫn đến bị thối do F.
solani (KoKalis & cs., 1997).
Fusarium là loại nấm xuất hiện trên khắp Trái đất, gây bệnh trên nhiều loại
cây trồng như cây họ cà, họ đậu, họ cam... Nấm gây hại ở tất cả các thời kỳ phát
triển của cây trồng, ở thời kỳ cây nhỏ các loài nấm Fusarium lây lan chủ yếu nhờ
nước nước, gió, khơng khí, dụng cụ tiếp xúc, cây giống nhiễm bệnh, tàn dư thực
vật...các nhân tố như: pH, ẩm độ, dinh dưỡng, nhiệt độ...là các nhân tố liên quan
đến vi sinh vật có lợi và có hại (Lê Lương Tề & cs., 2007; Agrios, 2005).
Nấm Fusarium sp. lây nhiễm chủ yếu vào bộ rễ (Agrios, 1997). Đặc biệt,
bệnh gây hại nghiêm trọng trong điều kiện thừa nước, lạm dụng phân bón hóa học
hay rễ cây bị thương (Olsen & cs., 2000).
Bệnh thối cổ rễ trên cây đậu và cây họ bầu bí do F. solani gây ra có một lớp
nấm màu hồng trắng khi gặp thời tiết ẩm, bào tử nấm phân sinh có hai trạng thái,
dạng bào tử nhỏ hình trứng, đơn bào và bào tử lớn hình cong lưỡi liềm, đa bào (Lê
Lương Tề & cs., 2007).
Khi bị Fusarium xâm nhập, các cây họ đậu đã đáp lại bằng cách làm ra các
phytolexin, kievitin, phaseollidin và pisatin để giải độc (Smith & cs., 1981; Kuhn &
Smith, 1979).
2.1.1.4. Độc tố của Fusarium
Agrios (2005) đã chỉ rằng khi Fusarium xâm nhập vào cây, chúng đã tạo
ra enniatin (gặp ở F. Avenacearum gây bệnh khoai tây) và fusaric acid là các
phytotoxin gây hại cho cây trồng, tạo ra các mycotoxin là trichothecin và

fumonisin. Nhóm trichothecin phổ biến hơn ở các loài F. equiseti, F.
graminearum và F. sporotrichioides, chất độc có mặt ở nguồn thức ăn có thể
gây hại cho gia xúc và người. Nhóm Fumonisin ở các lồi F. moniliforme, F.
proliferatum, F. anthophilum, F. dlamini và F. napiforme tạo chất độc hại cho
7


gia xúc, chuột và có khả năng gây ung thư cho người (Sweeney & Dobson,
1999).
2.1.1.5. Ký chủ của nấm Fusarium sp.
Fusarium sp. hại ở cây họ cà, họ cam quýt ở tất cả các giai đoạn phát triển, chủ
yếu vào giai đoạn cây non (Porter & cs., 1984). Fusarium sp. Là nguyên nhâ gây bệnh
thối rễ mạnh nhất trên diện rộng trên đậu, cà chua (Nelson & cs.,1981)
2.1.1.6. Biện pháp phịng trừ
Khơng giống những lồi ký sinh khác, ký sinh gây hại vùng rễ cây trồng
thường khó phát hiện và phòng trừ kịp thời, lý do là khi chúng ta phát hiện triệu
chứng thể hiện trên cây (héo, vàng lá,..) thì ký sinh tấn cơng và hủy hoại một số
cây ký chủ nằm phía dưới mặt đất, do đó việc phịng trừ bệnh thường tốn kém
nhưng khơng mang lại hiệu quả cao. Vì vậy phải kết hợp nhiều biện pháp phòng
trừ để mang lại hiệu quả kịp thời.
a. Biện pháp canh tác
- Làm đất: Đất là nơi sinh sống của hầu hết các nguồn bệnh. Vì thế, đất trở
thành nơi cất trữ và truyền bệnh. Khi cày vùi lấp nguồn bệnh xuống đất làm cho
chúng không thể sống hoặc vất vả trong quy trình truyền bệnh cho cây. Việc cày
ải phơi đất có ảnh hưởng ý nghĩa đối với bệnh cây.
- Luân canh: Luân canh giúp bỏ đi nguồn dinh dưỡng của một số nguồn bệnh
chun tính, từ đó giảm đi nguồn bệnh. Luân canh giúp những cây trồng tạo ra
những chất ức chế nguồn bệnh của hoa màu trồng trước đó, ngồi ra các chất tạo
ra từ bộ rễ cũng làm cho kích thích sự sinh trưởng của các vi sinh vật đối kháng
trong đất.

- Xen canh: Trồng cây xen canh làm cho giảm mật độ nguồn bệnh trên đơn
vị diện tích. Giảm sự lan tỏa nguồn bệnh ở rễ và các nguồn bệnh trong đất được
bố trí khơng đồng đều và thường ở dạng lưu trữ, khi hoạt động sẽ gây hại cho cây
trồng do sự tiếp xúc với rễ của ký chủ, hoặc do các chất từ rễ ký chủ tạo ra kích
thích. Vì thế, khi xen canh sẽ làm giảm tình trạng kích thích này, nguồn bệnh ở
dạng tồn lưu khơng gây bệnh.
b. Biện pháp hóa học
Khi bệnh mới xuất hiện, có thể phịng trừ bằng các loại như: Kitanzin 50ND,
Validacin hoặc Copper B.

8


c. Biện pháp sinh học
Phòng trừ sinh học là biện pháp hữu hiệu trừ bệnh cây khi dùng biện pháp
hóa học không đem về hiệu quả hay kinh tế. Việc dùng vi sinh vật đối kháng để bổ
xung hoặc vào hóa chất diệt nấm đã được nghiên cứu.
Hiện nay, trong tự nhiên tồn tại nhiều vi sinh vật đối kháng như: Trichoderma
sp., Pseudomonas arguginos, Gliocladium sp., Penicillium sp.,
Trong 2 năm 2011, 2012, các nhà nghiên cứu của viện bảo vệ thực vật Hà
Nội đã phân lập được 3 dòng xạ khuẩn và 7 dòng vi khuẩn từ đất cà chua và dưa
chuột khỏe. Các dòng xạ khuẩn, vi khuẩn này theo như nghiên cứu thể quản lý tốt
với bệnh héo vàng trên cà chua và dưa chuột. Các dòng xạ khuẩn hạn chế bệnh từ
57,3-66,8%c, còn các dòng vi khuẩn có khả năng làm hạn chế bệnh từ 80,1-86,7%
(Lê Thu Hiền & cs., 2013)
Theo các thử nghiệm sinh hóa , sinh lý và hình thái , phân lập được xác định
là vi khuẩn Bacillus spp. và Pseudomonas fluorescens. Các chủng vi khuẩn
Bacillus spp. sản xuất các chất chuyển hóa dễ bay hơi ức chế sự tăng trưởng sợi
nấm của Fusarium oxysporum, đặc biệt hỗn hợp 2 chủng này cho thấy hiệu quả
đối kháng rất cao (Sharifi & Ramezani, 2003).

Tại Arhentina, người ta sử dụng chủng Bacillus subtilis để ức chế sự phát
triển của nấm bệnh Fusarium verticillioides trên ngô và đã đem lại hiệu quả đáng
kể (Cavaglieri & cs., 2005).
Nấm Trichoderma, Pseudomonas fluorescens được thí nghiệm để quản lý
bệnh héo vàng trên chuối do Fusarium oxysporum gây ra tại Nam Phi. Các thử
nghiệm bước đầu được tiến hành trên môi trường PDA. Sau đó kiểm nghiệm trong
nhà kính, vi khuẩn và các chủng nấm đã được tạo ra trên rễ chuối trước khi chúng
được trồng trong đất bị nhiễm nguồn gây bệnh, trong khi các tác nhân kiểm soát
sinh học thương mại đã được dùng theo chỉ dẫn của nhà cung cấp. Cây giống chuối
được cho rằng phát triển bệnh sau 7 tuần. Kết quả đánh giá trong nhà kính cho thấy
giảm tỷ lệ mắc bệnh héo Fusarium 87,4%. (Nel & cs., 2006)
Các loài vi khuẩn Bacillus đã nhận được sự quan tâm cho việc quản lý sinh
học của nhiều bệnh nấm. Nghiên cứu mới của Trung Quốc, Bacillus
amyloliquefaciens Q-426 đã được thí nghiệm để dùng tiềm năng để kháng lại các
tác nhân gây bệnh. Lipopeptides như bacillomycin D, fengycin A, B và fengycin
tinh chế từ nước dùng nuôi cấy vi khuẩn, sau đó xác định bởi phổ ESI-đại chúng.
9


Nồng độ ức chế tối thiểu của fengycin A với Fusarium oxysporum f. sp. spinaciae
được xác định là 31,25 ml. Nếu dùng đến 50ml thì thấy các bào tử F.oxysporum bị
ức chế nảy mầm. Đây chính là 1 biện pháp kìm hãm nấm F.oxysporum phát sinh
(Zhao & cs., 2014)
2.1.2. Nấm Trichoderma
Biện pháp sinh học đã được dùng hầu hết ở nhiều quốc gia. Việc dùng các vi
sinh vật đối kháng phòng trừ bệnh là hướng quan trọng của biện pháp sinh học. Theo
Elad & cs. (1980) hiện tượng ức chế là rất phổ biến với các vi sinh vật đất, chúng là
các loài vi khuẩn, nấm đối kháng.
2.1.2.1 Đặc điểm sinh thái và sự phân bố
Trichoderma spp. thuộc ngành nấm Mycota, lớp nấm bất tồn

Deuteromycetes, bộ nấm bơng Moniliales, họ Moniliaceae, chi Trichoderma (Lê
Lương Tề & cs., 2007).
Trichoderma thường hiện diện ở vùng xung quanh hệ thống của rễ cây. Đây
là loại nấm hoại sinh có khả năng ký sinh và đối kháng trên nhiều loại nấm bệnh
cây trồng. Nhờ vậy, nhiều loài Trichoderma spp. đã được nghiên cứu như là một
tác nhân phòng trừ sinh học và đã được thương mại hóa thành thuốc trừ bệnh sinh
học, phân sinh học và chất cải tạo đất (Harman & cs., 2004). Theo Harman & cs.
(2004) cho rằng, tùy theo dòng nấm Trichoderma, việc sử dụng trong nơng nghiệp
đã tỏ ra có nhiều thuận lợi nhờ: Tập đoàn khuẩn lạc nấm sẽ phát triển nhanh và tạo
thành cộng đồng vi sinh vật xung quanh vùng rễ cây; Có khả năng phịng trị, cạnh
tranh hoặc tiêu diệt các tác nhân gây bệnh giúp cải thiện sức khỏe của cây; Kích
thích sự phát triển của rễ nhờ tiết ra các chất điều hòa sinh trưởng. Tính đối kháng
với các nấm hại này bằng cách cạnh tranh dinh dưỡng, ký sinh với nấm hại hoặc
tiết kháng sinh, enzyme phân hủy vách tế bào nấm gây bệnh cây trồng; sản sinh đa
dạng các chất chuyển hóa thứ cấp dễ bay hơi và không bay hơi, một vài chất loại
này ức chế vi sinh vật (VSV) khác mà khơng có sự tương tác vật lý. Cơ chế tác
động chính của nấm Trichoderma là ký sinh (Kubicek & Harman, 1998) và tiết ra
các kháng sinh (Sivasithamparam & Ghisalberti, 1998) trên các loài nấm gây bệnh.
Ngoài hiệu quả trực tiếp trên các tác nhân gây bệnh cây, nhiều loài Trichoderma
còn định cư ở bề mặt rễ cây giúp thay đổi khả năng biến duỡng của cây, nhiều
dòng nấm đã kích thích sự tăng trưởng của cây, gia tăng khả năng hấp thụ dinh
dưỡng, cải thiện năng suất cây và giúp cây kháng được bệnh (Harman & cs., 2004).

10


×