HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
------- -------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ
SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DỊNG ONG APIS
MELLIFERA TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2021”.
Người thực hiện : SẦM THU HÀ
Mã SV
: 620005
Lớp
: K62BVTVA
Người hướng dẫn : PGS.TS. PHẠM HỒNG THÁI
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi
việc tự mình cố gắng, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình đến từ
thầy cơ, các anh chị cán bộ trung tâm, cùng với sự ủng hộ đến từ phía gia đình,
người thân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Phạm Hồng Thái – Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam, đã dành thời gian, công sức và trang bị đầy đủ các vật liệu
cần thiết trong q trình tiến hành các thí nghiệm của tôi. Đồng thời chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Bộ môn Côn trùng,
khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc, cán bộ Trung
tâm Nghiên cứu Ong và Ni ong Nhiệt đới đã hết lịng giúp đỡ và tạo điệu kiện
tốt nhất cho tôi được tiến hành thí nghiệm trên đàn ong của của Trung tâm.
Cuối cùng tơi xin được gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã
ln động viên, kích lệ, giúp đỡ trong suốt q trình học tập và làm khố luận
tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2021
Tác giả
SẦM THU HÀ
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
TÓM TẮT ........................................................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu........................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI
NƯỚC ......................................................................................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................................. 3
2.1.1. Lịch sử và tình hình ni ong Apis mellifera trên thế giới. ........................ 3
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ................................................................... 4
2.1.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các cấp ong trong đàn ong .................. 6
2.1.4. Đặc điểm hình thái của ve ký sinh Varroa destructor và Tropilaelaps
mercedesae ………………………………………………………………..…...11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 14
2.2.1. Lịch sử và nuôi ong ở Việt Nam. .............................................................. 14
2.2.2. Xã hội đàn ong Apis mellifera................................................................... 15
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước về hình thái .......................................... 16
2.2.4. Tình hình nghiên cứu sinh học trong nước ............................................... 19
2.2.5. Nghiên cứu đặc điểm, hình thái ve kí sinh Varroa destructor và
Tropilaelaps mercedesae ……………………………………………………..21
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 23
ii
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 24
3.2.1. Địa điểm .................................................................................................... 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
3.4.1. Chọn đàn nền thí nghiệm .......................................................................... 24
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu về đặc điểm hình thái. ...................................... 25
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh học ............................................. 30
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
4.1. Đặc điểm hình thái của ong một số dịng ong Apis mellifera ni tại Gia
Lâm, Hà Nội.............................................................................................. 33
4.1.1 Đặc điểm hình thái của bộ phận đầu ở một số dịng ong ngoại ................. 33
4.1.2. Các chỉ tiêu hình thái phần ngực của các đàn ong. .................................... 35
4.1.3. Các chỉ tiêu hình thái phần bụng của các đàn ong. ................................... 40
4.1.4. Các chỉ tiêu về góc cánh của ong thợ theo Ruttner (1978) và Fancoy et
al., (2006). ................................................................................................. 43
4.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học ............................................ 50
4.2.1. Sức đẻ trứng của một số đàn ong dòng Apis mellifera ............................. 50
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm ve ký sinh .............................................................................. 51
4.2.3. Khả năng dọn vệ sinh ................................................................................ 53
4.2.4. Thế đàn ong ............................................................................................... 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 56
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 56
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 61
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Giá trị trung bình của các chỉ tiêu râu đầu và vòi hút.......................... 33
Bảng 4.2 Giá trị trung bình các chỉ tiêu kích thước chân sau của ong thợ ......... 36
Bảng 4.3: Giá trị trung bình kích thước cánh và cubital của ong thợ ................. 37
Bảng 4.4: Giá trị trung bình các chỉ tiêu đốt bụng thứ 3 của ong ....................... 40
Bảng 4.5: Giá trị trung bình của các góc cánh Francoy et al., (2006). .............. 44
Bảng 4.6. Giá trị trung bình của các góc cánh theo Rutter (1987) ..................... 46
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ve ký sinh Varroa destructor
11
Hình 2.2: Giai đoạn Protonymph – Deuteronymph của Varroa destructor…..12
Hình 2.3: Ve ký sinh Tropilaelaps mercedesae
13
Hình 3.1: Thùng ong ngoại ................................................................................. 23
Hình 3.2: Mẫu thu được ...................................................................................... 23
Hình 3.3: Bình khói ............................................................................................. 23
Hình 3.4: Đồng hồ đếm cầm tay ......................................................................... 23
Hình 3.5: Kính hiển vi soi nổi ............................................................................. 25
Hình 3.6: Lên mẫu ong thợ ................................................................................. 25
Hình 3.7: Góc cánh theo Ruttner (1978) ............................................................ 28
Hình 3.8: Góc cánh theo Francoy et al. (2006) ................................................... 28
Hình 3.9: Ơ radial của tế bào cánh trước (Francoy et al. 2006).......................... 28
Hình 3.10: Đo số lượng nhộng ............................................................................ 30
Hình 4.1. Phân nhóm quan hệ các chỉ tiêu bộ phận đầu của các dịng ong ........ 34
Hình 4.2. Phân nhóm quan hệ các chỉ tiêu phần ngực của các dịng ong ........... 39
Hình 4.3. Phân nhóm quan hệ các chỉ tiêu bộ phận bụng của các dòng ong ..... 42
Hình 4.4. Phân nhóm quan hệ góc cánh theo Francoy et al., (2006) của các
dịng ong.................................................................................................... 45
Hình 4.5. Phân nhóm quan hệ góc cánh theo Ruttner (1978) của các dịng ong.47
Hình 4.6. Phân nhóm quan hệ góc cánh theo Ruttner (1978) và Francoy et al,
(2006) ........................................................................................................ 48
Hình 4.7. Phân nhóm quan hệ theo tất cả các chỉ tiêu hình thái của các đàn ong..... 49
Hình 4.8: Sức đẻ trứng trung bình của các dịng ong Apis mellifera .................. 50
Hình 4.9 : Tỷ lệ nhiễm ve kí sinh của các dịng ong ........................................... 51
Hình 4.10: Tỷ lệ nhiễm ve kí sinh của các dịng ong .......................................... 52
Hình 4.11: Khả năng dọn vệ sinh của các dịng ong ........................................... 53
Hình 4.12: Thế đàn của một số dòng ong ........................................................... 54
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
VNUA
: Apis mellifera caucasica
HVN
: Apis mellifera carninca
ND
: ong của nông dân
DCR
Chiều dài chân râu
DRR
Chiều dài roi râu
DBCS
Chiều dài đốt bàn chân sau
RBCS
Chiều rộng đốt bàn chân sau
DC
Chiều dài đốt chày
DD
Chiều dài đốt đùi
DCT
Chiều dài cánh trước
RCT
Chiều rộng cánh trước
DCS
Chiều dài cánh sau
RCS
Chiều rộng cánh sau
SMC
Số móc cánh
Ca
Chiều dài đoạn Cubitan a
Cb
Chiều dài đoạn Cubitan b
Ra
Chiều dài đoạn Radian
Dra
Chiều dài đoạn đỉnh Ô radian cánh trước
NTL3
Chiều ngang tấm lưng thứ 3
DTL3
Chiều dọc tấm lưng thứ 3
NTB3
Chiều ngang tấm bụng thứ 3
DTB3
Chiều dọc tấm bụng thứ 3
NGS
Chiều ngang gương sáp
DGS
Chiều dọc gương sáp
KCGS
Khoảng cách giữa 2 gương sáp
DV
Chiều dài vòi hút
A.m
Apis mellifera
Cs
Cộng sự
vi
TÓM TẮT
Trên cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của một số
dịng ong Apis mellifera từ đó chọn ra dịng ong chất lượng cao phục vụ cho
công tác chọn tạo và nhân nuôi giống ong ở Việt Nam. Các phương pháp được
sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm : Phương pháp nghiên cứu đặc điểm
hình thái, phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, phương pháp xử lý số
liệu chạy bằng thống kê sinh học
Kết quả thu được sau quá trình nghiên cứu bao gồm : Về hình thái, dịng
ong Apis mellifera caucasica có các chỉ tiêu kích thước lớn hơn các dịng cịn
lại. Dịng ong Apis mellifera caucasica có kích thước trung bình dài chân râu, dài roi
râu, dài vòi hút lớn nhất lần lượt là 1.334mm, 2.793mm và 6.270mm; kích thước
chiều dài đốt chân sau, dài chùy, dài đốt đùi lớn nhất với 2.209mm, 3.132mm,
2.593mm. Qua phân tích đa biến dịng Apis mellifera carninca, Apis mellifera
caucasica là dòng thuần tách biệt riêng với dịng cịn lại về đặc điểm di truyền
kích thước dâu đầu và chiều dài vịi hút. Phân nhóm quan hệ các chỉ tiêu phần
ngực của các đàn ong dòng Apis mellifera caucasica thuần hơn các đàn còn lại.
Các đàn ong dịng Apis mellifera carninca có giá trị các góc nhỏ hơn dòng Apis
mellifera caucasica và các đàn ong lai. Phân tích đa biến các chỉ tiêu góc cánh
các dịng ong có sự pha trộn với nhau. Dựa trên phân tích đa biến tất cả các hình
thái của ong, dịng Apis mellifera caucasica hiện nay là giống có các chỉ tiêu
kích thước về hình thái khác biệt hơn hẳn cịn dịng ong Apis mellifera carninca
chưa có sự ổn định về mặt hình thái.
Về đặc điểm sinh học: dịng ong Apis mellifera caucasica có sức đẻ trứng
lớn nhất và ổn định dẫn tới khả năng thế đàn của dòng ong này cũng lớn hơn dòng
ong Apis mellifera carninca. Khả năng dọn vệ sinh của dòng Apis mellifera
caucasica là thấp nhất nên dòng này bị nhiễm ve nặng hơn các dòng ong khác.
vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xa xưa con người đã phát hiện ra con ong là một loài cơn trùng có ích
vừa cung cấp các sản phẩm q như: mật ong, sáp ong, sữa ong chúa,.. vừa thụ
phấn cây trồng. Nhờ các ưu điểm trên cùng với sự phát triển kinh tế của nước ta
hiện nay ong mật ngày càng được ni rộng rãi và đã có những tiến bộ nhất định
về cả số lượng và chất lượng. Số lượng đàn ong nước ta đến nay có tổng cộng
1,500,000 đàn ong với khoảng 33,000 người nuôi ong, trong đó có 1,100,000
đàn ong ngoại và 400,000 đàn ong nội cung cấp sấp xỉ 42,000 tấn mật ( Phạm
Hồng Thái & Trần Văn Toàn, 2018).
Loài ong Apis mellifera rất đa dạng, theo Rutter (1988) chúng có tới 24
phân lồi, sự đa dạng đó là do điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái nơi
chúng sống tạo nên. Ong thợ của mỗi giống ong khác nhau có màu sắc và kích
thước các bộ phận cơ thể khác nhau. (Đồng Minh Hải & cs. 2007). Tỷ lệ nhiễm
ký sinh cả 2 loại ve Varroa và Tropilaelaps của các giống ong nhập nội đều cao
hơn so với ong Ý Việt Nam. Do sự thay đổi điều kiện sống dẫn đến sự thay đổi
về hình thái và sinh học của các giống ong làm ảnh hưởng đến nguồn gen và
chất lượng giống ong.
Vì vậy, để phục vụ công tác chọn lọc giống ong nhằm đưa ra thực tiễn
sản xuất những con giống có chất lượng tốt nhất đến tay người nuôi ong và được
sự phân công của Bộ môn Côn Trùng – Khoa Nông Học – Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phạm Hồng Thái, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học
của một số dịng ong Apis mellifera tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021”.
1
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của một số
dòng ong Apis mellifera nhằm chọn tạo ra những dịng ong chất lượng cao
phục vụ cho cơng tác chọn tạo và nhân nuôi giống ong ở Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của một số dòng ong Apis
mellifera
- Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh học của một số dòng ong Apis
mellifera
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGỒI NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.1.1. Lịch sử và tình hình ni ong Apis mellifera trên thế giới.
Những hiểu biết về lịch sử săn ong và nuôi ong trên thế giới đã được tăng
lên rất nhiều trong những thập kỉ qua nhờ các cơng trình khảo cổ, ngơn ngữ, qua
các văn bản lưu trữ. Ở phía Đơng của Tây Ban Nha người ta đã phát hiện một
bức vẽ thời kì trước cơng ngun khoảng 6000 năm. Người Ai cập đã có nghề
ni ong Apis mellifera cách đây 5000 năm trước công nguyên. Vào khoảng
2500, trước công nguyên người dân Ai Cập cố đại đã thực sự hình thành một
nghề nuôi ong thịnh vượng. Những tư liệu sớm nhất về nghề nuôi ong: ong Apis
mellifera được nuôi trong đõ bằng gỗ, đất nung, đất bùn, sành... những đõ ong ra
đời sớm nhất vào khoảng những năm 2450 trước công nguyên. Có 4 bức tranh
mơ tả lấy mật ong được cất giữ trong bình chứa, những hình ảnh lấy mật ong ở
những trại ong y như bây giờ còn phổ biến ở Ai Cập. Kiểu đõ hình trụ đặt nằm
ngang cổ truyền vẫn được sử dụng rộng rãi trên thế giới như: Thái Lan,
Indonexia, Ấn Độ,...(Eva Crane, 1990).
Crane (1990), đã nêu ra một số tình hình ni ong mật trên thế giới:
Ở Châu Âu tỷ lệ cây xanh nhiều hơn các châu lục khác, nên có truyền
thống ni ong lâu đời và ni rất tập trung, có mật độ 3,2 đàn/km2. Có tổng số
13- 15 triệu đàn ong đều là lồi ong Apis mellifera, sản lượng mật là 123-165
ngàn tấn, năng suất mật bình qn là 11kg/đàn. Ở Mỹ có 4,3 triệu đàn thuộc loài
Apis mellifera, năng suất mật năm 1984 đạt 17kg/đàn tổng sản lượng 75.000 tấn.
Canada có gần 700.000 đàn ong Apis mellifera sản lượng đạt 43.000 tấn,
năng suất bình quân đạt 63kg/đàn.
3
Ở Australia có tới 500.000 đàn ong Apis mellifera năng suất 46,5kg/đàn.
Châu phi có các chủng ong đều thuộc lồi ong Apis mellifera. Bằng chứng
nuôi ong sớm nhất được phát hiện ở đây 4500 trước. Etopi có tới 2,52 triệu đàn,
năng suất mật 8,3kg/đàn. Kenia có 2,1 triệu đàn năng suất đạt 5,7kg/đàn.
Loài ong Apis mellifera hiện nay đang được nhân ni rộng rãi và có mặt
trên khắp thế giới. Ong Apis mellifera có ưu thế hơn các lồi ong nhiệt đới khác
vì chúng sản xuất mật tốt hơn, hiền lành, dễ chăm sóc quản lý. Có sức sinh sản
cao, khơng có hiện tượng bốc bay trong điều kiện mùa vụ thiếu thức ăn. Người
ta tính rằng ni ong Châu Âu chi phí cao hơn so với ni ong Châu Á nhưng
lợi nhuận mà chúng đem về lại nhiều hơn. Chính vì vậy lồi ong Apis mellifera
đã được du nhập vào Châu Á
Evan Crane (1990) đã mơ tả q trình loài ong Apis mellifera được du
nhập vào vùng nhiệt đới như sau:
Ở Trung Quốc ong Apis mellifera được nhập lần đầu năm 1913. Sau mấy
chục năm thì đã thích nghi và tồn tại được, là cơng cụ chính để sản suất mật ong
ở Châu Á. Việc nhập ong Apis mellifera làm cho nghề ni ong ở Trung Quốc
có chỗ đứng nhất định, đứng thứ hai trên thế giới và là nước xuất khẩu nhiều
mật ong nhất trên thế giới với hơn 5 triệu đàn ong Apis mellifera, hằng năm xuất
khẩu 160 ngàn tấn mật.
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái
Phân tích các chỉ tiêu hình thái là phương pháp nghiên cứu cơ bản trong
sinh học để phân loại các sinh vật trong đó có ong mật. Lúc đầu, các nhà nghiên
cứu đã sử dụng những đặc điểm hình thái có tính chất định tính như hình dạng,
màu sắc, cách sắp xếp các lớp lông ở các bộ phận trên cơ thể con ong. Về sau,
phương pháp đo đếm các bộ phận cơ thể con ong đã được một số nhà nghiên
cứu áp dụng (Ruttner, 1978).
4
Ruttner (1988), đã nêu cách lấy mẫu và các vật liệu, dụng cụ để đo các chỉ
tiêu hình thái của ong giúp cho việc lấy mẫu, đo đếm thuận lợi và đơn giản hơn.
Các chỉ tiêu đo đếm hình thái bao gồm: chiều dài vòi, chiều dài chân, chiều dài
và chiều rộng cánh trước, chiều dài và chiều rộng cánh sau, chiều ngang và
chiều dọc tấm lưng và tấm bụng. Ruttner cũng chỉ ra chiều dài, chiều rộng cánh,
một số đoạn gân góc cánh là các chỉ tiêu được cho phép sử dụng để giám định
loài và các chủng ong trong nghiên cứu hình thái ong mật.
Currie & Jay (1988), nghiên cứu về hình thái nên lấy mẫu ong thợ do ong
thợ ít bị trơi dạt hơn so với ong đực, tập tính sinh sống gắn liền với đàn. Nếu lấy
mẫu ong đực sẽ gặp khó khăn do ong đực có xu hướng dễ trơi dạt và thường bị
phụ thuộc vào mùa vụ. Mẫu ong phục vụ cho mục đích và phương pháp nghiên
cứu khác nhau sẽ có lượng mẫu cần lấy khác nhau, ong sử dụng phân tích
morphometric cần sử dụng cỡ mẫu là 15 con ong thợ, ở mức tối thiểu là 10 con.
Tuy nhiên để tránh xảy ra sai sót trong q trình phân tích mẫu nên lấy mẫu ở
mỗi đàn từ 30-40 con, trong đó sử dụng 20 con làm mẫu nghiên cứu. Ở mỗi
dòng ong lấy mẫu ong thợ ít nhất 3 đàn.
Trong đàn ong, ong thợ là thành phần cơ bản và giữ vai trị quan trọng
trong đàn ong, nó thực hiện mọi hoạt động để duy trì, phát triển đàn, tạo ra các
sản phẩm từ ong và chúng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong đàn ong. Chính vì vậy ong
thợ ln là đối tượng chính trong việc phân tích và nghiên cứu các chỉ tiêu hình
thái của ong. (Ioiris, 1982).
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của ong Apis mellifera mellifera cho
thấy ong thợ có màu sắc đen, đơi khi có những chấm nhỏ màu vàng ở tấm lưng
bụng thứ nhất, có chỉ số Cubitan là 1,7, chiều dài vòi hút là 6,35 (Fesnary, 1965).
Lồi ong A. mellifera có một số chỉ tiêu hình thái đặc trưng như chiều dài vịi
là 6,11mm, chiều dài cánh trước là 9,42mm, chiều ngang tấm lưng của đốt bụng thứ
3 là là 9,32mm, chiều ngang tấm bụng thứ 3 là 5,24mm (Ruttner, 1988).
5
Ruttner (1988) đã đưa ra số lượng chỉ tiêu chuẩn cho việc phân tích hình
thái là 38 chỉ tiêu (theo tiêu chuẩn quốc tế).
Francoy & cs., (2006) đã xem xét sự khác biệt hình thái trong một tế bào
cánh duy nhất để đánh giá các phương pháp phân biệt của các phân lồi Apis
mellifera. Theo ơng các chỉ tiêu góc cánh được đánh giá là quan trọng trong xác
định các giống ong.
Mattur & cs. (1983) đã nghiên cứu một số chỉ tiêu hình thái như chiều dài
vịi, kích thước gương sáp của ong A. m. ligustica được nhập vào ấn Độ có kích
thước lớn hơn so với các chỉ tiêu tương ứng của ong Apis cerana vùng
Hymachal Pradesh và các chỉ tiêu đó khơng có sự thay đối đáng kể về hình thái
học. Sử dụng một số chỉ tiêu của ong thợ để làm cơ sở phân loại giống ong mật
(Marletto & cs., 1984).
Diaz Millan & Domiguez Alonson (1985) đã tiến hành nghiên cứu 15 chỉ
tiêu hình thái của ong đen và ong vàng ở một số vùng của Cuba cho thấy ở nước
Cuba thì các tỉnh đều thấy giống lai của giống A. m. mellifera, A. m. l. Spinola
và A. m. caucasia
2.1.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các cấp ong trong đàn ong
2.1.3.1 Đặc điểm sinh học ong chúa
Trong đàn ong, ong chúa là con cái duy nhất có cơ quan sinh sản phát
triển hồn chỉnh, ong chúa đẻ trứng để duy trì và phát triển đàn ong.
Ong chúa là ong được nở ra từ trứng đã được thụ tinh và chúng được nuôi
dưỡng trong một chế độ đặc biệt. Ong chúa có khối lượng khác nhau tùy lồi,
ong chúa có khối lượng khoảng 180 – 300 mg, mắt kép lớn, đầu tròn, cánh ngắn
so với chiều dài thân, bụng thon dài. Nó là con cái duy nhất trong đàn có cơ
quan sinh dục phát triển hồn thiện nên làm nhiệm vụ sinh sản ra tất cả loại hình
ong khác trong đàn và di truyền các đặc tính di truyền cho các thế hệ sau. Sức đẻ
trứng của ong chúa phụ thuộc vào tuổi ong chúa, điều kiện khí hậu, thế đàn,
nguồn hoa và mùa vụ ni ong (Chauvin, 1976).
6
Ấu trùng ong chúa được ong thợ nuôi dưỡng thức ăn có hàm lượng đường
cao ở mức 34% và được quy duy trì trong suốt giai đoạn ấu trùng từ 1 đến 4
ngày tuổi. Thời gian phát dục từ trứng đến khi trưởng thành của ong chúa là 16
ngày. Trong đó giai đoạn trứng 3 ngày; giai đoạn ấu trùng 5 ngày; giai đoạn
nhộng 8 ngày.
Ong chúa mới nở cơ thể to, mập mạp nhưng sau 2 – 3 ngày ong chúa bị
ong thợ hạn chế khẩu phần thức ăn để cơ thể giảm bớt khối lượng, cơ thể thon
lại để chuẩn bị cho những chuyến bay giao phối. Khi mới nở, ong chúa non phản
ứng âm với ánh sáng. Trong mấy ngày đầu ong thợ không để ý đến sự có mặt
của chúa tơ, nhưng sau vài giờ thì ong thợ bắt đầu tiếp xúc với con chúa tơ, chải
chuốt cho nó và quẫy nhiễu, xua đuổi khiến cho ong chúa tơ phải vận động
nhiều, tạo cho ong chúa cứng cáp và ăn được nhiều hơn. Khi được 3 ngày tuổi
thì lúc này chúa tơ đã nhanh nhẹn hơn, hoạt bát hơn và các cơ quan sinh dục đã
dần hoàn thiện. Từ 3 – 5 ngày ong chúa tập bay định hướng cửa tổ, mỗi lần bay
3 – 5 phút vào lúc 3 – 5h chiều lúc trời nắng đẹp, lặng gió. Từ 5 – 8 ngày ong
chúa bay đi giao phối với ong đực, số lần bay từ 1 – 3 lần, mỗi lần bay 20 – 25
phút vào buổi chiều (14 – 15 giờ) lúc trời nắng đẹp, khơng có gió. Ong chúa bay
giao phối với khoảng 15 – 30 ong đực trên không trung. Việc giao phối với
nhiều ong đực đảm bảo cho ong chúa nhận được nhiều tinh trùng từ nhiều nguồn
gốc khác nhau, tránh được hiện tượng cận huyết, sau những chuyến bay giao
phối thành công, ong chúa về tổ mang theo dấu hiệu giao phối là ở cuối bụng có
màu trắng nâu hình sợi. Tinh trùng được dự trữ trong túi trữ tinh và dùng dần
cho đến khi ong chúa chết. Sau giao phối thành công ong chúa bắt đầu đẻ, việc
đẻ ra trứng thụ tinh hay không thụ tinh phụ thuộc vào kích thước lỗ tổ. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng kích thước lỗ tổ có vai trị trong việc điều tiết ong
chúa đẻ ra trứng thụ tinh (nở ra ong thợ) hoặc trứng không thụ tinh (nở ra ong
đực). Ong chúa dùng chân trước để đo miệng lỗ tổ. Nếu miệng lỗ tổ rộng ong
7
chúa đẻ trứng vào đó nhưng khơng có phản xạ mở van túi tinh, cịn miệng lỗ tổ
hẹp thì phản xạ mở van túi tinh được thực hiện và trứng được thụ tinh.
2.1.3.2 Đặc điểm sinh học ong thợ
Ong thợ phát triển từ trứng đã được thụ tinh giống như ong chúa, nhưng
bộ phận sinh sản của nó phát triển khơng hồn chỉnh. Ong thợ đảm nhận hầu hết
các cơng việc trong đàn ong như: xây bánh tổ, điều hòa nhiệt độ, ẩm độ, chăm
sóc ni dưỡng ấu trùng và ong chúa, lấy mật, lấy phấn, chế biến mật phấn, dọn
vệ sinh tổ, bảo vệ tổ… vì vậy trong cơng tác giống ong, các chỉ tiêu sản xuất và
sức đề kháng bệnh của ong thợ được sử dụng để đánh giá chất lượng ong chúa.
Thời gian phát dục của ong thợ Apis mellifera trải qua 4 giai đoạn: trứng,
ấu trùng, nhộng, trưởng thành. Thời gian lần lượt của 3 giai đoạn đầu là 3 ngày,
6 ngày, và 12 ngày. Tổng cộng 21 ngày.
❖ Những hoạt động của ong thợ bên trong tổ
Ong thợ khi chui ra khỏi lỗ tổ thì cấu tạo về mặt giải phẫu của một con
ong trưởng thành, một con ong thợ non có phản ứng “âm tính” đối với ánh sáng.
Các con ong thợ trong tổ đều hoạt động mang tính xã hội và phụ thuộc vào các
giai đoạn phát triển của những tuyến trong cơ thể nó. Sau khi chui ra lỗ tổ được
2 giờ thì các con ong thợ non bắt đầu ăn phấn hoa và làm công việc dọn vệ sinh
lỗ tổ không có trứng, ấu trùng, nhộng. Sau hơn 1 ngày thì các con ong này có thể
bắt đầu ni dưỡng những ấu trùng ong thợ 3 – 5 ngày tuổi bằng thức ăn hỗn
hợp là phấn hoa và mật ong. Chúng bắt đầu tiết sữa chúa khi được 5 ngày tuổi,
khi đó tuyến hạ hầu tương đối hồn thiện. Khi đến 10 ngày tuổi thì khả năng tiết
“sữa chúa” giảm dần.
Tuyến hạ hầu của ong thợ tiết ra nhiều enzyme invectara và gluco
oxydaza nhất để chuyển hóa đường sacaro thành đường gluco khi ong thợ được
4 tuần tuổi. Hai enzyme này đã giúp chuyển hóa mật hoa và mật ngồi hoa thành
mật ong.
8
❖ Những hoạt động của ong thợ ngoài tổ
Khi được 5 – 15 ngày tuổi thì cơ bắp ong thợ phát triển, nó có phản ứng
dương tính với ánh sáng. Ong thợ bắt đầu bay ra ngoài với nhũng chuyến bay
ngắn để định hướng, nhận biết vị trí tổ của nó và những vật xung quanh. Một vài
ngày sau khi bay định hướng thì ong thợ có thể bay đến những nguồn mật,
nguồn phấn hoặc nguồn nước và đem những thứ lấy được về tổ.
Phương hướng của ong thợ: mắt ong là một loại mắt kép, gồm nhiều mắt
nhỏ. Trong mỗi mắt nhỏ có một số tế bào võng mạc nhạy cảm với tia tử ngoại,
đồng thời ong có thể nhận biết được nó đang tiến hướng nào, vì ánh sáng phân
cực chỉ hướng cho nó. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng đó là phương pháp cơ bản
để ong nhận ra phương hướng. Ngồi ra cịn rất nhiều bằng chứng cho thấy con
ong có thể cảm nhận được từ trường của trái đất, nên nó có thể dựa vào đó để
xác định phương hướng (Woyke, 1976).
Lấy mật hoa và mật ngồi hoa: Mật hoa là ngun liệu chính để ong chế
thành mật ong nên công việc lấy mật hoa chiếm phần lớn trong cuộc đời của ong
thợ. Khối lượng mật hoa trong một chuyến bay đi lấy mật khác nhau tùy theo
loại cây mà nó lấy mật, trung bình là 40mg tối đa là 70mg và tốc độ bay trung
bình của con ong đi lấy mật khi khơng có gió là 24km/giờ. Trung bình mỗi một
con ong thợ bay 13,5 chuyến để lấy mật với điều kiện thời tiết tốt thời gian cho
phép ong đi làm là 10 giờ và 7 chuyến nếu thời gian đi làm chỉ là 7,5 giờ.
Việc lấy phấn hoa của ong thợ: Có nhiều loại hoa vừa tiết mật vừa có
phấn hoa, như vậy ong có thể vừa lấy mật và vừa lấy phấn hoa. Khi lấy phấn hoa
thì ong thợ cần có mật hoa hoặc mật ong để làm ướt phấn hoa sau đó dính phấn
hoa vào giỏ đựng phấn ở đơi chân sau của ong thợ. Thời gian mỗi chuyến bay đi
lấy phấn hoa là khác nhau có khi là 6 – 10 phút nhưng có lúc tới 187 phút. Một
chuyến bay đi lấy phấn, một con ong đã đến với 500 bông hoa nhỏ của 2 giống
cỏ 3 lá trong thời gian 25 phút.
9
2.1.3.3 Sức đẻ trứng ong chúa
Sức đẻ trứng của ong chúa là số lượng trứng do ong chúa đẻ được trong
một ngày đêm và là một trong các chỉ tiêu sinh học quan trọng được sử dụng để
đánh giá khả năng phát triển của đàn ong.
Theo Ruttner (1985), 100 lỗ tổ ong thợ Apis mellifera có diện tích bằng
25 cm2 tương đương với một ơ vng có cạnh 5cm. Bên cạnh đó thời gian phát
triển ở giai đoạn nhộng của ong ngoại là 12 ngày. Vì vậy nếu xác định được số ơ
nhộng trong một đàn ong thì chúng ta sẽ tính được sức đẻ trứng của ong chúa.
Trong điều kiện tự nhiên ong chúa bắt đầu đẻ trứng sau khi giao phối 3 –
12 ngày. Cũng có những đàn ong bắt đầu đẻ trứng ngay sau khi bay đi giao phối
một ngày, nhưng số ong chúa như vậy rất ít (Oertel, 1940). Ong chúa thường có
tuổi thọ khoảng từ 3 – 5 năm, nhưng chỉ đẻ nhiều trứng và tiết chất chúa hiệu
quả khi còn trẻ (dưới 9 tháng tuổi). Ong chúa càng già đẻ càng ít trứng và tỷ lệ
trứng không thụ tinh tăng do vậy số lượng ong thợ trong đàn ít đi, thế đàn ong
giảm. Thời gian đầu ong chúa cịn đẻ ít trứng, nhưng càng về sau thì số lượng
trứng đẻ càng tăng lên. Tuy nhiên sức đẻ trứng của ong chúa còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tuổi của ong chúa, giống ong, thế đàn ong, điều kiện khí hậu,
nguồn hoa và mùa vụ ni ong.
Sức đẻ trứng của ong chúa được tính bằng số lượng trứng ong chúa đẻ
được trong một ngày đêm, việc theo dõi số lượng trứng ong chúa đẻ được trong
một ngày đêm là rất khó do sự biến động số lượng trứng liên tục và số lượng
trứng ong chúa đẻ mỗi ngày là rất lớn. Do đó sức đẻ trứng của ong chúa thường
được theo dõi thông qua số lượng nhộng (Số lỗ tổ ấu trùng ong thợ vít nắp).
Các giống ong khác nhau thì khả năng đẻ trứng của ong chúa cũng khác
nhau. Số trứng đẻ của một lồi thì phụ thuộc vào lồi, ong A. mellifera thì đẻ
nhiều hơn ong A. cerana, ngay trong cùng 1 lồi, ong chúa có số lượng ống
trứng trong buồng trứng khác nhau. Ví dụ như lồi ong A. mellifera, ong chúa
giống Capcado (A. m. caucasica) có sức đẻ trứng khoảng 900 – 1500 trứng/1
10
ngày đêm, ong chúa giống ong A. mellifra carpatica có khả năng đẻ từ 1500 –
1750 trứng/ngày đêm và giống ong chúa đen Châu Âu (A. m mellifera) có sức đẻ
từ 804 – 1430 trứng/ngày đêm (Vinogradova, 1977). Khi đẻ nhiều trứng ong
chúa nghỉ lại 10 – 15 phút và nhận thức ăn từ 5 – 7 con ong thợ, do ong chúa có
số lượng ống trứng trong buồng trứng khác nhau nên sức đẻ của chúng khác
nhau (Crane, 1991).
Theo Avetixian (1983) ong viễn đơng Nga có sức đẻ trứng từ 986 đến
1238 trứng/ngày đêm. Một số dòng ong Carpat có sức đẻ trứng từ 1515 – 1738
trứng/ngày đêm. Ong Capcadơ có sức đẻ trứng 1342 trứng/ngày đêm.
Ngồi chỉ tiêu sinh học như sức đẻ trứng thì thế đàn cũng là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá khả năng phát triển của đàn ong.
2.1.4. Đặc điểm hình thái của ve ký sinh Varroa destructor và Tropilaelaps
mercedesae
2.1.4.1 Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Varroa destructor.
Bằng mắt thường ta có thể nhìn rõ Varroa destructor. Phân biệt con đực và
con cái dưạ vào kích thước, hình dạng và màu sắc cơ thể. Varroa cái có màu
nâu, hình ơ van, chiều dài trung bình là 1,104 mm; chiều rộng là 1,567mm.
Hình 2.1. Ve ký sinh Varroa destructor
( Nguồn: Anderson & Trueman, 2000)
Cơ thể Varroa được bao phủ bằng lớp vỏ kitin, trên đó có nhiều lơng cứng.
Nhờ vào hệ thống lơng cứng và lớp vỏ kitin này mà chúng có thể chống lại tác
động của một số loại thuốc hóa học.
11
Ve ký sinh cái trưởng thành có màu nâu đỏ đến nâu sẫm, cơ thể hình ơ
van. Chiều dài cơ thể từ 1,00 – 1,77 mm, chiều rộng từ 1,50 – 1,99mm. Ve ký
sinh đực trưởng thành có màu vàng cam với đơi chân màu nhạt hơn, cơ thể hình
cầu với kính thước chiều rộng 0,75 – 0,98 mm và chiều dài 0,7 – 0,88 mm.
Trứng hình bầu dục và có màu trắng, được đẻ riêng rẽ trên thành của lỗ
tổ. Trứng dài khoảng 0,30 mm và rộng 0,23 mm. Trứng thường rất khó để nhìn
thấy bằng mắt thường. (Anderson & Trueman, 2000).
Nhộng của ve ký sinh có thể được nhận biết dễ dàng gồm 2 giai đoạn :
Protonymphs có tám chân, chi chelicerae (phần miệng) và có màu trắng trong
suốt. Cơ thể hình trịn, vì chúng khơng phát triển thành hình bầu dục cho đến
giai đoạn deuteronymph. Sau khi lột xác ve ký sinh trở thành một deuteronymph
gần giống trưởng thành với việc giảm số lượng lông cứng trên cơ thể.
Deuteronymph sẽ lột xác một lần nữa để trở thành trưởng thành.
Hình 2.2. Giai đoạn Protonymph – Deuteronymph của Varroa destructor
(Nguồn : Anderson & Trueman, 2000)
Varroa destructor có hình bầu dục màu nâu sẫm hơi gồ về phía lưng. Mặt
lưng có khiên lưng (Dorsal scutum) có phủ đầy lơng cứng nhọn, dài, chiếm hầu
hết chiều dọc thân ve. Mặt bụng có khiên bụng (Genitovental scutum) có hình 5
cạnh. Ba tấm khiên còn lại của phần bụng là khiên quanh hậu mơn (Anal), khiên
cạnh bụng (Ventrolaterae), khiên phía sau chân, tất cả đều có hình 3 cạnh.
2.1.4.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Tropilaelaps mercedesae.
Ve ký sinh Tropilaelaps mercedesae nhỏ hơn Varroa destructor, tuy
nhiên cả hai lồi đều có cơ thể trưởng thành hình bầu dục, dẹt theo chiều lưng –
12
bụng, lưng gồ cao, cả 2 mặt lưng và bụng phủ đầy lông cứng (Delfinado &
Baker, 1961). Theo Woyke (1985a) chiều dài của Tropilaelaps mercedesae
trung bình là 1,037mm, chiều rộng là 0,530mm.
Mặt bụng có khiên ngực, khiên sau ngực, khiên quanh hậu mơn, lỗ thở và
đầu giả. Khiên ngực hình thành một vệt lõm rõ nét. Khiên giữa bụng dài từ đáy
đơi chân thứ hai xuống phía dưới sau thân. Khiên quanh hậu mơn có hình van,
có một vệt sẫm phân làm 2 nhánh hình cánh cung có chiều dài khoảng
0,199mm. Lỗ hậu môn là khe hở theo chiều dọc thân, cửa hậu mơn khơng có
van (Delfinado & Baker, 1961).
Hình 2.3. Ve ký sinh Tropilaelaps mercedesae
( Nguồn: Anderson & Trueman, 2000)
Ve ký sinh Tropilaelaps mercedesae có 4 đơi chân được phân thành 6 đốt,
tận cùng của chân là các giác bám. Trong 4 đôi chân riêng đôi chân số một gồm
6 đốt bé, mảnh, đều nhau, hình trụ dài. Đơi chân 1 tách rời khỏi 3 đơi chân cịn
lại và có thể hướng dài về phía trước nên trơng nó rất giống với râu đầu. Tuy
nhiên có thể phân biệt với đơi râu đầu vì râu đầu chỉ có 5 đốt, đốt cuối của râu tù
và khơng có giác bám. Đầu giả gồm đáy và vòi. Vòi thuộc loại châm hút, gồm 3
phần: càng, râu và hàm dưới. Càng của con cái mảnh, nhọn, gờ mép ngồi có
răng cưa. Hàm dưới mảnh, nhỏ, dẹt. Lỗ thở ở giữa các đốt chân 3 và 4. Bàn lỗ
thở kéo dài về phía trước thân. Con đực mảnh khiên ngực che gần kín hết mặt
13
lưng. Càng của con đực ở mỏm tận cùng có khả năng cử động được, có tác dụng
dẫn tinh đến cơ quan sinh dục của con cái (Woyke, 1987b).
Về việc phân biệt giới tính qua hình dạng, theo quan điểm trước đây cho
rằng ở con đực mảnh khiên giữa bụng và mảnh khiên quanh hậu môn tách rời, ở
con cái hai manhr khiên này dính liền. Theo quan điểm Woyke phân biệt giới
tính phải chú trọng tới vịi miệng: con cái có vịi miệng to, mập, khỏe cịn ở con
đực thì bé, mảnh và dài ( Woyke, 1985b).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Lịch sử và nuôi ong ở Việt Nam.
Ong Apis mellifera có năng suất mật cao và cho nhiều loại sản phẩm,
chúng có tơi 24 phân lồi. Do vậy chúng được phân bố rộng khắp Châu lục, ong
Châu Âu có đặc tính xây tổ giống ong Apis cerana, nhưng có kích thước cơ thể
lớn, số lượng lớn hơn. Do vậy lỗ tổ của chúng phải rộng và to hơn lỗ tổ ong Apis
cerana, lượng mật dự trữ 25 – 30kg/đàn, ong ít bay và chúng địi hỏi nguồn hoa
phải tập trung. Loài ong này tương đối hiền (Nguyễn Duy Hoan, 2008).
Vào đầu 1960 Việt nam chúng ta nhập hơn 200 đàn ong ý Apis mellifera
ligustica từ Hồng Kông, Đài Loan. Qua hơn 4 thập kỉ chúng đã thích nghi tốt
với điều kiện khí hậu và nguồn hoa ở Việt Nam. Đặc biệt là ở vùng Nam Bộ và
Tây Nguyên là nơi có nguồn hoa tập trung, do đó năng suất mật cao, bình qn
đạt 30kg/đàn năm. Hiện nay có khoảng 360.000 đàn ong Ý, cho sản lượng
16.000 tấn mật , chiếm 70% tổng sản lượng của nước và chiếm 100% lượng
nhiên ni ong Ý địi hỏi phải có kĩ thuật chăm sóc- ni dưỡng cao, đầu tư lớn
và phải có nguồn hoa tập trung (Nguyễn Duy Hoan, 2008).
Năm 1983, công ty ong trung ương tiếp nhận 150 ong chúa (Apis
mellifera causasica) và 150 ong chúa ( Apis mellifera carpatica) và 150 ong
chúa (Apis mellifera)từ Cuba, giao cho xí nghiệp giống Lương Sơn, Xí Nghiệp
giống ong khu IV, Xí Nghiệp ong Gia Lai quản lý theo dõi thích nghi, nhưng số
14
ong này Varroa và Tropilaelaps phá hại nghiêm trọng, thế đàn và số lượng đàn
giảm sút nghiêm trọng, đến năm 1989 số lượng ong đã bị hủy hại hoàn toàn.
Trên cả nước hiện tại nuôi khoảng 600.000 đàn ong ngoại và 170.000 đàn
ong nội. Sản lượng mật hằng năm từ 16.000 – 180.000 tấn, xuất khẩu 12.000 –
15.000 tấn, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu mật lớn thứ hai Châu Á và
thuộc nhóm 10 nước xuất khẩu mật hàng đầu thế giới (Phùng Hữu Chính, 2008).
2.2.2. Xã hội đàn ong Apis mellifera.
2.2.1.1. Ong chúa.
Theo Nguyễn Duy Hoan (2008), ong chúa là con ong cái phát triển hoàn
chỉnh và là mẹ của đàn ong. Trong một đàn ong thường chỉ có một con chúa,
ong chúa được phát triển từ trứng được thụ tinh nên cơ thể mang bộ nhiễm sắc
thể (2n =32). Nó thực sự là ong chúa khi nó đẻ ra các cấp ong và quản lý tồn bộ
đàn ong. Nhiệm vụ chủ yếu của ong chúa là đẻ trứng để duy trì nịi giống đảm
bảo sự tồn tại của đàn ong, ong chúa còn tiết ra chất đặc biệt được gọi là chất
chúa để duy trì trật tự trong một đàn ong.
Cơ thể ong chúa lớn, cánh ngắn, bụng thon dài cân đối bên trong chứa 2
buông trứng phát triển, lưng ngực rộng, tồn thân có màu nâu, đen, vàng..., khối
lượng cơ thể lớn, chúa tơ có phủ một lớp lông tơ mịn khắp cơ thể. Khối lượng
cơ thể ong chúa lúc mới nở tỷ lệ thuận với số lượng và chiều dài ống trứng. Đây
là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng ong chúa mới nở (Nguyễn
Duy Hoan, 2008).
Giai đoạn của ong chúa từ khi còn là trứng đến khi trưởng thành là 16
ngày. Ong chúa mới nở cơ thể mập mạp, nhưng sau 2-3 ngày ong chúa bị ong
thợ hạn chế khẩu phần ăn để giảm bớt khối lượng, cơ thể thon lại cho việc chuẩn
bị giao phối. Ong chúa bay giao phối thành cơng mang về tổ dấu hiệu đó là ở
cuối bụng có màu trắng nâu hình sợi.
15
2.2.1.2. Ong đực.
Theo Phạm Hồng Thái (2014), Ong đực nở ra từ trứng khơng được thụ
tinh, là con có cơ thể lớn hơn ong chúa (dài 12-14mm, trọng lượng 115-130mg).
Nhưng chiều dài ngắn hơn ong chúa, ịg đực có cánh dài hơn bụng và đốt bụng
cuối ngắn, cơ thể có mầu đen, nhiều lông dài.
Thời gian phát dục của ong đực từ trứng đến trưởng thành là 24 ngày với
ong Apis mellifera.
Khi mới nở ra,cơ thể ong đực còn non yếu, không tự lấy thức ăn được mà
phải nhờ ong thợ bón cho, sau 6 ngày chúng có thể tự lấy thức ăn và tập bay.
Từ 10-20 ngày kể từ khi nở là thời kì sung sức nhất của ong đực, đây là
thời điểm tốt nhất để giao phối với chúa tơ. Khi giao phối xong chúng bị đưa cơ
quan giao cấu và trở lên tê liệt rồi chết.
Khi hết mùa giao phối và vào mùa khó khăn về thức ăn thì ong đực sẽ bị
ong thợ đuổi ra khỏi tổ. Bỏ mặc cho ong đực chết đói.
Vào mùa sinh sản chia đàn, đàn ong phát triển mạnh có nhu cầu đàn tự
nhiên thì đàn ong sẽ phục hồi ong đực (Nguyễn Duy Hoan, 2008)
2.2.1.3. Ong thợ.
Về bản chất ong thợ cũng là con ong cái vì nó được nở ra từ trứng thụ
tinh, nhưng do trong giai đoạn ấu trùng chúng chỉ được ong thợ nuôi bằng sữa
ong chúa 3 ngày đầu với số lượng hạn chế. Còn sau chỉ được nuôi bằng hỗn hợp
mật, phấn hoa. Cho nên buồng trứng phát triển khơng hồn thiện và chúng
khơng có khả năng giao phối với ong đực. Cơ thể ong thợ nhỏ hơn ong chúa,
thân có màu đen, bụng nhọn có những vạch khoanh màu vàng xen kẽ và có ngịi
đốt (Nguyễn Duy Hoan, 2008).
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước về hình thái
Cơ thể của ong thợ có cấu tạo gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Ở đầu có
các bộ phận gồm miệng kiểu gặm hút, mắt kép, mắt đơn và râu đầu dạng gối
gập. Phần ngực có 3 đốt, mỗi đốt có mang một đơi chân, chân sau của ong mật
16
có cấu tạo đặc biệt được gọi là đốt chày, tại đốt chày chứa bộ phận giỏ phấn
giúp ong thợ có thể thu hoạch phấn hoa. Ngồi ra phần ngực cịn có 2 đơi cánh
giúp ong di chuyển trên khơng dễ dàng. Phần cuối cơ thể là bụng với cấu tạo 7
đốt bụng (Phạm Hồng Thái, 2014).
Các tác giả Phạm Xuân Dũng, Trần Xuân Ngân (1991) đã nghiên cứu một
số đặc điểm của ong Ý ở Việt Nam: 16 chỉ tiêu hình thái, trọng lượng ong chúa,
sức đẻ trứng vụ thu đông ở hai miền Nam, Bắc.
Phạm Xuân Dũng (1996) đã tiến hành nghiên cứu, thu thập 27 mẫu ong
thợ Apis mellifera ligustica, mỗi mẫu phân tích 30 cá thể tại các vùng miền ở
miền Nam Việt Nam để phân tích 17 chỉ tiêu hình thái. Tác giả cho rằng ong
Apis mellifera của Việt Nam có vịi dài hơn, cánh tương đương với ong Ý ở
Bungari và dài hơn ong ở Italia và Moodavi, chỉ số Cubital ong Việt Nam nhỏ
hơn ong các nước , kích thước bụng ong nhỏ hơn và màu sắc ong Ý ở Việt Nam
vàng hơn ong Ý ở các nước trên. Ngoài ra tác giả cịn so sánh kích thước một số
chỉ tiêu ong Ý ở các địa phương so với loài ong nội Apis cerana ở Việt Nam, kết
quả cho thấy ong Ý có tầm vóc lớn hơn ong nội.
Theo Nguyễn Văn Niệm (2001) những khác nhau về hình thái và tập tính
của ong là cơ sở quan trọng trong việc xác định sự đa dạng sinh học và chất
lượng của giống ong. Vì vậy, khi phân loại ong mật, việc đầu tiên phải làm là
phân tích các chỉ tiêu hình thái. Lúc đầu có thể dựa vào các đặc điểm hình thái
định tính như hình dạng, màu sắc, cách sắp xếp các lớp long ở các bộ phận cơ
thể ong thợ để phân loại. Ngoài ra hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu hình thái
cũng là đặc điểm đặc trưng cho các loài và các quần thể khác nhau. Từ hệ số
tương quan, có thể xác định mức độ mối tương quan giữa các chỉ tiêu hình thái.
Như vậy, khi xác định được giá trị của một số chỉ tiêu hình thái có mối
tương quan chặt chẽ với các chỉ tiêu hình thái thì có thể đánh giá nhanh chóng
mẫu ong cần nghiên cứu với độ chính xác tin cậy. Điều này sẽ giúp các công
17