Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Phat trien hoat dong cho thue tai chinh tai cong 180085

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.41 KB, 120 trang )

lời mở đầu
Nền kinh tế là một cơ thể sống, nó liên tục vận động và
phát triển cùng thời gian, trong nã bao gåm nhiỊu u tè cÊu
thµnh, mµ vèn là một yếu tố không thể thiếu đợc trong sự
vận động và phát triển đó. Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá
kinh tế đà tạo điều kiện cho các nớc nghèo có cơ hội bắt kịp
với các nớc giàu, nhng các nớc này không phải không gặp
những khó khăn khi phải đơng đầu với thách thức lớn lao là
sản phẩm hàng hoá của nớc mình phải chịu một sức ép cạnh
tranh vô cùng gay gắt và ác liệt trên thị trờng quốc tế và
ngay cả trên thị trờng trong nớc mình. Do đó, vấn đề chất lợng sản phẩm đang là vấn đề sống còn, yếu tố then chốt
để cạnh tranh.
Bớc vào nền kinh tế thị trờng và hội nhập dần với nền
kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đÃ
cảm nhận đợc áp lực ngày càng lớn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Lúc này cạnh tranh giá cả sẽ dần
không còn phù hợp nữa mà giải pháp thực tế cho cạnh tranh
hiện nay là bằng chất lợng. Chỉ có vậy mới có thể đảm bảo
sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp Việt
Nam. Nh vậy giải pháp cần phải quan tâm trớc hết là đầu t
đổi mới kỹ thuật công nghệ bằng máy móc thiết bị hiện
đại, để thực hiện đợc cần có lợng vốn lớn đáp ứng nhu cầu
đầu t. Trong khi các doanh nghiệp hầu nh không có điều
kiện lựa chọn phơng thức tài trợ nào ngoài vay vốn ngân
hàng hoặc sử dụng vốn chủ sở hữu. Chính từ tính cấp bách
về nhu cầu vốn nên đòi hỏi cần phải có những biện pháp tài
trợ hữu hiệu hơn cho các doanh nghiệp trong quá trình đổi
mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu
đó phơng thức tài trợ bằng cho thuê tài chÝnh xt hiƯn ë
ViƯt Nam. ë ViƯt Nam, cho thuª tài chính là một lĩnh vực
hoàn toàn mới mẻ, nhng đây là một phơng thức tài trợ vốn


thích hợp, góp phần đa dạng hoá các loại tín dụng, đặc biệt
tín dụng trung, dài hạn, góp phần tháo gỡ những khó khăn về
vốn đối với các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nó đà đợc
các nhà kinh tế thế giới đánh giá nh một cuộc cách mạng về
tài trợ vốn, nhất là với các nớc đang phát triển.
Tại các nớc phát triển, cho thuê tài chính cung cấp một lợng vốn khổng lồ cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát


2
triển của quốc gia đó, và là một trong những yếu tố quan
trọng hình thành nên thị trờng vốn của mỗi quốc gia. Tính
trung bình trong ba năm 1998 đến 2000, doanh số của
ngành công nghiệp cho thuê thế giới đạt khoảng 500 tỷ USD,
mức tăng trởng bình quân mỗi năm là 7%.
Tại Việt Nam, qua thời gian thực hiện nghiệp vụ cho thuê
tài chính chúng ta thấy những lợi ích mà nó mang lại là rất
lớn, Nó là một lối thoát cho cơn khát vốn gay gắt đang trói
tay các doanh nghiệp. Cho thuê tài chính tỏ ra thích hợp với
các doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn tái cấu trúc và cơ
cấu lại dây truyền sản xuất. Có thể nói, cho thuê tài chính là
một thị trờng đầy tiềm năng ở nớc ta. Song một sự thật là
nghiệp vụ cho thuê tài chính cha phát triển ngang tầm với
những u thế vốn có của nó.
Để mở rộng, phát triển hoạt động cho thuê tài chính đáp
ứng cho nhu cÇu vèn cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam hiƯn nay,
trong thời gian thực tập tại công ty Cho thuê Tài chính
Ngân hàng Công thơng Việt Nam, đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của các thầy cô, cùng sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ
nhân viên Công ty, đặc biệt là các cô chú phòng kinh
doanh, em đà mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề này.

Trong luận văn này em xin đề cập về hoạt động cho thuê tài
chính hiện nay với đề tài: Phát triển hoạt động cho thuê
tài chính tại công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng
Công thơng Việt Nam.
Kết cấu luận văn ngoài mục lơc, lêi më , kÕt ln, danh
mơc tµi liƯu tham khảo, gồm có những nội dung chính sau:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê
tài chính
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại
công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Công thơng Việt
Nam
Chơng III: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài
chính tại công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Trong luận văn này, em xin đề cập tới những lý luận cơ
bản và thực tiễn của hoạt động cho thuê tài chính trong nền
kinh tế thị trờng ở Việt Nam. Luận văn tập trung nghiên cøu


3
thực trạng hoạt động làm cơ sở để đề xuất một số ý kiến
đóng góp không chỉ với chi nhánh mà còn với Ngân hàng
Nhà Nớc và Chính phủ.
Sinh
viên
Nguy
ễn Kiều Oanh


4
Chơng I


Những lý luận cơ bản về hoạt động Cho
thuê tài chính
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đà có lịch sử lâu đời và
diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, thuộc nhiỊu khu vùc
trªn thÕ giíi. Tuy nhiªn, tõ khi xt hiện phơng thức cho thuê tài chính
(leasing) thì loại hình tài trợ này đà có những bớc phát triển mang tính đột
phá. Đối với nớc ta cho thuê tài chính là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ với kết
quả đạt đợc còn khiêm tốn. Nhng sau hơn 5 năm đi vào hoạt động các công
ty cho thuê tài chính ( CTTC ) ®· chøng tá tÝnh u viƯt cđa mình, hoạt động
này đà tạo một kênh dẫn vốn rất quan trọng đến các doanh nghiệp, và thực
tế cho thấy hoạt động cho thuê tài chính đà có những bớc phát triển vợt bậc
cả về quy mô và phạm vi địa lý. Hiện nay, ngành cho thuê đà dần khẳng
định vị thế của mình trên thị trờng vốn. Song song với sự phát triển về
chiều rộng, chiều sâu đang dần thay đổi và phát triển. Với mục đích trang
bị những vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính ( từ khái niệm, đặc điểm,
phơng thức giao dịch,... đến bản chất, vai trò, lợi ích ) nội dung của chơng I
gồm các vấn đề sau:

1.1. Vai trò của hoạt động Cho thuê Tài chính trong
nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Cho thuê tài chính - hoạt động của công ty cho thuê

1.1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động cho thuê
Cho thuê tài sản là một phơng thức tài trợ đợc sáng tạo từ
rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tích
cổ, hoạt động cho thuê tài sản đà xuất hiện từ năm 2800 trớc
CN tại thành phè Sumeran cđa ngêi UR (lµ mét thµnh phè
phÝa Nam của thành phố Mesopotania, gần vịnh Ba t, là một
phần của Iraq ngày nay). Trong đó những ngời cho thuê là

các thầy tu, còn những ngời đi thuê là những nông dân tự
do, tài sản thuê là những công cụ sản xuất nông nghiệp nh
súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất....
Những bộ luật quy định về nguyên tắc của hoạt động
cho thuê đó cũng ra đời rất sớm. Vào khoảng năm 1700 trớc
CN, vua Babilon là Hamunurabi đà ban hành nhiều văn bản
pháp luật quan trọng tạo thành một luật lớn có liên quan tới
hoạt động cho thuê tài sản. Đồng thời trong các nền văn minh
cổ đại khác nh Hy Lạp-La Mà hay Ai Cập cũng đà xuất hiện
các hình thức cho thuê để tài trợ cho hoạt động s¶n xuÊt.


5
Tuy nhiên các giao dịch cho thuê tài sản diễn ra ở những
thời kỳ trớc chỉ là những giao dịch của hoạt động cho thuê
kiểu truyền thống, tơng tự nh hình thức cho thuê vận hành
ngày nay, một hình thức cho thuê ngắn hạn nhng trong suốt
hàng ngàn năm lịch sử tính chất giao dịch của hình thức
này gần nh không thay đổi. Đến đầu thế kỷ 19 hoạt động
cho thuê diễn ra rất sôi động gia tăng về cả số lợng lẫn chủng
loại tài sản cho thuê. Và đến đầu những năm 50 của thế kỷ
20, hoạt động cho thuê tài sản đà tiến một bớc dài và đà trë
thµnh mét ngµnh kinh doanh thùc sù víi viƯc ra ®êi cđa c«ng
ty United States Leasing Coporation (Hoa Kú), mét hình thức
cho thuê mới đợc thực hiện, cho thuê tài sản trung và dài hạn,
hình thức cho thuê tài sản này đà có sự thay đổi về chất.
Từ đó đến nay hoạt động cho thuê tài sản đợc chia thành
hai nhánh: Cho thuê tài sản trong thời gian ngắn ( hay còn
gọi là cho thuê vận hành, cho thuê thông thờng, cho thuê kiểu
truyền thống ) và cho thuê tài sản trung và dài hạn (hay còn

gọi là cho thuê tài chính).
Sau đó nghiệp vụ phát triển Leasing sang Châu Âu và
đợc ghi vào Luật Thuê mua của Pháp ( năm 1960 ) với tên gọi
Credit Bail . Cũng trong năm 1960, hợp đồng cho thuê tài
chính đầu tiên đợc thảo ra ở Anh có giá trị 18.000 bảng Anh.
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt
động cho thuê đà phát triển hết sức phi thờng. Trong giao
dịch ngày nay, các Công ty Leasing có thể cho thuê cả những
nhà máy hoàn chỉnh theo phơng thức chìa khoá trao tay .
Đồng thời về chủng loại, tài sản cho thuê cũng đợc đa dạng
hoá. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê
năm 1987 lên tới 107,9 tỷ đôla ($) và có tốc độ gia tăng 7%
mỗi năm. Ngày nay, ngành cho thuê thiết bị Hoa Kỳ chiếm từ
25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán
thiết bị hàng năm. ở Anh, năm 1993 tổng giá trị ngành công
nghiệp cho thuê đạt 49 tỷ bảng Anh.
Châu ¸, NhËt lµ quèc gia cã ngµnh kinh doanh cho thuê ra
đời sớm nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật đợc thành
lập vào năm 1963, đó là Công ty cho thuª Orient ( Orient
leasing corporation ). ë NhËt hoạt động của các Công ty cho
thuê đợc sự hỗ trợ của các NHTM, các Công ty thơng mại tổng
hợp và các hÃng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ë NhËt ph¸t


6
triển khá nhanh. Năm 1970 tổng giá trị hợp đồng của 31
Công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7.500
triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970.
Đến đầu những năm 70 hoạt động cho thuê tài chính
cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, ấn Độ, Indonesia, đến

cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động cho thuê tài chính đÃ
phát triển ở hầu hết các nớc Châu á. Nh vậy, Cho thuê tài
chính đà phát triển mạnh ở Châu á và nhiều khu vực khác
trên thế giới kể từ thập niên 70. Năm 1994, ngành công
nghiệp cho thuê trên thế giới có giá trị trao đổi chiếm 350 tỷ
đôla ($), đến năm 1998 đà là 450 tỷ đôla ($). Nguyên nhân
chính thúc đẩy hoạt động cho thuê phát triển mạnh mẽ là do
nó là hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và đem lại
hiệu quả cao cho các bên tham gia.
So với các nớc Châu á ngành công nghiệp cho thuê thâm
nhập vào Việt Nam có phần muộn hơn. Ngân hàng đi đầu
trong lĩnh vực này là ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, năm
1994 ngân hàng này đà thành lập công ty cho thuê và đầu
t để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Tuy nhiên, đến
ngày 27/5/1995 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam mới
ban hành thể lệ tín dụng thuê mua ( Quyết định 149/QĐNH5 ) và ngày 9/10/1995 Chính phủ đà ban hành Nghị định
64/CP về Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính Việt Nam . Nhờ các văn bản pháp
lý trên đà tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính ra
đời. Cho đến nay có 8 công ty CTTC đang hoạt động tại
Việt Nam, trong đó có 5 công ty CTTC trùc thc tỉ chøc tÝn
dơng ( c«ng ty CTTC NH Công thơng, công ty CTTC NH Ngoại
thơng, công ty CTTC NH Đầu t, công ty CTTC NH Nông nghiệp
I và công ty CTTC NH Nông nghiệp II ), 2 công ty CTTC 100%
vốn nớc ngoài (Kexim và ANZ - VTrac ) và 1 công ty CTTC
Liên doanh (VILC ). Với d nợ cho thuê ( bao gồm cả phần vốn
đầu t mua thiết bị ) của các công ty CTTC là 2.021,7 tỷ VNĐ
chiếm 90,11% trên tổng tài sản có (Tính đến ngày
30/06/2002).
1.1.1.2. Hoạt động của công ty cho thuê

Công ty cho thuê là một loại hình công ty tài chính, hoạt
động chủ yếu là cho thuê tài sản. Từ lịch sử phát triển của
hoạt động cho thuê tài sản, ta có thể thấy rõ hoạt động cho


7
thuê của công ty cho thuê trong nền kinh tế thị trờng sẽ bao
gồm cả hoạt động cho thuê ngắn hạn (cho thuê vận hành) và
cho thuê trung và dài hạn (cho thuê tài chính). Hoạt động của
công ty cho thuê cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh ở các
lĩnh vực khác đều gồm có hoạt động huy động vốn, sử
dụng vốn và một số hoạt động khác.
Các công ty cho thuê có thể đợc thành lập theo nhiều loại
hình doanh nghiệp nh công ty hợp danh, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cũng có thể là doanh
nghiệp Nhà nớc. Do vậy vốn hoạt động của công ty cho thuê
có thể lấy từ các nguồn sau:
- Ngn vèn tù cã: ngn vèn tù cã cđa c«ng ty cho
thuê có thể là nguồn vốn góp của các cổ đông, nguồn vốn
do Nhà nớc cấp, các quỹ và lợi nhuận giữ lại công ty.
- Nguồn vốn đi vay: có thể là vay trực tiếp từ dân c,
vay ngân hàng hoặc vay qua thị trờng vốn, vay nớc ngoài.
Hoạt động sử dụng vốn của công ty cho thuê chủ yếu đợc
thực hiện qua hoạt động cho thuê tài sản, gồm cả cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Hình thức cho thuê vận
hành đà đợc thực hiện ở Việt Nam từ lâu, một số tài sản có
giá trị lớn nh máy bay hay một số máy móc mà doanh nghiệp
chỉ cần sử dụng trong một thời gian ngắn nh máy nén cọc,
cần cẩu công suất lớn chúng tài sản cũng thực hiện thuê theo
phơng thức này. Tại thành phố Hồ Chí Minh, các Business

Center cung cấp các loại dịch vụ văn phòng thực chất chính
là các doanh nghiệp cho thuê tài sản ngắn hạn (cho thuê vận
hành). Gần đây các nhà đầu t nớc ngoài cũng áp dụng hình
thức này với tài sản là máy móc thiết bị dùng trong ngành
công nghiệp. Phía Việt Nam xin thuê thiết bị hiện đại, tự
quản lý sản xuất, tiền thuê máy đợc tính vào số sản phẩm
làm từ chiếc máy đó. Phía nớc ngoài hớng dẫn kỹ thuật, giúp
đỡ sáng tác mẫu mà sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng nớc ngoài. Thực tế phơng thức tài trợ này đà đem lại hiệu
quả cao nhất là đối với các doanh nghiệp đang thiếu vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cho thuê vận hành
phù hợp với mét nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn, c¸c doanh nghiƯp cã
kÕ hoạch sản xuất cụ thể cho từng thời điểm nhất định
trong năm. Dựa vào đó các công ty cho thuê có thể nghiên
cứu đa dạng hoá hoặc chuyên môn hoá đối tợng khách hàng


8
và lập kế hoạch cho thuê cụ thể. Thực tế loại hình kinh
doanh này đem lại lợi nhuận cao song độ rủi ro cũng lớn, đặc
biệt là rủi ro do kỹ thuật lạc hậu, nên nó không thích hợp với
các công ty leasing mới ra đời, cha có kinh nghiệm. ở Việt
Nam hiện nay các công ty cho thuê cha thực hiện phơng thức
cho thuê này vì vậy trong luận văn này em xin đề cập về
hình thức cho thuê tài sản trung và dài hạn (cho thuê tài
chính).
1.1.1.3. Giao dịch cho thuê tài chính
Phơng thức cho thuê tài chính đợc du nhập từ nớc
ngoài, vì vậy thuật ngữ Cho thuê tài chính tiếng Anh là “
Finance Lease ” ( mét sè tµi liƯu gäi lµ “ Net Lease ” hay “
Capital Lease ” ) Trong tiÕng Anh: “ Finance ” nghÜa lµ tµi

chÝnh hay tµi trợ, còn Lease nghĩa là cho thuê nên có thể
dịch là: Cho thuê tài chính, tài trợ thuê mua, cho thuê t bản
hay cho thuê thuần,..
Từ Tài chính trong thuật ngữ Cho thuê tài chính
xuất phát từ thực tế là: Ngời cho thuê tuy sở hữu thiết bị về
mặt pháp lý nhng lại đứng vào vị thÕ kinh tÕ cđa mét nhµ
tµi chÝnh ( hay nhµ cấp tín dụng với thuật ngữ Tín dụng
thuê mua ) hơn là ngời sở hữu. Tách biệt quyền sở hữu
pháp lý với quyền sở hữu kinh tế là tinh thần cơ bản của cho
thuê tài chính.
Tuy nhiên vấn đề thuật ngữ không đóng vai trò quá
quan trọng mà điều quan trọng là cần phải hiểu đúng và
chính xác bản chất của sự việc. Để phù hợp với hoàn cảnh lịch
sử cụ thể, luận văn sẽ thống nhất sử dụng thuật ngữ Cho
thuê tài chính theo nh các văn bản pháp luật của Việt Nam
hiện nay.
Một giao dịch đợc coi là cho thuê tài chính nếu nh nó
chuyển gần nh tất cả mọi rủi ro và lợi ích từ việc sở hữu tài
sản cho ngời thuê. Nh vậy, ngời thuê tuy không phải là chủ sở
hữu về mặt pháp lý nhng thực sự chịu mọi rủi ro và hởng
mọi lợi ích từ việc sử dụng tài sản (ngời thuê chỉ nắm quyền
sở hữu kinh tế, còn quyền sở hữu pháp lý vẫn thuộc ngời cho
thuê). Loại thuê này thờng không thể huỷ bỏ nhằm đảm bảo
cho ngời cho thuê có thể thu hồi vốn và lÃi đối với số vốn cho
vay. Sau khi đà thu hồi đợc vốn và lÃi rồi thì quyền sở hữu
pháp lý sẽ dễ dàng chuyển sang cho ngời thuê. Điều này giải


9
thích tại sao giá mua tài sản khi kết thúc hợp đồng cho thuê

tài chính chỉ có ý nghĩa tợng trng. Trên thực tế ngời thuê sẽ
nhận thấy rằng lợi ích thu đợc trong quá trình sản xuất
không phải từ việc sở hữu tài sản mà là từ việc sử dụng tài
sản. Do đó, phơng án thuê tài chính là một giải pháp tín
dụng thay thế cho việc vay vốn ngân hàng để mua tài
sản,...
a. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính:
- Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
Hiện nay phần lớn các nớc đa ra các tiêu chuẩn dựa trên
các tiêu chuẩn mà Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đà quy
định để xác định một giao dịch đợc gọi là thuê tài chính.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đà đa ra 4 tiêu chuẩn
mà bất cứ một giao dịch nào thoả mÃn ít nhất 1 trong 4 tiêu
chuẩn đó đều đợc gọi là thuê tài chính. Bốn tiêu chuẩn đó
nh sau:
1- Quyền sở hữu tài sản đợc giao khi hết thời hạn hợp
đồng.
2- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
3- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động
của tài sản.
4- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần
bằng giá trị của tài s¶n
Nguån: International Accounting Standards Conrittee, IAS
17, 1993/1994, P236.
- Theo Héi đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB)
ở mỹ hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đÃ
quy định 4 tiêu chuẩn nh sau:
1- Quyền sở hữu của tài sản thuê đợc chuyển giao cho
ngời đà thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê
2- Hợp đồng thuê cho phép ngời thuê đợc quyền lựa chọn

mua tài sản thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc
đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
3- Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống
hoạt động ớc tính của tài sản thuê.
4- Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là
90% so với giá trị tài sản thuê.
- Theo quyết định 1205 CT/CĐKT ngày 14/12/1996 cđa
Bé trëng Bé Tµi ChÝnh.


1
0 này, một giao dịch đợc gọi
ở Việt Nam, theo quyết định
là thuê tài chính phải thoả mÃn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1- Quyền sở hữu tài sản thuê cố định đợc chuyển giao
cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng cho phép bên đi thuê lựa chọn mua tài sản
cố định thuê với giá trị thấp hơn giá trị của tài sản cố định
tại một thời điểm nào đó hoặc vào lúc kết thúc hợp đồng.
3- ký hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hoạt động
của tài sản thuê.
4- Giá trị tài sản cố định hiện tại của các khoản chi theo
hợp đồng ít nhất bằng 90% giá trị của tài sản cố định thuê.
Trên đây cụm từ Giá trị tài sản cố định hiện tại của
các khoản chi đợc hiểu nh là giá trị hiện tại và gọi tắt là
hiện giá ( The present Value ), có nghĩa là 1 khoản tiền trong
tơng lai đợc quy đổi về hiện tại đợc tính theo lÃi suất.
Trong trờng hợp thuê giá trị tơng lai (Future Value) là số
tiền mà ngời thuê phải thanh toán theo hợp đồng. Hiện giá
của khoản thanh toán tiền thuê đợc tính theo công thức sau:


P=

f
f
f
f
+
.. .. . ..+
+
1
2
n-1
(1 + i )
( 1+ i )n
( 1+ i ) ( 1+ i )

Trong đó:
P - Hiện giá
f - Số tiền thuê phải trả mỗi kỳ
n - Số kỳ thanh toán tiền thuê tới khi kết thúc hợp đồng.
- Theo quy định số 16/2001/NĐ-CP của chính phủ về Tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê
Cho thuê là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển
và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên
cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo
yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền

thuê trong suốt thời hạn thuê đà đợc hai bên thoả thuận. Khi
kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đà đợc
thoả thuận trong hợp ®ång cho thuª. Tỉng sè tiỊn thuª mét


1
1 cho thuê ít nhất phải tơng
loại tài sản quy định tại hợp động
đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng
cho thuê.
Qua việc xem xét một giao dịch nh thế nào đợc coi là
một giao dịch cho thuê tài chính ta có thể thấy việc đa ra
những tiêu chuẩn nhận dạng cụ thể, rõ ràng về giao dịch cho
thuê tài chính là rất cần thiết. Một hệ thống tiêu chuẩn
chính xác sẽ góp phần phân định rõ ràng giao dịch cho
thuê tài chính với các giao dịch thơng mại cũng nh các hoạt
động tài chính khác.
b. Phân biệt cho thuê tài chính với Vay vốn Ngân
hàng
Xét về bản chất, cho thuê tài chính là một hình thức tín
dụng trung và dài hạn, nhng nó có những điểm khác cơ bản
so với hình thức Vay vốn ngân hàng.
Về lÃi suất: lÃi suất tài trợ của phơng thức cho thuê tài
chính thờng cao hơn so với lÃi suất cho vay trung, dài hạn của
ngân hàng do nó đợc tính trên cơ sở lÃi suất cho vay trung,
dài hạn cộng với một tỷ lệ phần trăm nhất định để bù đắp
các chi phí phát sinh đối với tài sản cho thuê cũng nh chi phí
quản lý của Công ty cho thuê.
Về công cụ tài trợ: trong hoạt động tín dụng trung, dài

hạn ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp bằng tiền và
doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để mua máy móc, thiết
bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng đối với
phơng thức cho thuê tài chính, bên cho thuê tài trợ trực tiếp
bằng các tài sản nh máy móc, thiết bị, dây truyền công
nghệ....
Về tính an toàn: đối với nhà tài trợ của phơng thức cho
thuê tài chính cao hơn so với tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng vì các nguyên nhân sau:
- Cho vay bằng tiền so với cho vay bằng tài sản khó đảm
bảo tính mục đích của khoản vay hơn vì: Với cho vay bằng
tài sản, công ty CTTC biết chắc khoản tiền mà cho thuê cho
vay đà đầu t vào tài sản - tài sản do công ty CTTC mua và
công ty CTTC vẫn là chủ sở hữu tài sản trong suốt thời gian
cho thuê nên họ hiểu rõ về tài sản cho thuê, có điều kiện
kiểm soát tài sản cho thuê tài chính. Với cho vay bằng tiền
thì khác hẳn, ngời đi vay vẫn là chủ sở hữu của tài sản nên


1
khách hàng của NHTM có thể 2cầm cố, thế chấp, bán tài sản
này cho ngời khác, trong khi khách hàng của công ty CTTC
chỉ là ngời thuê tài sản nên không có quyền này.
- Tính chủ động của NHTM đối với khoản cho vay kém
hơn: Khách hàng của công ty CTTC không đợc huỷ ngang hợp
đồng hay chấm dứt hợp đồng trớc thời hạn mà hai bên đà ký
kết. Nếu bên đi thuê tự ý huỷ bỏ hợp đồng thuê thì bên đi
thuê co trách nhiệm phải thanh toán toàn bộ tiền thuê còn lại
cho công ty CTTC, trờng hợp không thanh toán đợc tiền thuê
còn lại, công ty CTTC có quyền thu hồi tài sản cho thuê và có

thể bán hay cho thuê tài sản này cho ngời khác, đồng thời,
bên thuê phải bồi thờng toàn bộ thiệt hại của công ty CTTC do
việc phá vỡ hợp đồng gây ra. Trong khi đó khách hàng vay
vốn để mua tài sản của NHTM có quyền chủ động trả tiền
gốc và lÃi vay trớc thời hạn mà chỉ phải kèm theo một khoản
phí trả tiền vay trớc hạn.
- Khi khách hàng bị phá sản, đối với khách hàng của
NHTM, tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng nên đợc
coi là tài sản xử lý để trả nợ nh các tài sản khác của khách
hàng, ngợc lại với tài sản đi thuê tài chính, khách hàng ngời
đi thuê không có quyền sở hữu tài sản, do vậy khi khách
hàng phá sản, tài sản đi thuê tài chính không đợc coi nh tài
sản thuộc diện xử lý để trả nợ
Về chủ thể tham gia giao dịch: trong cho thuê tài chính
ngoài sự tham gia của bên thuê và bên cho thuê còn cã sù
tham gia cđa c¸c chđ thĨ kinh tÕ kh¸c nh các nhà cung
cấp,.... còn đối với giao dịch tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng chỉ có sự tham gia của hai bên là ngời đi vay và
ngân hàng.
c. Phân biệt Cho thuê tài chính với Cho thuê vận
hành
Cho thuê có hai loại chính: cho thuê vận hành ( operating
leases ) và cho thuê tài chính ( financial lease ).
Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn và bên đi
thuê có thể huỷ bỏ hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm
bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản.
Xuất phát từ các đặc điểm trên dẫn đến tổng chi phí
tiền thuê của một hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị của
tài sản. Thông thờng khi kết thúc hợp đồng bên cho thuê có



1
3
thể gia hạn hợp đồng, ký hợp đồng
mới hoặc tìm một khách
hàng thuê khác.
Nh vậy, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính có
những điểm giống nhau cơ bản sau:
Quyền sở hữu: Có sự tách biệt giữa quyền sở hữu pháp
lý và quyền sở hữu kinh tế.
Ưu đÃi về thuế: Ngời cho thuê hởng và khấu trừ vào tiền
thuê.
Bồi thờng bảo hiểm: Ngời cho thuê đợc hởng tiền bồi thờng bảo hiểm.
Tuy nhiên, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính còn có
những điểm khác nhau cơ bản sau:

Stt

Tiêu thức

Cho thuê vận
hành

1

Thời hạn thuê

Ngắn hạn

2


Quyền huỷ bỏ
hợp đồng

3
4

Cho thuê tài
chính

Trung và dài
hạn
Hợp đồng cho Bên cho thuê
thuê có thể đ- và bên thuê
ợc huỷ bỏ
không
đợc
phép huỷ bỏ
hợp đồng

Trách nhiệm bảo
trì, đóng bảo
Bên cho thuê
Bên đi thuê
hiểm và thuế tài
sản
Mức thu hồi vốn Tổng số tiền Tổng số tiền
thuê của một thuê gần bằng
của một hợp
hợp đồng nhỏ hoặc lớn hơn

đồng thuê
hơn nhiều so giá trị tài sản.


1
4với giá trị tài

5

6

sản (Tổng số
tiền tài trợ)
Không có thoả
thuận chuyển
quyền sở hữu
Chuyển quyền
sở hữu hoặc bán hoặc bán lại tài
sản cho bên đi
tài sản
thuê

Trách nhiệm về
rủi ro liên quan
đến tài sản

Bên cho thuê
chịu phần lớn
các rủi ro, chỉ
trừ rủi ro do

bên đi thuê
gây ra

Trong
hợp
đồng thuê thờng có điều
khoản
thoả
thuận chuyển
quyền sở hữu
hoặc
bán
hoặc cho thuê
tiếp
Bên đi thuê
chịu phần lớn
các rủi ro, kể
cả
rủi
ro
không phải do
mình gây ra

d. Hợp đồng cho thuê tài chính
Các giao dịch cho thuê tài chính đều đợc thực hiện
thông qua một hợp đồng cho thuê tài chính, trong hợp này
phải thể hiện đầy đủ các thông tin về bên cho thuê, bên
thuê, tài sản cho thuê, thời hạn cho thuê, tiền thuê, quyền
chọn mua, các trờng hợp và cách xử lý việc chấm dứt hợp
đồng trớc thời hạn và một số thông tin khác theo từng hợp

đồng cho thuê tài chính cụ thể.
Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh
tế đợc ký kết giữa bên cho thuê và bên đi thuê về việc cho
thuê tài sản trong một thời gian nhất định thoà mÃn điều
kiện là cho thuê tài chính.
Hợp đồng cho thuê tài chính sẽ bao gồm các nội dung sau:
Bên thuê là ngời nắm quyền sử dụng tài sản thuê, là các
cá nhân, các doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của
pháp luật, trực tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn thuê.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê đợc lập theo quy
định của pháp luật và một số thoả thuận riêng của hai bên
(nếu có).
Bên cho thuê là ngời nắm quyền sở hữu hợp pháp đối
với tài sản cho thuê, là các công ty cho thuê có t cách pháp
nhân, đợc cấp giấy phép hoạt động.


1
5 bên cho thuê đợc lập theo
Quyền và nghĩa vụ của
quy định của pháp luật và kèm theo một số thoả thuận riêng
của hai bên (nếu có).
Tài sản cho thuê là động sản nh máy móc, thiết bị, ...
và bất động sản nh văn phòng, nhà cửa. Tuy nhiên, theo
khoản 3, điều 2 Nghị định 64/CP ngày 09/10/1995 của Việt
Nam thì tài sản thuê chỉ có máy móc, thiết bị và các động
sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có thời gian sử
dụng hữu ích trên một năm đợc sản xuất trong nớc hoặc
nhập khẩu.
Thời hạn thuê là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê

và trả tiền thuê, đợc bên cho thuê và bên thuê thoả thuận
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Trong hoạt động cho thuê tài chính, thời hạn cho thuê có
thể chia thành hai giai đoạn theo sự thoả thuận của hai bên,
gồm:
- Thời hạn cho thuê cơ bản là thời hạn mà các bên
không đợc huỷ ngang hợp đồng nếu không có sự chấp thuận
của bên kia. Trong suốt thời gian này bên cho thuê kỳ vọng
thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với một khoản tiền lÃi
tính trên số vốn đà bỏ ra ban đầu.
- Thời hạn cho thuê gia hạn tuỳ chọn là thời hạn cho
thuê mà bên thuê có thể tiếp tục thuê tài sản tuỳ theo ý muốn
của họ. Tiền thuê trong giai đoạn này thờng rất thấp so với
tiền thuê trong thời hạn thuê cơ bản, thờng chiếm tỷ lệ 1-2%
so với tổng số vốn đầu t ban đầu cho tài sản cho thuê của
bên cho thuê.
Tiền thuê là khoản tiền bên thuê phải thanh toán cho bên
cho thuê theo thoả thuận trong hợp đồng.
Các yếu tố hình thành tiền thuê
- Chi phí mua thiết bị: đây là khoản chi phí lớn nhất,
tác động đến mức tiền thuê mạnh mẽ nhất. Nó chiếm phần
tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu t vào tài sản cho thuê, nó
là điều kiện để quyết định thời hạn cho thuê cơ bản và
phần chi phí sử dụng vốn tài trợ mà bên thuê phải trả. Phần
chi phí này có thể tính theo mức lÃi suất cố định hoặc thả
nổi tuỳ theo sự lựa chọn và thoả thuận giữa ngời cho thuê và
ngời thuê. Thoả thuận này xuất phát từ các yếu tố tình hình


1

6 cạnh tranh và nhiều yếu tố
thị trờng, lạm phát, công nghệ,
khác.
- Chi phí marketing: bao gồm tất cả chi phí giúp cho
việc mua thiết bị cho thuê, chi phí công chứng đối với
những tài sản có giá trị cao và chi phí trả hoa hồng môi giới
(nếu có).
- Chi phí quản trị chung: bao gồm tất cả các loại chi
phí cố định và chi phí biến đổi trong quản lý của văn
phòng công ty cho thuê, đợc phân bổ cho thiết bị thuê và
một tỷ lệ nhất định để dự phòng cho khoản tiền đà chi tiêu
cho giao dịch cho thuê đó.

- Khoản dự phòng trong trờng hợp không thu đợc vốn
tài trợ: Độ lớn của khoản dự phòng cho sự thiệt hại do không

thu đợc vốn tài trợ đợc xác định trên cơ sở kinh nghiệm hoạt
động cho thuê trớc đó. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn tỷ
lệ này thờng có giá trị thấp hơn so với các hợp đồng có giá trị
nhỏ.
- Lợi nhuận mong đợi trong tơng lai: Lợi nhuận chịu sự
chi phối của yêu tố cạnh tranh tại phu vực thị trờng đang
diễn ra giao dịch. Do đó, ngời cho thuê thờng chấp nhận xác
định mức tiền thuê thấp hơn đối với việc tài trợ cho những
khách hàng lớn nếu thấy trong tơng lai còn có thể thu đợc lợi
nhuận từ khách hàng này và tài sản thuê chỉ là một phần của
các dịch vụ hỗ trợ kèm theo. Đây là một chiến lợc thu hút
khách hàng của các công ty cho thuê.

- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê khi kết thúc hợp

động cho thuê: Tuỳ theo giá trị còn lại của tài sản cho thuê

khi kết thúc thời hạn cho thuê mà ngời cho thuê tính toán mức
tiền thuê cho phù hợp. Nếu tài sản đợc chuyển giao cho ngời
thuê vào thời điểm kết thúc hợp đồng với mức giá tợng trng
hay hoàn toàn miễn phí thì ngời cho thuê thờng xác định
mức tiền thuê cao hơn so với giá thị trờng của tài sản đợc
chuyển giao hay trả lại cho ngời thuê.
Ngoài những yếu tố trên ngời cho thuê còn cung cấp các
loại phụ tùng, các thiết bị kỹ thuật hay các loại dịch vụ bảo
trì khác theo hình thức tài trợ cho thuê tài chính trọn gói thì
chi phí này cũng đợc tính vào tiền thuê. Trong trờng hợp
không phải là hợp đồng tài trợ trọn gói những chi phí này
không đợc tính vào tiền thuê mà phải đợc hai bên ký kết


1
những phụ kiện hợp đồng để7cung cấp và thanh toán riêng
rẽ.
Một số phơng pháp tính tiền thuê:
Tuỳ theo từng loại khách hàng cũng nh tuỳ theo từng đối
tợng của hợp đồng cho thuê tài chính mà bên cho thuê có thể
lựa chọn phơng pháp thích hợp áp dụng trong hợp đồng cho
thuê tài chính để đem lại hiệu quả cao nhất. Sau đây là
một số phơng pháp tính tiền thuê cơ bản:
- Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, ngời cho thuê chuyển
quyền sở hữu tài sản cho ngời thuê miễn phí: có 3 phơng
pháp tính
+ Phơng pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền bằng
nhau:


p . i(1+i)n

u=

n

(1+i) 1

p: Tổng số tiền tài trợ
n: Số kỳ thanh toán
i: LÃi suất
u: Số tiền thanh toán mỗi kỳ
Khi nhận đợc tiền thuê do khách hàng trả mỗi kỳ thì ngời
cho thuê sẽ xác định:
Tiền lÃi trong kỳ = GTCL của tài sản cho thuê tính đến
kỳ thanh toán * LÃi suất
Vốn gốc còn lại = Số tiền bên thuê trả từng kỳ - Tiền lÃi
+ Phơng pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền giảm
dần:

u1 ,u2 ,...un là số tiền thanh toán mỗi kỳ và g là số
u 2 = u1 - g
tiền giảm mỗi kỳ kế tiếp. Khi ®ã
NÕu gäi

u3 = u2 - g
...

un = u n-1 - g


Khi đó kỳ thanh toán tiền đợc tính nh sau:


1
8

u=

(1+i)n1n.i
p+g. 2
i (1+i)n
n

(1+i ) 1
i.(1+i )n

+ Phơng pháp tính tiền thuê cuối kỳ với số tiền tăng dần:
Tuy nhiên nếu giả thiết tiền thuê thanh toán tăng tuyến
u2 =
tính, trả vào cuối kỳ thì khi đó
u1 + g

u3 = u2 + g
...

un = u n-1 - g

C«ng thøc tÝnh tiỊn thuê ở trên trở thành:


u=

( 1+i)n1n.i
pg . 2
i (1+i)n
n

( 1+i) 1
i .(1+i)n

- Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, ngời cho thuê sẽ bán lại
tài sản cho ngời thuê theo một giá tợng trng đợc xác định trớc.
+ Công thức tính tiền thuê có giá bán ấn định khi kết
thúc hợp đồng, thanh toán cuối kỳ.
Khi đó gọi s là giá bán tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng
thuê thì các kỳ thanh toán đợc tính nh sau:

u=

[ p .( 1i)ns ] . i
n+1

(1+i)

1

+ Công thức tính tiền thuê có giá bán ấn định khi kết
thúc hợp đồng, thanh toán đầu kỳ.

u=


[ p .(1+i)ns ] . i
(1+i)n+1 1


(Nguồn: Sách tìm hiểu và sử dụng

1
thị9trờng

tín dụng thuê mua của Trần Tô

Tử và Nguyễn Hải San)

Các trờng hợp chấm dứt hợp đồng trớc hạn
- Công ty cho thuê có thể kết thúc hợp đồng trớc khi
kết thúc thời hạn thuê nếu:
+ Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp
đồng.
+ Bên thuê vi phạm một trong các điều khoản của hợp
đồng.
+ Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể.
+ Trong trờng hợp bên thuê ph¶i cã ngêi b¶o l·nh, nÕu ngêi b¶o l·nh mÊt khả năng thanh toán, phá sản, giải thể nhng
bên thuê không tìm đợc ngời bảo lÃnh khác thay thế đợc công
ty cho thuê chấp nhận.
- Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trớc khi thời
hạn cho thuê kết thúc trong các trờng hợp sau:
+ Tài sản cho thuê không đợc giao đúng thời hạn do lỗi
của công ty cho thuê.
+ Bên cho thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng

thuê.
- Hợp đồng đợc chấm dứt trớc khi kết thúc thời hạn
cho thuê trong trờng hợp: tài sản thuê bị mất, hỏng, không
thể phục hồi, sửa chữa.
1.1.2. các phơng thức Cho thuê Tài chính

Quan hệ cho thuê không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nớc, mà nó đà trở thành một mối liên hệ quốc tế, nh phần lớn
các máy bay đang sử dụng của hÃng hàng không quốc gia
Việt Nam là thuê của các tổ chức nớc ngoài, trong đó một
phần là thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính. Các Công ty
cho thuê, các ngân hàng lớn của các nớc phát triển đà thâm
nhập vào các nớc đang phát triển dới hình thức mở chi nhánh
Công ty cho thuê nớc ngoài hoặc liên doanh với các tổ chức tài
chính sở tại. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số khác biệt
trong hoạt động cho thuê giữa các nớc phát triển và các nớc
đang phát triển. Sự khác biệt này xuất phát từ điều kiện
kinh tế và môi trờng kinh doanh. ở các nớc phát triển việc áp
dụng các phơng thức tài trợ mang tính phổ biến hơn, cách
thức vận dụng linh hoạt hơn, mặt khác các công ty cho thuê
không chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính, mà còn


2
0 hành, vì ở các nớc này thị
thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận
trờng hàng hoá cũ hoạt động tốt hơn.
1.1.2.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản
a. Cho thuê tài chính hai bên.
Theo phơng thức này, trớc khi thực hiện nghiệp vụ cho
thuê, tài sản cho thuê đà thuộc quyền sở hữu của bên cho

thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng.
Hình 1. Tài trợ cho thuê hai bên
(2a) Chuyển giao quyền sử dụng
(1) Ký hợp đồng thuê
Bên đi thuê

Bên cho thuê

( 2b ) Giao tài sản
(3) Thanh toán tiền thuê

(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao sử dụng cho
bên đi thuê.
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê.
(3)
Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê
cho bên cho thuê.
b. Cho thuê tài chính ba bên.
Theo phơng thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc
mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đà đợc thoả
thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sù tham gia
cđa ba bªn bao gåm: Bªn cho thuª, bên đi thuê và bên cung
cấp.

Hình 2: Tài trợ cho thuê ba

bên cho thuê
(2c) 2a


(1b)

(1a) 2d

(3)

bên cung cấp
(2b)

bên đi thuê



×