Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tình hình biến động giá xăng dầu trên thị trường việt nam trong quá thời gian qua nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 97 trang )



TRNG I HC NGOI THNG H NI
KHOA KINH T V KINH DOANH QUC T
CHUYấN NGNH KINH T I NGOI
********* O0O ********



KHO LUN TT NGHIP
ti:
Tình hình biến động giá xăng dầu trên thị tr-ờng
Việt Nam trong những năm gần đây:
Nguyên nhân và giải pháp

SV thc hin : Nguyn Th Thu Trang
Lp : Trung 1
Khúa : K42 E
GV hng dn : THS. o Th Thu Giang






H NI, THNG 11 / 2007


35
BẢNG 2.1. DIỄN BIẾN GIÁ BÁN LẺ XĂNG DẦU TỐI ĐA








ĐVT: Đồng/lít và Đồng/Kg-FO

Lần
Thời điểm áp dụng
Xăng 83
Xăng 90
Xăng 92
Xăng 95
Diesel 1%S
Diesel 0,5%S
Dầu mazut
FO3S
Dầu hỏa

Năm 2003










1
Từ 18/02
5.200
5.400
5.600
5.900
4.300
4.400
3.200
3.300
4300

Năm 2004









1
Từ 22/02
5.600
5.800
6.000
6.300
4.550
4.650

3.400
3.600
4600
2
Từ 19h 19/06
6.600
6.800
7.000
7.300
4.750
4.850
3.570
3.700
4800
3
Từ 19h 01/11
7.100
7.300
7.500
7.800
4.750
4.780
3.570
3.700
4800

Năm 2005










1
Từ 12h ngày 29/03
7.600
7.800
8.000
8.300

5.500
4.000
4.150
4900
2
Từ 12h ngày 03/07
8.400
8.600
8.800
9.100

6.500
4.700
4.850
6500
3
Từ 18h ngày 17/08

9.600
9.800
10.000
10.300

7.500
5.200
5.350
7500
4
Từ 6h ngày 22/11
9.100
9.300
9.500
9.800

7.500
5.200
5.350
7.5

Năm 2006










1
Từ 20h ngày 27/04
10.600
10.800
11.000
11.300

7.900
5.500
5.650
7.900
2
Từ 16h ngày 09/8
11.600
11.800
12.000


8.600


8.600
3
Từ 17h ngày 12/9
10.600
10.800
11.000







4
Từ 6/10
10.100
10.300
10.500







Năm 2007









1
Từ 13/1
9.700
9.900

10.100






2
Từ 6/3
10.600
10.800
10.600






3
Từ 7/5
10.400
11.600
11.800
12.100





4

Từ 16/08
10.900
11.100
11.300
11.600





5
Từ 12/9
10.600
10.800
11.000






Ghi chú: Giá đã bao gồm thuế GTGT và phí xăng dầu.
Nguồn: Cục quản lý giá- Bộ Tài Chính.


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Danh mục biểu đồ.
Biểu đồ 1.1. Mức tiêu thụ dầu của các khu vực trên thế giới. 6
Biểu đồ 1.2. So sánh lượng xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu xăng dầu 16

Biểu đồ 2.1. So sánh tốc độ tăng trưởng GDP và CPI của Việt Nam trong giai
đoạn 2003-2007 26
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam trong
giai đoạn 2003-2007 30
Biểu đồ 2.3. Biến động giá cả trên thị trường xăng dầu Việt Nam trong giai
đoạn 2003-2007. 31
Biểu đồ 2.4. Giá dầu thô giao ngay trên thị trường thế giới 38

Danh mục bảng biểu.
Bảng 1.1. Diễn biến giá dầu thô trong thời kỳ khủng hoảng. 9
Bảng 1.2. Mức độ hao hụt xăng dầu trong quá trình vận chuyển. 14
Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả chỉ tiêu của Petrolimex 2000-2004 18
Bảng 2.1. Diễn biến giá bán lẻ xăng dầu tối đa( 2003-2007) 35






- 1 -

LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.
Kể từ khi dầu mỏ được tìm thấy trên Trái đất, một kỷ nguyên mới cho
ngành năng lượng đã thực sự bắt đầu. Dầu mỏ, cùng với các sản phẩm dầu
mỏ- trong đó có xăng dầu trở thành nguồn năng lượng không thể thiếu đối với
loài người. Xăng dầu là nhiên liệu thiết yếu cho tất cả các loại phương tiện
vận tải hiện đại, giúp con người thuận tiện trong lưu thông, đi lại. Chúng cũng
là nhiên liệu dùng cho máy móc trong sản xuất, gián tiếp tạo ra của cải vật

chất cho xã hội. Vì vậy, xăng dầu có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống
sinh hoạt và sản xuất, thương mại.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế không ngừng, nhu cầu sử dụng
năng lượng của con người tăng mạnh. Những tác động của cung- cầu và một
số nhân tố khách quan khác khiến giá dầu thô trên thế giới liên tục tăng mạnh,
kéo giá xăng dầu thế giới tăng cao. Trong khi đó, Việt Nam là nước nhập
khẩu 100% xăng dầu nên trực tiếp chịu ảnh hưởng của những biến động giá
xăng dầu thế giới. Trong những năm gần đây, giá cả xăng dầu trong nước
luôn luôn trong tình trạng bất ổn và khó dự đoán, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới đời sống sản xuất và tiêu dùng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó,
một vấn đề được đặt ra là cần tìm ra những nguyên nhân gây biến động giá từ
đó rút ra các giải pháp cần thiết nhằm ổn định thị trường xăng dầu nội địa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài : “Tình hình biến động
giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây- Nguyên
nhân và giải pháp.” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.


- 2 -

-Tìm hiểu vị trí, vai trò và đặc điểm của mặt hàng xăng dầu và thị
trường xăng dầu Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đi sâu nghiên cứu tình hình giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa
giai đoạn 2003-2007 để có một cái nhìn tổng quan nhất về những biến động
của mặt hàng này trong thời gian qua. Qua đó phân tích những ảnh hưởng của
nó đến đời sống kinh tế- xã hội trong nước và chỉ ra những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng giá cả tăng giảm thất thường nêu trên.
- Tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nhằm hạn chế những tác động
tiêu cực của biến động giá xăng dầu đối với nền kinh tế, đồng thời phân tích
và đưa ra những giải pháp nhằm bình ổn giá cả trong thời gian tới.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận chủ yếu là phương pháp phân
tích-tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa tài liệu, phương
pháp so sánh…Các số liệu được sử dụng trong khóa luận được thống kê từ nhiều
nguồn tài liệu : các loại văn bản của Bộ Tài chính, các bài nghiên cứu, trao đổi,
các bài phân tích đánh giá trên các tạp chí, trang web, các phương tiện thông tin
đại chúng…Ngoài ra từ những số liệu có sẵn tác giả tự tổng hợp thành các bảng
thống kê, biểu đồ so sánh, hệ thống nhằm cụ thể hóa nội dung cần phân tích.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: mặt hàng xăng dầu và thị trường xăng dầu nội địa;
diễn biến giá cả trên thị trường xăng dầu; các chính sách của Nhà nước có liên
quan tới quản lý giá cả và mặt hàng xăng dầu như: Nghị định, quy định, các văn
bản luật và dưới luật có liên quan. Ngoài ra đề tài cũng đi vào phân tích khái quát
diễn biến giá cả dầu thô thế giới, tình hình giá cả các loại hàng hóa nói chung
nhằm làm nổi bật nội dung vấn đề nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về những diễn biến
giá cả của mặt hàng xăng dầu trên thị trường Việt Nam. Để phân tích nội dung


- 3 -

được tập trung, chi tiết với những diễn biến mới nhất trên thị trường xăng dầu, đề
tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2003 đến tháng 09/2007.
5. Kết cấu khóa luận.
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu như trên, khóa luận được xây
dựng gồm 3 chương. Cụ thể, ngoài lời mở đầu, mục lục, tài liệu tham
khảo…luận văn có kết cấu như sau:
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về mặt hàng xăng dầu và thị trường
xăng dầu Việt Nam.
Chƣơng II: Tình hình biến động giá cả trên thị trường xăng dầu Việt

Nam trong giai đoạn 2003-2007 và tác động của nó tới nền kinh tế trong nước.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm bình ổn giá xăng dầu trong nước
trong thời gian tới.
Do điều kiện và khả năng có hạn nên khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô có đóng góp, chỉ bảo để luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Th.S Đào Thị Thu Giang đã
hướng dẫn và có những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thiện khóa luận
này. Em cũng xin cám ơn thư viện Quốc gia- Hà Nội, thư viện trường ĐH
Ngoại thương, chú Lê Văn Thái- cán bộ Cục quản lý giá-Bộ Tài chính đã
cung cấp rất nhiều số liệu và tài liệu quan trọng được sử dụng trong đề tài.


Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2007




- 4 -



CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẶT HÀNG
XĂNG DẦU VÀ THỊ TRƢỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM.
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA XĂNG DẦU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI.
1. Nguồn gốc, vị trí của xăng dầu trong đời sống kinh tế- xã hội nói chung.
Từ hàng ngàn năm trước công nguyên, loài người đã tìm thấy dầu mỏ
xuất hiện lộ thiên ở rất nhiều nơi trên trái đất. Tuy nhiên, thời đó dầu mới chỉ
được khai thác bằng phương pháp sơ khai và thường được sử dụng trong

chiến tranh, sau đó là sản xuất muối ăn. Cho tới thế kỷ 19, người ta mới bắt
đầu khai thác dầu theo mô hình công nghiệp để khai thác lấy chất đốt cho đèn
thay thế các loại chất đốt trước kia là dầu cá voi và nến bằng mỡ. Từ giữa thế
kỷ 19 một số nhà khoa học đã áp dụng nhiều phương pháp để khai thác dầu
một cách thương mại. Người ta bắt đầu đi tìm kiếm những mỏ dầu lớn và cho
tới khi nhà địa chất Hoa Kỳ Edwin L.Drake phát hiện ra mỏ dầu lớn đầu tiên
tại Pennsylvania vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 đã đánh dấu một bước ngoặt
cho ngành năng lượng toàn cầu. Kể từ đó, dầu mỏ trở thành nguồn năng
lượng không thể thiếu đối với con người.
1

Dầu mỏ là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất dùng để sản
xuất điện và cũng là nhiên liệu chủ yếu cho các phương tiện vận tải. Thông
qua quá trình lọc hóa dầu người ta thu được các sản phẩm của dầu mỏ và sử
dụng chúng vào các mục đích khác nhau, trong đó nhiều nhất là các sản phẩm
xăng dầu. Trước đây, các sản phẩm của xăng dầu chủ yếu để làm chất đốt,


1
Bách khoa toàn thư mở: cứu 10/09/2007.


- 5 -

xăng dùng làm chất tẩy các vết bẩn trên quần áo…Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế -xã hội và khoa học kỹ thuật, xăng dầu đã xuất hiện trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như vận tải, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, nông nghiệp v.v Ngày nay trong bất kỳ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nào cũng chứa một lượng chi phí xăng dầu nhất định, tùy theo nhu cầu sử
dụng chi phí lớn nhỏ cũng khác nhau.

Một trong những ngành tiêu thụ xăng dầu nhiều nhất đó là ngành giao
thông vận tải. Tất cả các phương tiện giao thông hiện đại như xe máy, ô tô,
tàu hỏa, máy bay, tàu thủy…hiện nay đều phải sử dụng nhiên liệu xăng hoặc
dầu để vận hành, các loại dầu bôi trơn để bảo dưỡng máy móc. Trên thực tế,
cho tới nay vẫn chưa có một loại nhiên liệu nào dùng cho động cơ có thể thay
thế tốt hơn và hiệu quả hơn nhiên liệu xăng dầu. Do đó, trong giá thành sản
phẩm ngành vận tải, chi phí xăng dầu chiếm xấp xỉ 40% tổng giá thành, trong
ngành sản xuất nhiệt điện, chi phí xăng dầu chiếm 22-25% tổng giá thành, đối
với các ngành sản xuất công nghiệp, chi phí xăng dầu khoảng 5-17%, ngành nông
nghiệp chi phí xăng dầu chiếm ít hơn, khoảng 3-15%
2
. Riêng đối với ngành nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản, chi phí xăng dầu cho ngành này chiếm từ 70-80% tổng
phí của một chuyến đi biển. Có thể thấy chi phí xăng dầu là một bộ phận chi phí
quan trọng trong giá thành sản phẩm. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng giá thành
đồng thời chính là một bộ phận trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Đối với các ngành sản xuất vật chất như sản xuất xi măng, than, thép, điện,
dệt may, xăng dầu được dùng trong các dây chuyền sản xuất để tiến hành các hoạt
động sản xuất, bảo đảm cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, hiệu quả. Ví
dụ, các loại dầu bôi trơn dùng để kéo dài tuổi thọ cho máy móc, các loại dầu mỡ
được sử dụng nhằm mục đích bảo dưỡng và hạn chế hao mòn thiết bị.


2
Nguyễn Đình Cát, Bí mật thế giới dầu mỏ, báo Nhân dân (2006)


- 6 -

Đối với lĩnh vực quốc phòng và an ninh, xăng dầu lại đóng vai trò đảm

bảo phát huy sức mạnh chiến đấu và khả năng phòng thủ bảo vệ đất nước. Cụ thể:
các loại máy bay, tên lửa cần một số loại xăng dầu chuyên biệt như xăng máy bay,
dầu diesel, dầu hỏa…; các loại vũ khí cũng cần dầu nhớt để bảo dưỡng.
Do vậy, ngày nay, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xăng
dầu đều chiếm 1 vị trí quan trọng và có giá trị lớn. Xăng dầu không chỉ là yếu
tố đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường mà còn có vai trò
tham gia vào việc tạo ra giá trị xã hội, làm cho kinh tế ngày càng phồn vinh,
đời sống ngày càng phát triển.
2.Vai trò của xăng dầu trong phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
2.1. Vai trò của xăng dầu đối với các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Xét theo khía cạnh từng khu vực và quốc gia trên thế giới, sự thiết yếu
của xăng dầu thể hiện ở lượng tiêu thụ sản phẩm này. Theo tổng hợp số liệu
từ EIA từ năm 2002 tới 2006 cho thấy lượng tiêu thụ xăng dầu của thế giới
không ngừng gia tăng. Mức tiêu thụ dầu của từng khu vực được thể hiện rõ rệt
trong biểu đồ dưới đây
3
:


3
Biểu đồ do người viết xây dựng dựa trên số liệu từ trang Thông tin năng lượng EIA
( tra cứu 10/09/2007.


- 7 -


Khu vực tiêu thụ lượng dầu lớn nhất là Bắc Mỹ, trong giai đoạn
2002-2006, mỗi ngày khu vực này tiêu thụ trung bình từ 24-25 triệu thùng
dầu. Trong đó chỉ tính riêng nước Mỹ đã tiêu thụ trung bình khoảng 20

triệu thùng dầu mỗi ngày và luôn là quốc gia tiêu thụ nhiều dầu nhất trên
thế giới trong nhiều thập kỷ trở lại đây. Tiếp đó là khu vực châu Á và châu
Đại Dương, kể từ năm 2002 tới nay lượng tiêu thụ dầu ở khu vực này liên
tục tăng và ngày càng có xu hướng cân bằng với khu vực châu Mỹ. Trong
đó phải kể đến 2 quốc gia tiêu thụ dầu lớn thứ 2 và thứ 3 thế giới là Trung
Quốc (trung bình 7 triệu thùng/ngày) và Nhật Bản (trung bình 5 triệu
thùng/ngày)
4
. Trong khi đó, các khu vực kém phát triển như Âu Á và châu
Phi chỉ cần đến một lượng dầu khá khiêm tốn, khoảng từ 3-4 triệu
thùng/ngày và tốc độ tiêu thụ tăng không đáng kể.
Như vậy, không thể phủ nhận mối tương quan giữa trình độ phát
triển kinh tế với nhu cầu tiêu dùng xã hội, đặc biệt là nhu cầu về năng
lượng. Nhìn chung, các quốc gia có lượng tiêu thụ xăng dầu lớn trên thế


4
Bách khoa toàn thư mở: tra cứu 11.09/2007.






































0.00
5,000.00
10,000.00
15,000.00
20,000.00

25,000.00
30,000.00
2002
2003
2004
P2005
P2006
Năm
Lƣợng tiêu thụ
(nghìn
thùng/ngày)
Bắc Mỹ
Trung và Nam Mỹ
Châu Âu
Âu á
Trung
Đông
Châu Phi
Châu á và Châu Đại dương
Biểu đồ 1.1: Mức tiêu thụ dầu của các khu vực trên thế giới


- 8 -

giới đều thuộc nền kinh tế phát triển. Nguyên nhân do kinh tế càng phát
triển, các lĩnh vực sản xuất, vận tải, công nghiệp…càng cần tiêu thụ nhiều
năng lượng hơn, nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Hơn nữa,
mức sống của người dân được cao làm tăng nhu cầu sử dụng các trang thiết
bị hiện đại sử dụng năng lượng, hoặc các phương tiện giao thông để phục
vụ cho hoạt động đi lại, du lịch… Ngược lại, đối với các nước đang phát

triển và kém phát triển thì nhu cầu năng lượng thấp hơn tuy nhiên các nước
này nên cần đẩy nhanh nhu cầu sử dụng năng lượng để hỗ trợ các ngành
công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại…phát triển. Cho tới nay, xăng
dầu vẫn là nguồn năng lượng chính cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa kinh tế- xã hội của các quốc gia trên thế giới.
2.2. Vai trò của xăng dầu đối với các quốc gia xuất nhập khẩu xăng dầu.
Đối với các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, dầu trở thành mặt hàng quan
trọng trong xuất khẩu và mang lại nguồn thu vô cùng lớn cho ngân sách nhà
nước, làm tăng GDP, tăng thu ngoại tệ Dầu mỏ là tài nguyên thiên nhiên
quý và có giá trị cao do đó bất kỳ một quốc gia nào có ưu thế về tài nguyên
dầu mỏ, biết đầu tư và khai thác sẽ đem lại lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế
nước mình. Một số quốc gia trước đây có nền kinh tế phát triển chậm, nghèo
nàn nhưng nhờ có các mỏ dầu lớn đã nhanh chóng trở nên giàu có như Ả rập
Saudi, Cô Oét, Li bi, Mexico, Venezuela…
5
Trong những năm trở lại đây,
Việt Nam bắt đầu tập trung vào lĩnh vực thăm dò khai thác dầu và đạt được
kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao, tổng lượng dầu thô xuất khẩu giai đoạn
2001-2005 ước đạt 90 triệu tấn, trị giá đạt 23,2 tỷ USD
6
. Kim ngạch xuất
khẩu dầu thô đã có đóng góp không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu hàng


5
Căn cứ theo bảng xếp loai trinh độ phát triển kinh tế của các quốc gia của Ngân hàng thế giới:
tra cứu 10/09/2007

6
tra cứu 11/09/2007.




- 9 -

hóa nói chung. Trong khoảng chục năm, dầu thô nhanh chóng trở thành một
trong những mặt hàng xuất khẩu lớn và giữ vị trí chiến lược trên thị trường
xuất khẩu của Việt Nam.
Đối với các nước nhập khẩu dầu xăng dầu lớn, bên cạnh mặt tích cực
của những giá trị kinh tế do dầu mỏ mang lại, vẫn tồn tại những mặt tiêu cực
khó tránh khỏi từ tác động của việc tăng giá dầu. Những dấu mốc đáng ghi
nhận trong lịch sử về ảnh hưởng của giá dầu trên thế giới là 2 cuộc khủng
hoảng dầu năm 1973-1974 và 1979-1980. Khủng hoảng dầu gây ảnh hưởng
mạnh mẽ đối với các nước nhập khẩu dầu và nguy cơ lạm phát rất lớn. Cuộc
khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 khiến giá dầu thế giới tăng gấp 4 lần (từ 2,89
USD/thùng lên 11,65 USD/thùng) nền kinh tế Nhật bị ảnh hưởng nặng nề,
mức tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản giảm từ mức trung bình 10%/năm
xuống còn 3,6%/năm trong suốt những năm từ 1974 tới 1979 Tại Mỹ, giá
xăng dầu tăng nhanh từ 38,5 cent/ gallon (05/1973) lên tới 55,1 cent/ gallon
(06/1974), đồng thời, cổ phiếu chứng khoán New york lỗ 97 tỷ USD trong 6
tuần
7
. Trong các giai đoạn khủng hoảng, nguồn cung giảm mạnh, giá dầu thô
trên thế giới liên tục tăng kỷ lục, dẫn tới khủng hoảng chung cho toàn bộ nền
kinh tế, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc lớn vào nguồn dầu mỏ.
Bảng 1.1. Diễn biến giá dầu thô trong thời kỳ khủng hoảng.
Thời điểm
Giá dầu thô(WTI)
Newyork(USD/thùng)
Tốc độ

tăng giá(lần)
-Thập niên 60 thế kỷ XX.
-Đầu năm 1970
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 1.
1,80
3,20
11,56
1
1,77
6,42


7
Cơ quan thông tin năng lượng thế giới: www.eia.dov.gov, tra cứu 12/09/2007.



- 10 -

-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 2.
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 3.
-Cuộc khủng hoảng năm 2004.
-Cuộc khủng hoảng năm 2005.
-Cuộc khủng hoảng tháng 4-2006
34-35
38-40
41,11
60,0
75,35
18,88-19,44

21,11-22,22
22,83
33,33
41,86
Nguồn: Tạp chí Thị trường giá cả, số tháng 6/2000.
So sánh lượng tiêu thụ xăng dầu của các khu vực trên thế giới ( Biểu
đồ 1.1) và tốc độ tăng giá của dầu mỏ trong các giai đoạn khủng khoảng
(Bảng 1.1) có thể ước tính những thiệt hại to lớn về kinh tế cho các nước mà
nguồn xăng dầu chủ yếu là từ nhập khẩu. Theo quy luật giá cánh kéo, giá dầu
tăng cao sẽ kéo giá cả hàng hóa tăng cao, chi phí sản xuất đầu vào tăng, sản
xuất gặp nhiều khó khăn, nguy cơ lạm phát… do vậy, khủng hoảng dầu mỏ là
một trong những nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng kinh tế.
Trong khi đó, giá dầu cao trở thành lợi thế cho các nước chuyên xuất
khẩu dầu mỏ do thu được lượng ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, xét trên bình diện
tổng thể, thiệt hại cho nền kinh tế thế giới nói chung lớn hơn nhiều so lợi ích
của các quốc gia xuất khẩu dầu nhỏ lẻ nói riêng. Các nước nhập khẩu dầu lớn
hầu hết là các nền kinh tế phát triển, giữ vai trò chi phối đối với nền kinh tế
thế giới. Cho nên, nếu các nước phát triển chịu tác động xấu của biến động
giá dầu, thì cũng kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực tới các quốc gia khác
như: tiền tệ mất giá, hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài
giảm Những ảnh hưởng lớn của biến động giá dầu tới nền kinh tế cho thấy
dầu mỏ là một trong những mặt hàng có khả năng chi phối lớn tới nền kinh tế
của mỗi quốc gia, mỗi khu vực.


- 11 -

Tóm lại, dầu mỏ nói chung và xăng dầu nói riêng có ảnh hưởng tới
hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Với xu hướng nhu cầu về
năng lượng ngày càng gia tăng như hiện nay, dầu mỏ còn tiếp tục mang lại

nguồn thu ngoại tệ lớn cho các quốc gia xuất khẩu dầu, đóng góp to lớn vào
công cuộc phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nó không chỉ là nguồn năng lượng
quý giá và cần thiết đảm bảo an ninh năng lượng cho tất cả các nền kinh tế
trên thế giới, mà còn góp phần không nhỏ phục vụ cho quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa của mỗi quốc gia.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG XĂNG DẦU VÀ THỊ TRƢỜNG XĂNG DẦU
NƢỚC TA.
1. Đặc điểm chung của mặt hàng xăng dầu.
1.1. Phân loại xăng dầu .
Xăng dầu là chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ, dùng làm
nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, nhiên liệu
máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm
các loại khí hóa lỏng
8
. Các sản phẩm lọc dầu thô dưới các điều kiện nhiệt độ
khác nhau sẽ tạo ra các sản phẩm xăng dầu khác nhau. Mỗi loại sản phẩm đó
lại có các chức năng khác nhau và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực của đời
sống sinh hoạt và sản xuất. Việc định giá loại xăng dầu nào sẽ phụ thuộc vào
sự thiết yếu của sản phẩm, tính phức tạp trong quy trình lọc hóa dầu để tạo ra
được sản phẩm đó. Do đó, để hiểu rõ tầm quan trọng của các sản phẩm xăng
dầu trước hết cần tìm hiểu các chủng loại, đặc tính của từng loại và ứng dụng
thực tiễn của chúng.
Như đã biết, sản phẩm bắt nguồn là dầu thô, hay tên khác là dầu mỏ,
còn được ví như “vàng đen”, là một chất lỏng đặc màu nâu hoặc ngả lục. Hiện


8
Nghị định 55/NĐ-CP ban hành 06/04/2007, chương 1, điều 3, mục 1.
9
Bách khoa toàn thư mở Việt Nam:




- 12 -

nay dầu thô chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen, và xăng nhiên liệu.
Ngoài ra dầu thô cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản
phẩm của ngành hóa dầu như dung môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ
sâu, nhựa đường…Khoảng 88% dầu thô dùng để sản xuất năng lượng, 12%
còn lại dùng cho hóa dầu. Theo ước tính, trữ lượng dầu mỏ thế giới khoảng từ
1.148 tỉ thùng tới 1.260 tỉ thùng. Tuy nhiên, do dầu thô là nguồn năng lượng
không tái tạo được nên theo ước tính trong khoảng 50 năm nữa nguồn dầu thô
sẽ cạn kiệt.
9

Các thành phần hóa học của dầu thô được chia tách bằng phương pháp
chưng cất phân đoạn sẽ tạo ra các sản phẩm dầu mỏ. Khi chưng cất dầu thô ở
các nhiệt độ khác nhau sẽ thu được các sản phẩm khác nhau như sau:
Xăng ê te: 40-70
0
C (được sử dụng như là dung môi). Xăng ê te thu
được từ chưng cất phân đoạn dầu mỏ như là sản phẩm trung gian giữa xăng
naphta nhẹ hơn và dầu hỏa nặng hơn.
Xăng nhẹ: 60-100
0
C: Xăng là một loại dung dịch nhẹ chứa
hydrocacbon, dễ bay hơi, dễ bốc cháy, cất từ dầu mỏ. Xăng được sử dụng như
một loại nhiên liệu, dùng để làm chất đốt cho các loại động cơ xăng. Xăng
được dùng trong các loại máy móc như xe máy, ô tô, máy bay, máy phát điện.
Trên thế giới, các quốc gia tiêu thụ lượng xăng lớn nhất là Hoa Kỳ, Trung

Quốc và Nhật Bản.
Xăng nặng: 100- 150
0
C: dùng làm nhiên liệu cho ô tô.
- Xăng máy bay: loại nhiên liệu có chỉ số Octan cao (Octan: chỉ số
biểu thị khả năng chống kích nổ của xăng), chỉ được sử dụng trong các loại
máy bay có sử dụng động cơ đốt trong, các máy bay phản lực và các động cơ
tuốc bin sử dụng kê rô si làm nhiên liệu.





- 13 -

- Các loại xăng dùng cho ô tô và xe máy gồm có: xăng Mogas 83,
xăng Mogas 90, xăng Mogas 92, xăng Mogas 95. Xăng Mogas 95 có chỉ số
Octan cao, có ưu điểm hơn các loại xăng Mogas 90, 92 nên chúng phù hợp
nhất với các loại xe ga cao cấp. Các loại xăng Mogas 83, Mogas 90, Mogas
92 thường dùng với những loại ô tô, xe máy thông thường. Tuy vậy, loại xăng
nào có chỉ số Octan càng cao, biểu thị chất lượng và độ an toàn cao, thì giá
càng cao.
-Trên thị trường xăng dầu hiện nay song song tồn tại 2 loại: xăng pha
chì và không pha chì. Các loại xăng pha chì có hại cho môi trường và sức
khỏe con người. Trên thế giới khoảng trên 90% tổng lượng xăng không pha
chì, chủ yếu được tiêu thụ ở các nước phát triển, 10% còn lại tiêu thụ ở các
nước đang phát triển. Nước ta vẫn đang tiếp tục nghiên cứu các phương án
loại bỏ hoàn toàn loại xăng pha chì trên thị trường. Tuy nhiên, theo tính toán
của Ngân hàng thế giới và thực tiễn áp dụng ở Thái Lan, giá thành của xăng
không pha chì cao hơn xăng pha chì từ 0,015-0,02 USD/lít

10
. Do đó, vẫn cần
một biện pháp phù hợp nhằm giải quyết trở ngại giữa mức sống trung bình
của người dân và một mức giá xăng hợp lý, chất lượng đảm bảo.
Ngoài các loại xăng, dầu thô còn được chưng cất thành sản phẩm dầu
các loại, cụ thể:
Dầu hỏa nhẹ: 120- 150
0
C: dùng làm dung môi, chất làm sạch bề mặt
và các sản phẩm làm khô nhanh khác.
Dầu hỏa: là hỗn hợp của các hydrocacbon lỏng không màu, dễ bắt
cháy. Nó thu được từ chưng cất phân đoạn dầu mỏ từ nhiệt độ 150
0
C đến
275
0
C. Trước kia dầu hỏa được sử dụng như nhiên liệu cho các đèn dầu hỏa,


10
www.vnn.vn/khoahoc/2003/1/2722/, tra cứu 12/09/2007.



- 14 -

hiện nay nó được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu cho máy bay phản lực. Một
dạng dầu hỏa khác là RP-1 được sử dụng làm nhiên liệu cho tên lửa.
Dầu diezen: 250- 350
0

C, là một loại nhiên liệu lỏng, sản phẩm tinh
chế từ dầu mỏ có thành phần chưng cất nằm giữa dầu hỏa và dầu bôi trơn.
Chúng được dùng làm nhiên liệu cho động cơ diezen hoặc làm dầu sưởi. Các
nhiên liệu diezen nặng hơn, với nhiệt độ bốc hơi từ 315 tới 425
0
C còn gọi là
dầu Mazut. Dầu diezen thường được sử dụng cho tàu thủy.
Dầu bôi trơn: >300
0
C, dầu bôi trơn động cơ, còn gọi là dầu nhớt, dầu nhờn.
Dầu bôi trơn động cơ chiếm khoảng 40% dầu bôi trơn ở các nước công nghiệp.
Ngoài các sản phẩm chính trên còn có một số sản phẩm khác thu được
từ quá trình lọc dầu như: hắc ín, nhựa đường, các nhiên liệu khác
11

Có thể thấy dầu mỏ là một loại hàng hóa đa tính năng. Các sản phẩm
thu được từ dầu hỏa rất phong phú và đa công dụng, mỗi loại chuyên dùng
cho một loại máy móc khác nhau. Thông qua chức năng và phạm vi sử dụng
của các sản phẩm này càng thấy rõ sự cần thiết của chúng trong rất nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống.
1.2. Xăng dầu là đối tƣợng hàng hóa có đặc tính riêng.
Xét về đặc tính lý hóa, xăng dầu là dạng hóa chất ở thể lỏng, dễ bốc
cháy, nhạy cảm với nhiệt độ môi trường. Do đó, việc bảo quản, chuyên chở và
sử dụng xăng dầu cũng cần có những yêu cầu khác hẳn với các mặt hàng khác
như: phương tiện, thiết bị chuyên dùng, công tác bảo đảm an toàn phòng cháy
chữa cháy. Hơn nữa, xăng dầu là sản phẩm dễ bị hao mòn hữu hình thông qua
quá trình vận chuyển như: bay hơi, dễ kém hoặc mất phẩm chất. Vì vậy, yêu
cầu về bảo quản để đảm bảo chất lượng xăng dầu là tương đối cao và phải
được chú trọng, nếu không giá trị của xăng dầu sẽ giảm. Từ đó sẽ ảnh hưởng



11
Tổng hợp từ các website và ., tra cứu 12/09/2007.


- 15 -

trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu
như: tăng chi phí hao hụt khi xăng dầu bị bay hơi trong quá trình vận chuyển,
bảo quản không tốt khiến chất lượng kém…
Bảng 1.2 : Mức độ hao hụt xăng dầu trong quá trình vận chuyển
12
.
Hình thức vận chuyển
Mức hao hụt của xăng(%)
Mức hao hụt của dầu(%)
Đường thủy
0,025
0,015
Đường sắt
0,06
0,022
Đường ống
0,5
0,25
Đường ô tô
0,08
0,004
Bên cạnh đó, đặc trưng cơ bản của xăng dầu là sự “chuyển hóa hoàn
toàn”, nghĩa là thông qua quá trình chuyển hóa về lượng và chất tạo ra công

năng mới. Nói cách khác, quá trình tiêu dùng xăng dầu là quá trình gián tiếp
tham gia vào giá trị của các sản phẩm, hàng hóa khác. Đặc tính của xăng dầu
có tính đặc biệt như trên nên việc sử dụng xăng dầu trong đời sống và sản
xuất không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Việc tiết kiệm xăng
dầu trong quá trình sử dụng còn phải xem xét dựa trên nhiều yếu tố, xét trên
toàn bộ quá trình hoạt động, sản xuất xem có phù hợp hay không, để không
ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của xã hội.
Với những đặc tính như trên, có thể thấy những yếu tố khách quan
như điều kiện môi trường, khí hậu, quá trình vận chuyển và bảo quản…cũng
là các nhân tố có ảnh hưởng tới mặt hàng này.
2. Một số đặc điểm của thị trƣờng xăng dầu nƣớc ta.
Dầu mỏ du nhập vào thị trường Việt Nam khoảng cuối thế kỷ XIX-
đầu thế kỷ XX khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở


12
Nguyễn Cao Vãng, Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, NXB Chính trị Quốc gia.


- 16 -

nước ta. Trong gần một thế kỷ thực dân Pháp đô hộ, nguồn cung xăng dầu chủ
yếu do các công ty tư bản Pháp đảm nhận, trong đó Shell chiếm 75% tổng
mức tiêu thụ xăng dầu trong nước
13
. Sau giải phóng và bước vào công cuộc
xây dựng đổi mới đất nước, thị trường xăng dầu trong nước đã có những thay
đổi đáng kể. Tuy nhiên, cho tới nay xăng dầu nước ta vẫn phải nhập khẩu toàn
bộ. Các chủ thể tham gia nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu phong phú và
quy mô lớn hơn trước. Về cơ bản, thị trường xăng dầu nước ta có những đặc

điểm chính sau:
2.1. Thị trƣờng xăng dầu nƣớc ta là thị trƣờng nhập khẩu 100%.
Nước ta là nước xuất khẩu dầu thô lớn thứ 3 Đông Nam Á, trong
những năm gần đây dầu thô luôn nằm trong nhóm các mặt hàng có kim ngach
xuất khẩu cao nhất. Tuy vậy, do chưa xây dựng được hệ thống lọc hóa dầu
hoàn chỉnh nên từ trước tới nay, nước ta vẫn phải nhập khẩu 100% xăng dầu.
Nhìn chung, Việt Nam xuất khẩu dầu thô nhiều hơn là nhập khẩu xăng dầu
khoảng 1,7 lần. Biểu đồ dưới đây chỉ rõ sự chênh lệch giữa lượng nhập khẩu
xăng dầu và lượng xuất khẩu dầu thô của nước ta hằng năm:



13
Nguyễn Cao Vãng, Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, NXB chính trị Quốc gia.


- 17 -


Biểu đồ: Nguồn
14

Theo tính toán, từ trước tới nay, kim ngạch xuất dầu thô luôn cao hơn
kim ngạch nhập khẩu xăng dầu. Tuy nhiên, trong kim ngạch xuất khẩu dầu
thô, trừ phần phải trả cho đối tác liên doanh nước ngoài, phần thực sự chênh
lệch giữa kim ngạch xuất và nhập dầu còn lại trước đây được dùng để bù lỗ
cho giá xăng dầu nhập khẩu ngày càng tăng cao. Như vậy, phần chênh lệch
giữa xuất và nhập phần lớn dùng để bù lỗ cho việc giữ giá xăng dầu ở mức
thấp hơn so với mức giá trung bình của thế giới.
Theo tính toán của các chuyên gia dầu mỏ quốc tế, việc khai thác chế biến

sử dụng dầu mỏ tại chỗ sẽ tiết kiệm 15-30% so với việc nhập khẩu xăng dầu. Với
tiềm năng dầu thô lớn như nước ta, việc xây dựng các nhà máy lọc hóa dầu là hợp
lý, vừa tiết kiệm dầu thô khai thác, vừa đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường


14
Biểu đồ do người viết xây dựng dựa trên số liệu từ website Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)















0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
2002
2003

2004
2005
2006
Năm

Lượng nhập khẩu
xăng dầu.


Lượng xuất khẩu
dầu thô

Sản lƣợng( nghìn tấn)
Biểu đồ 1.2: SO SÁNH LƢỢNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ
& NHẬP KHẨU XĂNG DẦU CỦA NƢỚC TA


- 18 -

nội địa. Tuy vốn đầu tư cho các nhà máy lọc hóa dầu tương đối lớn song sau khi
đưa vào hoạt động sẽ mang lại những lợi ích lâu dài. Do đó, những năm gần đây,
Việt Nam cũng đang chú trọng đầu tư xây dựng các nhà máy lọc hóa dầu lớn,
từng bước giảm bớt lượng xăng dầu nhập khẩu như hiện nay.
2.2. Các chủ thể tham gia kinh doanh xăng dầu trên thị trƣờng trong
nƣớc hiện nay.
Sau những năm đổi mới, thị trường xăng dầu liên tục đổi thay, từng
bước kiện toàn tổ chức theo khu vực, vùng miền. Các doanh nghiệp tham gia
kinh doanh xăng dầu trên cả nước không ngừng tăng nhanh về số lượng và
chất lượng. Cho tới năm 1990, thị trường xăng dầu nước ta đã chuyển sang
kinh doanh theo cơ chế thị trường, xóa bỏ cơ chế bao cấp lạc hậu. Cùng với

sự phát triển của kinh tế- xã hội đất nước, thị trường xăng dầu nước ta đang
ngày càng hoàn thiện hơn.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có 11 doanh nghiệp đầu mối nhập
khẩu xăng dầu và hàng nghìn doanh nghiệp quốc doanh, tư nhân lớn nhỏ tham
gia kinh doanh xăng dầu trên cả nước. Cụ thể:
- Đứng đầu trên thị trường xăng dầu trong nước là Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam Petrolimex, thành lập năm 1956, cũng là doanh nghiệp đầu tiên
trong lĩnh vực nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu ở nước ta. Chiếm 60% thị
trường xăng dầu trong cả nước, Petrolimex là tổ chức kinh doanh thương mại
xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Petrolimex
hiện có 43 công ty thành viên, 25 chi nhánh và 09 xí nghiệp trực thuộc các
công ty thành viên 100% vốn nhà nước. Có 20 công ty cổ phần có vốn góp
chi phối của Tổng công ty, 03 công ty liên doanh với nước ngoài. Ngoài ra


- 19 -

Petrolimex có 01 chi nhánh tại Singapore
15
. Những kết quả mà Petrolimex đạt
được trong giai đoạn 2001-2004 như sau:

Bảng 1.3 : Tổng hợp kết quả các chỉ tiêu cơ bản của Petrolimex (2001-2004).
KQ thực hiện
Đơn vị tính
2001
2002
2003
2004
Tổng sản lượng

Triệu m
3
/ tấn
5,704
6,392
6,743
7,180
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
21,28
24,90
29,37
32,97
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
5,76
7,40
6,56
6,50
Đầu tư mới
Triệu đồng
660,6
331,1
639,3
345,6
Nguồn: 50 năm tổng công ty xăng dầu Việt Nam 1956-2006,(2006),NXB Chính trị QG.
- Các công ty TNHH dầu khí TP.HCM- Saigon Petro: một trong
những đầu mối xuất nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu lớn của cả nước. Sản
lượng kinh doanh phân phối của Saigon Petro khoảng 1 triệu tấn xăng
dầu/hàng năm, doanh số đạt trên 4000 tỷ đồng.

- Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư PETEC, nguyên là công ty
PETECHIM, là 1 công ty Nhà nước, thành lập năm 1981, với chức năng kinh
doanh cho ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam.
- Công ty xăng dầu hàng không: thành lập năm 1993, là nhà cung cấp
nhiên liệu hàng không duy nhất cho các hãng hàng không nội địa và quốc tế
tại các sân bay dân dụng Việt Nam và cung ứng các sản phẩm hóa dầu trên thị
trường xăng dầu Việt Nam.
- Công ty xăng dầu quân đội: là doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu và
kinh doanh xăng dầu. Doanh thu hằng năm trung bình 1500 tỷ đồng.
- Thương mại xăng dầu đường biển, chế biến và kinh doanh các sản
phẩm dầu mỏ.


15
cứu 12/09/07.


- 20 -

- Thương mại dầu khí Đồng Tháp.
- Petechim.
- Liên doanh dầu khí Mekong.
- Công ty vật tư tổng hợp Phú Yên.
Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp, đại lý bán lẻ do tư nhân đảm
nhiệm v.v
Do trên thị trường xăng dầu số doanh nghiệp tham gia kinh doanh
ngày càng nhiều nên so với trước kia, thị trường có tính cạnh tranh hơn trước.
Càng nhiều doanh nghiệp tham gia thì lượng cung dầu được phân bố đồng
đều hơn. Tuy vậy, vẫn không thể tránh khỏi lượng cung dầu tập trung phần
lớn tại một vài đầu mối kinh doanh chủ lực, chiếm đa số thị phần (như

Petrolimex: 60% thị phần). Bởi với những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
lớn, nguồn vốn lớn, cơ sở vật chất được đầu tư nhiều hơn, hiện đại và có độ
an toàn cao thì việc doanh nghiệp đó có khả năng chiếm lĩnh thị trường là
điều tất yếu. Tuy nhiên, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong
tương lai không xa, thị trường xăng dầu nước ta chắc chắn sẽ trở thành một
thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá cả xăng dầu trong nƣớc.
3.1. Biến động giá xăng dầu thế giới và các chính sách thƣơng mại quốc tế.
3.1.1. Tác động của sự biến động giá xăng dầu thế giới.
Hiện nay, lượng xăng dầu tiêu thụ ở nước ta hoàn toàn là nhập khẩu từ
nước ngoài, chủ yếu từ các hãng lớn như BP, Castrol, Shell, ESSO,
Total…Do đó, thị trường xăng dầu nước ta đứng ở vị trí bị động và bất lợi về
mọi mặt. Khi giá dầu thế giới tăng khiến giá xăng dầu nhập khẩu tăng theo,
song ta không thể cắt giảm lượng lớn xăng dầu nhập khẩu vì nó có thể gây ra
những ảnh hưởng xấu với sản xuất và tiêu dùng. Do đó, giá dầu thế giới là
một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới giá xăng dầu trong nước. Vì


- 21 -

vậy, việc nghiên cứu, dự báo tình hình biến động giá cả xăng dầu thế giới là
rất cần thiết đối với nước nhập khẩu xăng dầu như nước ta. Thông qua đó,
Nhà nước sẽ có chính sách can thiệp kịp thời giảm bớt những tác động tiêu
cực đối với thị trường xăng dầu nội địa nói riêng và nền kinh tế trong nước
nói chung. Việc tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân, biến động của thị
trường xăng dầu thế giới cũng giúp các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
trong nước điều chỉnh hợp lý, linh hoạt chính sách giá, vừa tránh thua lỗ cho
doanh nghiệp vừa giảm bớt những thiệt hại cho người tiêu dùng.
3.1.2. Các chính sách thương mại quốc tế và rào cản chính trị.
Chính sách thương mại và ngoại thương thể hiện ở các chính sách về

thuế quan, chính sách bảo hộ mậu dịch, các quy chế tối huệ quốc…đều có ảnh
hưởng nhất định tới yếu tố giá của hàng hóa. Để đóng tăng nguồn thu ngân
sách, Nhà nước thường áp dụng các mức thuế đối với mặt hàng nhập khẩu.
Đồng thời, Nhà nước cũng sử dụng các loại thuế như: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế nhập khẩu như là một công cụ hữu ích để điều chỉnh giá cả cho phù hợp
với thị trường. Khi giá nhập khẩu tăng, Nhà nước thực hiện giảm thuế và
ngược lại. Bên cạnh đó Nhà nước còn áp dụng biện pháp trợ giá, nhằm hỗ trợ
một phần cho các doanh nghiệp nhập khẩu, giảm gánh nặng cho người tiêu
dùng đồng thời ổn định giá cả thị trường.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gắn liền với chính sách mậu dịch
quốc tế, luật buôn bán quốc tế, thanh toán quốc tế…Tuy nhiên, tùy thuộc vào
mối quan hệ về chính trị mà các nước xuất khẩu dầu sẽ đưa ra chính sách
thương mại thuận lợi hoặc gây khó khăn cho các nước nhập khẩu. Những
chính sách gây cản trở, cấm vận do mâu thuẫn, căng thẳng về chính trị giữa
các quốc gia sẽ gây ảnh hưởng xấu đối với hoạt động nhập khẩu, lượng cung
giảm tất yếu đẩy giá cả lên cao. Phần lớn các cuộc khủng hoảng xăng dầu trên
thế giới đều có liên quan đến yếu tố chính trị. Năm 1973, khi các nước


- 22 -

phương Tây ủng hộ Isarel trong cuộc chiến tranh Isarel- Ả rập, tổ chức OPEC
16
đã lập tức trả đũa bằng cách cắt giảm sản lượng, khiến giá dầu thế giới tăng
gấp 4 lần, gây là cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 1. Cho tới cuộc khủng hoảng
1982, nguyên nhân chính là do cuộc xung đột giữa Iran và Irac nổ ra, Iran đã
đột ngột ngừng xuất khẩu 2 triệu thùng/ngày khiến giá xuất khẩu dầu tăng
khoảng 3 lần
17
. Ở Việt Nam, trước đây Mỹ thực hiện chính sách cấm vận kinh

tế đối với nước ta gây không ít trở ngại cho việc nhập khẩu xăng dầu vào
trong nước.
Như vậy có thể thấy những chính sách thương mại quốc tế và những
vấn đề về chính trị luôn có tác động theo 2 hướng tới giá cả hàng hóa. Chúng
có thể khuyến khích hoặc cản trở khiến hoạt động xuất nhập khẩu thuận lợi
hoặc khó khăn, từ đó gián tiếp ảnh hưởng tới yếu tố giá của mặt hàng này.
3.2. Chính sách kinh tế vĩ mô và tình hình phát triển kinh tế-xã hội trong nƣớc.
3.2.1. Các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu .
Các chủ trương, chính sách quản lý của nhà nước có tác dụng điều
chỉnh, định hướng giá cả hàng tiêu dùng nói chung và giá cả mặt hàng xăng
dầu nói riêng. Trước đây, khi Nhà nước chưa trao quyền tự quyết cho doanh
nghiệp, một trong những chính sách quan trọng đối với mặt hàng xăng dầu là
các nghị định, quyết định về định hướng giá xăng dầu. Thông thường, hàng
năm Bộ tài chính sẽ ban hành quyết định về giá bán định hướng mặt hàng
xăng dầu. Sau đó sẽ điều chỉnh phù hợp nếu thị trường thế giới có những biến
động mạnh về giá cả. Ngoài ra, Nhà nước còn ban hành Pháp lệnh giá và các
các quyết định có liên quan về xử phạt những vi phạm trong kinh doanh xăng
dầu. Những chính sách mà Nhà nước ban hành đều có chung mục tiêu xây
dựng một thị trường xăng dầu phát triển ổn định và hiệu quả.


16
OPEC: tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ, trong đó Ả Rập là thành viên chính thức.
17
Thị trường dầu thô thế giới 4 thập niên qua, Tạp chí thị trường giá cả(8/2005),.

×