Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường nước ngoài và những vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.75 KB, 97 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ
TẠI THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CHO DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT KHẨU VIỆT NAM



Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Hà
Lớp : A10
Khóa : 42C - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Kim
Oanh








HÀ NỘI - 2007
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thanh Hà A10-K42C-KT&KDQT

Danh mục các chữ viết tắt

AFTA Khu vực tự do Thơng mại Châu á Thái Bình Dơng
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
NHHH Nhãn hiệu hàng hoá
SHCN Sở hữu Công nghiệp
SHTT Sở hữu Trí tuệ
UPSTO Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ
WIPO Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới
WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thanh Hà A10-K42C-KT&KDQT

Mục lục

Lời mở đầu 1
Chơng I: Tổng quan về nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu hàng hoá ở nớc ngoài 5
I. Nhãn hiệu hàng hóa và bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa 5
1. Nhãn hiệu hàng hóa

5
1.1. Khái niệm 5
1.2. Các yếu tố chính của NHHH 7
1.3. Chức năng của nhãn hiệu hàng hoá 7
1.4. Vai trò của nhãn hiệu hàng hoá 11
2. Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa 16
2.1. Khái niệm 16
2.2. Đăng ký bảo hộ NHHH 17
2.3. ý nghĩa của việc bảo hộ NHHH 20
2.3.1. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho chủ sở hữu 20
2.3.2. Thúc đẩy sáng tạo và đổi mới kỹ thuật sản xuất, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh giữa các chủ thể trong nền kinh tế 21
2.2.3. Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời tiêu dùng và chống lại tệ nạn
làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lợng 23
II. Đăng ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài 24
1. Khái niệm 24
2. Nguyên tắc bảo hộ NHHH ở nớc ngoài 25
2.1. Nguyên tắc lãnh thổ 25
2.2. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên 26
3. Thủ tục đăng ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài 27
3.1. Đăng ký bảo hộ NHHH theo Công ớc Paris (đăng ký trực tiếp tại từng quốc
gia)
27
3.1.1. Đăng ký bảo hộ NHHH theo Công ớc Paris 27
3.1.2. Đăng ký bảo hộ NHHH tại Mỹ 29
3.2. Đăng ký quốc tế NHHH theo Hệ thống Madrid
32
3.2.1. Thỏa ớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu 33
3.2.2. Nghị định th Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu 36
III. Tầm quan trọng của việc đăng ký bảo hộ Nhhh ở nớc ngoài

của các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam 38
1. Đảm bảo cho doanh nghiệp một vị thế cạnh tranh vững chắc trên thị trờng
quốc tế
38
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thanh Hà A10-K42C-KT&KDQT

2. Tạo tiền đề thúc đẩy mạnh hơn hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với
các doanh nghiệp nớc ngoài.
40
3. Có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích quốc gia 41
Chơng II: Thực trạng đăng ký bảo hộ NHHH tại thị trờng
nớc ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam 43
I. Nhận thức của các doanh nghiệp về đăng ký bảo hộ NHHH tại thị
trờng nớc ngoài 43
II. Tình hình đăng ký bảo hộ NHHH tại thị trờng nớc ngoài của
các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 46
1. Số lợng đơn đăng ký và nhãn hiệu đợc đăng ký bảo hộ tại thị trờng nớc
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp
46
2. Các dạng vi phạm quyền SHTT đối với NHHH thờng xuyên xảy ra với các
doanh nghiệp Việt Nam
50
III. Một số trờng hợp điển hình liên quan đến việc đăng ký bảo
hộ nhhh tại thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp xuất
khẩu việt nam 52
1. Bánh phồng tôm Sa Giang 52
2. Kẹo dừa Bến Tre 54
3. Cà phê Trung Nguyên 55

4. Thuốc lá Vinataba 57
5. Petrolimex Việt Nam 58
IV. đánh giá chung tình hình đăng ký bảo hộ nhhh của các doanh
nghiệp việt Nam ở nớc ngoài 61
1. Kết quả đạt đợc 61
1.1. Số lợng đăng ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài đã gia tăng mặc dù vẫn cha
đáng kể
61
1.2. Các chính sách và biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nớc đã có những hiệu quả
nhất định
63
1.3. Việt Nam chính thức tham gia Nghị định th Madrid 11/07/2006 nhằm đơn
giản hóa thủ tục đăng ký bảo hộ NHHH cho các doanh nghiệp
65
1.4. Hệ thống các Tổ chức đại diện SHCN trong nớc ngày càng đợc mở rộng,
hỗ trợ tích cực cho việc đăng ký NHHH trực tiếp tại các thị trờng nớc ngoài
. 66
2. Hạn chế và nguyên nhân 67
2.1. ý thức của các doanh nghiệp trong việc chủ động đăng ký bảo hộ NHHH ở
nớc ngoài vẫn còn yếu kém
67
2.2. Hiểu biết pháp luật về đăng ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài của các doanh
nghiệp xuất khẩu còn hạn chế
70
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thanh Hà A10-K42C-KT&KDQT

2.3. Quy định của nhà nớc về tài chính phục vụ hoạt động xây dựng, đăng ký,
bảo hộ NHHH cha hợp lý

71
Chơng III: Giải pháp cho các doanh nghiệp xk việt nam về
hoạt động đăng ký bảo hộ nhhh ở nớc ngoài 72
I. Xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới và ảnh hởng đến
hoạt động đăng ký bảo hộ nhhh 72
II. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động đăng ký bảo hộ nhhh
của các doanh nghiệp việt nam ở nớc ngoài 75
1. Về phía nhà nớc 75
1.1. Tạo khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng
hóa của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu
76
1.2. Giao cho doanh nghiệp quyền tự quyết về hoạt động bảo hộ và đăng ký bảo
hộ NHHH
77
1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về mặt pháp lý trong việc thực hiện đăng ký bảo hộ
NHHH ở nớc ngoài.
78
2. Về phía doanh nghiệp 79
2.1. Nâng cao nhận thức của chính doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc bảo
hộ NHHH ở nớc ngoài
79
2.2. Nắm vững các kiến thức pháp luật về quyền SHTT/SHCN nói chung và
NHHH nói riêng tại các thị trờng nớc ngoài.
81
2.3. Xây dựng chiến lợc bảo hộ NHHH nhằm đạt hiệu quả cao trong việc đăng
ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài
82
2.3.1. Xác định thị trờng xuất khẩu tiềm năng, tạo Nhãn hiệu phù hợp với
thị trờng xuất khẩu và có khả năng bảo hộ mạnh 82
2.3.2. Xác lập quyền bảo hộ NHHH tại thị trờng Việt Nam và thị trờng

nớc ngoài 83
2.4. Một số biện pháp giải quyết khi xảy ra tranh chấp về đăng ký bảo hộ NHHH
ở nớc ngoài
86
Kết luận 90
Danh mục tài liệu tham khảo 91

Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

1
Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2006, nền kinh tế phát triển nhanh của Việt Nam đợc thế giới gọi là
Ngôi sao đang lên của khu vực và thế giới. Tháng 11, Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thơng mại Thế Giới WTO, đánh
dấu bớc thành công to lớn trong con đờng hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nớc. Việt Nam vẫn đang không ngừng nỗ lực khẳng định vị thế của mình trên
trờng quốc tế. Tuy nhiên hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại cho
Việt Nam cũng nh các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội phát triển mạnh
mẽ mà còn tiềm tàng những thách thức lớn của nền kinh tế thị truờng với sự
cạnh tranh khốc liệt.
Bớc vào sân chơi lớn WTO, các doanh nghiệp Việt Nam không khỏi bỡ
ngỡ với những luật định và cam kết hà khắc. Một trong những cam kết quan
trọng là về bảo hộ sở hữu trí tuệ, trong đó, nhãn hiệu hàng hoá là một yếu tố
chủ chốt. Những năm gần đây, bảo hộ hàng hoá không còn là câu chuyện xa
lạ với các doanh nghiệp Việt Nam, nhng do nhận thức còn nhiều hạn chế nên
việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam tại thị
truờng nớc ngoài vẫn đang đứng trớc những thách thức rất lớn và những

điều kiện hết sức mới mẻ. Không ít doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu ngơ
ngác khi bị chiếm đoạt nhãn hiệu hàng hoá hay trớc hiện tợng hàng giả,
hàng nhái tràn lan trên thị trờng thế giới.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng khắc phục
đợc thực trạng và ngay lập tức chuẩn bị những bớc đi cụ thể, nhằm chuẩn bị
cho việc cạnh tranh là một hậu quả tất yếu của quá trình hội nhập, coi đây là
một trong những bớc thực hiện cam kết của Việt Nam khi đã gia nhập WTO.
Đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu hàng hoá ở chính là việc doanh nghiệp thực hiện
việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá cho sản phẩm, dịch vụ của chính mình, bảo vệ
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

2
và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về lâu dài, Bảo hộ
quyền SHTT trong đó có việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá có ý nghĩa rất quan
trọng trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc cũng nh thiết
lập các mối quan hệ ngoại thơng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trớc tình hình đó, tác giả đã chọn đề tài: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá tại thị trờng nớc ngoài và những vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu Việt Nam làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề Bảo hộ SHTT, trong đó có bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá là một trong
những vấn đề mới mẻ và nhận đợc sự quan tâm đặc biệt của các cơ quan
chức năng cũng nh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đã có không ít
các công trình nghiên cứu lớn nhỏ tìm hiểu về vấn đề này. Tuy nhiên, tìm hiểu
kỹ càng và sâu sắc về quy trình và thủ tục, thực trạng và các giải pháp trong
việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, đặc biệt là đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá tại thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu Việt Nam thì hầu nh cha có. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn khoá luận tốt

nghiệp là cơ hội để tìm hiểu về đề tài mang tính cấp bách này. Ngoài ra, với
phạm vi kiến thức hạn hẹp cũng nh hiểu biết thực tiễn còn hạn chế, tác giả hi
vọng khoá luận tốt nghiệp có thể đa ra một số giải pháp mang tính nghiên
cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá
của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về nhãn hiệu hàng hoá và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, quy trình
thủ tục đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá nói chung và đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu hàng hoá tại thị trờng nớc ngoài nói riêng.
Phân tích thực trạng và những vấn đề còn vớng mắc của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu Việt Nam trong việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng
hoá tại thị trờng nớc ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

3
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu hàng hoá ở nớc ngoài của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
Việt Nam.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Thực trạng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở nớc ngoài là một trong
những nội dung cụ thể với phạm vi tơng đối rộng lớn và phức tạp. Trong
phạm vi bài khoá luận tốt nghiệp, ngời viết chỉ đi sâu nghiên cứu việc đăng
ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại một số thị trờng nớc ngoài, các quy định
về mặt pháp lý của một số quốc gia có quan hệ kinh tế thờng xuyên với Việt
Nam. Bên cạnh đó, khoá luận cũng đi sâu tìm hiểu về thực trạng của một số
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có uy tín của Việt Nam đã gặp khó khăn
trong việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại thị trờng nớc ngoài.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, khoá luận áp dụng các phơng pháp

nghiên cứu tổng hợp nh: phơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải,
hệ thống hoá, thống kê dự báotừ các số liệu, tài liệu thu thập đợc.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận
đợc kết cấu 3 chơng nh sau :
Chơng 1 : Tổng quan về NHHH và đăng ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài
Chơng 2 : Thực trạng đăng ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài của các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Chơng 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả họat động đăng ký bảo hộ NHHH
ở nớc ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về vấn
đề xác lập quyền SHCN đối với NHHH, cụ thể là đăng ký bảo hộ NHHH tại
thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp Xuất khẩu Việt Nam nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả rất
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

4
mong nhận đợc sự đóng góp, nhận xét của các thầy cô và bạn bè để hoàn
thiện hơn nữa Khóa luận tốt nghiệp. Mặt khác, tác giả cũng hi vọng thông qua
những tìm hiểu, nghiên cứu của riêng mình đợc thể hiện trong khóa luận, bạn
đọc và các đối tợng quan tâm có thể phần nào nắm đợc các nội dung cơ bản
của NHHH và họat động đăng ký bảo hộ NHHH ở nớc ngoài. Đồng thời, hi
vọng những giải pháp mà tác giả đề xuất sẽ đóng góp một phần trong việc
nâng cao hiệu quả công tác đăng ký bảo hộ NHHH của các doanh nghiệp Việt
Nam tại thị trờng nớc ngoài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy cô
giáo tại Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trờng Đại học Ngoại thơng,
đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hớng dẫn, TS. Vũ Thị Kim Oanh
cùng với sự cổ vũ, động viên từ phía bạn bè và gia đình đã giúp tác giả hoàn

thành Khóa luận tốt nghiệp. Nhân đây, tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn
đến ông Trần Việt Hùng, Cục trởng Cục SHTT và Công ty T vấn Luật
Investconsult đã cung cấp tài liệu và nhiệt thành giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện Khóa luận.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !









Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

5
Chơng I
Tổng quan về nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở nớc ngoài

I. Nhãn hiệu hàng hóa và bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
1. Nhãn hiệu hàng hóa
1.1. Khái niệm
Thế giới bớc vào nền kinh tế hội nhập toàn cầu kéo theo sự bùng phát
không ngừng của các nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ mới. Ngời tiêu dùng thế
giới đang đứng trớc cơ hội lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ vô cùng rộng lớn
đa dạng. Tuy nhiên, thực tế, họ vẫn có thể nhận biết, phân biệt và quyết định
tiêu dùng đợc các sản phẩm, dịch vụ khác nhau chính là nhờ nhãn hiệu của

hàng hoá.
Từ thời xa xa, các nhà sản xuất đã muốn phân biệt hàng hoá do mình chế
tạo ra với mong muốn khách hàng có thể nhận biết và lựa chọn đợc đúng
hàng hoá của họ. Đó là cơ hội để họ có thể lu truyền rộng rãi hàng hoá của
mình mặc dù vào thời điểm đó, các nhà sản xuất cha nhận thức đợc thế nào
là nhãn hiệu hàng hoá (NHHH). Ngày nay, hầu nh không có nhà sản xuất
nào lại lãng quên việc tạo ra nhãn hiệu cho bất kỳ hàng hoá hay dịch vụ nào
của họ trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt giữa hàng triệu những
nhà sản xuất lớn nhỏ trên toàn cầu với sự bùng nổ của vô vàn các loại hàng
hoá cùng tính năng, công dụng. Điều duy nhất khiến ngời tiêu dùng có thể
tin tởng vào lựa chọn tiêu dùng của mình chính là NHHH.
Vậy, nhãn hiệu hàng hoá là gì?
Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau giữa các quốc
gia về NHHH với nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế với
hoạt động thơng mại diễn ra tập trung tại một thị trờng thế giới chung khiến
việc tranh chấp về NHHH xảy ra thờng xuyên hơn do những hiểu biết khác
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

6
nhau của các nhà sản xuất tại các quốc gia khác nhau. Vì vậy, cần có những
quy định thống nhất về NHHH trên phạm vi toàn thế giới nhằm hạn chế và
giải quyết thống nhất những xung đột này.
Theo Hiệp định TRIPS thì: "Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu
hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp
với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn
hiệu hàng hoá. Các dấu hiệu đó , đặc biệt các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái ,
chữ số, các yếu tố minh hoạ và tổ hợp các màu sắc cũng nh tổ hợp bất kỳ
của các dấu hiệu đó phải có khả năng đợc đăng kí là nhãn hiệu hàng hoá.
Trờng hợp dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ liên

quan, các thành viên có thể quy định khả năng đợc đăng kí phụ thuộc vào
tính phân biệt thông qua việc sử dụng. Các thành viên có thể yêu cầu nh một
điều kiện để đợc đăng kí, là dấu hiệu phải nhận biết đợc "
Theo hiệp định thơng mại Việt - Mỹ, định nghĩa về NHHH cũng không
có nhiều điểm khác biệt: "Nhãn hiệu hàng hoá đợc cấu thành bởi dấu hiệu
bất kỳ hoặc sự kết hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng
hoá hoặc dịch vụ của một ngời với hàng hoá hoặc dịch vụ của ngời khác,
bao gồm từ ngữ , tên ngời, hình, chữ cái, tổ hợp màu sắc, các yếu tố hình
hoặc hình dạng của bao bì hàng hoá."
Nh vậy, có thể thấy theo các quy định quốc tế, NHHH có thể là bất cứ dấu
hiệu hoặc tổ hợp dấu hiệu nhằm mục đích có thể phân biệt hàng hóa hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp khác.
Luật pháp Việt Nam quy định về NHHH có những điểm cụ thể và dần thu
hẹp hơn so vói các Hiệp định quốc tế. Tại Điều 785 Bộ luật Dân Sự và theo
Điều 6 Nghị định 63/CP và Nghị Định 06/CP sửa đổi một số điều Nghị Định
63/CP có quy định: Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác
nhau. NHHH có thể là từ ngữ hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đợc thể
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

7
hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Đây có thể nói là một khái niệm tơng
đối hạn chế, quy định về các dấu hiệu có thể đợc sử dụng để tạo nên NHHH
còn nhiều điểm cha phù hợp. Luật SHTT ra đời nhằm đáp ứng điều kiện gia
nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới WTO đồng thời cũng hoàn thiện khung
pháp lý về SHTT cho các doanh nghiệp Việt Nam khi bớc vào một sân chơi
quốc tế với những luật lệ hài hòa. Theo Luật SHTT 2005 thì dấu hiệu làm nhãn
hiệu có thể là dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều và sự
kết hợp các yếu tố đó, đợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Vậy, có thể tóm lợc NHHH là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Theo đó,
NHHH là thuật ngữ dùng để chỉ chung cho hai loại nhãn hiệu là: Nhãn hiệu
gắn lên sản phẩm, bao bì sản phẩm để phân biệt các sản phẩm cùng loại của
các cơ sở sản xuất khác nhau và Nhãn hiệu gắn lên phơng tiện dịch vụ, biển
hiệu để phân biệt các dịch vụ cùng lọai của các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác
nhau. Quy định trên thế giới về các dấu hiệu đợc sử dụng để cấu tạo nên
NHHH ngày càng đợc mở rộng dựa trên các dấu hiệu chính nh đã nêu trên.
1.2. Các yếu tố chính của NHHH
Nhãn hiệu hàng hóa bao gồm tên nhãn hiệu và dấu hiệu, trong đó:
Tên hiệu (Brand name) là phần đọc đợc của nhãn hiệu bao gồm tên sản
phẩm, ký hiệu, khẩu hiệu.
Dấu hiệu (Brand mark) là một phần của nhãn hiệu nhng không đọc đợc
có thể là một biểu tợng, một hình vẽ hoặc một kiểu chữ và màu sắc riền biệt,
nh biểu tợng.
1.3. Chức năng của nhãn hiệu hàng hoá
1.3.1. Chức năng phân biệt

Từ định nghĩa về NHHH, có thể nhận thấy NHHH là những dấu hiệu để
phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá hoặc
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

8
dịch vụ của các doanh nghiệp khác. Nh vậy chức năng chủ yếu và quan trọng
nhất của NHHH chính là để phân biệt và nhận biết.
Từ thời xa xa, các thợ thủ công ở Trung Quốc, ấn độ và Ba T đã sử
dụng chữ ký của họ hoặc biểu tợng để phân biệt sản phẩm của họ. Với nền
kinh tế sản xuất hàng hóa và dịch vụ phát triển nh vũ bão song song với nhu
cầu tiêu dùng cũng ngày càng gia tăng thì việc phân biệt các hàng hóa dịch vụ

của các nhà sản xuất khác nhau lại càng cấp thiết. Căn cứ vào dấu hiệu trên
sản phẩm, dịch vụ ngời tiêu dùng có thể dễ dàng phân biệt các sản phẩm,
dịch vụ cùng loại và tìm ra đúng sản phẩm, dịch vụ mà mình a thích. Về phía
nhà cung cấp, NHHH giúp họ có thể đánh dấu đợc hàng hóa, dịch vụ của
mình so với hàng hóa, dịch vụ của ngời khác, khẳng định chất lợng và vị thế
không chỉ của hàng hóa, dịch vụ họ cung cấp mà cả chính bản thân doanh
nghiệp. Đó chính là bởi chức năng phân biệt của NHHH.
Tuy nhiên, một NHHH có thể đạt đợc hiệu quả phân biệt sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh thì NHHH đó phải
có khả năng phân biệt và không đợc trùng hoặc gây nhầm lẫn với NHHH của
ngời khác. Khả năng phân biệt của các dấu hiệu đợc quy định chi tiết tại
Điều 74 Luật SHTT có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006 cụ thể: Nhãn hiệu đợc
coi là có khả năng phân biệt nếu đợc tạo thành từ một hoặc nhiều yếu tố dễ
nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận
biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trờng hợp quy định tại khoản 2 điều
này. Theo quy định tại khoản 2, Điều 74 Luật SHTT, các dấu hiệu không có
khả năng phân biệt đợc quy định chi tiết cho từng trờng hợp nhằm phục vụ
cho mục đích xác định các dấu hiệu đợc bảo hộ là nhãn hiệu hàng hóa.
1.3.2. Chức năng chỉ dẫn nguồn gốc sản phẩm

Ngời tiêu dùng luôn luôn phải đối mặt với vấn đề lựa chọn giữa những
sản phẩm giống hệt nhau về chức năng và tơng tự về hình thức của hàng loạt
những nhà sản xuất cạnh tranh. Ngày nay, ngời tiêu dùng có thể quyết định
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

9
chọn lựa đợc ngay việc mua một sản phẩm hoặc sử dụng một dịch vụ của
một nhà cung cấp nào đó mà không phải đắn đo quá lâu. Đó có thể là bởi họ
đã biết rõ NHHH của sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ lựa chọn là sản phẩm của

nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp mà họ tin tởng. Nh vậy, NHHH trong
trờng hợp này có vai trò chỉ dẫn xuất xứ hay chính là chức năng thông tin về
nguồn gốc sản phẩm.
Để một NHHH thực hiện đợc chức năng chỉ dẫn nguồn gốc sản phẩm
hay xuất xứ của sản phẩm một cách hiệu quả và đáng tin cậy thì quyền độc
quyền của chủ sở hữu NHHH phải đợc bảo hộ. Về bản chất, điều này có
nghĩa là chủ sở hữu sẽ có quyền ngăn chặn bên thứ ba không đợc phép sử
dụng bất kỳ NHHH hay dấu hiệu nào tơng tự tới mức làm cho ngời tiêu
dùng nhầm lẫn giữa các sản phẩm dịch vụ vùng loại với sản phẩm, dịch vụ mà
NHHH đã đợc đăng ký sử dụng. Nh vậy, việc đăng ký bảo hộ NHHH không
chỉ bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu NHHH mà còn bảo vệ quyền lợi của ngời
tiêu dùng. Một mặt, ngời tiêu dùng không bị nhầm lẫn, lừa dối về nguồn gốc
của sản phẩm, dịch vụ, mặt khác việc đăng ký bảo hộ NHHH cho một doanh
nghiệp nào đó còn giúp cho ngời tiêu dùng tìm ra chủ thể hoặc ngời chịu
trách nhiệm về sản phẩm dịch vụ cho dù NHHH không nhất thiết nêu rõ tên và
địa chỉ của chủ sở hữu NHHH.
1.3.3. Chức năng thông tin về chất lợng sản phẩm

Một sản phẩm, dịch vụ đợc biết đến thông qua NHHH của chính nó.
Thông thờng, yếu tố giúp ngời tiêu dùng quyết định lựa chọn sản phẩm,
dịch vụ của một nhà cung cấp lại chính là bởi sự uy tín và nổi tiếng về chất
lợng của NHHH đó. Nh vậy, NHHH còn thực hiện chức năng thông tin về
chất lợng của sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, chức năng thông tin về chất
lợng của sản phẩm không có nghĩa là sự ổn định cụ thể của một sản phẩm,
dịch vụ mà sự ổn định đối với tiêu chuẩn thông thờng về chất lợng của sản
phẩm, dịch vụ mang NHHH đó.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

10

Với chức năng thông tin về chất lợng sản phẩm không có nghĩa là và
cũng không nên đợc hiểu là NHHH thực hiện chức năng đảm bảo chất lợng
hoặc đảm bảo chất lợng cao. Chức năng này đợc hiểu theo nghĩa thông
thờng là ám chỉ đến một sự mong đợi hoặc dự tính về mức độ ổn định của
chất lợng hợp lý của sản phẩm, dịch vụ mang NHHH, mà NHHH đó chủ yếu
dựa trên uy tín thơng mại và danh tiếng của chính nó.
Trong thực tế, các chủ sở hữu NHHH quảng cáo danh tiếng của NHHH
bằng cách gợi ý rằng hàng hóa, dịch vụ mang NHHH đạt đợc chất lợng ở
mức độ nhất định và ngời tiêu dùng dần dần mong đợi sự ổn định chất lợng
đó. Điều này không có nghĩa là chủ sở hữu NHHH không thể thay đổi các đặc
tính hoặc thành phần của sản phẩm và cũng không đồng nghĩa là ngời tiêu
dùng mong đợi sự thay đổi theo năm tháng. Tuy nhiên, nếu sản phẩm có sự
thay đổi thì ngời tiêu dùng vẫn mong đợi một sự ổn định về chất lợng hoặc
tiêu chuẩn đợc duy trì. Sự ổn định về chất lợng sản phẩm, dịch vụ là vấn đề
quan trọng trong việc chuyển nhợng quyền sở hữu và chuyển giao quyền sử
dụng NHHH.
1.3.4. Chức năng quảng cáo, tiếp thị

Các sản phẩm lu thông không có NHHH thờng rất khó tiêu thụ vì ngời
tiêu dùng thiếu lòng tin vào trách nhiệm, tính minh bạch của lợi ích sản phẩm,
dịch vụ hoặc các sản phẩm, dịch vụ mới lần đầu tiên xuất hiện trên thị trờng
nếu có gắn NHHH thì sẽ dễ dàng đợc thị trờng chấp nhận lu thông. NHHH
là một công cụ quảng cáo tuyệt vời. Thông qua sự gắn kết một NHHH với một
sản phẩm, dịch vụ giúp ngời tiêu dùng ngày càng trở nên quen thuộc với sản
phẩm, dịch vụ mang NHHH đó. Do đó, giúp cho chủ sở hữu NHHH khơi dậy
và duy trì nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng thời, thông qua NHHH, chủ sở
hữu thông báo cho khách hàng về sự hiện diện của sản phẩm, dịch vụ trên thị
trờng. Chính vì vậy, NHHH không đợc gây nhầm lẫn và mang tính lừa dối.
Có một điều thú vị mà chúng ta cần chú ý là doanh nghiệp và ngời tiêu
dùng là hai đầu của một quá trình kinh doanh nhng họ đều có chung lợi ích

Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

11
trong việc ngăn chặn việc sử dụng NHHH lừa dối và gây nhầm lẫn. Các doanh
nghiệp tìm kiếm biện pháp để ngăn chặn sự chiếm đọat thị trờng không lành
mạnh dới các hình thức qua lừa dối, còn lợi ích của ngời tiêu dùng nằm
trong việc ngăn chặn sự lừa dối các quyết định mua hàng của họ. Khi các chủ
sở hữu kiện chống lại hành vi xâm phạm quyền sở hữu của NHHH của mình
thì đồng thời đã tạo ra một hệ thống bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời
tiêu dùng.
1.4. Vai trò của nhãn hiệu hàng hoá
1.4.1. Đối với doanh nghiệp

Qua những phân tích về chức năng của NHHH, có thể nhận thấy NHHH
có vai trò vô cùng to lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp.

NHHH khuyến khích ngời bán đầu t vào chất lợng sản phẩm
NHHH khuyến khích ngời bán đầu t vào chất lợng sản phẩm sao cho
hàm ý tích cực của NHHH đợc khẳng định bằng kinh nghiệm tiêu dùng của
ngời mua. Những NHHH trở nên phổ biến thờng là bởi chúng thông tin về
một hàng hóa, dịch vụ có chất lựợng đáng tin cậy và ổn định tạo nên lòng
trung thành của ngời mua trong việc tiêu dùng loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều này khuyến khích nhiều công ty đang sử dụng NHHH này tiếp tục sử
dụng một cách có hiệu quả hơn NHHH đó bằng cách không ngừng năng cao
năng suất, chất lợng, tính năng, sự hấp dẫn của hàng hóa, dịch vụ. Đó là một
biện pháp để doanh nghiệp có thể duy trì đợc lợi ích kinh tế lâu dài và sự
phát triển bền vững trong tơng lai. Ngợc lại, chất lợng tồi đi kèm với một
NHHH có thể sẽ là một thiệt hại lớn cho một doanh nghiệp. Ngời tiêu dùng

hiện nay chủ yếu quyết định tiêu dùng dựa trên sự hiểu biết của họ về một
NHHH nào đó. Một khi cảm nhận của họ về NHHH của doanh nghiệp mang
tính tiêu cực thì cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp gần nh đổ vỡ, hậu quả
của việc NHHH của doanh nghiệp sẽ trở thành một biểu tợng đối lập với tác
dụng dự kiến của nó. Theo Tata, một quan chức điều hành cao cấp của một tập
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

12
đoàn ấn Độ thì: Khi nền kinh tế phát triển và ngời tiêu dùng có sức mua lớn
hơn, dân chúng không mua sản phẩm, họ mua một lời hứa. Một nhãn hiệu chỉ
là sự diễn đạt một lời hứa. Có thể nói, ngời tiêu dùng mua một sản phẩm
mới bởi họ tin vào lời hứa hẹn về chất lợng hàm chứa trong nhãn hiệu của
sản phẩm đó. Nếu lời hứa đó không đợc tôn trọng và sản phẩm gây thất vọng
thì doanh nghiệp không chỉ đánh mất ngòi tiêu dùng đó mà họ còn có nguy
cơ đánh mất niềm tin với những ngời tiêu dùng tiềm năng khác. Nh vậy,
một nhà cung cấp có chiến lợc kinh doanh đúng đắn sẽ không ngần ngại bỏ
tiền đầu t vào việc xây dựng chất lợng hàng hóa tơng xứng với hình ảnh
NHHH mà họ đã tạo dựng trong mắt ngời tiêu dùng. Đó là bởi họ biết sức
mạnh của việc sử dụng nhãn hiệu. Họ đánh giá đợc rằng cảm nhận của khách
hàng về nhãn hiệu và sản phẩm không thể chỉ là cái kéo dài ngày một ngày hai
mà có thể dẫn đến sự a chuộng lâu dài và sự chung thủy của ngời tiêu dùng
thì dựa trên sự trải nghiệm hài lòng lặp đi lặp lại đối với sản phẩm đó. Tóm lại,
chủ NHHH sẽ gặt hái đợc cái mà anh ta đã gieo trồng: đầu t vào chất lợng
và đổi lấy sự chung thủy của khách hàng. Và chính sự chung thủy của khách
hàng là cơ sở phát triển của các công ty cũng nh là động lực kích thích sự mở
rộng đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh.

NHHH đóng vai trò là một công cụ marketing đắc lực của các doanh
nghiệp

Một khi doanh nghiệp có định hớng và xây dựng kế hoạch kĩ càng,
NHHH sẽ là một công cụ tiếp thị hữu hiệu, một phơng tiện quảng cáo, xúc
tiến thơng mại có hiệu quả. Có thể thấy hiện nay, từ những doanh nghiệp lớn,
nổi tiếng trên thế giới đến những doanh nghiệp non trẻ mới bớc chân vào thị
trờng hàng hóa, dịch vụ đầy sôi động đều thực hiện các hoạt động tiếp thị,
quảng cáo hay xúc tiến thơng mại cho hàng hóa của mình chủ yếu thông qua
NHHH. Điều này đợc thể hiện rõ nhất ở những công ty đa quốc gia để có
đợc những dòng sản phẩm đã tạo đợc uy tín trong lòng ngời tiêu dùng
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

13
cũng nh các đối thủ cạnh tranh. Họ đã không ngần ngại bỏ tiền đầu t xây
dựng những nhãn hiệu độc đáo, mang tính đặc trng của doanh nghiệp, đồng
thời không ngừng củng cố và quảng bá hình ảnh nhãn hiệu của các mặt hàng
chiến lợc của công ty. Kết quả mà họ thu đợc chính là ấn tợng của khách
hàng về hàng hóa đó thông qua NHHH, và cuối cùng là hành vi mua hàng
không chỉ một lần mà còn thờng xuyên của họ. Họat động bán hàng đợc
đẩy mạnh và việc tiêu thụ hàng hóa cũng không ngừng tăng lên. Hơn nữa, bởi
chức năng chỉ dẫn về nguồn gốc hàng hóa của NHHH mà ngời tiêu dùng sẽ
có hiểu biết về doanh nghiệp theo chiều hớng tích cực. Ngời tiêu dùng
không còn phải đắn đo khi lựa chọn sản phẩm bởi họ có thể xác định đợc uy
tín về chất lợng của sản phẩm chỉ nhờ hiểu biết của họ về nhãn hiệu của hàng
hóa đó. Đó là một phơng thức quảng cáo cho hàng hóa và chính doanh
nghiệp cũng nh là một hình thức xúc tiến thơng mại hữu hiệu nhất.

NHHH là tài sản cố định vô hình quý giá của các doanh nghiệp
Với các doanh nghiệp có tiếng tăm, không chỉ có các tài sản cố định hữu
hình mới thể hiện giá trị và khả năng tài chính của họ mà hệ thống tài sản vô
hình cũng đóng góp một phần không nhỏ. Ngày nay, NHHH là một tài sản vô

hình vô cùng quan trọng của doanh nghiệp trong họat động sản xuất kinh
doanh. Giám đốc công ty Quaker từng tuyên bố: Nếu công ty này bị chia
cắt, tôi sẽ giao cho bạn tài sản, nhà máy, thiết bị và tôi chỉ giữ lại thơng hiệu
và nhãn hiệu, tôi sẽ kinh doanh tốt hơn bạn. Thật dễ dàng để nhận thấy
rằng, NHHH chính là đại diện cho chất lợng của hàng hóa và là uy tín của
doanh nghiệp thông qua vai trò là một công cụ tiếp thị quảng cáo đắc lực. Bởi
vậy mà trong ngành thơng mại hiện nay, NHHH đợc đem ra định giá, trao
đổi và mua bán thậm chí tên gọi nhãn hiệu đã trở thành tài sản có giá nhất của
doanh nghiệp, hơn cả những tài sản hữu hình nh đất đai, nhà xởng, Trong
vụ mua lại công ty Perrier, nhận ra giá trị tên gọi nhãn hiệu đứng vững từ lâu
của Perrier, Nestle đã hào phóng chi tới 2,5tỷ USD. Tơng tự nh vậy, Philip
Morris đã mua lại Kraft với giá 13tỷ USD, số tiền nhiều hơn 600% giá trị theo
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

14
sổ kế toán của nó. Philip Morris sẵn sàng chi trả tới mức giá kỷ lục đó bởi họ
kỳ vọng sẽ có đợc sự chung thủy của ngời tiêu dùng nhờ Hệ thống nhợng
quyền thơng mại của Kraft, để sử dụng cho mục đích thúc đẩy thơng mại
tạp phẩm đồng thời với vai trò một nhãn hiệu có thể mở rộng đợc. Ngoài ra,
còn có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng đợc định giá rất cao.
Tại Việt Nam, một số nhãn hiệu cũng đã tạo đợc danh tiếng trên thị
trờng và đợc định giá khá cao nh nhãn hiệu kem đánh răng P/S với trị giá
5triệu USD, nhãn hiệu kem đánh răng Dạ Lan với 2 triệu USD.

Các nhãn hiệu có giá trị nhất thế giới năm 2007
Thứ hạng
Nhãn hiệu
Quốc gia
Giá trị

nhãn hiệu
(triệu $)
1 Coca Cola Mỹ 65.324
2 Microsoft Mỹ 58.709
3 IBM Mỹ 57.091
4 GE Mỹ 51.569
5 Nokia Phần Lan 33.696
(Nguồn : www.interbrand.com)
Nh vậy, có thể thấy đợc giá trị vô hình mà hữu hình của NHHH là vô
cùng to lớn đối với họat động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng
hiệu đợc ví nh linh hồn của doanh nghiệp, nếu mất thơng hiệu, nghĩa là
doanh nghiệp đang đứng trên bờ vực phá sản. Bởi vậy, doanh nghiệp cần nhận
thức đợc rằng, việc xây dựng thơng hiệu hay NHHH là một việc hết sức
thiết yếu, nhng việc bảo vệ và củng cố thơng hiệu mới chính là cách doanh
nghiệp bảo tồn, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của chính mình.
1.4.2. Đối với ngời tiêu dùng

Vai trò của nhãn hiệu với doanh nghiệp là một tài sản vô hình quý giá,
Việc xây dựng nhãn hiệu là nhằm tạo dựng lòng tin và sự chung thủy của
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

15
khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ và chính doanh nghiệp. Nh vậy, khách
hàng, những ngời tiêu dùng sẽ đợc lợi ích gì từ những NHHH?

Định hớng tiêu dùng

Vai trò lớn nhất của hàng hóa đối với ngời tiêu dùng chính là việc giúp
họ định hớng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Dựa vào chức năng

phân biệt và thông tin về chất lợng của sản phẩm, dịch vụ, ngời tiêu dùng dễ
dàng nhận biết đợc đâu là sản phẩm phù hợp với chất lợng mà họ tin dùng
cũng nh đâu là hàng hóa mang đặc tính đợc họ yêu thích giữa vô số những
lựa chọn. Chẳng hạn, khi ngời tiêu dùng muốn mua sản phẩm xe hơi gia
đình, họ có thể nhanh chóng thu hẹp đợc danh sách những lựa chọn của
chính mình dựa trên các nhãn hiệu xe hơi có mặt tại thị trờng xe hơi Việt
Nam. Các nhãn hiệu xe hơi nh Mercedes, Audi hay BMW đại diện cho dòng
xe sang trọng, tiện nghi với hình thức bắt mắt; trong khi những nhãn hiệu nh
Toyota hay Honda lại biểu tợng cho dòng xe thuận tiện trong việc sử dụng,
có độ bền cao với giá cả đa dạng và hợp lý; hay nhãn hiệu Deawoo, Daihatsu
thờng cung cấp cho ngời tiêu dùng những loại xe bình dân, giá cả cạnh
tranh và chất lợng vừa phải. Dựa trên nhu cầu tiêu dùng, sở thích cũng nh
khả năng tài chính của mình, với các thông tin về các dòng xe đợc thể hiện
qua nhãn hiệu của chúng, ngời tiêu dùng có thể đa ra đợc quyết định tiêu
dùng một cách đúng đắn và khôn ngoan nhất. Việc lựa chọn của ngời tiêu
dùng giờ đây phần lớn dựa vào hiểu biết của họ về các nhãn hiệu các hàng hóa
và dịch vụ tơng ứng với sở thích, cá tính riêng của họ. Từ đó có thể thấy,
NHHH giúp cho ngời tiêu dùng có thể định hớng đợc việc tiêu dùng của
mình.

Giúp ngời tiêu dùng lựa chọn nhà sản xuất

NHHH giúp ngời tiêu dùng nhận biết và phân loại hàng hóa, dịch vụ giúp
họ đi đến những quyết định cuối cùng; song song với việc giúp họ lựa chọn
đợc nhà sản xuất tin cậy. Mỗi NHHH đều mang chức năng thông tin về
nguồn gốc về sản phẩm. Ngời tiêu dùng biết đến NHHH có nghĩa là họ biết
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

16

đợc chắc chắn nhà sản xuất của hàng hóa đó hoặc nhà cung cấp của dịch vụ
đó. Đó chính là cơ sở chắc chắn nhất để họ lựa chọn nhà sản xuất. Có thể,
cùng một mặt hàng, cùng một chức năng và giá cả tơng đồng, nhng dựa trên
kinh nghiệm tiêu dùng cũng nh sở thích khác nhau, mỗi ngời có thể lựa
chọn một hàng hóa, dịch vụ của một nhà sản xuất khác nhau. Hoặc khi ngời
tiêu dùng đã từng sử dụng và có sự tin cậy đối với một mặt hàng nào đó, nhờ
có NHHH, họ biết đợc nhà sản xuất. Niềm tin đối với hàng hóa dẫn đến sự
tin tởng với nhà sản xuất. Từ đó, ngời tiêu dùng lại có nhiều hơn những cơ
sở cho quyết định tiêu dùng của mình.

Tiết kiệm thời gian

Với vai trò là cơ sở và định hớng cho việc tiêu dùng của mỗi ngời,
NHHH góp phần giúp con ngời giảm bớt thời gian và suy nghĩ trong việc
mua sắm và lựa chọn hàng hóa, dịch vụ. Khi ngời tiêu dùng đã có hiểu biết
về nhãn hiệu của hàng hóa, dịch vụ , yêu thích và có sự chung thủy với nhãn
hiệu đó, họ dễ dàng có đợc quyết định tiêu dùng mang đến sự thỏa mãn sở
thích của riêng họ cũng nh độ tin cậy về chất lợng của hàng hóa, dịch vụ.
NHHH đồng thời cũng thể hiện cá tính và phong cách riêng của mỗi cá nhân
bởi mỗi NHHH đều mang một nét đặc thù riêng đầy ẩn ý từ khi mới ra đời.
Nh vậy, nếu với các doanh nghiệp, NHHH đóng góp một phần không nhỏ
trong họat động sản xuất kinh doanh của họ thì với ngời tiêu dùng, NHHH là
là nhân tố chính trong mọi quyết định tiêu dùng của họ. Điều đó chứng tỏ vai
trò quan trọng của NHHH trong đời sống công nghiệp và tiêu dùng hiện nay
nh thế nào. Và sự hiểu biết về NHHH ngày lại càng trở nên cấp thiết hơn
trong cuộc sống hiện đại và văn minh.

2. bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
2.1. Khái niệm
Những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam không còn thờ ơ với vấn

đề NHHH nh trớc. Doanh nghiệp đã có những kế hoạch xây dựng nhãn hiệu
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

17
cho sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích quảng bá rộng rãi sản phẩm, dịch vụ
của họ ra thị trờng. Tuy nhiên, một thực tế đáng buồn là còn ít doanh nghiệp
nhận thức đợc việc cần phải bảo vệ cho quyền sở hữu NHHH mà họ đã kỳ
công xây dựng nên. Đó chính là bảo hộ NHHH.
Vậy, bảo hộ NHHH là gì?
Bên cạnh các tài sản sở hữu trí tuệ nh kiểu dáng công nghiệp, sáng chế,
tên gọi xuất xứ, bản quyền tác giả, tác phẩm NHHH đợc đánh giá là một
tài sản trí tuệ quan trọng và có giá trị thuộc hàng bậc nhất. Vậy, việc bảo hộ
NHHH cũng chính là một biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), cụ
thể là quyền sở hữu công nghiệp (SHCN). Bảo hộ có nghiã là các họat động
gìn giữ và bảo vệ cũng nh sử dụng các biện pháp nhằm giữ gìn và bảo vệ tài
sản của một cá nhân, tổ chức. Vậy, bảo hộ NHHH có thể hiểu là các biện pháp
nhằm giữ gìn và bảo vệ NHHH khỏi sự xâm phạm hoặc sử dụng bất hợp pháp
nào. Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc bảo hộ quyền SHCN là việc
nhà nớc thông qua hệ thống pháp luật xác lập quyền đối với đối tợng SHCN
và bảo vệ quyền đó chống lại bất kỳ sự xâm phạm nào của bên thứ ba. Việc
xác lập này đợc thực hiện dới hình thức cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký NHHH theo một trình tự do pháp luật quy định.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ một NHHH nào cũng đợc pháp luật bảo hộ.
Muốn xác lập quyền SHCN đối với NHHH, ngời chủ NHHH phải làm đơn
đăng ký NHHH và thực hiện đúng các quy trình thủ tục và các nguyên tắc bảo
hộ. Đó là đăng ký bảo hộ NHHH.
2.2. Đăng ký bảo hộ NHHH
Đăng ký bảo hộ NHHH là thủ tục hành chính do Cơ quan Sở hữu trí tuệ
của một quốc gia tiến hành nhằm để chính thức thừa nhận quyền sở hữu đối

với NHHH của ngời làm đơn đăng ký.
Hình thức đăng ký NHHH là ghi nhận nhãn hiệu và Chủ sở hữu nhãn hiệu
vào Sổ đăng ký Quốc gia về NHHH và cấp Giấy chứng nhận đăng ký NHHH
cho chủ sở hữu.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

18
Để đợc bảo hộ NHHH ngời đăng ký bảo hộ cần đáp ứng đợc các điều
kiện về NHHH cũng nh các nguyên tắc về bảo hộ. Trớc hết, muốn đăng ký
nhãn hiệu, bạn phải là một chủ thể kinh doanh hợp pháp. Để đợc đăng ký bảo
hộ NHHH phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, NHHH là dấu hiệu nhìn thấy đợc dới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, đợc thể
hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Thứ hai, NHHH đợc bảo hộ phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ
của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Khi NHHH đáp ứng các điều kiện về xây dựng nhãn hiệu, chủ sở hữu
muốn xác lập quyền đối với NHHH cần phải nộp đơn xin cấp Giấy chứng
nhận đăng ký cho Cơ quan SHTT quốc gia. Việc xem xét sẽ đợc tiến hành rất
kỹ lỡng trong thời hạn nhất định (thông thờng khoảng 12 tháng), bao gồm
hai giai đoạn là xét nghiệm hình thức và xét nghiệm nội dung. Theo quy định,
chỉ các nhãn hiệu đáp ứng đợc các điều kiện quy định mới đợc chấp nhận.
Khi đợc chấp nhận bảo hộ, chủ nhãn hiệu sẽ đợc cấp một Văn bằng bảo hộ
nhãn hiệu, đó là Giấy chứng nhận đăng ký NHHH. Giấy chứng nhận đăng ký
NHHH sẽ chỉ có hiệu lực trong phạm vi thời gian và không gian nhất định. Về
thời gian, giấy chứng nhận đăng ký NHHH có giá trị hiệu lực một thời hạn
nhất định (ví dụ tại Việt Nam là 10 năm) kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn
nhiều lần. Giấy chứng nhận đăng ký NHHH cũng có thể bị hủy bỏ hoặc đình
chỉ hiệu lực nếu văn bằng đợc cấp không đúng quy định của pháp luật hoặc

chủ sở hữu không còn tồn tại hoặc không sử dụng nhãn hiệu trong một khoảng
thời gian xác định (thờng là 5 năm). Về không gian, Giấy chứng nhận đăng
ký NHHH chỉ có hiệu lực trong phạm vi quốc gia mà NHHH đợc đăng ký
bảo hộ.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

19
Sơ đồ tổng quát quy trình xử lý
đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa






Đơn không hợp lệ
Đơn hợp lệ







Đối tợng không đáp ứng
tiêu chuẩn bảo hộ
Đối tợng đáp ứng

tiêu chuẩn bảo hộ











Công bố Giấy chứng
nhận đăng ký NHHH
Nộp đơn và lệ phí đăng ký
Xét nghiệm hình thức đơn
đăng ký
Đăng bạ cấp Giấy chứng
nhận
Nộp lệ phí đăng ký
Thông báo nộp lệ phí
đăng ký
Xét nghiệm nội dung
Công bố đơn đăng ký
Từ chối chấp nhận đơn
Đơn phản đối cấp giấy
chứng nhận
Từ chối cấp Giấy chứng
nhận
Công bố Giấy chứng
nhận đăng ký NHHH
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thanh Hà A10K42C-KT&KDQT

20
Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký NHHH, chủ Giấy
chứng nhận độc quyền sử dụng NHHH để đánh dấu hàng hóa của mình và sử
dụng NHHH nhằm các mục đích kinh doanh khác; hoặc chuyển nhợng
quyền sở hữu nhãn hiệu cho ngời khác; hoặc cho phép ngời khác cùng sử
dụng nhãn hiệu thông qua các hợp đồng li-xăng. Cũng trong thời hạn này mọi
hành vi xâm phạm quyền nhãn hiệu của ngời khác đã đợc bảo hộ bao gồm
việc sử dụng trái phép một nhãn hiệu trùng hoặc một nhãn hiệu tơng tự
nhng có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đợc bảo hộ cho cùng một
loại sản phẩm thì sẽ bị pháp luật xử lý.
Tuy nhiên, đăng ký bảo hộ NHHH chỉ là một thủ tục mang tính tự nguyện
của các cá nhân sử dụng NHHH chứ không phải là một yêu cầu bắt buộc trong
hoạt động thơng mại trong nội địa cũng nh ở nớc ngoài. Vì vậy, tùy vào
nhận thức và hiểu biết của mỗi doanh nghiệp mà việc đăng ký bảo hộ NHHH
đợc thực hiện đến đâu.
2.3. ý nghĩa của việc bảo hộ NHHH
2.3.1. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho chủ sở hữu

Theo khái niệm về bảo hộ NHHH, có thể hiểu rằng, khi chủ sở hữu đăng
ký bảo hộ cho NHHH của mình, họ sẽ đợc luật pháp công nhận và đợc bảo
vệ về mặt pháp lý trong việc sở hữu và sử dụng NHHH đó, phòng tránh mọi sự
xâm phạm bất hợp pháp của bên thứ ba. Nh vậy, có thể thấy ý nghĩa lớn nhất
của việc đăng ký bảo hộ NHHH chính là việc chủ sở hữu NHHH đợc bảo vệ
một cách chính đáng và hợp pháp quyền làm chủ của mình.
Nh đã phân tích ở trên, NHHH là một trong những đối tợng SHCN quan
trọng bậc nhất, là tài sản vô hình quý giá của các doanh nghiệp. Những nhà
kinh doanh chiến lợc, nhạy cảm với thị trờng luôn biết cách đầu t công sức
và tiền bạc vào việc phát triển nhãn hiệu song song với việc nâng cao chất

lợng các hàng hóa, dịch vụ của mình. NHHH của doanh nghiệp trở nên nổi
tiếng kéo theo sự thành công trong họat động kinh doanh của họ. Nhng thực
tế là, hiện tợng bắt chớc, làm nhái và làm giả hàng hóa mang nhãn hiệu nổi

×