HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI VÀ LÂN BÓN
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG VNUAĐ2 TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN
NĂM 2021 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn
: TS. VŨ NGỌC THẮNG
Người thực hiện
: ĐOÀN THỊ THU HIỀN
Mã sinh viên
: 621769
Lớp
: K62 – KHCTA
Bộ môn
: Cây công nghiệp và cây thuốc
Hà Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Ngọc Thắng cán bộ giảng dạy Bộ môn Cây công
nghiệp và Cây thuốc – Khoa Nông Học, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Cây công nghiệp, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 7 tháng 9 năm 2021
Sinh viên
Hiền
Đoàn Thị Thu Hiền
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
TÓM TẮT .......................................................................................................... viii
Phần 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1.
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1
1.2.
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ..................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM ............................................................................................... 3
2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ............................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam................................................ 5
2.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Hà Nội .................................................. 7
2.2.
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 8
2.2.1. Giới thiệu chung về cây đậu tương ........................................................... 8
2.2.2. Cơ sở khoa học của việc bón phân.......................................................... 10
2.3.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 12
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây đậu tương trên thế
giới .......................................................................................................... 12
2.3.2. Một số kế quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương ở Việt Nam ...... 15
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 18
3.1.
ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 18
3.1.1. Giống đậu tương tham gia thí nghiệm .................................................... 18
ii
3.1.2. Vật liệu khác ........................................................................................... 18
3.2.
NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................. 18
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 18
3.3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 19
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 19
3.3.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong các thí nghiệm ................................... 20
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 21
3.6.
Phương pháp xử lí số liệu ....................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
4.1.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến thời gian sinh trưởng
và tỷ lệ mọc mầm của giống đậu tương VNUAĐ2 ................................ 26
4.2.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng
của giống đậu tương VNUAĐ2 .............................................................. 27
4.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến chiều cao đóng quả,
số đốt hữu hiệu và số cành cấp 1 của giống đậu tương VNUAĐ2 ......... 27
4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống đậu tương VNUAĐ2 ....................................... 29
4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón động thái tăng trưởng số lá
của giống đậu tương VNUAĐ2 .............................................................. 31
4.3.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến chỉ số diện tích lá của
giống đậu tương VNUAĐ2. .................................................................... 33
4.4.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến diện tích lá của giống
đậu tương VNUAĐ2 ............................................................................... 35
4.5.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng hình thành
nốt sần của giống đậu tương VNUAĐ2 .................................................. 38
iii
4.6.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng tích lũy chất
tươi của giống đậu tương VNUAĐ2 ....................................................... 41
4.7.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng tích lũy chất
khơ của giống đậu tương VNUAĐ2 ....................................................... 44
4.8.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý
của giống đậu tương VNUAĐ2 .............................................................. 47
4.9.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống đậu tương VNUAĐ2 .............................................. 49
4.10.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến năng suất của giống
đậu tương VNUAĐ2 ............................................................................... 52
4.11.
Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng nhiễm một
số loại sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu tương
VNUAĐ2 ................................................................................................ 55
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 58
5.1.
Kết luận ................................................................................................... 58
5.2.
Đề nghị .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 63
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa Tiếng Việt
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
LAI
Chỉ số diện tích lá
SPAD
Chỉ số diệp lục
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TB
Trung bình
TGST
Thời gian sinh trưởng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới giai
đoạn năm 1990 – 2019 .......................................................................... 3
Bảng 2.2. Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu trên thế giới ................ 5
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam giai đoạn 2012-2020...... 6
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương VNUAĐ2 .............................................. 26
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng
của giống đậu tương VNUA Đ2 ......................................................... 28
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao của giống đậu tương VNUAĐ2 .............................. 30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến động thái tăng
trưởng số lá của giống đậu tương VNUAĐ2 ...................................... 32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến chỉ số diện tích lá
của giống đậu tương VNUAĐ2 .......................................................... 34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến diện tích lá của
giống đậu tương VNUAĐ2 ................................................................. 36
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng hình
thành nốt sần của giống đậu tương VNUAĐ2 .................................... 39
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng tích lũy
chất của giống đậut tương VNUAĐ2 ................................................. 42
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng tích lũy
chất khơ của giống đậu tương VNUA Đ2 .......................................... 45
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến chỉ số diệp lục của
giống đậu tương VNUAĐ2 ................................................................. 48
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống đậu tương VNUAĐ2 ................................ 51
vi
Bảng 4.12.Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến năng suất của
giống đậu tương VNUAĐ2 ................................................................. 53
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến khả năng nhiễm
một số loại sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu
tương VNUAĐ2 .................................................................................. 55
vii
TĨM TẮT
Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến sinh trưởng và
năng suất của giống đậu tương VNUAĐ2 trong điều kiện vụ Xuân năm 2021 tại
Gia Lâm- Hà Nội, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình sản xuất đậu
tương cho năng suất cao trong vụ xuân.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến sinh trưởng và
năng suất của giống đậu tương VNUAĐ2 vụ Xuân năm 2021 tại Gia Lâm- Hà
Nội được bố trí theo phương pháp ô lớn ô nhỏ (Split – plot) với 2 nhân tố. Nhân
tố 1: Liều lượng kali bón ( 0 kg/ha, 60 kg/ha, 80 kg/ha và 100 kg/ha), nhân tố 2:
Là liều lượng lân bón ( 0 kg/ha, 70 kg/ha, 90 kg/ha và 110 kg/ha).
Kết quả và kết luận
Từ kết quả nghiên cứu “Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến
sinh trưởng và năng suất của giống đậu tương VNUAĐ2 trong điều kiện vụ
Xuân năm 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội” chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Các cơng thức bón khác nhau khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của
giống đậu tương VNUAĐ2. Tuy nhiên ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng,
ra hoa, ra quả và thời kỳ chín thu hoạch khác nhau ở giống. Nhận thấy, ở
cơng thức khơng bón phân có thời gian sinh trưởng dài hơn so với các công
thức bón phân. Các cơng thức được bón phân có khả năng chống chịu sâu,
bệnh hại tốt hơn so với công thức khơng bón phân.
Các chỉ tiêu sinh trưởng cũng ảnh hưởng bởi liều lượng bón khác nhau.
Lượng kali ở mức bón 80 kg/ha và lượng lân ở mức bón 90 kg/ha cho giá trị
về chiều cao cây, số lá và số cành cấp 1 trên thân chính đạt giá trị cao. Trong
khi đó khối lượng rễ và thân, lá tươi và khơ giữa mức bón 80 kg/ha kali và 90
kg/ha lân đạt giá trị cao có ý nghĩa. Số lượng và khối lượng nốt sần đạt giá trị
viii
cao có ý nghĩa giữa mức bón 80 kg/ha kali, 100 kg/ha kali và 90 kg/ha lân. Bên
cạnh đó diện tích lá và chỉ số diện tích lá giữa mức bón 80 kg/ha kali và 90
kg/ha lân ở giai đoạn hoa rộ cũng đạt giá trị cao có ý nghĩa.
Chỉ số SPAD thay đổi qua các giai đoạn theo dõi và đạt giá trị cao vào
thời kỳ quả mẩy. Có chỉ số diệp lục cao nhất được quan sát ở cơng thức bón 80
kg/ha kali và 90 kg/ha lân.
Các yếu tố cấu thành năng suất như tổng quả/cây, tổng quả chắc/cây,
khối lượng 1000 hạt, số quả có 1, 2, 3 hạt cao nhất có ý nghĩa được ghi nhận
giữa mức bón 80 kg/ha kali với mức bón 90 kg/ha lân cho giá trị cao nhất ở số
quả có 3 hạt. Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt
giá trị cao có ý nghĩa khi bón kali ở mức 80 kg/ha và lân ở mức 90 kg/ha.
Vì vậy, kali và lân làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây,
số cành cấp 1, số lá, khối lượng tươi và khô của rễ, thân và lá, diện tích lá và
chỉ số diện tích lá. Bên cạnh đó lân và kali cịn làm tăng số lượng và khối
lượng nốt sần, chỉ số SPAD. Đồng thời năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất cũng được cải thiện khi được bón kali và lân hợp lí. So sánh giữa
các lượng bón kali và các lượng bón lân cho thấy lượng bón 80 kg/ha kali và
90 kg/ha lân cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đạt giá trị cao
nhất và cao hơn có ý nghĩa so với cơng thức khơng bón phân.
ix
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây đậu tương (Glycine max (L). Merrill) là cây cơng nghiệp ngắn ngày, có
tác dụng rất nhiều mặt là cây có giá trị kinh tế cao, chiếm vị trí quan trọng trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp ở
nước ta theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hố và phát triển nơng nghiệp bền
vững. Ngồi ra đậu tương cịn là cây có khả năng cố định đạm, làm tăng độ phì của
đất, cải tạo đất rất tốt. Sản phẩm của nó là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người,
thức ăn gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có
giá trị. Vì vậy, từ lâu việc trồng đậu tương đã được quan tâm và phát triển mạnh ở
nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam (Đường Hồng Dật, 2012).
Hạt đậu tương có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng như: protein
(40 - 50%), lipit (12 - 24%), hydratcacbon và các chất khoáng, trong đó protein và
lipit là 2 thành phần quan trọng nhất. Protein đậu tương có giá trị khơng những về
hàm lượng lớn mà cịn có đầy đủ và cân đối các loại axit amin cần thiết, đặc biệt là
giàu Lizin và Triptophan, đây là 2 loại axit amin không thay thế và có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của cơ thể con người và gia súc. Ngoài ra trong hạt đậu
tương cịn có nhiều loại vitamin như: vitamin PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là
vitamin B1 và B2 (Phạm Văn Thiều, 2009). Trong những năm gần đây ngành
sản xuất đậu tương ở nước ta bị giảm về cả diện tích và sản lượng, vì thế đã
khơng đáp ứng được nhu cầu của xã hội, nhiều năm qua nước ta phải nhập khẩu
đậu tương với số lượng lớn, tính đến tháng 11 năm 2017 nước ta nhập khẩu
918,72 nghìn tấn, với giá trị 391,93 triệu USD (Tổng cục Thống kê, 2017).
Tuy nhiên, năng suất đậu tương giữa các vùng, các quốc gia và lãnh thổ
cịn có sự chênh lệch khá lớn. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng
suất đậu tương ở nhiều quốc gia là do chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật và chưa khai thác, tận dụng hết tiềm năng để tăng năng suất và sản lượng
1
đậu tương. Do vậy, phân bón là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của
cây trồng. Vì vậy cần có cơ sở cho việc bón phân hợp lý để cây đạt hiệu quả
năng suất cao nhất. Ngoài việc xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây thì cần
quan tâm đến các yếu tố như: khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất, xác định
nhu cầu dinh dưỡng mà cây cần từ đó sẽ có những phương pháp bón thích hợp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến sinh trưởng và năng suất của
giống đậu tương VNUAĐ2 trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm –
Hà Nội” góp phần nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu
nhập cho các hộ nơng dân.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến sinh trưởng và
năng suất của giống đậu tương VNUAĐ2 trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại
Gia Lâm- Hà Nội, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình sản xuất đậu
tương cho năng suất cao trong vụ xuân.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng của giống đậu tương VNUAĐ2.
Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến một số chỉ
tiêu sinh lý của giống đậu tương VNUAĐ2.
Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng kali và lân bón đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương VNUAĐ2.
2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương là một trong tám cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế giới
gồm: Lạc, đậu tương, bông, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ, đồng thời
cũng là cây trồng đứng thứ tư trong các cây làm lương thực, thực phẩm (sau lúa
mỳ, lúa nước và ngơ). Chính vì vậy đậu tương được trồng phổ biến ở hầu khắp
các nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ (chiếm tới 73,0%),
sau đó là các nước thuộc khu vực châu Á với 23,15% (Nguyễn Thế Côn, 2004).
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới giai
đoạn năm 1990 – 2019
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1990
2000
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
57,21
74,31
102,77
103,76
105,37
111,11
117,73
120,90
122,00
125,85
124,02
120,50
1,90
2,17
2,58
2,52
2,29
2,50
2,60
2,67
2,75
2,86
2,78
2,77
108,46
161,31
265,09
261,60
241,34
277,68
306,30
323,31
335,90
359,53
344,64
333,67
(Nguồn: FAOSTAT, 2021)
Năm 1990 thế giới diện tích trồng được 57,21 triệu ha, thì đến năm 2000
sau 10 năm sau, diện tích trồng đã đạt 74,31 triệu ha tăng 1,3 lần. Năm 2010
3
diện tích trồng đậu tương là 102,77 triệu ha. Năm 2017 cả thế giới trồng được
125,85 triệu ha tăng 2,2 lần so với năm 1990, nhưng đến năm 2019 diện tích
trồng lại giảm xuống 120,50 triệu ha.
Năm 1990 năng suất đậu tương thế giới chỉ đạt 1,90 tấn/ha, đến năm 2000
là 2,17 tấn/ha tăng 14,21%. Năm 2010 là năng suất đậu tương đạt 2,58 tấn/ha,
đến năm 2019 là 2,77 tấn/ha tăng 45,79% so với năm 1960.
Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất thì sản lượng đậu tương của
thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng. Năm 1990 sản lượng đậu tương thế
giới đạt 108,46 triệu tấn thì đến năm 2010 sản lượng đậu tương thế giới đạt
265,09 triệu tấn, tăng gấp 2,4 lần so với năm 1990. Năm 2017 sản lượng đậu
tương thế giới đạt tới 359,53 triệu tấn, tăng gấp 3,3 lần so với năm 1990. Do
diện tích trồng và năng suất giảm nên sản lượng năm 2018 cũng giảm chỉ còn
344,64 triệu tấn và năm 2019 là 333,67 triệu tấn.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia trồng đậu tương như Mỹ, Brazil,
Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Thái Lan... Qua bảng 2.2
nhận thấy, Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương
của tồn thế giới năm 2017 và 2018, nhưng đến năm 2019 diện tích và sản
lượng của nước này lại giảm 16,20% so với năm 2017. Braxin có biến chuyển
tăng rõ rệt về diện tích đậu tương, năm 2019 diện tích gieo trồng tăng 5,68%,
nhưng sản lượng lại giảm 3,09% so với năm 2018. Argentina cũng khơng ngừng
mở rộng diện tích là nước đứng đầu xuất khẩu bã đậu tương. Argentina hiện
đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu hạt đậu tương, đứng đầu về xuất khẩu cám bã
đậu tương, dầu ăn và dầu diesel chiết xuất từ đậu tương (FAOSTAT, 2021).
4
Bảng 2.2. Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu trên thế giới
Năm 2017
Tên nước
Diện Năng
tích
Argentina
Trung Quốc
Diện Năng
suất
(triệu (triệu (tấn/
Sản
Diện Năng
lượng tích
Sản
suất
lượng
(triệu (triệu (tấn/
(triệu
tấn)
36,24 3,31 120,06 35,45 3,40 120,51 30,35 3,19
96,80
ha)
tấn)
Năm 2019
ha)
ha)
Brazil
Sản
suất lượng tích
(triệu (tấn/
Mỹ
Năm 2018
ha)
tấn)
ha)
ha)
33,96 3,38 114,73 34,78 3,39 117,91 35,89 3,18 114,27
17,34 3,17
54,97 16,32 2,32
37,79 16,58 3,33
55,26
8,25
15,29 8,42
15,97 8,43 1,87
15,73
1,85
1,90
Nguồn: FAOSTAT, 2021
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương. Ở
quốc gia này, đậu tương được trồng chủ yếu tại vùng Đơng Bắc, nơi có nhiều
mơ hình trồng đậu tương năng suất cao. Năm 2017 năng suất đậu tương của
Trung Quốc đạt 1,85 tấn/ha và sản lượng đạt 15,29 triệu tấn. Năm 2019 sản
lượng đậu tương tăng 15,73 triệu tấn.
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Cây đậu tương được trồng ở Việt Nam từ rất sớm, nhân dân ta đã chế biến
đậu tương thành các loại sản phẩm quen thuộc như: Tương, đậu phụ, dầu ăn...
Diện tích gieo trồng đậu tương ở nước ta đạt cao nhất vào năm 2010 và
giảm dần theo từng năm (Bảng 2.3). Nếu như năm 2010, diện tích trồng đậu
tương của nước ta cịn đạt 197,8 nghìn ha, thì đến 2017 chỉ cịn 68,5 nghìn ha,
giảm 65,4% so với năm 2010. Do đó, sản lượng đậu tương năm 2017 chỉ cịn
101,7 nghìn tấn, giảm 65,9% so với năm 2010 (298,6 nghìn tấn). Như vậy, mặc
dù năng suất trung bình đậu tương của nước ta là tương đối ổn định khoảng 15
tạ/ha nhưng chỉ bằng xấp xỉ 1/2 so với thế giới và tổng sản lượng đậu tương cả
nước chỉ đáp ứng được 1/10 nhu cầu đậu tương ở trong nước. Điều này đồng
nghĩa với việc chúng ta đã phải nhập khẩu một khối lượng đậu tương lớn trong
5
những năm qua. Năm 2014 chúng ta nhập khẩu 1,564 nghìn tấn, giá trị 913,2
triệu USD, sơ bộ đến tháng 8/2017 chúng ta đã nhập khẩu 918,72 nghìn tấn, giá
trị 391,93 triệu USD, mục đích là để phục vụ cho ngành chế biến thức ăn chăn
nuôi, một phần rất nhỏ trong số đó dùng để chế biến sản phẩm thức ăn hàng
ngày như sữa, đậu phụ hoặc dầu ăn (Tổng cục Hải quan, 2018).
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam giai đoạn 20122020
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
(sơ bộ)
119,2 117,2 109,4 100,8 99,60 68,40 53,30 49,40
41,60
1,45
1,44
1,43
1,45
1,61
1,49
1,52
1,56
1,57
173,5 168,2 156,5 146,4 160,7 101,7
80,8
77,3
65,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2021
Năm 2012 diện tích trồng đậu tương của nước ta là 119,2 nghìn ha,
giảm dần qua các năm. Đến năm 2020 diện tích giảm cịn 41,60 nghìn ha,
giảm 65,10% so với năm 2012.
Năm 2012 năng suất bình quân cả nước đạt 1,45 tấn/ha, tăng liên tục
qua các năm và đạt cao nhất vào năm 2016 là 1,61 tấn/ha, sau đó có xu
hướng giảm nhẹ qua các năm, đến năm 2020 năng suất đậu tương nước ta
đạt 1,57 tấn/ha.
Do có sự giảm dần về diện tích và năng suất nên sản lượng đậu tương
nước ta cũng có sự giảm dần qua các năm. Năm 2012 tổng sản lượng đậu
tương cả nước đạt 173,5 nghìn tấn. Đến năm 2016 giảm xuống 160,7 nghìn
tấn và sản lượng đậu tương giảm nhiều nhất vào năm 2020 là 65,4 nghìn tấn.
Theo Phạm Đồng Quảng & cs. (2005), hiện nay đậu tương nước ta
6
được trồng ở chủ yếu ở 27 tỉnh. Theo số liệu thống kê, diện tích trồng đậu
tương chủ yếu là ở các tỉnh phía Bắc, khoảng gần 100 nghìn ha (chiếm hơn
80% tổng diện tích cả nước). Trong đó, hơn 60% đậu tương nước ta được
trồng ở vùng cao, những nơi đất không cần màu mỡ. Vùng Trung du miền
núi phía Bắc có diện tích trồng đậu tương lớn nhất cả nước với 49,7 nghìn
ha (chiếm 45,1% tổng diện tích cả nước) và sản lượng đạt 62,2 nghìn tấn
(chiếm 39,4% tổng sản lượng). Tiếp theo là vùng Đồng bằng sông Hồng có
diện tích đậu tương đứng thứ 2, chiếm 36,5% tổng diện tích (40,2 nghìn ha)
nhưng lại có sản lượng đứng đầu cả nước, chiếm 40,2% tổng sản lượng
(63,5 nghìn tấn).
Việt Nam được xếp hàng thứ 6 về sản xuất đậu tương ở châu Á (sau
các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan). Trên
40% sản phẩm đậu tương của nước ta được sử dụng để sản xuất dầu thực
vật, phần còn lại được dùng làm thực phẩm cho người, chế biến thức ăn
chăn nuôi và để làm giống. Hiện nay sản xuất đậu tương của Việt Nam mới
chỉ đáp ứng hơn 10% nhu cầu trong nước. Do vậy, nhiều năm qua nước ta đã
phải nhập khẩu đậu tương với số lượng lớn và phần lớn được sử dụng vào
mục đích chế biến thức ăn chăn ni.
2.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Hà Nội
Hà Nội có diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương đạt cao nhất vào
năm 2007. Trong giai đoạn 2005-2009, diện tích đậu tương của thành phố Hà
Nội chiếm 52,8% trong tổng diện tích trồng đậu tương của vùng đồng bằng sơng
Hồng và chiếm 18,8% trong tổng diện tích đậu tương cả nước (Trần Thị Trường
& cs., 2016). Diện tích gieo trồng đậu tương hàng năm của Hà Nội tăng từ
29,933 ha năm 2005 lên 34,815 ha năm 2008. Tuy nhiên, năng suất giảm từ
15,20 tạ/ha (năm 2005) xuống còn 12,61 tạ/ha (năm 2008). Năm 2009 và 2010
năng suất tăng (15,7 -16,1 tạ/ha). Như vậy, năng suất đậu tương là không ổn
định. Để nâng cao năng suất cây đậu tương thì cần xác định bộ giống và biện
7
pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với giống đó, nhằm phát huy tiềm năng cho
năng suất của cây.
Sản xuất đậu tương tại Hà Nội chưa ổn định và bền vững. Nguồn giống
chưa chủ động thiếu về số lượng, kém về chất lượng hạt giống và còn thiếu các
giống phù hợp cho từng vùng, từng chân đất khác nhau của Hà Nội. Do vậy,
muốn cung cấp đủ lượng hạt giống và quy hoạch được vùng sản xuất trên quy
mô lớn và mang tính chất hàng hóa trước hết cần phải xác định được giống nào
là thích hợp và cho năng suất cao cho các vùng trồng, vụ trồng đậu tương của
Hà Nội.
2.2. CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.2.1. Giới thiệu chung về cây đậu tương
▪ Nguồn gốc
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là một loại cây trồng cổ xưa của
nhân loại, nguồn gốc ở phương Đông ( Đông Á). Nguồn gốc cụ thể và lịch sử xa
xưa của cây đậu tương chưa được làm rõ. Một số nhà khoa học cho rằng cây đậu
tương có nguồn gốc ở Trung Quốc, đã được biết đến cách đây 5.000 năm. Tại
vùng Đơng bắc Trung Quốc. Từ phía Bắc Trung Quốc đậu tương phát triển sang
Triều Tiên, Nhật Bản, thế kỉ 17 thâm nhập sang châu Âu. Ở miền Đông và Nam
Trung Quốc, đậu tương truyền lan sang các nước Đông Nam châu Á. Ngày nay
nông dân các nước châu Á coi cây đậu tương là một trong các cây trồng chính.
Đậu tương là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất trên thế
giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngơ. Do khả năng thích ứng
rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất ở
châu Mỹ trên 70%, tiếp đến là châu Á. Các nước trồng đậu tương đứng hàng đầu
trên thế giới về diện tích gieo trồng và sản lượng là Mỹ, Braxin, Achentina và
Trung Quốc
Ở Việt Nam đậu tương được trồng đã lâu đời. Một số tài liệu cho rằng cây
đậu tương được đưa vào trồng nước ta từ thời vua Hùng và xác định rằng nhân
8
dân ta trồng cây đậu tương trước cây đậu xanh và cây đậu đen (Ngô Thế Dân &
cs., 1999).
▪ Giá trị của cây đậu tương
Đậu tương là một cây trồng cạn ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Khó có
thể tìm thấy một cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương. Sản
phẩm của nó làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, là nguyên liệu
cho nghành công nghiệp chế biến, hàng xuất khẩu và là cây cải tạo đất.
- Giá trị về mặt thực phẩm: Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao,
hàm lượng prơtein trung bình khoảng từ 40 - 50%, lipit từ 13-24%, hyđrát
cácbon từ 22-35%. Trong hạt đậu tương có khá nhiều loại vitamin, đặc biệt là
hàm lượng vitamin B1 và B2 ngồi ra cịn có các loại vitamin PP, A, E, K, D,
C... Đặc biệt trong hạt đậu tương đang nảy mầm hàm lượng vitamin tăng lên
nhiều, đặc biệt là vitamin C. Hiện nay, từ hạt đậu tương người ta đã chế biến ra
được trên 600 sản phẩm khác nhau, trong đó có hơn 300 loại làm thực phẩm
được chế biến bằng cả phương pháp cổ truyền, thủ công và hiện đại dưới dạng
tươi, khô và lên men... như làm giá, đậu phụ, tương, xì dầu... đến các sản phẩm
cao cấp khác như cà phê đậu tương, bánh kẹo và thịt nhân tạo... Đậu tương còn
là vị thuốc để chữa bệnh, đặc biệt là đậu tương hạt đen, có tác dụng tốt cho tim,
gan, thận, dạ dày và ruột. Đậu tương là thức ăn tốt cho những người bị bệnh đái
đường, thấp khớp, thần kinh suy nhược và suy dinh dưỡng.
- Giá trị về mặt công nghiệp: Đậu tương là nguyên liệu của nhiều ngành
công nghiệp khác nhau như: chế biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng,
chất dẻo, tơ nhân tạo, chất đốt lỏng, dầu bôi trơn trong ngành hàng không,
nhưng chủ yếu đậu tương được dùng để ép dầu. Hiện nay trên thế giới đậu tương
là cây đứng đầu về cung cấp nguyên liệu cho ép dầu, dầu đậu tương chiếm 50%
tổng lượng dầu thực vật. Đặc điểm của dầu đậu tương: khô chậm, chỉ số iốt cao:
120-127; ngưng tụ ở nhiệt độ : -15 đến -18oC. Từ dầu này người ta chế ra hàng
trăm sản phẩm công nghiệp khác như: làm nến, xà phịng, ni lơng...
9
- Giá trị về mặt nông nghiệp:
+ Làm thức ăn cho gia súc: Đậu tương là nguồn thức ăn tốt cho gia súc 1
kg hạt đậu tương đương với 1,38 đơn vị thức ăn chăn ni. Tồn cây đậu tương
(thân, lá,quả, hạt) có hàm lượng đạm khá cao cho nên các sản phẩm phụ như
thân lá tươi có thể làm thức ăn cho gia súc rất tốt, hoặc nghiền khô làm thức ăn
tổng hợp của gia súc. Sản phẩm phụ cơng nghiệp như khơ dầu có thành phần
dinh dưỡng khá cao: N: 6,2%, P2O5: 0,7%, K2O: 2,4%, vì thế làm thức ăn cho
gia súc rất tốt (Ngô Thế Dân & cs., 1999).
+ Cải tạo đất: cây đậu tương có khả năng cố định nitơ khí quyển thơng
qua nốt sần ở rễ. Rễ đậu tương ăn sâu phân nhánh nhiều làm đất tơi xốp. Đậu
tương là cây là cây trồng có giá trị cải tạo đất. Thân lá đậu tương dùng làm phân
xanh rất tốt. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nước ta, đậu tương là cây trồng
ngắn ngày dễ đưa vào hệ thống luân canh, tăng vụ, trồng xen. Nó là cây trồng
trước đưa lại hiệu quả cho cây trồng sau.
2.2.2. Cơ sở khoa học của việc bón phân
Phân bón là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của cây trồng. Vì
vậy cần có cơ sở cho việc bón phân hợp lý để cây đạt hiệu quả năng suất cao
nhất. Ngoài việc xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây thì cần quan tâm đến các
yếu tố như: khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất, xác định nhu cầu dinh dưỡng
mà cây cần từ đó sẽ có những phương pháp bón thích hợp.
- Bón phân là để bù đắp lượng dinh dưỡng khoáng cho đất giúp cây trồng
hút được nhiều chất dinh dưỡng hơn, phát triển tốt hơn, bộ rễ cây trồng ăn sâu
hơn, các chất dinh dưỡng từ tầng sâu được huy động nhiều hơn, sinh khối và
sinh khối rễ được tạo thành nhiều hơn. Việc để lại một khối lượng rễ cây và quá
trình tích lũy sinh học khác lớn hơn trong đất hàng năm, giúp cung cấp nhiều
mùn cho đất, làm đất tơi xốp hơn, dung tích hấp thu và độ hỗn sung của đất tốt
hơn. Nhà nơng có thể tiết kiệm phân bón hơn khơng phải chỉ vì chất dinh dưỡng
từ chất hữu cơ được trả lại đất mà cịn vì hệ số sử dụng phân bón được tăng lên.
10
- Bón phân là bón cho cây nhưng thơng qua đất, nên khi bón phân phải
hiểu đầy đủ tính chất đất đai. Đất có thành phần cơ giới nặng, hoặc nhẹ đều phải
được ưu tiên bón phân hữu cơ. Bón phân hữu cơ cho đất có thành phần cơ giới
nặng thì vùi nơng, cịn cho đất có thành phần cơ giới nhẹ thì phải vùi sâu và đất
nặng thì có thể bón nhiều, bón tập trung, trong khi đất nhẹ phải bón ít một, bón
rải làm nhiều lần và bón sát yêu cầu của cây.
Bón phân cho cây nên phải bón theo nhu cầu của cây. Cây trồng có loại
cần nhiều đạm (cây lấy lá), có loại cần nhiều kali (cây lấy củ, cây ăn quả, cây
lấy đường). Thóc giống được bón nhiều lân thì hạt sáng, chất lượng hạt giống
tốt, mạ gieo bằng hạt giống có nhiều lân sức sống khỏe hơn, năng suất cao hơn.
Những cây lấy dầu, cây họ đậu, cây gia vị lại cần được cung cấp đủ lưu huỳnh.
Từng giai đoạn sinh trưởng của mỗi cây cũng có yêu cầu khác nhau. Giai
đoạn đầu cây cần nhiều lân và đạm, giai đoạn sau cây lại cần nhiều đạm, kali và
các nguyên tố vi lượng... Giai đoạn nào cũng khơng được bón q mức nhu cầu
của cây và giai đoạn nào cũng phải cung cấp chất dinh dưỡng một cách cân đối.
Bón phân cho cây, mà sự phát triển của cây lại chịu ảnh hưởng trực tiếp
của điều kiện thời tiết, khí hậu nên có thể phải điều chỉnh việc bón phân cho phù
hợp với tình hình thời tiết. Cây gặp gió mùa đơng bắc ngừng phát triển thì khơng
được bón đạm vì có thể làm giảm tính chịu rét của cây, nên có thể định bón mà
phải lùi lại và lại có khi phải bón sớm hơn do cây phát triển sớm. Trên đất dốc,
việc bón phân phải dựa vào điều kiện thời tiết (mưa gió) đơi khi phải đợi trời
quang mây tạnh mới bón để tránh rửa trơi phân bón, nhưng đơi khi cũng phải
chờ những giọt mưa để hòa tan phân giúp đưa phân tới tầng sâu của rễ được
thuận lợi hơn.
Tóm lại trong sản xuất nơng nghiệp, việc sử dụng phân bón phải hướng tới
tối đa hóa hiệu quả sử dụng của phân bón, phải làm cho cây trồng có thể hấp thu
được nhiều nhất lượng dinh dưỡng từ phân bón. Việc xác định đúng loại dinh
dưỡng cây cần là điều được đề cập trước tiên, tiếp theo là lượng cây cần, tiếp
11
nữa là thời điểm cây cần cung cấp và một điều khơng thể khơng đề cập đó là bón
thế nào để có thể đảm bảo thuận lợi nhất cho việc hấp thụ dinh dưỡng của cây và
giảm tối đa sự thất thốt dinh dưỡng của phân.
Từ việc xác định đó sẽ có những phương pháp bón phân hợp lý. Cơ sở của
việc xây dựng chế độ bón phân hợp lý là dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của cây và
khả năng cung cấp của đất. Ở mỗi thời kỳ sinh trưởng, cây trồng cần các chất
dinh dưỡng khác nhau với lượng bón khác nhau. Vì vậy cần phân phối lượng
dinh dưỡng theo yêu cầu của cây trong các giai đoạn khác nhau. Có hai thời kỳ
cần ưu tiên cung cấp cho cây là thời kỳ khủng hoảng và thời kỳ hiệu suất cao.
Thời kỳ khủng hoảng của một nguyên tố dinh dưỡng là thời kỳ mà thiếu
nguyên tố đó sẽ ảnh hưởng xấu nhất đến sinh trưởng và năng suất. Thời kỳ hiệu
suất cao là khoảng thời gian mà nguyên tố dinh dưỡng có tác dụng tốt nhất đến
năng suất, lượng chất dinh dưỡng cần ít nhất cho một đơn vị sản phẩm thu hoạch
nên đầu tư phân bón đạt hiệu quả cao nhất Thơng thường trong sản xuất thì thời
kỳ hiệu suất cao không trùng đúng vào thời kỳ khủng hoảng.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây đậu tương trên
thế giới
Bên cạnh công tác nghiên cứu về giống thì trên thế giới, nhiều quốc gia,
nhiều nhà Khoa học đã giành thời gian để nghiên cứu về phân bón cho đậu tương.
Việc nghiên cứu về chế độ phân bón, chế độ trồng, chăm sóc để cây sinh trưởng phát
triển tốt và phát huy hết tiềm năng của giống là vấn đề rất quan trọng.
Nhu cầu đạm: là yếu tố quan trọng nhất đối với cây đậu tương. Nhu cầu
đạm của đậu tương ở các giai đoạn sinh trưởng là khác nhau. Tuy nhiên nhu cầu
đạm của đậu tương khơng lớn vì rễ cây sống cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium
japonicum nên cây có khả năng cố định đạm và cung cấp cho đất một lượng đạm
khá lớn.
12
Theo Imsande (1992): giai đoạn khủng hoảng đạm nhất ở cây đậu tương là
giai đoạn làm hạt và vào chắc (R5 – R6). Thiếu đạm ở giai đoạn này lá sẽ bị
rụng sớm do đạm trong lá được di truyền về cho phát triển hạt. Các tác giả
Ashour và Thalooth (1983) kết luận là bổ sung thêm đạm qua lá ở giai đoạn làm
hạt và vào chắc (R5 – R6) có tác dụng làm tăng năng suất hạt và tăng tăng suất
sinh khối.
Theo Watanabe & cs. (1986) để đạt được năng suất hạt cao (3 tấn/ha) đậu
tương cần tích lũy được 300 kg N/ha. Từ kết quả thí nghiệm đồng ruộng tác giả
đã chỉ ra rằng bón 60 kg N/ha và 120 kg N/ha vào lúc ra hoa đã làm tăng năng
suất đậu tương lên tới lượng N bão hòa là 180 kg N/ha. Theo Sinha (1987),
Borkert & Sfredo (1994) để đạt năng suất đậu tương cao cần bón cho đậu tương
một lượng N đáng kể vào khoảng 150 kg N/ha.
Nghiên cứu của Bona & cs. (1998) về ảnh hưởng của việc N muộn cho đậu
tương, cho biết bổ sung thêm phân N với mức 150 kg N/ha ở thời kỳ bắt đầu làm
quả cho giống đậu tương có tập tính sinh trưởng hữu hạn có tác dụng làm tăng
năng suất hạt và hệ số thu hoạch, nhưng lại không có tác dụng với những giống
sinh trưởng vơ hạn mà chỉ làm cho cây tiếp tục phát triển sinh dưỡng.
Theo Harper (1974) thấy rằng việc cố định N2 và sử dụng Nitrate (NO3)
có tầm quan trọng để thu được năng suất tối đa. Ông thấy nếu NO 3- dư thừa có
hại tới năng suất vì lúc đó sự cố định N2 bị ức chế. Bón đạm q nhiều hoặc bón
khơng đúng thời kỳ sẽ ức chế sự hình thành, phát triển và hoạt động của vi
khuẩn nốt sần. Bón đạm sẽ khơng có tác dụng làm tăng năng suất đậu tương nếu
dinh dưỡng trong đất đã cung cấp nhu cầu NO3 cho cây (Porter & cs., 1981).
Tuy nhiên, nếu trên đất nghèo chất hữu cơ, thốt nước kém thì bón đạm với
lượng 50 -110 kg/ha có tác dụng làm tăng năng suất.
- Ngồi ra, Lân là yếu tố rất có ý nghĩa với cây đậu tương. Khi cây được
cung cấp lân đầy đủ sẽ giảm tỷ lệ rụng hoa, rụng quả, tăng tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ
chắc từ đó làm tăng năng suất rõ rệt. Theo Dickson & cs. (1987), hàm lượng P
13
dễ tiêu trong đất thấp là yếu tố quan trọng nhất gây ra năng suất đậu đỗ thấp ở
nhiều nước châu Á. Theo Tiaranan & cs. (1987) cho biết: Ở Thái Lan, nhiều
vùng sản xuất đậu tương có hàm lượng P dễ tiêu trong đất từ 1-5 ppm, khi bón
phân lân đã làm tăng năng gấp đôi, tác giả cho rằng mức khủng hoảng lân của
đậu tương là khoảng 8 ppm.
Tại Australia, Dickson & cs. (1987) đã tiến hành những thí nghiệm về bón
phân lân cho các cánh đồng tại vùng Queensland đã chỉ ra rằng, năng suất đậu
tương được tăng lên đáng kể khi được bón lân, sự mẫn cảm của đậu tương đối
với phân lân phụ thuộc vào độ chua của đất, hàm lượng chất hữu cơ và thành
phần cơ giới đất.
Tại Indonesia, bón phân cho đất có hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu dưới
18ppm đã làm tăng năng suất đậu tương đáng kể, thiếu lân dễ tiêu thường gắn
liền với đất chưa, hàm lượng Al, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh trưởng phát
triển và hình thành năng suất (Salesh & Sumarno, 1993).
Trong đất chua khả năng giữ lân thường cao vì tỷ lệ Fe, Al, cao gây thiếu
lân nghiêm trọng làm hạn chế khả năng hấp thu các yếu tố dinh dưỡng của cây
đậu tương. Việc bón vơi sẽ làm tăng pH đất, từ đó tăng hàm lượng lân dễ tiêu
giúp cho cây có thể hút được lân dễ dàng. Ngoài ra cần kết hợp các yếu tố N,P,
phân hữu cơ sẽ nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phân lân.
- Kali có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển, năng suất và chất
lượng hạt đậu tương. Nghiên cứu của Smit (1998) về phản ứng của đậu tương
với việc bón kali cho thấy: Bón K trên lá khơng thay thế cho bón K trước khi
trồng. Tác giả cũng đã kết luận hàm lượng protein trong hạt có tương quan
nghịch với lượng phân Kali (cả KCL và K2SO4) bón vào đất, trong khi đó hàm
lượng dầu lại có tương quan thuận với lượng phân K bón vào đất.
Nigieria (1990-1991) nghiên cứu về hiệu quả tác động của việc kết hợp
giữa phân khoáng N, P, K đã kết luận rằng: hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở công
14
thức 60 tấn phân chuồng + 200 kg N, P, K (15:15:15)/ha và bón vào thời kỳ
phân cành của đậu tương.
2.3.2. Một số kế quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương ở Việt Nam
Với mỗi loại cây trồng, nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng khác
nhau là khác nhau. Khi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cây trồng nói chung
và cây đậu tương nói riêng sẽ phát huy tốt tiềm năng năng suất. Trong các biện
pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất cho cây đậu tương thì phân
bón đóng vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy, ngồi việc xác định bộ giống thích
hợp cho từng vùng, từng vụ sản xuất thì việc nghiên cứu, hồn thiện quy trình
bón phân nâng cao năng suất cho từng giống ở mỗi thời vụ và điều kiện đất đai
khác nhau là hết sức cần thiết.
Hiệu lực của phân đạm: phân đạm đóng vai trị quan trọng trong quá trình
sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương. Nguồn cung cấp đạm cho đậu
tương là từ phân bón, đất và khả năng cố định đạm khí quyển nhờ vi khuẩn nốt
sần. Mỗi giai đoạn sinh trưởng đậu tương cần lượng đạm khác nhau. Đạm được
sử dụng dưới các dạng như: NH4NO3, HNO3, NH4OH và đạm ure CO(NH2)2.
Đạm và lân có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau trong việc làm tăng số cấp cành
cho quả, số quả/cây của đậu tương (Lê Đình Sơn, 1988). Cùng nhận định trên
Nguyễn Văn Bộ (2001) cho rằng, nếu chỉ bón riêng N cho bội thu 1,4 tạ/ha,
trong khi đó cùng lượng đạm như vậy trên nền có bón lân cho bội thu 2,3 tạ/ha.
Nghiên cứu của Võ Minh Kha (1996) cho biết trên đất đồi chua, hàm lượng
sắt nhơm cao bón phân lân và đạm có tác dụng nâng cao năng suất đậu tương rõ
rệt. Theo tác giả trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng bón đạm làm tăng năng
suất từ 40 – 50%. Bón đạm có tầm quan trọng để thu năng suất tối đa, tuy nhiên
nếu bón NO3 dư thừa lại có hại với năng suất vì vậy lúc đó sự cố định đạm bị ức
chế hồn tồn (Ngơ Thế Dân & cs., 1999).
Theo Vũ Đình Chính (1998) cho rằng: bón kết hợp N,P trên đất bạc màu
nghèo dinh dưỡng với mức 90 kg P2O5/ha trên nền 40 kg N/ha làm tăng số
15