HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
------- -------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG RẦY NÂU NILAPARVATA
LUGENS STAL CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA VÀ
DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ RẦY NÂU VỤ ĐÔNG XUÂN
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2021
Người thực hiện
: BÙI VĂN LUÂN
Mã SV
: 610043
Lớp
: K61-BVTVA
Người hướng dẫn
: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực, khách qua và chưa
từng được dùng để bảo vệ bởi bất kì sinh viên nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã được xin
phép, các thơng tin trích dẫn trong khóa luận này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Em xin cam đoan!
Hà Nội, ngày 27 tháng7 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Luân
Luân
i
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả hơm nay cho tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS.Hồ Thị Thu Giang – Bộ môn côn trùng – khoa nông học – Học viện
nông nghiệp Việt Nam
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể thầy cơ trong bộ môn côn trùng, khoa
nông học đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, đặc biệt những người bạn
thân thiết đã nhiệt tình tạo mọi sự giúp đỡ để tơi thực hiện tốt đề tài
Trong q trình làm khóa luận, cũng như trong q trình viết báo cáo
khóa luận do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên
bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm,
giúp đỡ em trong q trình làm khóa luận.
Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Luân
Luân
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................vii
TĨM TẮT............................................................................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2.Mục đích và yêu cầu......................................................................................... 4
1.2.1.Mục đích........................................................................................................ 4
1.2.2.u cầu.......................................................................................................... 4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
VÀ NGOÀI NƯỚC................................................................................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................5
2.1.1 Vị trí phân loại, sự phân bố kí chủ của rầy nâu Nilapavarta lugens Stal.......6
2.2 Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước về rầy nâu Nilaparvata lugens............... 6
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước của rầy nâu Nilaparvata lugens............... 14
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................21
3.1.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................. 21
3.3 Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 22
3.4.1. Nhân nuôi quần thể rầy nâu phục vụ phục vụ cho thí nghiệm đánh
giá tính kháng giống của quần thể rầy nâu mẫn cảm...........................................22
3.4.2. Nhân nuôi rầy để thả vào chậu vại............................................................. 23
3.4.3. Điều tra diễn biến mật độ rầy trên đồng ruộng.......................................... 23
iii
3.4.4.Phương pháp đánh giá tính kháng của rầy nâu trên một số giống lúa........24
PHẦN IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.....................................................................29
4.1. Đánh giá khả năng chống chịu của một số giống lúa đối với rầy nâu
Ninapavatar lugens stal........................................................................................ 29
4.2. Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu trên ruộng lúa tại Phú Thị, Gia Lâm,
Hà Nội vụ lúa đông xuân năm 2021.....................................................................31
4.3. Ảnh hưởng các giống lúa đến đặc điểm hình thái, sinh học của rầy nâu..... 33
4.3.1. Đặc điểm hình thái của rầy nâu Nilaparvata lugens stal........................... 33
4.3.2. Ảnh hưởng của giống lúa đến thời gian phát dục của rầy nâu
Nilaparvata lugens Stal........................................................................................ 44
4.3.3 Ảnh hưởng các giống lúa đến thời gian sống, sức sinh sản của rầy nâu.... 45
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 52
5.1. Kết Luận........................................................................................................ 52
5.2. Đề nghị...........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 49
PHỤ LỤC..............................................................................................................58
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Mức độ kháng, nhiễm của một số giống lúa đối với rầy nâu mẫn
cảm sau 5 – 7 ngày lây nhiễm............................................................. 30
Bảng 4.2. Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu trên một số giống lúa vụ đông
xuân tại Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội năm 2021................................... 31
Bảng 4.3 Kích thước các pha phát dục của rầy nâu trên giống lúa BT7............. 39
Bảng 4.4 Kích thước các pha phát dục của rầy nâu trên giống lúa KD18...........40
Bảng 4.5 Kích thước các pha phát dục của rầy nâu trên giống lúa KR1.............40
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của giống lúa đến các pha phát dục cuả rầy nâu
Nilaparvata lugens Stal....................................................................... 44
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các giống lúa đến thời gian sống, sức sinh của rầy
nâu........................................................................................................45
Bảng 4.8 Tỷ lệ nở của trứng rầy nâu qua các tháng theo dõi.............................. 48
Bảng 4.9 Tỉ lệ sống sót của các pha rầy non của rầy nâu trên các giống lúa
khác nhau............................................................................................. 49
Bảng 4.10.Ảnh hưởng các giống lúa đến giới tính và loại hình cánh của
rầy nâu ................................................................................................50
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Nhân ni rầy nâu mẫn cảm trong lồng mica.......................................22
Hình 3.2 Nhân ni rầy nâu mẫn cảm trong lồng lưới lớn..................................23
Hình 3.3. Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu tại đồng ruộng Phú Thụy, Gia
Lâm, Hà Nội năm 2021........................................................................24
Hình 3.4 Một số hình ảnh thí nghiệm đánh giá tính kháng của các giống lúa
trong ống nghiệm................................................................................. 26
Hình 4.1. Diễn biến mật độ rầy nâu tại Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội năm 2021......... 33
Hình 4.2. Trứng rầy nâu....................................................................................... 34
Hình 4.3 Rầy non tuổi 1....................................................................................... 35
Hình 4.4 Rầy non tuổi 2....................................................................................... 35
Hình 4.5 Rầy non tuổi 3....................................................................................... 36
Hình 4.6 Rầy non tuổi 4....................................................................................... 36
Hình 4.7 Rầy non tuổi 5....................................................................................... 37
Hình 4.8 Trưởng thành cánh ngắn........................................................................38
Hình 4.9 Trưởng thành cánh dài.......................................................................... 38
Hình 4.10 Máng đẻ trứng của rầy nâu trưởng thành cái cánh ngắn.................... 39
Hình 4.11. Nhịp điệu sức sinh sản của rầy nâu...................................................47
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
BVTV
Bảo vệ thực vật
CS
Cộng sự
CT
Công Thức
IRRI
International Rice Research Institute
N
Nhiễm
NN
Nhiễm nặng
NV
Nhiễm vừa
NXB
Nhà xuất bản
K
Kháng
KC
Kháng cao
KV
Kháng vừa
vii
TÓM TẮT
Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal là một trong những dịch hại quan trọng
ở Việt Nam. Để phòng trừ rây nâu thì biện pháp sử dụng giống chống chịu là
biện pháp có hiệu quả. Để đánh giá được tính kháng của các giống lúa theo Viện
nghiên cứu lúa quốc tế IRRI. Hồ Thị Thu Giang & cs.(2012).Đánh giá tính
kháng của các giống lúa của rầy nâu năm 2021 và sức sinh sản của rầy nâu trên
các giống lúa khác nhau. Kết quả đánh giá tính kháng của rầy nâu trên 13 giống
lúa cho thấy có 2/13 giống biểu hiện tính kháng cao là giống KR1 và KR9, 2/13
giống lúa biểu hiện tính kháng là DT8 và DH8 , 5/13 giống biểu hiện tính kháng
vừa là VN20, DH12,TD16,DH9,DH15, 2/15 giống biểu hiện tính nhiễm vừa là
KD18,Q5 và 2/15 giống biểu hiện tính nhiễn nặng sau 7 ngày lây nhiễm.
Vịng đời của rầy nâu nuôi trên giống lúa kháng KR1 dài nhất trung bình
là 21,633 ngày ở nhiệt độ trung bình 30,60C, độ ẩm 78,2%. Rầy ni trên giống
nhiễm BT7 có tổng số trứng đẻ cao nhất , tiếp đến trên giống nhiễm vừa KD18
và trên giống lúa biểu hiện kháng KR1 số trứng đẻ ít nhất trung bình là 71,9
quả/cái. Tỷ lệ sống pha rầy non của rầy nâu thấp nhất trên giống lúa KR1
là 82,05%. Trên giống lúa kháng KR1 loại hình rầy nâu cánh dài có tỷ lệ
trưởng thành cái cánh dài chiếm tỷ lệ cao nhất.
viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lúa gạo là một loại lương thực quan trọng đối với tồn thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng , chiếm 50% dân số thế giới. Theo thống kê của tổ chức
lương thực thế giới FAO năm 2015 sản lượng lúa gạo đạt 759,1 triệu tấn tăng
1% so với năm 2014(741,8 triệu tấn ) và có xu thế tăng trong những năm tiếp
theo.Trên thế giới về mặt diện tích gieo trồng, lúa đứng thứ hai sau lúa mì; về
tổng sản lượng lúa đứng thứ ba sau lúa mì và ngơ. Lúa được trồng ở 112 nước,
là lương thực của hơn 54% dân số thế giới (Ngô Thị Đào & Vũ Văn Hiển,
1997) . Đặc biệt ở các nước Đông Nam Á, lúa là cây lương thực đứng vị trí hàng
đầu do có giá trị dinh dưỡng cao và nhiều công dụng khác; về giá trị kinh tế lúa
gạo là mặt hàng xuất khẩu của một số nước trong khu vực (Nguyễn Minh Công
&cs. (2005). Cây lúa đã và đang là cây trồng số một của nền sản xuất nông
nghiệp Việt Nam, là cây lương thực quan trọng nhất đối với vấn đề an ninh
lương thực ở nước ta (Bùi Chí Bửu & Nguyễn Thị Lang (2009) . Diện tích trồng
lúa của nước ta hiện nay hơn 7,4 triệu hecta, nhưng nhìn chung năng suất và sản
lượng lúa vẫn còn thấp. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho năng
suất và phẩm chất lúa thấp là sâu bệnh... Hằng năm, thiệt hại về năng suất lúa
xảy ra do các yếu tố này là rất lớn.
Trong những năm gần đây, thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó có hai vấn đề lớn đó là sự tăng nhanh dân số và biến đổi khí hậu tồn
cầu. Cả hai vấn đề nêu trên đều liên quan mật thiết đến sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất nơng lương thực nói riêng. Vấn đề ở đây là làm thế nào để
giải quyết được an ninh lương thực toàn cầu trong điều kiện diện tích sản xuất
lúa đang giảm đi nhanh chóng và sự bất thuận về thời tiết đang có diễn biết ngày
càng phức tạp. Không những thế Việt Nam được xác định là một trong bảy nước
1
chịu ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu thì giải pháp có tính chiến lược
trong tái cơ cấu sản xuất nơng nghiệp chính là thâm canh về thực chất là làm
thay đổi hệ sinh thái đồng lúa dẫn đến hàng loạt các vấn đề thay đổi theo, trong
đó có sự thay đổi về mức độ gây hại của một số loại sâu hại như rầy nâu,… Việc
quản lý, phòng chống bất kỳ một loại sâu hại nào cũng cần dựa vào các đặc tính
sinh học , các đặc điểm sinh thái học. Các biện pháp phòng chống được đề xuất
phải dựa vào kết quả của các thí nghiệm được tiến hành trong phịng thí nghiệm
và ngồi đồng ruộng, do vậy kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ trực tiếp đóng góp
vào việc hồn chỉnh biện pháp phịng chống rầy nâu có hiệu quả, bền vững mà
khơng gây ảnh hưởng đến môi trường.
Sản lượng lúa gạo Châu Á chiếm tới 90.4% toàn thế giới tức 677,7 triệu tấn.
Trong đó sản lượng lúa gạo Việt Nam năm 2015 đạt tới 44,7 triệu tấn. So sánh
với mức sản lượng 2008 chỉ đạt 38.72 triệu tấn đạt năng suất 5.22 (tấn/ha)
(FAOSTAT. ( 2009)). Để đạt những thành tựu trên, nông nghiệp Việt Nam đã
từng bước áp dụng nhiều thành tựu kỹ thuật tiên tiến, biện pháp canh tác và
phòng trừ dịch hại hợp lý. Một trong những sinh vật hại ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tình hình sản xuất trong khu vực và trong nước và trên thế giới là rầy
nâu (Nilaparvata lugens Stal), rầy lưng trắng ( Sogatella fuircifera), rầy nâu nhỏ
( Laodelphax striatellus). Trong đó, rầy nâu đã được ghi nhận là loài sâu hại
quan trọng hàng đầu ở các vùng trồng lúa khơng chỉ Việt Nam mà cịn ở khắp
các nước Đông và Đông Nam Châu Á.
Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal (Homoptera: Delphacidae) là một trong
những đối tượng sâu hại lúa quan trọng nhất hiện nay ở hầu hết các vùng trồng
lúa ở Việt Nam. Hàng năm, hàng ngàn hecta lúa, đặc biệt ở các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long, đã bị rầy nâu gây hại và làm giảm sản lượng lúa gạo (Lương
Minh Châu & cs. (2006) . Ngoài gây hại trực tiếp là rầy non và trưởng thành
chích hút dịch lúa, làm cây lúa sinh trưởng phát triển kém, gây cháy rầy (nếu
mật độ rầy cao), rầy nâu cịn là mơi giới truyền bệnh vi rút lúa vàng lùn, lùn
xoắn lá (Phạm Văn Lầm (2000) . Hiện nay biện pháp hóa học và giống kháng là
2
hai biện pháp chủ yếu phòng trừ rầy nâu ở Việt Nam. Sử dụng nhiều thuốc trừ
sâu hóa học đã ảnh hưởng đến thiên địch của rầy nâu, hình thành các chủng rầy
nâu kháng thuốc, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, sức khỏe của người nơng dân.
Để phịng trừ thiệt hại do rầy nâu gây ra, nông dân đã áp dụng nhiều biện
pháp như dùng giống kháng nhưng chủ yếu vẫn là biện pháp hóa học. Thực tế
biên pháp này mang lại hiệu quả phòng trừ cao, giải quyết nhanh nhiều trận dịch
lớn. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc với liều lượng và tần suất sử dụng không
đúng với khuyến cáo đã tạo nên tính kháng thuốc của rầy nâu làm giảm hiệu quả
sử dụng thuốc khiến việc phòng trừ chúng càng trở nên khó khăn. Vì vậy biện
pháp dùng giống kháng hiện nay đang được sử dụng phổ biến vừa tăng khả năng
phòng chống rầy hiệu quả, thân thiện với môi trường và không gây mất cân
bằng sinh thái.
Sử dụng giống kháng là biện pháp chủ động, có hiệu quả phịng trừ cao và
khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Tính bền vững về khả năng kháng rầy nâu của
các giống lúa kháng được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Các
nhà chọn tạo giống và côn trùng học đã xác nhận rằng các giống mang đa gen 2
kháng và các gen thứ yếu có tính bền vững cao hơn các giống chỉ có đơn gen
chính (Gallagher & cs.1994). Phát hiện ở nhiều nơi các giống mang gen Bph1
chỉ có hiệu lực kháng rầy nâu sau 2 năm canh tác, các giống mang gen bph2 có
hiệu lực kháng rầy trong vịng 5 năm. Trong khi đó giống IR64 vừa mang gen
kháng chính Bph1 và một gen kháng thứ yếu khác có hiệu lực kháng rầy nâu
trong vịng 10 năm canh tác (Alam & Cohen. 1998) . Chính vì vậy việc xác định
tính bền vững của các giống kháng và chiều hướng hình thành dịng sinh học
(biotype) mới sau khi sử dụng giống kháng rầy nâu là cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự phân công của Bộ môn Côn trùng khoa
Nông học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ
Thị Thu Giang chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá tính kháng rầy nâu
Nilaparvata lugens của một số giống lúa và diễn biến mật độ rầy nâu vụ đông
xuân tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021.’’
3
1.2.Mục đích và yêu cầu
1.2.1.Mục đích
Đánh giá tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu, đi sâu điều tra diễn
biến mật độ rầy nâu hại lúa vụ đông xuân năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội từ đó
lựa chọn đề xuất sử dụng các giống lúa trong sản xuất để quản lý rầy nâu có hiệu
quả cao, kinh tế tại Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2.Yêu cầu
- Xác định được tính kháng của rầy nâu của một số giống lúa.
- Xác định được diễn biến mật độ của rầy nâu trên một số giống lúa trồng
phổ biến ngoài đồng ruộng vụ đông xuân tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021.
- Xác định đặc điểm sinh học của quần thể rầy nâu nuôi trên một số giống
lúa.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ
NGỒI NƯỚC
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tại Việt Nam, dịch rầy nâu lần đầu tiên được ghi nhận ở đồng bằng sông
Cửu Long vào năm 1931, ở đồng bằng sông Hồng 1958. Từ năm 1971 đến nay,
rầy nâu đã trở thành mối nguy hiểm cho nghề trồng lúa ở nước ta, phát sinh gây
hại liên tục, khi thì cục bộ trên diện nhỏ, khi thì bùng phát thành dịch trên diện
rộng. Để phòng trừ thiệt hại do rầy nâu gây ra, nông dân đã áp dụng nhiều biện
pháp như dùng giống kháng nhưng chủ yếu vẫn là biện pháp hóa học. Thực tế
biên pháp này mang lại hiệu quả phòng trừ cao, giải quyết nhanh nhiều trận dịch
lớn. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc với liều lượng và tần suất sử dụng không
đúng với khuyến cáo đã tạo nên tính kháng thuốc của rầy nâu làm giảm hiệu quả
sử dụng thuốc khiến việc phòng trừ chúng càng trở nên khó khăn.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, sử dụng giống kháng là một trong
những biện pháp có hiệu quả và kinh tế nhất để phòng trừ rầy nâu. Gieo trồng
giống lúa kháng rầy là một trong các giải pháp quan trọng và chủ yếu để góp
phần phịng dịch rầy nâu. Sử dụng các giống lúa kháng rầy là phương pháp có
tiềm năng rất lớn, ít tốn kém và tránh được vấn đề ô nhiễm môi trường. Sử dụng
giống lúa kháng rầy nâu luôn được coi là biện pháp phịng trừ rầy nâu có hiệu quả
và dễ áp dụng. Vì vậy, việc các khuyến cáo sử dụng các giống lúa có biểu hiện
kháng đối với rầy nâu ngồi sản xuất để có thể góp phần phịng trừ rầy nâu một
cách tốt hơn. Tuy nhiên, để có thể lựa chọn được bộ giống lúa tốt thì cần phải có
đánh giá trong phịng thí nghiệm về mức độ kháng, nhiễm của các giống lúa
cũng như ảnh hưởng của giống lúa đến các chỉ tiêu sinh học cơ bản.
5
2.1.1 Vị trí phân loại, sự phân bố kí chủ của rầy nâu Nilapavarta lugens Stal
- Vị trí phân loại : Giới (Kingdom): Animalia;Ngành (phylum): Arthropoda;
Lớp (Class): Insecta; Bộ (Order): Homoptera; Họ (Family): Delphacidae; Chi
(genus): Nilapavarta ; Loài (species): N.lugens
Rầy nâu phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Việt Nam, bán đảo Triều Tiên,
Nhật Bản, Đông Nam Á, quần đảo Thái Bình Dương, Australia...
- Kí chủ:
Kí chủ chính của rầy nâu là lúa ngồi ra cây thuộc họ hịa thảo và lúa chét
là kí chủ phụ thích hợp cho rầy sinh sống và đẻ trứng:
Lúa dại (Orya peremis, O.Glaberim), cỏ mơi ( Leersi hensadra ), lúa mì,
mạch(Hordeum vulgare L.), kê (Setaria italica Beauv.), cỏ gấu, cỏ lồng vực
(Panicum crusgalli L.), Ngơ(Zea mays L.)( Nguyễn văn Dĩnh, 2016).
2.2 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước về rầy nâu Nilaparvata lugens
* Phân bố và tác hại của rầy nâu
Rầy nâu Nilapavarta Lugens Stal là một trong những dịch hại lúa nghiêm
trọng nhất ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới và là đối tượng gây tổn thất nặng
nề nhất cho sản suất lúa ở Châu Á. Để ngăn chặn dịch hại này nhiều nước trên
thế giới đã đánh dấu sự phát triển tính giống của rầy nâu. Một nguyên nhân
khác dẫn đến việc gia tăng rầy nâu là sử dụng các giống lua lai có năng suất cao ,
có khả năng thích ứng rộng nhưng những giống này lại khơng có khả năng
kháng rầy và làm cho dịch rầy ngày một phát triển mạnh
Rầy nâu phân bố rộng ở Nam Á, Đông Nam Á, Austrailia (chỉ những vùng
nhiệt đới), châu Đại Dương một vài đảo ở Thái Bình Dương (CABI. 2019).
Các nước có rầy nâu gây hại mạnh gồm Ấn Độ , Pakitan, Bangladesh,
Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia,
Philippin,…(Dyck &Thomas, 1979).
6
Ở Ấn Độ theo Krishnaiah (2014) rầy nâu xuất hiện trên lúa từ năm 1900,
nhưng thiệt hại trên diện rộng. Một vài giống kháng đã được nhân rộng trên quy
mô lớn, dẫn tới giảm thiệt hại do rầy nâu. Từ năm 2005-2006, rầy nâu xuất hiện
lẻ tẻ ở Bihar, Jharkhand, Uttar Pradesh, Haryana và Punjab. Từ 2007-2008 trở đi,
BPH là dịch hại số một trong toàn bộ vành đai Indo-Gangetic trải dài từ Tây
Bengal, Bihar, Jharkhand, Uttar Pradesh, Haryana và Punjab, cịn WBPH có mặt
với số lượng thấp.
Rầy nâu là một loại dịch hại quan trọng trên cây lúa. Chúng không chỉ
gây hại trực tiếp bằng cách hút nhựa cây mà cịn là mơi giới truyền một số virus
gây bệnh cho cây lúa như virus gây bệnh sọc lá lúa (RSV) và virus gây bệnh lùn
sọc đen, gây ra những thiệt hại nặng về năng suất cây lúa
Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích hút dịch cây. Bị nhẹ các lá
dưới héo. Bị nặng gây hiện tượng cháy rầy cả ruộng khơ héo màu tái trắng.
Trong q trình chích hút rầy nâu có tiết ra chất bài tiết, đây cũng là một chỉ số
đáng tin cậy cho tính kháng, nhiễm rầy nâu của cây. Để đo số lượng chất bài tiết
của rầy tiết ra có thể dựa vào diện tích hoặc khối lượng.
Soundararajan(2004) cho biết diện tích chất bài tiết trên giấy lọc có nhúng
dung dịch ninhydrin-acetone của giống giống Ptb33 là 36 ± 4.4mm2, trong khi
giống TN1 là 682 ± 31.8 mm2, IR64 và Azucena lần lượt là 448.3 ± 19.8 mm2 và
614 ± 36.8 mm2. Khối lượng chất bài tiết của PTB33 là 3.1 ±0.1mg, TN1 là
9,2±0,3 ; IR64 là 8.7 ±0.6mg, Azucena là 6,0±0,1mg.
*Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu
Biến đổi khí hậu, đặc biệt khi nhiệt độ ấm dần lên, làm ảnh hưởng đến
sinh lý, hành vi và sự phát triển cũng như phân bố và đa dạng của các lồi cơn
trùng, thể hiện số thế hệ trong một năm, tăng khả năng sống sót qua đơng và
xuất hiện sớm hơn ở một vài lồi cơn trùng.
Trưởng thành rầy nâu hoạt động từ 10-32°C. Thời gian sống của trưởng
thành là 10-20 ngày trong mùa hè và 30-50 ngày trong mùa thu. Thời gian tiền
7
đẻ trứng của con cái là 21 ngày ở 20°C, và chỉ 3 ngày ở 30°C. Ngoài đổng ruộng
thời gian tiền đẻ trứng là 3-10 ngày, nhưng từ 1-6 ngày khi nhiệt độ dao động từ
20-30°C. (Pathak, 1977).
Ở Nhật Bản, số lượng trứng trên một ổ là 2-3 quả nhưng Viện Nghiên cứu
lúa quốc tế cho rằng một ổ có 4-10 quả trứng. Con cái có thể đẻ 300-350 trứng.
(Pathak 1977).
Nhiệt độ thích hợp cho trứng nở là 27°C và không nở ở nhiệt độ 33°C.
Tốc độ phát triển của trứng và rầy non phát triển là 27-28°C. Rầy tuổi 4, tuổi 5
hoạt động ở 12-31°C (Pathak 1977).
Theo Sogawa & cs. (1986) , ở giai đoạn 3 tuần sau cấy quần thể rầy nâu
bắt đầu bay đến ruộng lúa thường xuất hiện với số lượng ít của rầy trưởng thành
cánh dài vào. Những lứa rầy phát sinh nhiều đều có tỷ lệ rầy cánh ngắn cao hơn,
mặt khác rầy cái cũng chiếm số lượng rất đông. Số lượng trứng trong một ổ và
vị trí đẻ trứng phụ thuộc vào thời kỳ phát triển của cây lúa. Khi có nhiều rầy
trưởng thành, có nhiều trứng ở phần trên cây lúa. Giai đoạn trứng ở vùng nhiệt
đới thời gian phát dục kéo dài khoảng 7-11 ngày, rầy non 10-15 ngày. Thời kỳ
tiền đẻ trứng trung bình 3-4 ngày đối với rầy cánh ngắn và 3-8 ngày đối với rầy
cánh dài. Trên đồng ruộng, mỗi rầy cái đẻ khoảng 100-150 trứng. khi mật độ rầy
rất cao trên 500 con/khóm, chúng tụ tập thành đám, cả ở lá địng, cổ bơng và
trục bơng. Vịng đời của rầy phụ thuộc vào nhiệt độ và môi trường.
Manikandan & Kennedy (2015) đã đánh giá ảnh hưởng của các mức nhiệt
độ 28°C, 30°C, 32°C, 34°C và 36°C tới sự gia tăng mật độ quần thể rầy nâu.
Đời của rầy nâu kéo dài 44 ngày ở mức nhiệt 28°C và ngắn hơn ở 36°C là 32
ngày. Tỷ lệ chết 50% vào ngày 20,1 ở nhiệt độ 28°C trong khi tỷ lệ này sớm
hơn là 6,3 ngày ở 36°C. Thời kì tiền đẻ trứng giảm khi nhiệt độ tăng. Một
trưởng thành cái rầy nâu đẻ 233 quả ở 30°C và khi nhiệt độ 36.0°C thì số lượng
trứng đẻ là 116 quả. Kết quả cho thấy mật độ đạt nhiều nhất ở ngày 36 sau nuôi
ở nhiệt độ 28°C và ngày 24,3 khi ở 36°C.
8
Nhiệt độ từ 20-300C và độ ẩm từ 80-90% là điều kiện tốt nhất cho rầy nâu
phát triển , chúng thường phát triển mạnh trên các giống lúa nhiễm (Nguyễn
Đức Khiêm, (2005).
Tốc độ sinh sản cao hơn khi nhiệt độ thấp hơn. Tất các chỉ tiêu tăng
trưởng đều giảm ở 36°C và điều này cho thấy khi nhiệt độ tăng trên 34°C sẽ gây
bất lợi cho sự phát triển của rầy nâu.
Manicandan & cs. (2015) cho biết gia tăng nhiệt độ gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của côn trùng cũng như sự phân bố của loài bằng chứng là sự thay đổi
số lượng thế hệ mỗi năm, tỷ lệ sống sót tăng trong mùa đơng và sự xuất hiện
sớm hơn của một số lồi cơn trùng. Do đó một cuộc điều tra đã được thực hiện
để tìm hiểu ảnh hưởng nhiệt độ tăng lên đối với động thái quần thể rầy nâu với
năm nhiệt độ không đổi khác nhau (28°C, 30°C, 32°C,34°C, 36°C).
Ở 28°C để hoàn thành 1 thế hệ rầy nâu có thời gian phát dục kéo dài 44
ngày và ngắn nhất là 32 ngày ở 36°C. Tỷ lệ tử vong 50% vào khoảng thời gian
20,1 ngày ở nhiệt độ 28°C, trong khi được quan sát sớm nhất là thời gian 6,3
ngày ở nhiệt độ 36°C. Thời kỳ tiền đẻ trứng giảm đáng kể khi nhiệt độ tăng. Rầy
nâu đẻ tổng số trứng nhiều là 233 quả ở nhiệt độ 30°C và số trứng đẻ ít hơn là
116 quả ở 36°C. Khả năng sinh sản của rầy nâu chiếm tỷ lệ là 50% trong khoảng
thời gian phát dục trên 36 ngày ở nhiệt độ 28°C trong khi đó ở nhiệt độ 36°C thì
sức sinh sản tại thời điểm là 24,3 ngày , điều này cho thấy rằng nhiệt độ trên
34°C là bất lợi cho sự phát triển của rầy nâu.
*Tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu
Pathak &cs. (1969) cho biết hai gen kháng Bph1 và Bph2, đã được xác
định vào năm 1970 (Athwal & cs.( 1971)). Giống kháng IR26 chứa gen Bph1đã
được đưa vào sử dụng. Vào năm 1973 (Khush. ( 1971) IR26 đã được chấp nhận
rộng rãi ở Philippines, Indonesia và Việt Nam Nam nhưng vào năm 1976-1977
trở nên mẫn cảm vì sự phát triển của biotype 2. Vào thời điểm đó, các giống
IR36 và IR38 với gen bph2 đã được phát triển và sử dụng (Khush (1977).
9
Kazushige S & Pathak MD (1970). Mudgo, một giống lúa indica, có khả năng
kháng rầy nâu rất cao. Rầy nâu được ni trên giống lúa Mudgo có tỷ lệ chết
cao, tốc độ tăng trưởng chậm, kích thước cơ thể nhỏ và khả năng sinh sản
thấp. Trưởng thành rầy cái mới xuất hiện được ni trên Mudgo có buồng trứng
kém phát triển, chứa ít trứng. Bên cạnh đấy giống lúa Mudgo có một hoặc nhiều
chất xua đuổi rầy nâu. Lượng axit amin nhỏ hơn, đặc biệt là asparagin. Trong
các thử nghiệm riêng biệt, rầy nâu cái cho thấy sức hút mạnh mẽ đối với axit
amin này. Do đó, hàm lượng asparagin thấp hơn trong Mudgo được cho là một
yếu tố của khả năng kháng rầy nâu.
Theo Dale (1994) , rầy nâu có thể hại ở tất cả những giai đoạn sinh trưởng
của cây lúa, đặc biệt giai đoạn mạ, làm đòng, trỗ và chín. Ở giai đoạn lúa làm
địng . Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút
dịch cây. Bị hại nhẹ các lá phía dưới có thể bị héo, hạt lúa bị lửng lép. Bị hại
nặng gây nên hiện tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc
trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn. Năng suất có thể bị giảm tới
50% hoặc mất trắng.
Saxena & Patha (1979) cho biết tính mẫn cảm tương đối của các giống
lúa đối với rầy nâu được xác định bởi sự tương tác giữa các phản ứng khác nhau
của cơn trùng đối với các kích thích vật lý và hóa học của cây trồng. Lồi cơn
trùng này bị thu hút bởi cả các giống lúa mẫn cảm (IR20, IR8, TN1) và kháng
(Mudgo, ASD 7, IR26) vì các yếu tố kích thích độ ẩm. Màu đỏ tía của giống
Crava khơng thu hút rầy nâu. Phản ứng khứu giác của côn trùng đối với sản
phẩm chưng cất bằng hơi nước của thực vật cho thấy mùi của tất cả các giống
nhạy cảm và một số giống kháng thuốc đều thu hút biotype 1; mùi của ASD 7 và
IR26 hấp dẫn vừa phải và mùi của các giống Babawee và Mudgo kháng thuốc,
và cỏ chuồng, xua đuổi côn trùng. Tuy nhiên, mùi Mudgo thu hút biotype 2 và
mùi ASD 7 thu hút biotype 3. Mudgo nhạy cảm với biotype 2, ASD 7 sang
biotype 3. Sau khi đến cây, rầy nâu cho thấy phản ứng của vòi hoa cao như nhau
10
(ứng dụng vòi và chèn kiểu) trên tất cả các cây thử nghiệm, điều này cho thấy
khơng có rào cản cơ học. Nhưng thời gian cho ăn và số lượng thức ăn ăn vào có
khả năng chống chịu kém hơn rõ rệt so với cây mẫn cảm. Thức ăn từ các giống
kháng cũng không được sử dụng đầy đủ bởi biotype 1. Trên các giống mẫn cảm,
việc ăn nhiều thức ăn hơn và sử dụng đúng cách sẽ đáp ứng tất cả các yêu cầu
trao đổi chất và thúc đẩy rầy nâu phát triển, sống sót và sản xuất trứng Trên cỏ
bãi, côn trùng bị sụt cân và chết sớm. Biotype 2 trên Mudgo và biotype 3 trên
ASD 7 đã ăn và sử dụng gần như nhiều thức ăn như cả hai loại biotype trên TN1
nhạy cảm.
Theo Kaneda & cs.(1981), đã có kết quả sàng lọc khoảng 3.300 giống và
dịng giống từ các khu vực khác nhau trên thế giới. Hầu hết các giống cây trồng
kháng thuốc xuất phát từ các bang Kerala, Tamil Nadu và Andhra Pradesh ở
miền nam Ấn Độ và Sri Lanka. Dựa trên các kiểu phản ứng của các giống với
các kiểu gen khác nhau, tỷ lệ các gen kháng được tìm thấy trong các giống tại
Sri Lanka khác so với các giống ở Ấn Độ. Có khoảng 60% các giống cây trồng
ở Sri Lanka được phát hiện sở hữu Bph-2, ngược lại chỉ có 10 phần trăm các
giống cây trồng Ấn Độ được thử nghiệm có gen này.
Soundararajan & cs. (2004) ghi nhận Rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål)
(Homoptera: Delphacidae), là một trong những lồi cơn trùng gây hại chính trên
lúa ( Oryza satival.). Nhiều gen chính hiện có sẵn để quản lý dịch hại này thơng
qua tính kháng của cây chủ. Trong nghiên cứu này lập bản đồ các locus tính trạng
số lượng (QTL) liên quan đến khả năng kháng rầy nâu bằng cách sử dụng quần thể
đơn bội kép (DH) có nguồn gốc từ cây lai IR64 / Azucena. Đánh giá một tập hợp
94 dòng DH bằng cách sử dụng một loạt các xét nghiệm kiểu hình bao gồm các cơ
chế kháng và kháng cây con: chống nhiễm trùng và chống chịu.
Brar & cs. (2009) cho biết có 21 gen kháng rầy nâu được tìm thấy là Bph1,
bph2, Bph3, Bph4, Bph5, Bph6, Bph7, Bph8, Bph9, Bph10, bph11, bph12,
bph13, Bph14, bph15, Bph16, Bph17, Bph18Bph19(t), Bph20, Bph21.
11
Giống lúa IR36 sớm thay thế IR26 và trở thành lúa chiếm ưu thế. Tính
kháng của giống lúa đối với BPH kéo dài trong 14 năm, cho đến năm 1991.
Một vài giống lúa khác IR60, IR62, IR72 và IR74 kháng được với biotype 3
(Brar, 2009)
Du & cs.(2009) cho rằng gen Bph14 mang một miền LRR có thể hoạt động
trong vùng nhận biết sự tấn cơng của rầy nâu và kích hoạt phản ứng phòng thủ
của cây. Sự xuất hiện của Bph14 kích hoạt axit salicylic truyền tín hiệu và gây ra
sự lắng đọng các tế bào callose trong bó mạch và sản xuất chất ức chế trypins sau
khi rầy nâu chích hút, làm giảm khả năng ăn, tốc độ tăng trưởng và tuổi.
Kshirod & Suk (2010) đã chỉ ra trong số các loài rầy hại lúa, rầy nâu là
mối đe dọa lớn đối với sản xuất lúa và gây thiệt hại năng suất đáng kể hàng
năm. Kháng cây ký chủ là một chiến lược quan trọng để giảm thiệt hại do rầy
nâu và tăng năng suất lúa. 21 gen chính kháng rầy nâu đã được xác định bằng
cách sử dụng các phương pháp đánh giá tiêu chuẩn được phát triển tại Viện
Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) để phân biệt tính kháng hoặc tính nhạy cảm của
các kiểu gen lúa đối với quần thể / quần thể rầy nâu. Các gen này là từ các
nguồn gen đa dạng như giống cây trồng trên cạn và các loài hoang dã
của Oryza. Trong số 21 gen kháng, 18 gen đã được bản địa hóa trên vùng cụ thể
của sáu nhiễm sắc thể lúa bằng cách sử dụng các cơng cụ phân tích di truyền
phân tử và gen. Một số gen kháng thuốc này được tập hợp lại với nhau
như Bph1 , bph2 , Bph9 , Bph10 , Bph18 và Bph21 trên nhánh dài của nhiễm sắc
thể 12; Bph12 , Bph15 , Bph17 và Bph20 trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể
4; bph11 và Bph14 trên nhánh dài của nhiễm sắc thể 3 và Bph13 (t) và bph19 trên
nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 3. Sáu gen (Bph11 , bph11 , Bph12, bph12 , Bph13
và Bph13 ) có nguồn gốc từ các lồi Oryza hoang dã có vị trí nhiễm sắc thể
trùng lặp hoặc danh pháp sai. Sự khác biệt cần được xác nhận bằng các thử
nghiệm allelism. Bên cạnh việc xác định các gen kháng chính, một số locus tính
trạng số lượng (QTL) liên quan đến tính kháng rầy nâu cũng đã được xác định
12
trên 8 nhiễm sắc thể. Hầu hết các giống lúa được phát triển tại IRRI đều sở hữu
một hoặc hai trong số các gen kháng chính và giống IR64 có nhiều QTL và có
khả năng kháng rầy mạnh. Cần phải xác định thêm các gen kháng rầy nâu từ
nguồn gen phong phú có sẵn trong các lồi hoang dã của Oryza. Hai gen kháng
rầy nâu ( Bph14 và Bph18 ) đã được nhân bản, và gen lectin giọt tuyết ( GNA )
đã được xác định và sử dụng để phát triển cây chuyển gen kháng rầy nâu. Việc
xâm nhập hiệu quả các gen kháng thuốc (Bph1 , bph2 , Bph3 , Bph14 , Bph15,
Bph18 , Bph20 và Bph21 ) vào các giống lúa ưu tú bằng cách chọn lọc có sự hỗ
trợ của marker cùng với việc triển khai chiến lược các gen này có thể là một
cách tiếp cận quan trọng để phát triển tính kháng rầy nâu và duy trì sản xuất lúa
gạo ở các vùng trồng lúa nhiệt đới và ôn đới.
Theo Barrion AA & Saxena RC (2011). Các giống lúa kháng đã có hiệu
quả cao trong việc chống lại rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål). Cho đến nay, đã
phát hiện ba loại rầy nâu tấn công các giống lúa khác nhau đã được xác định ở
Philippines. Biotype 1 có thể tồn tại và chỉ gây hại cho những giống khơng
mang gen kháng thuốc. Biotype 2 có thể phát triển mạnh trên các giống
mang Bph 1gen kháng và trên những giống mẫn cảm với biotype 1. Biotype 3
có thể xâm nhập và phá hủy các giống có gen kháng bph2 và những giống mẫn
cảm với biotype 1. Tuy nhiên, khơng có biotype nào trong số này có khả năng
gây hại cho các giống có gen Bph 3 và bph 4 về tính kháng, và giống Ptb 33
mang hai gen khơng xác định có khả năng chống lại hầu hết các kiểu gen đã biết.
Một số giống kháng bệnh ở Philippines dễ bị nhiễm bệnh ở Ấn Độ và Sri Lanka
vì các chủng sinh vật N. lugens Nam Á có độc lực mạnh hơn các chủng sinh
vật Đơng Nam Á. Để theo dõi các thành phần sinh vật gây hại ở các vùng địa lý
khác nhau và xác định các nguồn kháng thuốc mới, một Vườn ươm rầy nâu quốc
tế (IRBPHN) đã được thành lập ở nhiều nước châu Á hợp tác.
13
Sự khác biệt rõ rệt có thể được quan sát thấy trong việc tăng trưởng, tuổi
thọ, khả năng sinh sản, đẻ trứng và gia tăng quần thể trên các giống khác biệt và
tính mẫn cảm hoặc khả năng chống chịu .
Ya-jun Yang & cs.(2014), đã nghiên cứu sự đa dạng về các giống lúa
kháng có ảnh hưởng rất lớn đến tính mẫn cảm đối với quần thể rầy nâu
Nilaparvata lugens được thu thập từ cánh đồng lúa ở Hangzhou được nhân
nuôi liên tục trên giống lúa chuẩn nhiễm Taichung Native 1 (TN1) trong phịng
thí nghiệm. Sự thay đổi tính mẫn cảm với điều kiện sinh thái trên các giống
kháng khác nhau được kiểm tra ở mỗi thế hệ.. Trọng lượng ấu trùng và trưởng
thành cái mới vũ hóa chịu sự ảnh hưởng bởi các giống lúa, các thế hệ và sự tác
động qua lại lẫn nhau. Tỉ lệ rầy trưởng thành đực cánh ngắn chịu sự ảnh hưởng
bởi thế hệ và sự tương tác giữa các thế hệ với giống và điều này khơng có ở
con cái. Thời gian sống của ấu trùng tăng theo sự tăng của các thế hệ. Thời
gian sống của trưởng thành cái ngắn hơn khi sống trên giống lúa mẫn cảm TN1
và dài hơn trên giống kháng IR 26 và IR 36. Đối với thời gian sống của trưởng
thành cái trên giống TN1 là từ 11-14 ngày, trên giống IR26 thì thời gian sống
của trưởng thành cái là dài hơn từ 11-16 ngày, trên giống IR36 cũng tương tự
giống IR26 từ 11-15 ngày.
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước của rầy nâu Nilaparvata lugens
* Tác hại của rầy nâu
Ở Việt Nam, theo báo báo của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc vụ
Xuân năm 2009 rầy nâu đã xuất hiện và gây hại ở 5 tỉnh phía Bắc là : Hải
Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình. Đến vụ Xuân năm 2014
rầy nâu đã phát sinh gây hại trên lúa tại 21/25 tỉnh phía Bắc Việt Nam ( Trung
tâm Bảo vệ thực vật , 2014).
Theo Bùi Bá Bổng & cs.(2006), tác hại trực tiếp của rầy là chích hút nhựa
cây gây hiện tượng cháy rầy khi mật độ cao. Rầy nâu gia tăng mật độ nhanh và
cao ( bột phát) gây hại nặng cho năng suất lúa khi: Trồng liên tục trong nhiều
14
năm, dùng giống nhiễm rầy, gieo sạ mật độ rầy, bón dư thừa phân đạm, phun
thuốc trừ sâu khơng đúng cách ( trộn nhiều loại thuốc, phun nhiều lần..). Tác hại
gián tiếp của rầy nâu đó là mơi giới truyền vi rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá
cho cây lúa.
Theo công bố năm 2010 của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, rầy nâu đã xuất hiện trên lúa ở hầu hết các tỉnh : Trung du
miền núi Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ , vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ.
* Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cả ấu trùng và trưởng thành rầy nâu đều ưa
sống ở phần thân cây lúa phía trên mặt nước ruộng. Đây chính là nơi có độ ẩm
tương đối của khơng khí đạt cao nhất trong ruộng lúa. Những ruộng lúa đủ nước
thường xuyên có độ ẩm tương đối của khơng khí đạt cao và thường có mật độ rầy
nâu cao hơn so với những ruộng mất nước thường xuyên ( Phạm Văn Lầm (1978);
Trần Đức Thọ & cs. (1989). Mật độ cao gây hiện tượng cháy rầy.
Theo Nguyễn Đức Khiêm (1995) , thời gian phát dục của rầy nâu trong vụ
mùa nhiệt độ từ 25 - 290C thì thời gian trứng khoảng 6,5 ngày, rầy non khoảng
13,5 - 16 ngày, trưởng thành 6-9 ngày, trước đẻ trứng 2,5 - 3 ngày, vòng đời 26 30 ngày. Tỷ lệ rầy cánh ngắn và cánh dài phụ thuộc vào nguồn thức ăn và mật độ
trong ruộng lúa. Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh và chín chủ yếu rầy cánh dài xâm nhập
vào ruộng lúa và sau đó giảm dần ở giai đoạn địng - trỗ đỏ đuôi rầy tăng nhanh
về số lượng, tỷ lệ rầy cánh ngắn chiếm chủ yếu. Rầy trưởng thành có xu thế bay
vào đèn mạnh. Đây là một đặc tính dùng trong việc dự tính dự báo rầy nâu.
Để hồn thành vịng đời , rầy nâu phải trải qua 3 pha phát dục trứng , rầy
non và rầy trưởng thành
Trứng : trứng thường được đẻ thành ổ trong bẹ lá dưới gốc thân và gân
chính của lá lúa từ 5- 12 quả. Kích thước , số lượng và vị trí đẻ trứng phụ thuộc
vào giai đoạn sinh trưởng của cây và giống lúa . trong thời gian sinh sống mỗi
15
con rầy cái cánh ngắn đẻ 300 trứng, rầy cánh dài đẻ 100 trứng . trên cùng 1 ổ
trứng trứng nở rải rác trong cùng 1 ngày tỷ lệ trứng nở là 90% . Thời gian phát
dục của trứng từ 1-6 ngày , số lượng và kích thước của trứng tùy thuộc vào giai
đoạn sinh trưởng của cây lúa. Trứng dài 0,5-0,8 mm hình bầu dục hơi cong, phía
cuối hơi thon, trứng mới đẻ có màu trắng trong.
- Âu trùng : ấu trùng rầy nâu có 5 tuổi ( lột xác 4 lần ) , các tuổi được phân
biệt bởi sự biến thái bên ngồi và kích thước cơ thể. Ấu trùng khi mới nở rất nhỏ,
càng lớn càng chuyển sang màu nâu nhạt. Âu trùng rầy nâu tuổi lớn rất giống
trưởng thành cánh ngắn nhưng cánh ngắn hơn và đục , trong khi cánh của trưởng
thành cánh ngắn thì trong suốt với các gân màu đậm
- Rầy nâu trưởng thành có hai dạng chính: rầy cánh dài và rầy cánh ngắn và
cả hai dạng đều có màu nâu đen hoặc nâu xám . Dạng cánh dài thân dài 3,5-4 ma ,
màu nâu tối, cánh dài hơn cơ thể, râu đầu hình lơng cứng đầu nhơ ra trước. Con
cái có cơ thể lớn hơn 4,5-5mm, màu sắc nhạt hơn con đực. Rầy nâu dạng cánh
ngắn cánh khơng phủ kín bụng, cơ thể mập hơn dạng cánh dài, và khơng có khả
năng bay , con đực cơ thể dài 2-2,5mm, Con cái chiều dài cơ thể từ 3,5-4mm
*Tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu
Trong những năm gần đây, ở nước ta, việc mở rộng sử dụng các giống lúa
lai có năng suất cao và việc tăng cường thâm canh tăng năng suất lúa đã tạo điều
kiện thuận lợi cho rầy nâu phát sinh gây hại trên diện rộng. Bên cạnh đó, dịch
bệnh vàng lùn xoắn lá bùng phát khắp các tỉnh phía Bắc và Miền trung. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá khả năng kháng rầy nâu của các giống lúa đang sử dụng
rộng rãi ở địa phương và các giống lúa mới, nhập nội là cơ sở quan trọng cho
việc định hướng sử dụng nguồn gen lúa kháng rầy nâu trong công tác lai tạo và
chọn lọc giống kháng phục vụ sản xuất.
Nhiều nghiên cứu về rầy nâu và giống kháng rầy được thực hiện ở miền
Nam và miền Bắc. Do cách biệt về địa lý đã ngăn chặn sự lây lan của các quần
thể rầy nâu giữa 2 miền, đồng thời áp lực khác nhau của biện pháp thâm canh và
16