HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“THÀNH PHẦN SÂU HẠI TRÊN RAU CẢI TẠI THÀNH
PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ; DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ VÀ MỘT
SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHÍNH CỦA SÂU XANH
BƯỚM TRẮNG (Pieris rapae Linnaeus) NĂM 2021”
Người thực hiện :
MAI NGỌC PHƯƠNG
Mã SV
:
600148
Lớp
:
K60 - BVTVB
Người hướng dẫn :
PGS. TS. LÊ NGỌC ANH
Bộ mơn
CƠN TRÙNG
:
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu, đánh giá của riêng tôi, các kế t
quả đánh giá đươ ̣c trình bày trong báo cáo là trung thực, khách quan và chưa
từng công bố , bảo vê ̣ trong bấ t kì công trình nghiên cứu nào.
Tôi cũng xin cam đoan các số liê ̣u, thông tin trić h dẫn trong báo cáo khóa
luâ ̣n tố t nghiê ̣p đề u đươ ̣c trić h rõ nguồ n gố c.
Hà Nô ̣i, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Mai Ngo ̣c Phương
i
LỜI CẢM ƠN
***
Lời đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô
giáo trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong thời gian học tập tại trường.
Đó là những kiến thức nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng quý giá, là
bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PG.TS. Lê Ngo ̣c Anh, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và ta ̣o điề u kiê ̣n để em hoàn thành khóa luâ ̣n này.
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, em cịn nhận được sự động
viên, khích lệ của bạn bè và người thân trong gia đình. Cuối cùng em xin chân
thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó.
Hà Nơ ̣i, ngày
tháng năm 2021
Sinh viên
Mai Ngo ̣c Phương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ........................................................................ vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mu ̣c đić h và yêu cầ u .................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌ NH HÌ NH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀ I NƯỚC ................................................................................................. 4
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................. 4
2.1.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch trên rau họ hoa thập tự ....... 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus ...... 7
Vị trí, phân loại .................................................................................................. 7
2.1.3. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu xanh bướm
trắng Pieris rapae L. .......................................................................................... 8
2.1.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.) ........ 12
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 14
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch trên rau họ thập tự.............. 14
Thành phần sâu hại .......................................................................................... 14
2.2.2. Nghiên cứu về sâu xanh bướm trắ ng (Pieris rapae L.) ........................... 15
2.2.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh bướm trắng P.rapae ......... 16
Đặc điể m hình thái của sâu xanh bướm trắ ng P.rapae ..................................... 16
2.2.4. Ảnh hưởng của thức ăn đến sâu xanh bướm trắng P.rapae ..................... 21
2.2.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu xanh bướm trắng P.rapae ................. 22
iii
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 25
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu: ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và và thời gian tiến hành ............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25
3.4.1 Điều tra thành phần sâu hại, thiên địch trên rau cải tại Thành phố Điện
Biên Phủ. .......................................................................................................... 25
3.4.2. Điều tra diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng trên rau cải tại Thành
phố Điện Biên Phủ. .......................................................................................... 26
3.4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu xanh bướm trắng hại rau
cải .................................................................................................................... 27
3.4.4. Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học của sâu xanh bướm trắ ng ........... 30
3.5 Xử lý số liệu ............................................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Thành phầ n sâu ha ̣i và thiên đich
̣ ............................................................... 31
4.2. Điề u tra diễn biế n mâ ̣t đô ̣ sâu xanh bướm trắ ng (Pieris rapae L.) ha ̣i trên
cây rau cải trong vu ̣ trồ ng năm 2021 ta ̣i xã Thanh Hưng, Thành phố Điê ̣n
Biên Phủ, tin
̉ h Điê ̣n Biên .................................................................................. 34
4.3. Nghiên cứu mô ̣t số đă ̣c điể m sinh ho ̣c của sâu xanh bướm trắ ng (Pieris
rapae L.) .......................................................................................................... 39
4.3.1. Tập tính sinh sống và triệu chứng gây hại của sâu xanh bướm trắng
(Pieris rapae L.) ............................................................................................... 39
4.3.2. Đă ̣c điể m hiǹ h thái của sâu xanh bướm trắ ng (Pieris rapae L.) .............. 41
4.3.3. Thời gian phát du ̣c các pha và vòng đời của sâu xanh bướm trắ ng
(Pieris rapae L.) ............................................................................................... 50
iv
4.3.4. Sức sinh sản của sâu xanh bướm trắ ng (P.rapae) trên hai loa ̣i thức ăn
khác nhau ......................................................................................................... 52
4.3.5. Tỷ lệ giới tính của trưởng thành sâu xanh bướm trắng (P.rapae) trên
các loại thức ăn khác nhau ................................................................................ 54
4.3.6. Tỷ lê ̣ chế t của các pha trước trưởng thành của sâu xanh bướ m trắ ng
(Pieris rapae L.) ............................................................................................... 55
4.3.7. Nhip̣ điê ̣u sinh sản của trưởng thành cái loài sâu xanh bướm trắ ng
(Pieris rapae L.) ............................................................................................... 57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI ............................................................
̣
61
5.1. Kế t luâ ̣n ..................................................................................................... 61
5.2. Kiế n nghi ...................................................................................................
̣
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 63
PHỤ LỤC........................................................................................................ 67
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phầ n sâu ha ̣i trên rau cải canh ta ̣i xã Thanh Hưng, Thành
phố Điê ̣n Biên Phủ, tỉnh Điê ̣n Biên .................................................................. 31
Bảng 4.2: Thành phầ n thiên đich
̣ trên rau cải canh ta ̣i xã Thanh Hưng,
Thành phố Điê ̣n Biên Phủ, tỉnh Điê ̣n Biên ....................................................... 32
Bảng 4.3: Thành phầ n sâu ha ̣i trên rau cải ngồ ng ta ̣i xã Thanh Hưng, Thành
phố Điê ̣n Biên Phủ, tỉnh Điê ̣n Biên .................................................................. 32
Bảng 4.4. Thành phần thiên địch trên rau cải ngồng tại xã Thanh Hưng, TP
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ......................................................................... 33
Bảng 4.5. Diễn biế n mâ ̣t đô ̣ sâu xanh bướm trắ ng (Pieris rapae L.) trên cây
rau cải canh ta ̣i xã Thanh Hưng, Thành phố Điê ̣n Biên Phủ, tỉnh Điê ̣n Biên
năm 2021 ......................................................................................................... 35
Bảng 4.6. Diễn biế n mâ ̣t đô ̣ sâu xanh bướ m trắ ng (Pieris rapae L.) trên cây
rau cải ngồ ng ta ̣i xã Thanh Hưng, Thành phố Điê ̣n Biên Phủ, tỉnh Điê ̣n
Biên năm 2021 ................................................................................................. 37
Bảng 4.7. Kích thước các pha phát dục của sâu xanh bướm trắng P.rapae
trên các loại thức ăn khác nhau ......................................................................... 46
Bảng 4.8. Thời gian phát du ̣c của sâu xanh bướm trắ ng (P.rapae) trên hai
loa ̣i thức ăn là rau cải ngồ ng và rau cải canh .................................................... 51
Bảng 4.9. Sức sinh sản của sâu xanh bướm trắ ng (P.rapae) trên các loại
thức ăn khác nhau............................................................................................. 53
Bảng 4.10. Tỷ lệ giới tính của trưởng thành sâu xanh bướm trắng (P.rapae)
trên các loại thức ăn khác nhau ......................................................................... 54
Bảng 4.11. Tỷ lê ̣ chết các pha trước trưởng thành của sâu xanh bướm trắ ng
(P.rapae) trên các loại thức ăn khác nhau ........................................................ 56
Bảng 4.12. Nhịp điệu sinh sản của sâu xanh bướm trắng (P.rapae) trên các
loại thức ăn khác nhau ...................................................................................... 58
vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hiǹ h 4.1. Triê ̣u chứng gây ha ̣i của sâu xanh bướm trắ ng (Pieris rapae L.) ....... 41
Hiǹ h 4.2. Trứng sâu xanh bướm trắ ng .............................................................. 47
Hình 4.3. Sâu non tuổ i 1 ................................................................................... 47
Hiǹ h 4.4. Sâu non tuổ i 2 ................................................................................... 48
Hiǹ h 4.5. Sâu non tuổ i 3 ................................................................................... 48
Hình 4.6. Sâu non tuổ i 4 ................................................................................... 48
Hiǹ h 4.7. Sâu non tuổ i 5 ................................................................................... 48
Hình 4.8. Sâu non chuẩ n bi ho
̣ ́ a nhô ̣ng ............................................................. 49
Hiǹ h 4.9. Nhô ̣ng của sâu non bướ m trắ ng ........................................................ 49
Hiǹ h 4.10. Trưởng thành cái sâu xanh bướm trắng ........................................... 49
Hình 4.11. Trưởng thành đực sâu xanh bướm trắ ng.......................................... 50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 4.1. Diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.) trên cây
rau cải canh ta ̣i xã Thanh Hưng, Thành phố Điê ̣n Biên Phủ, tỉnh Điê ̣n Biên
năm 2021 ......................................................................................................... 36
Đồ thị 4.2. Diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.) cây rau cải
ngồng ta ̣i xã Thanh Hưng, Thành phố Điê ̣n Biên Phủ, tin̉ h Điê ̣n Biên năm 2021 ... 38
Biểu đồ 4.3. Nhịp điệu sinh sản của sâu xanh bướm trắng (P.rapae) trên các
loại thức ăn khác nhau ...................................................................................... 59
vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus là loài đang gây hại phổ
biến trên rau cải ở xã Thanh Hưng, Thành phố Điện Biên Phủ vụ hè 2021. Kết
quả điều tra thành phần sâu hại ghi nhận 6 loài sâu hại thuộc 4 bộ trong đó sâu
xanh bướn trắng Pieris rapae là loài phổ biến nhất. Trong suốt giai đoạn phát
triển của rau cải, sâu xanh bướm trắng xuất hiện từ khi cây con non, đạt đỉnh cao
mật độ vào giai đoạn 28 ngày sau trồng đối với cải ngồng và 21 ngày sau trồng
đối với cải canh. Các thí nghiệm ni sinh học theo phương pháp nhân nuôi cá
thể đã được tiến hành tại Trung tâm khuyế n nông giố ng cây trồ ng vâ ̣t ni tin̉ h
Điê ̣n Biên. Vịng đời của sâu xanh bướm trắng là 25,69 ngày khi nuôi trên cải
ngồng và 23,11 ngày khi nuôi trên cải canh trong điều kiện nhiệt độ trung bình
27,5ºC. Tuổi thọ của trưởng thành cái kéo dài 12,39 ngày khi nhân nuôi trên cải
ngồng, thời gian đẻ trứng 8,07 ngày và tổng số trứng đẻ trung bình 105,07
trứng/trưởng thành cái. Với thức ăn là rau cải canh thì tuổi thọ của trưởng thành
cái sâu xanh bướm trắng kéo dài hơn (16 ngày), thời gian đẻ trứng là 11,67 ngày
và tổng số trứng đẻ là 163,80 trứng/con cái.
viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau xanh là nguồn thực phẩm chứa nhiều vitamin và muối khoáng,
protein, axit hữu cơ cần thiết cho cơ thể con người. Rau chứa nhiều chất xơ,
có tác dụng loại bỏ những chất dư thừa, thúc đẩy sự hấp thu của cơ thể đối
với ba nhóm thức ăn là đạm, béo, đường. Trong số những loại rau được trồng
phổ biến hiện nay phải kể đến rau họ hoa thập tự như su hào, bắp cải, súp lơ,
cải xanh, cải ngọt… Các loại rau này chiếm tỷ lệ lớn trong sản xuất rau ở
nước ta do chúng có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể gieo trồng quanh năm
và cho hiệu quả kinh tế cao. Việc gieo trồng rộng rãi và chuyên canh, thâm
canh tăng vụ, trồng gối vụ quanh năm rau họ hoa thập tự đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu hại phát triển. Sự xuất hiện thường xuyên và liên tục của
các loài sâu hại đã làm giảm đáng kể năng suất và chất lượng rau thành phẩm,
gây thiệt hại kinh tế cho người trồng rau. Ở Việt Nam, sâu xanh bướm trắng
Pieris rapae Linnaeus đã xuấ t hiê ̣n nhiề u khu vực và gây ha ̣i khá lâu, đă ̣c biê ̣t
mô ̣t vài năm trở la ̣i đây chúng nổ i lên như mô ̣t dich
̣ ha ̣i nghiêm tro ̣ng (Giáo
trình CTCK 1, 2016). Chúng có pha ̣m vi phân bố rấ t rô ̣ng, xuấ t hiê ̣n ở nhiề u
khu vực trên thế giới và đã trở thành dich
̣ ha ̣i. Sâu xanh bướm trắ ng trưởng
thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất
xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân
tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh
mạnh trong những tháng ít mưa.
Để phịng trừ các loài sâu hại trên rau, biện pháp hóa ho ̣c hiê ̣n vẫ n
đươ ̣c nông dân ưu tiên sử du ̣ng vì các ưu điểm sẵ n có như tác dụng nhanh và
hiệu quả cao đố i với sâu ha ̣i. Tuy nhiên, viê ̣c nơng dân đang la ̣m thuốc hóa
học đã gây ra sự suy giảm tính đa dạng của sinh quần, tiêu diệt và suy giảm
quần thể thiên địch, làm phát sinh tính kháng thuốc của sâu hại, làm tăng chi
1
phí sản xuất và cịn để lại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên nông sản vượt
xa mức cho phép. Trong nhiều năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về cây trồng, sâu bệnh hại và thiên địch nhằm xây dựng cho đất nước ta một
nền sản xuất rau bền vững, an toàn, hài hoà với môi trường. Điều này càng
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết khi đất nước ta đã gia nhập WTO thì một
nền nơng nghiệp bền vững lâu dài có sức cạnh tranh cao về chất lượng và
mẫu mã luôn phải được chúng ta phấn đấu và hướng tới. Đặc biệt với cây rau,
một loại cây trồng có giá trị kinh tế cao cần được xây dựng một mơ hình sản
xuất rau an toàn để đạt được năng suất cao, phẩm chât tốt, an toàn với con
người và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quốc tế cho thị trường xuất khẩu.
Với mu ̣c đić h tìm hiể u thêm về một số đặc điểm sinh học và sinh thá i
của sâu xanh bướm trắng hại rau cải tại Điện Biên, làm cơ sở đề xuấ t biện
pháp phòng trừ hiệu quả và an toàn với môi trường và con người; được sự
phân công của Bộ môn côn trùng, Khoa Nông Học, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Lê Ngọc Anh chúng tôi
thực hiện đề tài: “Thành phần sâu hại trên rau cải tại Thành phố Điện
Biên Phủ; diễn biến mật độ và một số đặc điểm sinh học chính của sâu
xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) năm 2021”
1.2. Mu ̣c đích và yêu cầ u
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở xác đinh
̣ thành phần sâu hại trên rau cải; diễn biến mật độ
và một số đặc điểm sinh học chính của sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae
Linnaeus) để từ đó đề xuấ t biê ̣n pháp quản lý sâu xanh bướm trắ ng có hiê ̣u
quả, đồ ng thời an toàn với môi trường.
1.2.2. Yêu cầu
Điều tra thành phần sâu hại, thiên địch trên rau cải tại Thành phố Điện
Biên Phủ.
2
Điều tra diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng trên rau cải cải tại
Thành phố Điện Biên Phủ.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu xanh bướm trắng hại
rau cải.
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌ NH HÌ NH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀ I NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
2.1.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch trên rau họ hoa
thập tự
Thành phần sâu hại rau họ hoa thập tự
Cây họ hoa thập tự được trồng trên tồn thế giới cho mục đích lấy
dầu, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và tạo ra một giá trị kinh tế đáng kể do các
đặc tính dinh dưỡng, dược liệu, cơng nghiệp sinh học, kiểm sốt sinh học và
ln canh cây trồng. Cây thuộc họ hoa thập tự bao gồm các lồi cải bắp, súp
lơ, bơng cải xanh, củ cải và nhiều loại rau ăn lá khác. Trong suốt thời gian
sinh trưởng của cây, có đáng kể đối tượng sâu bệnh xuất hiện và gây hại. Rau
họ hoa thập tự bị nhiều loại dịch bệnh và côn trùng gây hại tấn công ở các
giai đoạn sinh trưởng khác nhau gây thiệt hại đáng kể về năng suất. Ngoài
việc làm giảm năng suất cây trồng, dịch bệnh và côn trùng gây hại còn gây ra
tác hại trong các khâu thu hoạch, sau thu hoạch, chế biến và tiếp thị, làm
giảm chất lượng và tiềm năng xuất khẩu của cây trồng, gây thiệt hại đáng kể
về kinh tế.
Cải dầu bị một số lượng lớn côn trùng gây hại tấn công. Bọ cánh
cứng Meligethes spp., và các loài thuộc bộ Coleoptera như Psylliodes
chrysocephala và Ceutorhynchus spp. là loài gây hại nghiêm trọng ở Châu
Âu. Bọ cánh cứng Chrysomelid, Phyllotreta spp. và Entomoscelis americana
là những lồi gây hại ở Canada (Lamb, 1989). Cơn trùng gây hại đóng một
vai trị quan trọng trong sản xuất rau họ hoa thập tự ở Ấn Độ. Rệp Lipaphis
erysimi cho đến nay là lồi cơn trùng tàn phá nặng nề nhất đối với cải dầu
Brassica ở Ấn Độ. Rệp được báo cáo là gây mất trung bình khoảng 50% năng
suất hạt. Ngoài ra, Bagrada crossiferarum và Athalia proxima và Agrotis sp.
4
là những loài gây hại lẻ tẻ khác ở Ấn Độ. Trong số 38 lồi cơn trùng gây hại
tấn cơng cây cải dầu và mù tạt ở Ấn Độ, có đến 10 loài có ý nghĩa kinh tế đặc
biệt (Sekhon & Åhman, 1993).
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, từ năm 1987 - 1990 đã ghi nhận có 6 lồi sâu hại
phổ biến trên cải bắp. Ở Jamaica có 14 lồi gây hại, trong đó có 7 loài sâu hại
chính, riêng sâu tơ Plutella xylostella Linnaus và sâu khoang Spodoptera
litura F. là gây hại 74 – 100% năng suất bắp cải. Water house (1992) cho
rằng: Ở vùng bán đảo Thái Bình Dương, sâu tơ là loài gây hại nhiều nhất, các
loài khác như Crocidolomia binotalis, Hellula undalis cũng khá phổ biến
nhưng ít quan trọng hơn so với sâu tơ. Trong những năm 1993 – 1994 ở
Canada phát hiện có 2 lồi sâu thuộc bộ cánh vảy quan trọng nhất là Plutella
xylostella Linnaus và Pieris rapae L (Godin & Boivin, 1998).
Thành phần thiên địch chính của sâu hại rau họ hoa thập tự
Việc xác định thành phần thiên địch, đánh giá vai trò của các loài, tạo
cơ sở cho việc sử dụng thiên địch trong quản lý dịch hại tổng hợp. Trên thế
giới, một số nước rất coi trọng biện pháp này để bảo vệ nguồn thiên địch tự
nhiên, phát huy vai trò khống chế sâu hại của chúng.
Từ năm 1972 đến năm 1974, nghiên cứu của (Goodwin, 1979) đã
được thực hiện và chỉ ra rằng thành phần thiên địch của sâu tơ rất đa dạng
có thể xuất hiện ở tất cả các pha phát dục của sâu tơ, có đến 90 lồi kí sinh
trứng, sâu non và nhộng của sâu tơ. Các loài ký sinh của sâu tơ gây hại tự
nhiên trong bốn vụ cải liên tiếp mà không được xử lý bằng thuốc trừ sâu. Tỷ
lệ kí sinh dao động trong từng vụ, trung bình 49% trong suốt thời gian
nghiên cứu. Các loài ký sinh chủ yếu là Diadegma cerophaga, Thyraeella
collaris và Diadegma rapi, tỷ lệ kí sinh trung bình là 93% trong suốt thời
gian nghiên cứu. Hoạt động ký sinh cao trong mùa xuân và mùa hè. Sự xâm
nhập của các loài ký sinh vào mùa thu phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng
5
của sự suy giảm và tốc độ phục hồi của chúng. Ngồi ra, cịn ghi nhận sâu
xanh bướm trắng P.rapae là sâu hại quan trọng và thu thập được 6 loài ký
sinh trên chúng.
Ở Mỹ, trong 2 năm 1988-1989, ở tỉnh Lavars (Brazil) đã thu thập
được 49 loài bắt mồi và ký sinh rau họ hoa thập tự. Tại Rumani đã phát hiện
thành phần ong kí sinh sâu tơ gồm 25 thuộc họ Ichneumonnidae và
Braconidae (Mustata, 1992). Nghiên cứu của (Olson & Knodel, 2002) đã cho
chỉ ra rằng thành phần thiên địch sâu hại rau họ hoa thập tự gồm 41 loài ong
ký sinh, 6 loài nấm và 6 loài virus. Những năm 1999-2000 đã thu được tỷ lệ
ký sinh sâu non và nhộng của sâu tơ là 18% và thu thập được 9 loài ký sinh
(Van Lenteren & Bueno, 2003).
Kết quả điều tra ở Jamaica đến năm 1996 đã ghi nhận 20 loài thiên
địch, trong đó có 5 loài ong ký sinh, 8 loài thiên địch bắt mồi và 3 loài vi sinh
vật gây bệnh cho sâu hại họ hoa thập tự. Ấu trùng và nhộng của sâu
Diamondblack, Plutella xylostella được thu thập hàng tuần trong hai năm trên
các ruộng bắp cải chưa phun thuốc. Các mẫu được đưa đến phịng thí nghiệm
và các loài ký sinh xuất hiện đã được xác định và xác định tỷ lệ mắc bệnh của
chúng. Các loài ký sinh hoạt động quanh năm và tỷ lệ kí sinh cao (đạt 90100%) trừ những tháng từ tháng 6 đến tháng 8 khi thời tiết thấp (Kfir, 1997).
Ở Trung Quốc Trong những năm 1989-1997, điều tra về côn trùng ký
sinh trên sâu hại cây rau cải ở ngoại ô Hàng Châu đã được thực hiện. 8 loài ký
sinh chính đã được ghi nhận: Trichogramma chilonis Ishii, Microplitis sp.,
Cotesia plutellae Kurdjumov, Oomyzus sokolowskii Kurdjumov, Diadromus
collaris (Gravenhorst), Itoplectis naranyae (Ashmead), Exochus sp. và Brachymeria
digrinata Gahan. Tỷ lệ ký sinh của trứng P. xylostella thường rất thấp. Tuy
nhiên, tỷ lệ ký sinh của ấu trùng và nhộng là đáng kể, lần lượt vào khoảng
tháng 6 - tháng 7 và tháng 9 - tháng 11. Tỷ lệ ký sinh trùng trong thời kỳ cao
6
điểm thường là 10-60% và đạt trên 80% trong một vài trường hợp. Cotesia
plutellae, O. sokolowskii và D. collaris lần lượt là các loài ký sinh trùng
chính, ấu trùng-nhộng và nhộng. Trên đồng ruộng, C. plutellae hoạt động
quanh năm. Oomyzus sokolowskii hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, bước
vào giai đoạn nhộng từ tháng 10 đến tháng 11 đến mùa đông và không xuất
hiện cho đến tháng 4 - tháng 5 tới. Diadromus collaris được ghi nhận từ
tháng 4 đến tháng 7 và tháng 10. Tỷ lệ ký sinh trùng của P. xylostella trên
ruộng củ cải và cải thường cao hơn so với trên ruộng cải bắp và bắp cải
Trung Quốc ở cùng địa phương (Liu & cs., 2000).
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu xanh bướm trắng Pieris rapae
Linnaeus
Vị trí, phân loại
Sâu xanh bướm trắng được xác định như sau: Giới (Kinhdom):
Animalia, Ngành (Phylum): Arthopoda, Lớp (Class): Insecta, Bộ (Order):
Lepidoptera, Họ (Family): Pieridae, Họ phụ (Subfamily): Pierinae, Giống
(Genus): Pieris (Theo Linnaeus, 1758).
Phân bố và phạm vi ký chủ
Sâu xanh bướm trắng Pieris rapae xuất hiện đầu tiên ở Châu Âu và du
nhập vào Quebec, Canada vào năm 1860 và sớm trở thành loài gây hại cây
trồng tại Bắc Mỹ, phía Nam và phía Tây đến tận Kentucky chỉ trong vịng 12
năm. Hiện chúng đang có mặt khắp các nước trồng rau trên thế giới. Phạm vi ký
chủ rộng gần 35 loài thuộc 9 họ thực vật khác nhau như họ thập tự, họ bách hợp, họ
cúc… bao gồm Armoracia rusticana, Brassica spp., Cardamine spp., Sisymbrium
officinale và Tropaeolum majus, hầu hết là các cây cần ánh sáng cao. Ngoài
ra, chúng còn xuất hiện với mức độ thấp trên các cây khác như sen cạn, mù
tạt (Davis & Cipollini, 2016).
7
Mức độ gây hại
Sâu xanh bướm trắng gây ra các lỗ lớn trên lá. Chúng ăn cả gân chính,
gặm lá rách nát làm giảm sự sinh trưởng và ảnh hưởng đến năng suất của cây
trồng. Trên các cánh đồng rau họ hoa thập tự của Trung Quốc, sâu xanh
bướm trắng là đối tượng gây hại nghiêm trọng chỉ sau sâu tơ. Ở khu vực phía
Bắc và Đơng Bắc Trung Quốc chúng gây hại 3 - 4 lứa/ năm, ở phía Nam và
Tây Nam lên tới 7 - 8 lứa/năm. Thời tiết ấm áp (24 - 30ºC) và ẩm độ 82 90% là điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu xanh bướm
trắng. Chúng phá hại nặng nề vào các tháng mùa xuân (tháng 3 - tháng 5) và
mùa thu (tháng 7 - tháng 9). Ở nhiệt độ cao 40ºC, tỷ lệ bướm vũ hóa và số
lượng đẻ trứng của sâu xanh bướm trắng thấp (Liu & cs., 1995).
2.1.3. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu xanh
bướm trắng Pieris rapae L.
Sức ăn của sâu xanh bướm trắng P.rapae
Sâu non có 5 tuổi và thời gian từ tuổi 1 đến tuổi 3 sức ăn của sâu ít
nên gây hại nhẹ cho cây. Nhưng ở tuổi 4 và tuổi 5 sâu phá hại nặng do lượng
thức ăn tiêu thụ ở giai đoạn này chiếm 84,1 – 90% tổng lượng thức ăn tiêu
thụ trong suốt thời kỳ sâu non. Trong suốt thời kỳ sâu non, sâu xanh bướm
trắng ăn được từ 14,5 – 50 cm² lá bắp cải, trong đó riêng tuổi 4-5 ăn từ 11,4 –
44 cm², gấp 3,7 - 7,3 lần so với sức ăn tuổi 1-3. Sâu non gây hại nặng trên
bắp cải lai hơn các giống địa phương.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sâu xanh bướm trắng P.rapae
Các cá thể sâu non được nuôi ở nhiệt độ thấptạo ra nhộng và con
trưởng thành lớn hơn so với khi nuôi chúng ở nhiệt độ cao. Trọng lượng
nhộng liên quan chặt chẽ đến tổng số lượng trứng. Số lượng trứng thu được
khi ni ở nhiệt độ 29 - 31ºC có thể gấp đôi so với khi nuôi ở 17,5 - 19ºC. Số
lượng trứng có thể nhìn thấy bằng kính hiển vi soi trong buồng trứng của con
8
cái tỷ lệ nghịch với tổng số lượng trứng một con cái có thể đẻ được. Khi tính
đến kích thước, khơng có tác động bổ sung của nhiệt độ hoặc chế độ ăn của
sâu non lên tổng số lượng trứng. Thời gian đẻ trứng của trưởng thành cái
không bị ảnh hưởng bởi kích thước của chúng hoặc bởi các điều kiện nhiệt độ
(Jones & cs., 1982).
Alm & cs. đã tìm hiểu tác động của nhiệt độ tới sinh trưởng phát
triển của sâu xanh bướm trắng và cho rằng 9,4ºC là ngưỡng nhiệt độ khởi
điểm cho sự phát dục của sâu non. Hoạt động giao phối và đẻ trứng diễn ra
thuận lợi trong những ngày nắng đẹp, gió nhẹ. Một trưởng thành cái có thể đẻ
từ 100 - 200 trứng, thậm chí lên tới 506 trứng (Alm & cs., 1990).
Các nghiên cứu trong phịng thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ
đối với tốc độ cho ăn và tăng trưởng trong thời gian ngắn được kết hợp với
nhiệt độ ngoài tự nhiên để khám phá hậu quả của sự thay đổi nhiệt độ đối với
sự phát triển của sâu xanh bướm trắng Pieris rapae. Mức tiêu thụ trung bình
ngắn hạn (24 giờ) và tốc độ tăng trưởng của P. rapae thứ tự cho ăn lá collard
tăng liên tục khi nhiệt độ tăng từ 19ºC đến 35ºC, cao nhất là 35ºC, và giảm
nhanh khi nhiệt độ trên 35ºC. Các bản ghi liên tục về nhiệt độ hoạt động của
sâu xanh bướm trắng trong vườn cho thấy rằng, ở khoảng thời gian của thời
kỳ thứ năm (5 - 8 ngày trên thực địa), P.rapae thường xuyên trải qua nhiệt độ
trong phạm vi 25ºC, chúng dành phần lớn thời gian ở nhiệt độ thấp hơn nhiều
so với nhiệt độ tối đa cho sự phát triển và chúng gặp phải sự thay đổi đáng kể
trong phân bố tần suất của nhiệt độ hoạt động giữa các khoảng thời gian. Các
điều kiện nhiệt dao động có thể tạo ra các kiểu lựa chọn khác nhau về chỉ tiêu
phản ứng đối với tốc độ tăng trưởng trên đồng ruộng (Kingsolver, 2000).
Tỷ lệ chết của sâu xanh bướm trắng P.rapae
Các nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm 1956 gần
Tokyo, Nhật Bản về tỷ lệ chết tự nhiên của loài P.rapae phát triển trên cây
9
cải bắp được trồng trên mảnh đất một mẫu Anh được che chắn bằng lưới va
tránh các sự xâm nhập. Những con trưởng thành được thả trong các khoảng
thời gian khác nhau, các cá thể chết thu được cho đến khi tất cả ấu trùng hóa
thành nhộng. Kết quả cho thấy sự giảm số lượng nhiều nhất sảy ra ở giai
đoạn trứng, giai đoạn sâu non tuổi 1 và tuổi 5, giai đoạn nhộng. Tỷ lệ chết
của trứng là 50 - 70%, do điều kiện thời tiết và các thiên địch bắt mồi, đặc
biệt là Orius sp. Tỷ lệ chết của sâu non tuổi 5 chủ yếu do Apanteles
glomcratus (L.) ký sinh. Giai đoạn nhộng bị ký sinh do loài Pteromalus
Embarum (L.). Tỷ lệ chết ở sâu non tuổi 2 cao hơn sâu non tuổi 1, điều này
được cho là do sự phụ thuộc mật độ của các yếu tố sinh vật và các tác động
có hại của nhiệt độ mùa hè (Ito & cs., 1960).
Tỉ lệ chết tự nhiên của sâu xanh bướm trắng cũng thể hiện mối
tương quan của các loài khác nhau với sâu hại. Một nghiên cứu ở Anh năm
1967, qua 3 thế hệ sâu xanh bướm trắng, người ta thấy tỉ lệ chết là khoảng
90% giữa giai đoạn trứng và nhộng. Hơn một nửa tỉ lệ chết này xuất hiện ở 2
lần lột xác đầu tiên và chủ yếu do 12 loài côn trùng bắt mồi thuộc ngành chân
khớp gây ra. Các loài chim tiêu diệt khoảng 20% sâu non. Chim có xu hướng
ăn những sâu non lớn, do đó tỉ lệ chết do chim chỉ quan trọng ở hai tuổi cuối
của sâu non (Van Driesche, 2008).
Một thử nghiệm giả định khác được thực hiện về việc giảm chất lượng
lá làm giảm khả năng sống sót của P.rapae một cách gián tiếp bằng cách tăng
khả năng tiếp xúc của chúng với các kẻ thù tự nhiên. Pieris rapae được đặt
trên cây collard đã được thao tác thí nghiệm để có lá giàu hoặc nghèo
nitơ. Trên cây có hàm lượng nitơ thấp, chúng phát triển chậm hơn và dành
nhiều thời gian để kiếm ăn hơn so với cây có hàm lượng nitơ cao. Khi tiếp
xúc với thiên địch bắt mồi và các loài ký sinh lớn (>2 mm) trong mơi trường
tự nhiên, khả năng sống sót của sâu xanh bướm trắng trong môi trường nitơ
10
thấp đã giảm đi rất nhiều so với sâu bướm được bảo vệ khỏi động vật ăn thịt
và ký sinh. Khả năng sống sót của chúng ở những cây có hàm lượng nitơ cao
đã giảm ít hơn đáng kể khi tiếp xúc với động vật ăn thịt và các loài ký sinh
nhỏ (Loader & Damman, 1991).
Tập tính đẻ trứng của sâu xanh bướm trắng P.rapae
Không giống như nhiều loài côn trùng, sâu xanh bướm trắng Pieris
rapae, ít xuất hiện trên các cây ký chủ mọc trong các giá thể rậm rạp lớn hơn
so với các loài thực vật sống rải rác trong thảm thực vật đa dạng. Trong
nghiên cứu năm 1984, Richard B. Root mô tả cách hành vi đẻ trứng và chọn
nơi đẻ trứng trên các cá thể biệt lập của P.rapae. Đường bay của con cái được
đo về độ dài di chuyển và góc điều chỉnh; điều này có thể phân tích chuyến
bay của chúng như một chuỗi các vectơ chuyển động được đánh dấu bằng
cách hạ cánh và vị trí bay. Một loạt các thử nghiệm cho thấy những con cái
tuân theo các giả định cần thiết để mơ tả chuyến bay của chúng như một quá
trình Markov. Trong các khu vườn có trồng các cây thơng được trồng ở các
khoảng cách khác nhau, những con cái di chuyển ngắn hơn và tiếp đất thường
xuyên hơn. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, trưởng thành cái đẻ trứng có xu
hướng bay theo các tuyến đường bay thẳng. Kết quả của sự định hướng này,
số lượng trứng đẻ trên mỗi cây giảm khi mật độ cây ký chủ tăng lên, ngay cả
khi nồng độ vật chủ tăng lên sẽ thúc đẩy các bước di chuyển ngắn hơn. Mặt
khác, những con cái kiếm mật hoa lại dễ dàng từ bỏ đường bay tuyến tính của
chúng. Đặc biệt, ba đặc điểm của hành vi đẻ trứng P. rapae làm tăng xu
hướng lây lan rộng rãi trứng của mỗi con cái: (1) trứng thường được đẻ đơn
lẻ trên thực vật, (2) con cái có xu hướng bay theo đường bay thẳng, và (3)
con cái thường vượt qua nhiều vật chủ thích hợp. Hành vi như vậy không thể
là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên chỉ hoạt động để tăng hiệu quả năng lượng
hoặc khả năng cạnh tranh. Giả thuyết còn lại là P. rapae rải trứng của chúng
11
rộng rãi để "phân tán rủi ro" và đảm bảo số lượng quần thể từ thế hệ sang thế
hệ khác. Để ước tính những lợi thế tiềm năng thu được từ việc rải trứng,
nghiên cứu dựa vào về sự thay đổi khơng gian trong tỷ lệ sống sót để mơ
phỏng tỷ lệ thay thế có thể đạt được khi rải trứng trên các cây khác nhau
trong một khu vườn và trong các khu vườn khác nhau trong một khu
vực. Mặc dù mô phỏng này không thể chứng minh giả thuyết về rủi ro - lây
lan, nhưng nó chứng minh hiệu quả của việc lây lan trứng trong việc tính
trung bình các biến thể quan sát được về khả năng sống sót của ấu trùng. Sự
biến đổi trong khả năng sống sót của P. rapae có thể có liên quan đến môi
trường sống của chúng (số lượng các loài côn trùng khác, tình trạng cây
trồng...) (Root & Kareiva, 1984).
2.1.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.)
Rau họ hoa thập tự trên đồng ruộng bị rất nhiều loài sâu phá hại nặng
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của rau.
Biện pháp canh tác
Biện pháp canh tác là một trong các biện pháp dễ áp dụng nhất, đem lại
hiệu quả cao đã và đang được nghiên cứu và triển khai áp dụng ở hầu hết các
nước trên thế giới. Dọn sạch tàn dư sau thu hoạch góp phần ngăn chặn sự
phát sinh của sâu hại trên đồng ruộng. Vun xới đúng thời điểm, đúng kỹ thuật
cũng là một trong những biện pháp làm giảm số lượng sâu non bọ nhảy trên
đồng ruộng, lại không gây ô nhiễm môi trường. Không xử lý cỏ dại khi gieo
cải lá vào cuối tháng 7 đã làm giảm rõ rệt năng suất chất khô so với việc dọn
sạch cỏ cùng tàn dư cây trồng.
Trồng xen hành tỏi, lúa mạch, thì là, hướng dương với bắp cải có thể
làm giảm mật độ sâu hại còn 20- 50%, xen canh bắp cải với cà chua thì mật
độ cịn 49%. Việc trồng cà chua xen bắp cải còn làm giảm việc phun thuốc
12
trừ sâu từ 9 lần xuống còn 2 lần/vụ và đưa năng suất bắp cải tăng 2,3 tấn/ha
so với không trồng xen (Chelliah & Srinivasan, 1986).
Biện pháp sinh học
Sử dụng thiên địch bắt mồi cũng là một biện pháp hữu ích nhằm hạn
chế sự lây lan của sâu xanh bướm trắng. Một nghiên cứu đã sử dụng ba
phương pháp để xác định các thiên địch bắt mồi phong phú và hoạt động
mạnh nhất trên các cánh đồng bắp cải, Brassica oleracea L. và xác định
chúng có nhiều khả năng là thiên địch bắt mồi quan trọng của sâu xanh bướm
trắng P. rapae, bằng cách kiểm tra khả năng kiếm mồi trên cây bắp cải và ăn
sâu hại P.rapae trong các phịng thí nghiệm. Sự phong phú và hoạt động trên
đồng ruộng được theo dõi bằng bẫy, bẫy dính được áp dụng trực tiếp trên lá
và mẫu thực vật. Bốn tiêu chí đã được sử dụng để đánh giá giá trị tiềm năng
của loài bắt mồi ở bắp cải: sự phong phú tổng thể tương đối cao về bẫy bắt
mồi và mẫu thực vật, xuất hiện trên tán lá thực vật trên đồng ruộng, có xu
hướng ăn trứng sâu xanh bướm trắng ở lứa đầu tiên cao, và khả năng tìm
kiếm sâu non sâu xanh bướm trắng P.rapae trên cây bắp cải. 4 lồi thiên
địch bắt mồi đó là nhện sói Pardosa milvina (Hentz) (Araneae: Lycosidae),
Phalangium opilio L.(Opiliones: Phalangiidae), và bọ rùa Coleomegilla
maculata lengi Timberlake và Hippodamia variegate (Goeze) (Coleoptera:
Coccinellidae). Kết quả cho thấy chỉ một phần nhỏ các loài chân đốt săn mồi
xuất hiện trên ruộng bắp cải có khả năng ăn sâu xanh bướm trắng. Những nỗ
lực trong tương lai để tăng cường kiểm soát sinh học đối với Pieris rapae bởi
những kẻ săn mồi tự nhiên hiện có thể tập trung vào việc làm sáng tỏ thêm và
tìm cách nâng cao vai trò của những kẻ săn mồi có hiệu quả (Schmaedick &
Shelton, 2000).
13
Biện pháp hóa học
Cho đến nay việc dùng thuốc trừ sâu hoá học vẫn là biện pháp được sử
dụng nhiều nhất để trừ sâu hại các loại rau ở nhiều nước trên thế giới. Biện
pháp hóa học vẫn giữ vị trí chủ đạo về quy mơ và hiệu quả sử dụng. Nếu sử
dụng đúng biện pháp hoá học sẽ đem lại hiệu quả kinh tế to lớn, góp phần ổn
định năng suất cây trồng. Nhiều nhà khoa học cho rằng, chương trình quản lý
dịch hại tổng hợp muốn thành cơng, không thể thiếu sự hỗ trợ của thuốc hoá
học và việc sử dụng thuốc cần phải cân nhắc một cách thận trọng trong việc
xác định ngưỡng gây hại kinh tế, ngưỡng phòng trừ cũng như loại thuốc sử
dụng. Theo tổng kết của FAO (1996) Ở Ấn Độ và Bangladesh nông dân phun
thuốc 40 lần/vụ, thậm chí cịn nhúng cả rau vào dung dịch thuốc sau khi thu
hoạch để tăng độ đẹp cảm quan của sản phẩm.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch trên rau họ thập tự
Thành phần sâu hại
Theo kết quả điều tra của Lê Văn Trịnh, ở đồng bằng sông Hồng ghi
nhận được 31 loài thuộc 16 họ và 7 bộ, trong đó có 12 loài gây hại rõ rệt là
sâu tơ (Plutella xytosstella), sâu khoang (Spordoptera litura F.),...(Lê Văn
Trịnh, 1999).
Nghiên cứu của Hồ Thị Thu Giang năm 2002 cho biết, sâu hại xuất
hiện phổ biến với mật độ tương đối cao trên rau họ thập tự là sâu tơ, rệp xám
hại cải, sâu khoang, bọ nhảy, và sâu xanh bướm trắng. Trong đó, sâu khoang,
sâu xanh bướm trắng xuất hiện rải rác trong suốt vụ rau, chúng gây hại nặng
với mật độ cao trên bắp cải vụ muộn từ tháng 2 đến tháng 5 (Hồ Thị Thu
Giang, 2002).
Cho tới nay đã ghi nhận được trên 30 loài sâu hại rau họ thập tự trong cả
nước, trong đó có 1 số loài gây hại thường xuyên ở các vùng trồng rau như: Sâu
14
tơ (Plutella xylostella L.), bọ nhảy (Phyllotreta striolata F.), rệp muội
(Brevicoryne barassicae L.), ngoài ra cịn có một số loài gây hại nặng mang tính
cục bộ như sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.), sâu khoang (Spodoptera
litura Farb. Có 6 loài sâu hại phổ biến trên cây rau thuộc họ hoa Thập tự. Các
loài phổ biến gồm sâu tơ (Plutella xyllostella Linnaeus), bọ nhảy (Phyllotreta
Striolata) và rệp cải (Brevicoryne brassicae) (Đỗ Hồng Khanh, 2005).
Thành phần thiên địch
Nghiên cứu của Trần Đình Chiến, 1992 đã thu được 12 loài thiên địch
trên rau thuộc 2 họ là họ bọ rùa (Coccinellidae) và họ Ruồi ăn rệp
(Syrphidae). Tương tự, Lê Văn Trịnh, 1999 cũng thu thập được 20 loài thiên
địch sâu hại rau họ hoa thập tự ở vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 13 loài
côn trùng và nhện bắt mồi, 3 loài ong ký sinh và 4 tác nhân gây bệnh trong đó
cơn trùng bắt mồi ăn thịt đóng vai trị quan trọng trong việc hạn chế số lượng
sâu trên đồng ruộng. Cũng trong thời gian đó, Phạm Văn Lầm, 1999 đã thu
thập được 56 loài thiên địch trên rau họ hoa thập tự. Đây là lực lượng thiên
địch có vai trò quan trọng trong việc hạn chế số lượng nhiều loài sâu hại rau
họ hoa thập tự. Trong các kẻ thù tự nhiên của sâu xanh bướm trắng phải kể
đến bệnh thối nhũn do virus NPV. Vào tháng 3 và tháng 4 năm 1996 ở Mai
Dịch (Từ Liêm, Hà Nội) sâu chết do bệnh NPV từ 19 - 24,7%. Ong kí sinh
nhộng thuộc họ Braconidae cũng góp phần kìm hãm mật độ sâu xanh bướm
trắng trên đồng ruộng .
2.2.2. Nghiên cứu về sâu xanh bướm trắ ng (Pieris rapae L.)
Phân bố và mức độ gây hại
Hiện nay, sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) là đối tượng
phát sinh gây hại nghiêm trọng và phổ biến trên các vùng trồng trồng rau
trong cả nước
15
Sâu non thường gây hại tư tháng 10 năm trước đến tháng 5 năm sau.
Mật độ thường cao vào tháng 12 - 1 và 3 - 4 là các vụ rau chính trong năm. Kết
quả điều tra diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng trên cây cải bắp vụ thu
đông tại Hưng Đạo, Tứ Kỳ, Hải Dương năm 2007 cho thấy: Ở giai đoạn cây
con và trải lá bàng của cây cải bắp, mật độ sâu xanh bướm trắng thấp. Trứng từ
0,92 - 11,5 con/m²; sâu non từ 1,35 - 3,73 con/m² và nhộng từ 0,15 - 0,85
con/m². Mật độ sâu tăng nhanh từ giai đoạn cây cuốn bắp đến khi thu hoạch.
Mật độ sâu gây hại có thể đạt tới 40 con/m² (Hoàng Văn Thảnh, 2020).
Vào năm 2013 -2014 cũng đã thực hiện điều tra diễn biến mật độ sâu
xanh bướm trắng trên rau cải xanh vụ đông tại thành phố Vinh và vùng phụ
cận. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá số lượng quần thể của sâu
xanh bướm trắng ở các trình độ thâm canh: chuyên canh (Hưng Đông), bán
chuyên canh (Nghi Liên), không chuyên canh (Nghi Phong). Kết quả điều tra
cho thấy, sâu xanh bướm trắng đều đạt một đỉnh cao mật độ tại 3 điểm điều
tra. Mật độ sâu xanh bướm trắng xuất hiện tại Hưng Đông thấp nhất là 0,1 3,7 con/m², tiếp theo là Nghi Phong 0,2 - 8,7 con/m² va cao nhất tại Nghi
Liên 2,1 - 13,6 con/m². Mật độ sâu xanh bướm trắng biến động theo thời
gian, đều có xu hướng tăng dần từ đầu vụ sau đó đạt đỉnh cao và giảm dần.
Mật độ sâu xanh bướm trắng tại các điểm điêu tra cũng phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thời tiết, giai đoạn sinh trưởng, thiên địch cũng như các tác
động của con người (Thái Thị Ngọc Lam, 2015).
2.2.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh bướm trắng P.rapae
Đă ̣c điểm hình thái của sâu xanh bướm trắ ng P.rapae
Sâu xanh da láng S.exigua thuộc nhóm biến thái hoàn toàn, quá trình
phát triển trải qua bốn giai đoạn: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành. Đặc
điểm hình thái của sâu xanh da láng cũng được mô tả chi tiết trong nghiên
cứu của (Hoàng Thị Hường, 2011).
16