HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM HB 101 VÀ PHƯƠNG
PHÁP CẮT TỈA ĐẾN SINH TRƯỞNG LỘC THU TRÊN
CÂY BƯỞI DIỄN TẠI CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI
Người hướng dẫn
: TS. CHU ANH TIỆP
Bộ môn
: CANH TÁC HỌC
Người thực hiện
: TRẦN VĂN HIỆP
Lớp
: K60NHP
HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp,
ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận
tình và quý báu từ nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo
TS. Chu Anh Tiệp – Trưởng Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện để tơi hồn thành báo cáo. Đồng thời cũng xin cảm ơn tới cô Đỗ Thị
Hương đã tạo mọi điều kiện tối đa để tơi có thể hồn thành khóa luận trong suốt
thời gian tơi thực tập tại trang trại.
Bản thân tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong
bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tơi trong suốt thời gian tôi học tập ở trường.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã
hết lịng giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành báo
cáo!
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ....................................................................................... viii
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ...........................................................ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục đích............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây bưởi................. 3
2.1.1. Nguồn gốc .......................................................................................... 3
2.1.2. Phân loại thực vật học ........................................................................ 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học ....................................................................... 5
2.2. Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây bưởi ....................................................... 6
2.3. Một số giống bưởi phổ biến trên thế giới và Việt Nam ........................... 9
2.3.1. Một số giống bưởi phổ biến trên thế giới .......................................... 9
2.3.2. Một số giống bưởi phổ biến ở Việt Nam ......................................... 11
2.4. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam................................ 13
2.4.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới ............................................... 13
2.4.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam ............................................... 15
ii
2.5. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của bưởi ............................................. 18
2.5.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển thân cành ..................................... 18
2.5.2. Đặc tính ra hoa, đậu quả................................................................... 19
2.6. Tình hình nghiên cứu ............................................................................. 21
2.6.1. Một số nghiên cứu về cắt tỉa, tạo hình cho bưởi .............................. 21
2.6.2. Một số nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng sử dụng trên bưởi 25
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 27
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................. 27
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................... 28
3.4.1. Phương pháp tiến hành..................................................................... 30
3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu ........................ 31
3.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 31
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 32
3.7. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 32
3.7.1. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................... 32
3.7.2. Phương pháp so sánh ....................................................................... 33
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 34
4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến thời gian ra
lộc tập trung ..................................................................................................... 34
4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến thời gian
sinh trưởng của lộc bưởi Diễn ......................................................................... 38
iii
4.3. Ảnh hưởng của nồng độ HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến động thái
tăng trưởng chiều dài lộc bưởi Diễn ................................................................ 41
4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến số lá trên
lộc bưởi Diễn ................................................................................................... 49
4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến số lượng
chồi lộc bưởi Diễn............................................................................................ 52
4.6. Ảnh hưởng của sâu bệnh hại trong quá trình nghiên cứu ...................... 57
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 59
5.1. Kết luận .................................................................................................. 59
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 63
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM TRÊN PHẦN MỀM
STATISTIX 10 ................................................................................................ 63
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LÀM THÍ NGHIỆM TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP ......... 95
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
UBND
DT
CT
TGST
NSC
CDCC
:
:
:
:
:
:
Uỷ Ban Nhân Dân
Diện tích
Cơng thức
Thời gian sinh trưởng
Ngày sau cắt
Chiều dài cuối cùng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi của một số quốc gia trên thế
giới năm 2017 ..................................................................................................... 14
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2013-2017 ............... 17
Bảng 2.3: Tình hình xuất khẩu bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2012-2016 ............. 17
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa tới thời gian
ra lộc tập trung .................................................................................................... 35
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 tới thời gian ra lộc tập trung .... 36
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa tới thời gian ra lộc tập trung .......... 37
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 đến thời gian sinh trưởng của lộc
............................................................................................................................. 38
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến thời gian sinh trưởng của lộc .. 39
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến thời gian
sinh trưởng của lộc .............................................................................................. 40
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 đến động thái tăng trưởng chiều
dài lộc .................................................................................................................. 43
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến động thái tăng trưởng chiều dài
lộc ........................................................................................................................ 44
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến động
thái tăng trưởng chiều dài lộc ............................................................................ 45
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của nồng độ HB – 101 đến số lá trên lộc ...................... 49
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa lá đến số lá trên lộc ..................... 50
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt ttỉa đến số lá
trên lộc................................................................................................................. 50
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 đến số lượng chồi lộc ............ 52
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến số lượng chồi lộc .................. 53
vi
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến số
lượng chồi lộc...................................................................................................... 54
Bảng 4.16: Mức độ gây thiệt, hại của một số loại sâu, bệnh hại chính trên cây
bưởi Diễn............................................................................................................. 57
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Đồ thị ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa tới
động thái tăng trưởng chiều dài lộc .................................................................... 41
Hình 4.2: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến tốc độ
tăng trưởng chiều dài lộc..................................................................................... 47
Hình 4.3: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa tới động thái
ra chồi .................................................................................................................. 55
Hình 4.4: Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và biện pháp cắt tỉa đến khả năng
tăng số chồi qua từng thời điểm .......................................................................... 55
viii
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu này thực hiện thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của các
mức nồng độ phun chế phẩm HB – 101 và phương pháp cắt tỉa lá đến khả năng
sinh trưởng lộc thu cho cây bưởi Diễn 3 năm tuổi. Thí nghiệm 2 nhân tố được
bố trí gồm 12 cơng thức, theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ và 8 lần nhắc lại. Kết
quả cho thấy ở độ tin cậy 95%, mức nồng độ pha loãng chế phẩm HB – 101 từ
1/18000 đến 1/6000 so với nước kết hợp cùng với các biện pháp cắt tỉa lá (tỉa lá
và cuống; tỉa lá để cuống) làm giảm thời gian ra lộc tập trung (0,2 – 3,2 ngày),
tăng thời gian sinh trưởng của lộc (1,1 – 4,65 ngày) qua đó làm tăng chiều dài
(1,3 – 6,17 cm), số lộc (0,03 – 1,15 lộc) và số lá trên lộc (2,32 – 4,89 lá) so với
đối chứng tưới nước lã trên cây bưởi Diễn thời kỳ kiến thiết cơ bản. Khi phun
chế phẩm HB – 101 ở nồng độ cao (1/3000 so với nước) có tác dụng ức chế làm
giảm chiều dài lộc (1,83 – 2,75 cm).
ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây bưởi (Citrus maxima (Burm.) Merr.) là cây ăn quả nhiệt đới được
trồng tại nhiều vùng trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Thái Lan,
Mexico... Ở Việt Nam bưởi cũng được trồng phổ biến với nhiều giống bưởi
khác nhau như bưởi Năm Roi, bưởi Diễn, bưởi Đoan Hùng, bưởi Da Xanh, bưởi
Phúc Trạch, bưởi Luận Văn... Bưởi được ưa chuộng ở mọi nơi do giá trị của nó
đem lại cho cuộc sống con người. Về giá trị dinh dưỡng của quả bưởi, thấy rằng
trong 100 g phần bưởi ăn được có chứa 6 – 12 % đường, hàm lượng Vitamin C
khoảng 95 mg, các axit hữu cơ từ 0,4 – 1,2 % cùng một số lượng nhỏ Vitamin
khác như B1, B2, B6, PP (Nguyễn Cơng Khẩn, Hà Thị Anh Đào, 2007). Ngồi
ra cịn có nhiều chất có hoạt tính sinh lý cao cùng với các chất khoáng và dầu
thơm. Về giá trị kinh tế, trồng bưởi theo hướng chuyên canh đã đem lại giá trị
kinh tế cao và làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nhiều vùng, đời sống nhân dân
cũng từ đó được cải thiện. Thực tế tại nhiều địa phương đã cho thấy cây bưởi
sau trồng 4 đến 5 năm có thể thu lãi 40 – 100 triệu đồng/ha/năm, năng suất có
thể đạt 250 quả/cây ở vườn có mật độ 400 – 500 cây/ha. Hiện nay bưởi đang
được coi là một trong những cây trồng mũi nhọn trong cơ cấu cây trồng hàng
năm của nhiều vùng. Không những vậy giá trị sử dụng của bưởi cũng rất cao.
Ngoài việc dùng để ăn tươi, bưởi còn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm
có giá trị như nước quả, mứt... Trong công nghiệp chế biến vỏ, hạt để lấy tinh
dầu, bã tép để sản xuất pectin có tác dụng bồi bổ cơ thể. Đặc biệt là có tác dụng
tốt trong chữa các bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như có tác dụng chống
ung thư.
Bưởi Diễn có ưu thế là sinh trưởng khoẻ, ra hoa đậu quả khá ổn định, chất
lượng quả ngon, là một trong những cơ cấu cây trồng chính của nhiều địa
phương Miền Bắc, trong đó có huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Theo thống kê của
1
UBND huyện Chương Mỹ năm 2017, tồn huyện có gần 600 ha bưởi Diễn, tập
trung tại 7 xã, thị trấn, trong đó nhiều nhất là xã Nam Phương Tiến với diện tích
150 ha, giá bán 25000 – 30000 đồng/quả, các mơ hình trồng bưởi cho thu nhập
trung bình đạt 500 – 600 triệu đồng/ha/vụ. Có những hộ nơng dân thu nhập đến
800 triệu đồng/ha/vụ. Do trồng bưởi cho thu nhập cao nên đã có nhiều nghiên
cứu vào cuộc nhằm tăng năng suất và chất lượng bưởi Diễn, nâng cao thêm thu
nhập cho người trồng bưởi và cạnh tranh được với các sản phẩm bưởi của nước
ngoài. Để tăng năng suất quả thì ngay từ thời kì kiến thiết cơ bản phải tăng số
lượng lộc, nâng cao tối đa khả năng phát triển của lộc để tăng diện tích quang
hợp của cây giúp cây phát triển nhanh cứng cáp tạo tiền đề cho thời kỳ kinh
doanh sau này. Biện pháp chủ yếu để tăng số lượng lộc là cắt tỉa cùng với kết
hợp sử dụng chế phẩm kích thích sinh trưởng. Trong nghiên cứu này tôi đề xuất
sử dụng chế phẩm HB – 101 kích thích ra lộc. Tuy nhiên, ở giai đoạn kiến thiết
cơ bản cây còn nhỏ nên sử dụng với liều lượng chế phẩm bao nhiêu là phù hợp
và cắt tỉa theo phương pháp nào sẽ cho hiệu quả tốt nhất? Từ vấn đề đó, tơi thực
hiện đề tài “Ảnh hưởng của chế phẩm HB – 101 và phương pháp cắt tỉa đến
sinh trưởng lộc thu trên cây bưởi Diễn tại Chương Mỹ, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được nồng độ sử dụng chế phẩm HB – 101 phù hợp đến khả năng
tạo lộc thu trên bưởi Diễn thời kỳ kiến thiết cơ bản. Xác định được phương pháp
cắt tỉa phù hợp đến khả năng tạo lộc thu trên cây bưởi Diễn thời kỳ kiến thiết cơ
bản.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá được sự ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm HB – 101 đến khả
năng tạo lộc trên bưởi Diễn thời kỳ kiến thiết cơ bản.
Đánh giá được sự ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng tạo lộc
trên cây bưởi Diễn thời kỳ kiến thiết cơ bản.
2
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây bưởi
2.1.1. Nguồn gốc
a) Nguồn gốc cây bưởi
Bưởi là giống cây được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, tuy
nhiên cho đến nay những nghiên cứu về nguồn gốc của cây bưởi vẫn chưa thật
sự được rõ ràng, có một số ý kiến cho rằng:
Bưởi có nguồn gốc từ Đơng Nam Á và tồn bộ Malaisia; mọc hoang trên
các bờ sơng ở Fiji và quần đảo Friendly. Nó có thể đã được du nhập vào Trung
Quốc vào khoảng năm 100 trước Công nguyên (Morton, J., 1987).
Theo Roxburgh (1983), bưởi từ quần đảo Java (Indonesia) được di thực tới
Calcutta (Ấn Độ).
Theo Robert (1967), bưởi là cây bản xứ của Malaysia và quần đảo
Polynesia, sau đó được di thực sang Ấn Độ, phía nam Trung Quốc và các nước
châu Âu, Mỹ.
Tác giả Chawalit Niyomdham (1992), cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó lan sang Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa Trung
Hải và Mỹ,... vùng sản xuất chính ở các nước Phương Đông (Trung Quốc, Thái
Lan, Việt Nam,...).
Saunt (1990), bưởi có nguồn gốc ở Miền Nam Trung Quốc và phân bố tới
khắp các nước Đông Nam Á.
Vũ Công Hậu (1996), cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Nguyễn Văn Kế (2001) cho rằng bưởi thuộc họ cam qt có nguồn gốc
Đơng Nam Á (Thái Lan và Malaysia) sau đó lan rộng qua Ấn Độ, Trung Quốc,
Iran.
Tựu chung lại, nguồn gốc của bưởi còn nhiều tranh cãi, tuy nhiên điểm
chung của những ý kiến này là bưởi có khả năng bắt nguồn từ những vùng nhiệt
3
đới và cận nhiệt đới, trải rộng từ 40 vĩ độ nam đến 40 vĩ độ bắc, từ đó phân bố
rộng ra khắp thế giới.
b) Nguồn gốc giống bưởi Diễn
Theo Nguyễn Hữu Thọ (2015), bưởi Diễn được trồng nhiều ở xã Phú Diễn,
Phú Minh, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Bưởi Diễn có thể là một biến dị của bưởi
Đoan Hùng. Khoảng 90 năm trước, cụ Lý Năm là người đầu tiên trồng giống
bưởi này tại thôn Đức Diễn, xã Phú Diễn. Vì giống bưởi này khi chín có mùi
thơm, vị ngọt đặc trưng nên con cháu trong gia đình đã nhân giống trồng trong
làng xã. Giờ đây, Phú Diễn nơi trồng giống bưởi này đã trở thành tên gọi riêng
cho chính nó và bưởi Diễn đã trở thành một loại quả đặc sản nổi tiếng của Hà
Nội.
2.1.2. Phân loại thực vật học
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis Osbeck hay Citrus maxima
(Burm) Merr. Tên tiếng Anh là Pummelo.
Bưởi thuộc họ: Rutaceae
Họ phụ: Aurantioideae
Chi: Citrus
Chi phụ: Eucitrus
Loài: Citrus grandis (Citrus maxima)
Có một lồi khác gọi là bưởi chùm (C. paradisi). Theo Ngơ Thị Hồng
Hạnh (2010) thì bưởi chùm có nguồn gốc ở vùng Caribe, được trồng phổ biến ở
Mỹ và các nước vùng Địa Trung Hải, khơng có hoặc rất ít ở các nước vùng
Châu Á. Là dạng đột biến hay dạng con lai của bưởi đơn (Citrus grandis), xuất
hiện sớm nhất ở vùng Barbadas thuộc vùng West Indies – vùng biển gồm nhiều
đảo nằm ở Trung Mỹ và được trồng đầu tiên ở Florida (Mỹ) năm 1809 và trở
thành một trong những sản phẩm quả chất lượng cao ở Châu Mỹ. Bưởi chùm
cho những giống ít hạt như Ducan, phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa
phơi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là món ăn tráng
miệng rất được ưa chuộng ở Châu Âu. Được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở
4
bang Florida Mỹ chiếm 70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới. Ở Việt Nam
vào những năm 60 đã nhập nội một số giống bưởi chùm như Ducan, Marsh,
Forterpinke cho năng suất khá. Tuy nhiên bưởi chùm chưa được ưa chuộng thực
sự ở Việt Nam.
Giữa Citrus grandis L. và Citrus paradishi Merr. khác nhau về hình thái
của lộc non (lớp lông tơ mịn trên lộc) và khối lượng quả. C.grandis L. quả to,
không tạo thành chùm như C. paradishi Merr. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2010).
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
Theo Nguyễn Văn Kế (2001), bưởi là cây lớn nhất trong họ cam quýt,
có thể cao đến 15 m, có gai, lá to, xanh đậm.
Thân và tán cây bưởi: dạng thân gỗ, cây cao 6 – 7 m, trong một năm có
thể cho ra 3 – 4 đợt cành, trên cành có nhiều gai. Hình thái tán rất đa dạng: tán
rộng, tán thưa, tán hình cầu, hình trịn hay hình tháp. Phần lớn các giống bưởi
có tán xịe như bưởi Chùm, bưởi Chua, bưởi Ngọt…nhưng cũng có tán đứng
như bưởi Thanh Trà, bưởi Ổi.
Lá bưởi: Lá có tai bằng 1/4 – 1/3 phiến lá, số lá trên cành có liên quan
đến trọng lượng quả, ảnh hưởng đến năng suất, kích thước lá thay đổi tùy theo
giống.
Hoa bưởi: Hoa lưỡng tính mọc từ nách lá, hoa màu trắng, thường có 5
cánh và 3 – 5 lá đài, 20 – 40 nhị đực hợp thành từng nhóm dính liền ở đáy, bao
phấn có 4 ngăn, màu vàng mọc bằng hay nhô cao hơn đầu núm nhụy cái. Đầu
núm nhụy cái to, bầu nỗn có 8 – 15 ngăn dính liền nhau tại một trục ở giữa,
thường thì hoa tự thụ phấn, tuy nhiên hoa bưởi cũng có khả năng thụ phấn chéo.
Quả bưởi: Thường nặng từ 0,8 – 3,8 kg nhưng thường biến động từ 0,9 –
1,5 kg với nhiều dạng: da sần, da láng, quả tròn, quả dẹp, dạng quả lê, núm cao.
Thịt quả từ trắng đến hồng, vàng, xanh vàng, quả bưởi gồm có 3 phần:
Ngoại quả bì: Là phần vỏ ngồi của quả gồm có biểu bì, lớp cutin dày và các
khí khổng. Bên dưới lớp biểu bì là lớp nhu mơ mỏng giàu lục lạp, nên khi quả còn
5
xanh vẫn có thể quang hợp được. Giai đoạn chín diệp lục bị phân huỷ, nhóm sắc tố
caroten trở nên chiếm ưu thế, màu sắc quả thay đổi từ xanh sang vàng.
Trung quả bì: Giáp phần phía trong ngoại quả bì, lớp này gồm nhiều
tầng tế bào hợp thành, có màu trắng, vàng nhạt hay hồng nhạt. Quả càng lớn thì
phần mơ này càng xốp.
Nội quả bì: Gồm có tâm bì hay múi được bao quanh bởi lớp vách mỏng
trong. Bên trong vách là tép phát triển và chứa đầy dịch nước, dịch nước chứa
đường và acid (chủ yếu là acid citric).
Hạt bưởi: Hạt bưởi là hạt đơn phơi trong khi đó hầu hết các lồi cam
qt có hạt đa phơi.
2.2. u cầu ngoại cảnh đối với cây bưởi
a) Đất và dinh dưỡng
Theo Trần Thế Tục (1995) cho rằng cây bưởi có thể trồng trên nhiều loại
đất khác nhau như: đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi,
đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát pha, đất bạc màu... độ pH dao động trong
khoảng từ 4 – 8. Tuy nhiên, nếu trồng trên đất quá xấu, nghèo dinh dưỡng thì
phải đầu tư thâm canh cao dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế. Độ pH thích hợp cho
cây là 5,5 – 6. Ở độ pH này các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây bưởi phần
lớn ở dạng dễ tiêu. Không nên trồng bưởi trên đất thịt nặng, đất có tầng canh tác
mỏng vì bưởi là cây cần độ thống cao, nồng độ oxy trong đất phải lớn hơn 4%
cây mới có thể sinh trưởng và phát triển bình thường.
Về dinh dưỡng: Cũng như các loại cây trồng khác, N, P, K là 3 nguyên tố
chính mà người trồng cần bổ sung cho cây bưởi. Ngồi ra cần bón phân chuồng
hoặc phân hữu cơ để khắc phục tình trạng thiếu các nguyên tố vi lượng (Cu,
Mg, B, Zn, Fe,…) có trong đất.
Đạm: Đạm xúc tiến sự phát triển thân cành lá, thúc đẩy việc hình thành
lộc mới trong năm.Nhiều đạm quá mức có ảnh hưởng xấu đến chất lượng quả:
Quả to, vỏ dày, phẩm chất kém, quả lên mã chậm, màu sắc quả đậm hơn bình
thường, hàm lượng vitamin C trong quả giảm. Thiếu đạm, lá mất diệp lục ngả
6
sang màu vàng, nhánh quả nhỏ mảnh, lá bị rụng, nhánh dễ chết khô, quả nhỏ, vỏ
mỏng, năng suất cây giảm. Ở nước ta cây hấp thu đạm quanh năm nhưng mạnh
nhất là vào những tháng trời ấm từ tháng 2 đến tháng 12.
Lân: rất cần cho quá trình phân hoá mầm hoa. Thiếu lân cành lá sinh
trưởng kém,lá rụng nhiều, rễ khơng phát triển được. Lân có tác dụng làm giảm
hàm lượng axit trong quả, nâng cao tỷ lệ đường, axit làm cho hương vị quả
thơm ngon, giảm hàm lượng vitamin C, vỏ quả mỏng, trơn, lõi quả chặt không
rỗng, màu sắc quả hơi kém nhưng chuyển mã nhanh.
Kali: rất cần cho bưởi, cam, quýt khi cây ra lộc non và vào thời kỳ quả
phát triển mạnh. Kali có ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất quả. Cây
được bón đủ kali quả to, ngọt, chóng chín, chịu đựng cao trong khi cất giữ và
vận chuyển. Tuy nhiên nếu thừa kali trong lá, trong cây thì cành lá sinh trưởng
kém, đốt ngắn, cây không lớn được. Trong đất nếu có nhiều kali sẽ ngăn trở q
trình hấp thu Ca, Mg làm cho quả tuy to nhưng mẫu mã xấu, vỏ dày, thịt quả thô
(Nguyễn Hữu Thọ, 2015).
b) Nhiệt độ
Bưởi có thể trồng ở vùng nhiệt độ từ 12 – 39oC, trong đó nhiệt độ thích hợp
nhất là từ 23 – 29oC. Nhiệt độ thấp hơn 12,5oC và cao hơn 40oC cây ngừng sinh
trưởng. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sống của
cây cũng như năng suất, chất lượng quả (Vũ Mạnh Hải và cộng sự, 2000).
Nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng các đợt lộc trong mùa xuân là từ 12 –
20oC, trong mùa hè từ 25 – 30oC, còn cho hoạt động của bộ rễ từ 17 – 30oC.
Nhiệt độ tăng trong phạm vi từ 17 – 30oC thì sự hút nước và các chất dinh
dưỡng tăng và ngược lại, do liên quan đến bốc hơi nước và hô hấp của lá.
Đối với thời kỳ phân bố mầm hoa nhiệt độ phải thấp hơn 25oC trong vịng
ít nhất 2 tuần, hoặc phải gây hạn nhân tạo ở những vùng nhiệt đới nóng.
Ngưỡng nhiệt độ tối thiểu cho nở hoa là 9,4oC. Trong ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn
20oC sẽ kéo dài thời gian nở hoa, còn từ 25 – 30oC quá trình nở hoa ngắn hơn
(Trần Thế Tục và cộng sự, 1996).
7
Nhiệt độ thấp trong mùa đơng có ảnh hưởng đến sự phát sinh cành hoa có
lá và cành hoa khơng có lá. Cành hoa khơng lá tỷ lệ đậu quả tới khi thu hoạch là
rất thấp so với cành hoa có lá, do vậy nếu nhiệt độ mùa đơng q thấp cành hoa
không lá sẽ nhiều hơn và như vậy tỷ lệ đậu quả sẽ thấp.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới sự thụ phấn gián tiếp thông qua hoạt đông của ong
và trực tiếp ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng của ống phấn. Sự nảy mầm của hạt
phấn khi rơi vào đầu nhuỵ và tốc độ sinh trưởng của ống phấn trong vòi nhuỵ
nhanh hơn khi nhiêt độ cao từ 25 – 30oC và chậm khi nhiệt độ dưới 20oC. Sinh
trưởng của ống phấn xuyên suốt hết vòi nhuỵ đến noãn từ 2 ngày đến 4 tuần phụ
thuộc vào giống và điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên, thời gian càng kéo dài cũng
sẽ làm tỷ lệ đậu quả thấp.
Sự rụng quả sinh lý (thời kỳ quả non có đường kính từ 0,5 – 2,0 cm) là một
rối loạn chức năng có liên quan tới vấn đề cạnh tranh của các quả non về
hydratcacbon, nước, hoocmon và sự trao chất khác, song nguyên nhân quan
trọng nhất được nhấn mạnh đó là nhiệt độ mặt lá lên tới 35 – 40oC và hạn. Nhiệt
độ thích hợp cho phát triển của quả từ 14 – 40oC, tốt nhất là ở nhiêt độ xung
quanh 32oC, nhiệt độ từ 29 – 35oC tích luỹ đường tốt nhất và cỏ quả cũng đạt tới
màu sắc tốt nhất.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến hình thức bên ngồi và chất lượng bên trong của
quả. Ở những vùng nóng khơng có mùa đơng hàm lượng diệp lục cao trên vỏ
quả làm cho quả ln có màu xanh, nhưng nếu nhiệt độ khơng khí và đất giảm
xuống 15oC thì chất diệp lục trên vỏ quả bị biến mất và các hạt lục lạp biến đổi
thành các hạt sắc tố màu vàng, vàng cam hoặc màu đỏ. Sự tổng hợp carotenoid
giảm nếu nhiệt độ trên 35oC hoặc dưới 15oC nhưng vẫn làm cho diệp lục biến
mất. Ở những vùng nóng có hàm lượng chất khơ hồ tan cao hơn và hàm lượng
axit giảm (Trần Thế Tục và cộng sự, 1996).
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển cũng như năng
suất chất lượng của bưởi, bởi vậy việc chọn vùng trồng bưởi trước hết phải xem
xét yếu tố nhiệt độ xem có phù hợp hay khơng.
8
c) Nước
Bưởi là loại cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng nước vì rễ của bưởi
phụ thuộc loại rễ nấm (hút chất dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh), do đó
nếu ngập nước đất bị thiếu oxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm
rụng lá, quả non.
Các thời kỳ cần nước của bưởi là: bật mầm, phân hoá mầm hoa, ra hoa và
phát triển quả. Lượng nước cần hàng năm của 1 ha cam, quýt từ 9000 - 12000
m3, tương đương với lượng mưa 900 - 1200 mm/năm (Trần Thế Tục và cộng sự,
1996).
d) Ánh sáng
Bưởi là cây ưa ánh sáng tán xạ có cường độ 10000 – 15000 Lux, ứng với
0,6 Cal/cm2 và tương ứng với ánh sáng lúc 8 giờ và 16 – 17 giờ những ngày
quang mây mùa hè. Sở dĩ như vậy là do cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự đồng hoá CO2, cường độ ánh sáng mạnh làm giảm sự đồng hố CO2 vì
bức xạ tăng trên mặt lá. Dưới các điều kiện cực trị, nhiệt độ mặt lá có thể cao
hơn nhiệt độ khơng khí từ 7 – 10oC và có thể lên đến 15oC. Nhiệt độ tối thích
trên bề mặt lá cho đồng hoá CO2 dao động từ 28 – 30oC. Ở vùng ẩm độ khơng
khí cao, khi nhiệt độ khơng khí lớn hơn 35oC làm hạn chế nghiêm trọng tới hoạt
tính của ribolose 1,5-bisphosphate carboxylase/oxygenas (Rubisco) và gây ra sự
đóng khí khổng vào giữa ban ngày. Nhiệt độ thấp hơn mức tối thích cũng làm
giảm sự đồng hố CO2 do giảm hoạt tính của men (Trần Thế Tục và cộng sự,
1996).
e) Gió
Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt tới việc lưu thơng khơng khí, điều
hồ độ ẩm, giảm hại sâu bệnh, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên tốc độ gió lớn ảnh
hưởng đến khả năng đồng hoá của cây đặc biệt những vùng hay bị gió bão sẽ
làm cây gãy cành rụng quả ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất.
2.3. Một số giống bưởi phổ biến trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Một số giống bưởi phổ biến trên thế giới
9
Bưởi (Citrus grandis) được trồng chủ yếu ở các nước châu Á và Đông Nam
Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Philippine, Malaysia,
vv... Mặc dù bưởi là lồi có sự đa dạng di truyền rất lớn, song trong sản xuất
không phải tất cả các giống đều được trồng với mục đích sử dụng ăn tươi hoặc
trao đổi buôn bán, mà ở mỗi nước chỉ một số giống được phát triển mang tính
đặc sản địa phương.
Ở Trung Quốc, bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây,
Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan... Các giống bưởi nổi
tiếng của Trung Quốc được biết đến là: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quan
Khê... Đây là những giống đã được Bộ nông nghiệp Trung Quốc công nhận là
hàng nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy chương vàng. Ở Đài Loan có
giống nổi tiếng là bưởi Văn Đán, do có đặc tính tự thụ, phơi khơng phát triển
nên khơng có hạt, chất lượng rất tốt được nhiều người ưa chuộng (Hoàng A
Điền, 1999).
Ở Thái Lan tập đoàn giống bưởi cũng rất phong phú. Theo Prasert
Anupunt - Viện làm vườn Thái Lan, các giống phổ biến trong sản xuất trồng ở
các tỉnh miền Trung như Nakhon Pathom, Samut Sakhon, Samut songkhram,
Ratchaburi và Nothaburi là: Khao Tongdee, Khao Phuang, Khao Phan, Khao
Hawm, Khao nhan phung, Khao kheaw, Khao Jeeb, Khao Yai, Tubtim và Sai
Nham Phung. Một số giống khác như: Khao Tangkwa, Som Krun, Khao Udom
Sook và Manorom được trồng ở Chai Nat và Nakhon Sawan; giống Khao Uthai
là giống đặc sản của tỉnh Uthai Thani; giống Takhoi và Som Pol được trồng phổ
biến ở Phichit; giống Pattavia chỉ trồng ở vùng phía nam như ở tỉnh Surat
Thani, Songkhla, Narathiwat và Pattani.
Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Tuy nhiên các giống bưởi ở
Philippine đều là các giống nhập nội từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan,
vv... ví dụ như giống Khao phuang từ Thái Lan, giống Amoy và Sunkiluk gốc
Trung Quốc, chỉ có giống Fortich là giống địa phương.
Ở Malaysia có 24 giống được trồng phổ biến trong sản suất, bao gồm cả
10
giống trong nước và nhập nội. Một số giống nổi tiếng như: Large red fleshed
pomelo, Pomelo China. Ấn Độ bưởi được trồng chủ yếu ở các vườn gia đình
thuộc bang Assam và một số bang khác. Một số giống được biết đến là: Dowali,
Nowgong, Burni, Gagar, Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor
Tanga, Hukma Tanga, Holong Tanga, Jamia Tanga và Aijal (Nguyễn Thị Ngọc
Ánh, 2010).
2.3.2. Một số giống bưởi phổ biến ở Việt Nam
Theo nguồn tham khảo Ngô Thị Hồng Hạnh (2010) thì Việt Nam có những
giống bưởi sau:
Bưởi Phúc Trạch
Nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện nay
được trồng ở hầu khắp 28 xã trong huyện và các vùng phụ cận.
Quả hình hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh. Trọng lượng trung bình từ 1 –
1,2 kg, màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, vị ngọt hơi chua, độ brix từ 12 –
14 %. Thời gian thu hoạch vào tháng 9. Bưởi Phúc Trạch được coi là một trong
những giống bưởi ngon nhất ở nước ta hiện nay.
Bưởi Diễn
Giống có nguồn gốc từ bưởi Đoan Hùng, nay được trồng nhiều ở xã Phú
Diễn Phú Minh huyện Từ Liêm, Hà Nội. Quả trịn, vỏ nhẵn, khi chín màu vàng
cam. Trọng lượng trung bình từ 0,8 – 1 kg, tỷ lệ phần ăn được từ 60 – 65 %, số hạt
trung bình từ 50 – 70 hạt, múi và vách múi dễ tách rời nhau. Thịt quả màu vàng
xanh, ăn giòn, độ brix từ 12 – 14 %. (Viện Nghiên cứu Rau Quả,2017).
Bưởi đỏ Mê Linh
Trồng nhiều ở xã Văn Quán, Mê Linh, Vĩnh Phúc. Hiện nay đã được trồng
phổ biến ở nhiều địa phương như: Hàm Yên, Tuyên Quang; Phú Bình, Yên Bái;
Hoài Đức, Hà Tây và các huyện ngoại thành Hà Nội.
Quả có 2 dạng hình cầu hơi dẹt và thn dài, trọng lượng trung bình từ 1 –
1,2 kg. Khi quả chín vỏ quả lẫn cùi và thịt quả đều có màu đỏ gấc, vỏ quả nhẵn
có nhiều túi tinh dầu mùi thơm. Bưởi đỏ thường thu hoạch muộn vào tháng 1,
11
tháng 2 dương lịch (tháng 12 âm lịch) để trưng bày ngày tết do vậy thịt quả
thường bị khô, vị ngọt hơi chua.
Bưởi Thanh Trà
Trồng nhiều ở huyện Hương Trà, Huế ven bờ sông Hương. Đây cũng là
giống bưởi ngon có tiếng. Quả nhỏ, hình quả lê , trọng lượng trung bình từ 0,6 –
0,8 kg, vỏ quả mỏng dễ bóc, khi chín màu vàng xanh, tép nhỏ mọng nước, ăn dòn
ngọt. Thịt quả, màu vàng xanh, tỷ lệ phần ăn được từ 62 – 65 %, độ brix từ 10 – 12
%. Thời gian thu hoạch vào tháng 9 dương lịch.
Bưởi Năm Roi
Trồng nhiều ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long. Quả hình quả lê, trọng lượng
trung bình từ 1 – 1,4 kg, khi chín vỏ có màu vàng xanh, thịt quả màu xanh vàng,
mịn, đồng nhất. Múi và vách múi dễ tách, ăn giòn, ngọt hơi dơn dốt chua, đặc biệt
là khơng có hạt mẩy, chỉ có hạt lép li ti. Tỷ lệ phần ăn được trên 55 %, độ brix từ 9
– 12 %. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.
Bưởi Da Xanh
Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày, Bến Tre
nhưng lại được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre.
Bưởi Da Xanh ăn ngọt, ráo nước, không hạt hoặc rất ít hạt, vỏ mỏng, thịt
quả màu đỏ sẫm, độ brix từ 10 – 30 %. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 – 1,5
kg, tỷ lệ phần ăn được trên 54 %. Đây là giống bưởi có giá bán cao gấp 3 – 5
lần các giống khác.
Bưởi Luận Văn
Là giống bưởi nổi tiếng để tiến vua thời Hậu Lê. Là giống bản địa của
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Vỏ quả và tép quả đều có màu đỏ, trơng rất
đẹp. Khối lượng trung bình quả 1,03 kg/quả; số múi trung bình là 15,12
múi/quả; tỉ lệ phần ăn được đạt 56,89 %; độ brix khoảng 12 % (Vũ Việt Hưng,
2015).
Bưởi Đoan Hùng
12
Trồng nhiều ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trên nền đất phù sa ven
sông Lô và sông Chảy. Đoan Hùng có 11 giống bưởi khác nhau nhưng có 2
giống được xem là tốt đó là bưởi Tộc Sửu xã Chi Đám và bưởi Bằng Luân xã
Bằng Luân. Bưởi Đoan Hùng có quả hình cầu dẹt, chín màu vàng sáng, cùi
mỏng, màu trắng ngà, ăn ngọt mát, mùi thơm đặc trưng, thời gian bảo quản dài
từ 4 – 5 tháng (Đặng Thị Huệ, Lý Trọng Đại, 2013).
Bưởi Tộc Sửu trọng lượng trung bình 0,7 – 0,8 kg, vỏ quả màu vàng hơi
xám nâu, tép múi màu trắng xanh, mọng nước, thịt quả hơi nhão,vị ngọt nhạt, độ
brix từ 9 – 11 %. Quả thu hoạch vào tháng 10, tháng 11, có thể để lâu sau khi
thu hái.
Bưởi Bằng Luân quả to hơn, trọng lượng trung bình 1 – 1,2 kg. Thịt quả ít
nhão hơn bưởi Tốc Sửu, song vị cũng ngọt nhạt và có màu trắng xanh. Thời
gian thu hoạch sớm hơn chừng 10 – 20 ngày.
2.4. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Theo Mung (2015) thì thị trường cam quýt trong những năm gần đây
ngoài các loại sản phẩm cam, quýt, chanh thì bưởi đã và đang được chú ý mặc
dù hiện tại hàng năm trên thế giới sản xuất khoảng 4 – 5 triệu tấn bưởi cả 2
loại bưởi chùm (Citrus paradishi) và bưởi (Citrus grandis), chiếm 5,4 – 5,6%
tổng sản lượng cây có múi, trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 2,8 – 3,5
triệu tấn, còn lại bưởi chiếm một lượng khá khiêm tốn khoảng 1,2 – 1,5 triệu
tấn. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng
cho chế biến nước quả, còn bưởi chủ yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu
Á và tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái
Lan và một số nước khác thuộc vùng Đông Nam Á trong đó có Việt Nam,
được sử dụng để ăn tươi là chủ yếu.
Đến năm 2016, sản lượng bưởi toàn thế giới đạt 5,5 triệu tấn, tăng hơn
10% so với giai đoạn 1996 – 1998 (Spreen, 2016).
13
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi của một số quốc gia trên
thế giới năm 2017
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(tấn)
82717
553,710
4580136
Mỹ
24440
259,088
633210
Việt Nam
46791
121,466
568352
Mexico
17709
249,522
441873
Ấn Độ
14506
242,660
352000
Nam Phi
10610
306,851
325566
Thổ Nhĩ Kỳ
5359
485,165
260000
Thái Lan
25469
89,664
228368
Xu – đăng
17859
126,980
226779
Israel
1621
976,280
158255
Argentina
4850
230,928
112000
Tunisia
4415
232,690
102722
Quốc gia
Diện tích (ha)
Trung Quốc
(Nguồn: FAO, 2017)
Trung Quốc là quốc gia có sản lượng bưởi lớn nhất thế giới với 4580136
tấn bưởi (2017). Trong đó nổi tiếng với hai giống bưởi rất được thị trường quốc
tế ưa chuộng là bưởi Văn Đán và Sa Điền. Khu vực nổi tiếng nhất cho sản xuất
pomelo là quận Pinghe, tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông và Quảng Tây. Trung
Quốc cũng là quốc gia có diện tích trồng bưởi lớn nhất thế giới (82717 ha) và
năng suất cao thứ 2 thế giới (553,71 tạ/ha) chỉ sau Israel với 976,28 tạ/ha.
Tại Mỹ, sản lượng bưởi quả của Mỹ đứng thứ 2 thế giới, trong đó chủ lực
là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, công tác chọn tạo giống cây cam quýt nói chung
và giống bưởi nói riêng rất được quan tâm và thực hiện bài bản, do vậy Mỹ đã
trở thành quốc gia có bộ giống bưởi đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với
14
nhiều giống cho quả không hạt (thể bất dục đực, bất dục cái, thể tam bội,…).
Năm 2017, sản lượng bưởi quả, trong đó chủ yếu là bưởi chùm của Mỹ đạt
633210 tấn.
Ở Ấn Độ, cây bưởi và bưởi chùm được trồng trên quy mô lớn và sản xuất
theo hướng hàng hóa. Có 26 tiểu bang tham gia vào sản xuất cây có múi chiếm
trên 70% diện tích và 89% tổng số sản xuất. Ấn Độ là nước sản xuất cây múi
lớn thứ tư trên thế giới, đóng góp khoảng 6,5% sản lượng (Nguyễn Kim Chi,
2018).
Vùng Đông Nam Á, một số giống có triển vọng xuất khẩu như bưởi Khao
Uthai, KaoPhung, Takhoi, Som Pol..(Thái Lan), Large red fleshed Pomelo
(Malaysia).
2.4.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Ở nước ta cây ăn quả có múi và cây bưởi được coi là một trong 4 loại cây
trồng chủ lực, theo Cục Trồng trọt Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2018), Việt Nam hiện có 74,2 nghìn ha bưởi, trong đó diện tích cho thu hoạch
đạt 46,9 nghìn ha. Cây bưởi được trồng ở hầu hết các tỉnh, thành phố với những
giống bưởi đặc sản và nổi tiếng như bưởi Đoan Hùng, Bưởi Phúc Trạch, Bưởi
Diễn, bưởi Da Xanh, bưởi đường Hương Sơn, bưởi Xuân Vân...
Diện tích bưởi của Việt Nam chủ yếu tăng mạnh trong giai đoạn năm
2015 và 2017, năm 2015 diện tích bưởi của cả nước đạt 51,7 nghìn ha nhưng
đến năm 2017 đã đạt 74,2 nghìn ha, diện tích năm 2017 tăng so với năm 2013 là
28,9 nghìn ha. Nguyên nhân diện tích bưởi tăng một cách đột biến trong nhưng
năm gần đây là do Việt Nam đang đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu ngành
nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, những
diện tích đất nơng nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển đổi sang gieo giống
trồng các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, trong đó có cây có múi và bưởi.
Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam đã chủ động hội nhập quốc tế, hàng hóa nơng
sản của Việt Nam sản xuất ra có thị trường tiêu thụ ổn định nhất là các sản
phẩm của cây có múi. Giá trị sản xuất trên cây bưởi trong những năm gần đây
15