Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến sinh trưởng và năng suất cây dưa chuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 93 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG PHÁP
BÓN PHÂN KẾT HỢP ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CÂY DƢA CHUỘT

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ LOAN
Bộ môn

: CANH TÁC HỌC

Ngƣời thực hiện

: VŨ QUANG LINH

Mã sinh viên

: 612535

Lớp

: K61NNP

HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự động viên, quan tâm, giúp đỡ hết sức tận
tình của thầy cơ, bạn bè và người thân!
Trước tiên cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn TS. Nguyến Thị Loan, Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, người đã hướng dẫn trực tiếp, tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hồn chỉnh khóa luận tốt nghiệp!
Em xin gửi lời cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên
thuộc Bộ môn canh tác học, Khoa Nông học, đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này!
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Nông học
cùng tập thể các thầy cô giáo Học viện Nơng nghiệp Việt nam đã dìu dắt, truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường!
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè
– những người luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài!
Do thời gian và điều kiện có hạn nên đề tài tốt nghiệp của em khơng tránh
được những thiếu sót, kính mong thầy cơ và bạn bè đóng góp ý kiến để bản khố
luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2021
Sinh viên
Vũ Quang Linh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
TĨM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................................. viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................................2
1.2.1. Mục đích .........................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ...........................................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới và tại Việt Nam .................3
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của dưa chuột trên thế giới .........................................3
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của dưa chuột tại Việt Nam ........................................5
2.2. Đặc điểm thực vật học cây dưa chuột......................................................................8
2.2.1 Đặc điểm cây dưa chuột ........................................................................................8
2.2.2.Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây dưa chuột....................................................................9
2.3. Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón trên cây dưa chuột trên thế giới
và tại Việt Nam .......................................................................................................12
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón trên cây dưa chuột trên thế giới .....12
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón trên cây dưa chuột tại Việt Nam ....13
2.4. Kết quả nghiên cứu về việc bón phân vơ cơ và hữu cơ kết hợp trên cây dưa
chuột trên thế giới và tại Việt Nam .........................................................................14
2.4.1 Kết quả nghiên cứu về việc bón phân vô cơ và hữu cơ kết hợp trên cây dưa
chuột trên thế giới ...................................................................................................14
2.4.2. Kết quả nghiên cứu về việc bón phân vơ cơ và hữu cơ kết hợp trên cây dưa
chuột tại Việt Nam ...........................................................................................................16

ii



2.5. Kết luận..................................................................................................................17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..........................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................19
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ..........................................................................................................19
3.4.2. Kỹ thuật trồng trọt........................................................................................................20
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................21
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .....................................................................24
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................25
4.1. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến sinh trưởng của cây dưa
chuột. .......................................................................................................................25
4.1.1. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến các giai đoạn của cây dưa
chuột. .................................................................................................................................25
4.1.2 Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến động thái tăng trưởng chiều
cao của cây dưa chuột ......................................................................................................27
4.1.3. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến động thái ra lá của cây dưa
chuột ..................................................................................................................................30
4.2. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chỉ số sinh lý của cây dưa
chuột. .......................................................................................................................33
4.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chỉ số diện tích lá (LAI ) và
SPAD của cây dưa chuột. ................................................................................................33
4.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến khả năng tích lũy chất khơ
của cây dưa chuột. ............................................................................................................35
4.3. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chỉ tiêu chất lượng quả của
cây dưa chuột. .........................................................................................................38
4.3.1 Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến hình thái quả của cây dưa
chuột. .................................................................................................................................38


iii


4.3.2. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chất lượng quả của cây dưa
chuột. .................................................................................................................................41
4.4. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến tình hình sau bệnh hại của
cây dưa chuột. .........................................................................................................44
4.5. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến năng suất của cây dưa
chuột. .......................................................................................................................46
4.5.1. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến yếu tố cấu thành năng suất
của cây dưa chuột .............................................................................................................46
4.5.2. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến năng suất của cây dưa
chuột. .................................................................................................................................48
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................51
5.1. Kết luận.................................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................54
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................58
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................60

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất dưa chuột của thế giới ...................................................... 3
Bảng 2.2.Sản xuất dưa chuột của 10 nước đứng đầu thế giới ......................................... 4
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu dưa chuột trên thế giới trong những
năm gần đây ................................................................................................. 5
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................. 20
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến các giai đoạn sinh

trưởng của cây dưa chuột. .......................................................................... 26
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến động thái tăng
trưởng chiều cao của cây dưa chuột. .......................................................... 28
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến động thái ra lá của
cây dưa chuột. ............................................................................................ 31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chỉ số diện tích lá
(LAI) và SPAD của cây dưa chuột. ........................................................... 34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến tích lũy chất khơ
của cây dưa chuột. ...................................................................................... 36
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chỉ tiêu chất lượng
hình thái quả của cây dưa chuột. ................................................................ 39
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chỉ số Brix quả của
cây dưa chuột. ............................................................................................ 41
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến chỉ số Nitrat của
cây dưa chuột. ............................................................................................ 43
Bảng 4.9. Tình hình nhiễn bệnh của các cơng thức thí nghiệm .................................... 45
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến yếu tó cấu thành
năng suất của cây dưa chuột....................................................................... 47
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến năng suất quả của
cây dưa chuột ............................................................................................. 49

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến động thái tăng
trưởng chiều cao của cây dưa chuột. .......................................................... 29
Hình 4.2. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến động thái ra lá của
cây dưa chuột. ............................................................................................ 32
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến tích lũy chất khơ

của cây dưa chuột. ...................................................................................... 38
Hình 4.4. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến NSLT và NSTT của
cây dưa chuột. ............................................................................................ 50

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc

TST

Tuần sau trồng

LAI

Chỉ số diện tích lá

SPAD

Chỉ số diệp lục

TLCK


Tích lũy chất khơ

NSCT

Năng suất cá thể

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

vii


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp:
Ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến sinh trưởng và năng
suất cây dưa chuột.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến
sinh trưởng và năng suất cây dưa chuột từ đó xác định cơng thức phân bón phù
hợp cho cây tại Gia Lâm, Hà Nội.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Bố trí thí nghiệm tại khu thí nghiệm đồng ruộng của bộ môn Canh tác
học, Khoa Nông học, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm bố trí theo
phương pháp ngẫu nhiên đầy đủ RCBD với 03 lần lặp lại, bao gồm 10 công thức

phân, được đánh số từ C1 – C10.
Chỉ tiêu theo dõi : Thời gian sinh trưởng, chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao
cây, số lá, số nhánh, số hoa cái trên cây), chỉ tiêu sinh lý (chỉ số diện tích lá, chỉ
số SPAD, tỷ lệ TLCK), tình hình sâu bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất (số quả/cây, khối lượng trung bình quả, năng suất cá thể, NSLT,
NSTT).
Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng Microsoft EXCEL, và phần mềm
IRRISTAT 5.0
Kết quả nghiên cứu và kết luận chính:
Cơng thức C9 (50% phân vơ cơ + 50% phân trùn quế) được đánh giá là
công thức tốt nhất trong thí nghiệm nhiên cứu, cơng thức cho năng suất: 21.6
tấn/ha, kế tiếp là công thức C5 (100% phân trùn quế): 17.18 tấn/ha là công thức
cao thứ hai được đánh giá tốt trong nghiên cứu thí nghiệm.

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dưa chuột (tên khoa học Cucumis sativus) (miền Nam gọi là dưa leo) là
một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí Cucurbitaceae, là loại rau ăn quả thương
mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của
nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung
Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban
Nha. Dưa chuột giàu các chất dinh dưỡng như protein, vitamin C, vitamin B1,
vitamin B2, vitamin A, vitamin E, và các khoáng chất như sắt, canxi, magie,
photpho… Đây là loại cây trồng phổ biến tại Việt Nam, có ý nghĩa kinh tế, giá
trị sử dụng và cho năng suất cao.
Phân bón là một trong những yếu tố then chốt giúp đảm bảo năng suất cây
trồng, góp phần quan trọng vào việc phát triển sản xuất nông nghiệp và đảm bảo

an ninh lương thực. Phân bón vơ cơ (phân hóa học) có hàm lượng dinh dưỡng
cao và hiệu quả phân bón nhanh, tuy nhiên việc bón phân mất cân đối dẫn tới
nhiều hậu quả nghiêm trọng như ô nhiễm môi trường đất - nước - khơng khí,
làm giảm chất lượng đất, dẫn đến làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng,
(Kumar etal.2001) thậm chí tạo ra sản phẩm nơng nghiệp kém chất lượng, thiếu
an tồn. Bên cạnh đó việc bón phân dư thừa, đặc biệt là dư thừa đạm trong đất
và trong cây đều gây nên những tác hại với sức khỏe con người do đạm dư thừa
bị chuyển thành các dạng gây độc trực tiếp cho nguồn nước và các sản phẩm
trồng trọt.
Phân bón hữu cơ là phân bón trong thành phần chất chính chỉ có chất hữu
cơ và các chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ nguyên liệu hữu cơ. Việc sử dụng
phân bón hữu cơ trong sản xuất nơng nghiệp sẽ làm tăng độ phì nhiêu của đất,
cải tạo đất hiệu quả.

1


Tuy nhiên phân hữu cơ lại cho hàm lượng dinh dưỡng thấp, quy trình chế
biến và sản xuất cần thời gian dài, không đủ khả năng cung cấp đầy đủ và cân
đối các chất dinh dưỡng cho cây trồng.(Nguyễn Thế Đặng, 2012)
Một xu hướng mới trong sản xuất nông nghiệp hiện nay là bón kết hợp
phân bón vơ cơ và phân bón hữu cơ nhằm ổn định năng suất và chất lượng cây
trồng, đồng thời giúp cải thiện các vấn đề về mơi trường, cải thiện và nâng cao
độ phì nhiêu của đất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh
hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến sinh trưởng và năng suất cây
dưa chuột “
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp

đến sinh trưởng và năng suất cây dưa chuột từ đó xác định lượng phân bón phù
hợp cho cây tại Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi và đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây dưa chuột.
Theo dõi và đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến
một số chỉ tiêu sinh lý của cây dưa chuột.
Theo dõi và đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bón kết hợp đến đặc
điểm hình thái quả của cây dưa chuột.
Theo dõi và đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến
tình hình nhiễm sâu bệnh hại của cây dưa chuột.
Theo dõi và đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bón phân kết hợp đến
một số chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây dưa chuột.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dƣa chuột trên thế giới và tại Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của dưa chuột trên thế giới
 Tình hình sản xuất.
Dưa chuột là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu
đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước. Nó được trồng ở khắp
nơi, từ xích đạo tới 63o vĩ bắc, được xếp thứ 6 trong số các cây rau trồng trên
thế giới. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung
Quốc, Thổ Nhĩ Kỹ, Nga, Ukraina, Iran, Uzbekistan, Mexico, Tây Ban Nha…
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO) hàng năm diện tích
trồng dưa chuột trên toàn thế giới đều tăng trong vài năm trở lại đây diện tích
tăng trung bình khoảng 3,6% / năm.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất dƣa chuột của thế giới

Chỉ tiêu

2018

2019

Diện tích (ha)

2.153.254

2.231.402

Năng suất (tấn/ha)

393.973

393.497

Sản lượng (tấn)

84.832.296

87.805.086
Nguồn: FAO, 2020

Dưa chuột được trồng khắp nơi trên thế giới nhưng chủ yếu ở 10 nước
trong đó tập trung ở các nước châu

và châu u. Sản lượng dưa chuột được sản


xuất tại Trung Quốc chiếm gần 63% tổng sản lượng toàn thế giới. Tiếp sau
Trung Quốc là Thổ Nhĩ Kỳ với sản lượng tăng từ 1.739.000 tấn năm 2010 lên
1.916.645 tấn năm 2019, tổng sản lượng dưa chuột ở Mỹ đang có su hướng giảm
dần, giảm từ 790.570 tấn năm 2015 xuống 677.880 tấn năm 2019. Một số nước
như Uzbekistan, Iran mặc dù diện tích trồng dưa chuột rất hạn chế nhưng do áp

3


dụng kĩ thuật trồng dưa trong nhà kính cho năng suất cao nên sản lượng cũng rất
cao.
Bảng 2.2.Sản xuất dƣa chuột của 10 nƣớc đứng đầu thế giới
Năm 2018

Quốc gia

Diện tích
(ha)

Trung Quốc 1.239.950

Năng

Năm 2019
Sản lượng

Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(tấn)

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

545.198

67.601.863

1.258.370

558.969

70.338.971

suất
(tấn/ha)

Cameroon

306.502

9.571

293.361


324.212

9.341

302.844

Ukraina

49.500

371.398

985.120

52.100

198.497

1.034.170

Mỹ

44.880

156.154

700.820

40.793


166.176

677.880

Nga

42.830

374.585

1.604.346

40.851

398.120

1.626.360

Indonesia

39.850

108.889

433.923

39.118

111.451


435.973

Thổ Nhĩ Kỹ

37.543

492.308

1.848.273

38.486

498.011

1.916.645

Ấn Độ

30.978

62.778

194.474

31.776

62.632

199.018


Iran

23.595

295.582

697.426

29.402

296.474

871.692

Uzbekistan

23.077

371.398

857.076

23.580

362.620

855.058

Nguồn: FAO, 2020

Hiện nay để tăng diện tích và sản lượng của dưa chuột lên, nhiều nước
trên thế giới đã áp dụng nhiều biện pháp như tăng diện tích trồng trọt, luân canh
tăng vụ, tăng đầu tưu giống,cở sở vật chất kỹ thuật… để đảm bảo được năng
suất và không gây hại tới môi trường, kĩ thật và phương pháp bón phân là một
trong những yếu tố được quan tâm rất nhiều trong sản xuất hiện nay
 Tình hình tiêu thụ.
Trên thế giới có nhiều quốc gia xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột tươi
cũng như dưa chuột chế biến trong đó Mexico, Tây Ban Nha, Hà Lan… là
những quốc gia xuất khẩu nhiều dưa chuột nhất hiện nay. Ba quốc gia trên hiện
đang chiếm trên 60% tổng kinh ngạch xuất khẩu của thế giới. Đây là những

4


quốc gia có nhiều kinh nghiệm về xuất khẩu dưa chuột mà Việt Nam cần học
hỏi kinh nghiệm. Trung Quốc tuy là nước sản xuất nhiều dưa chuột nhưng kinh
ngạch xuất khẩu cịn hạn chế.
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu dƣa chuột trên thế giới trong
những năm gần đây
Nhập khẩu
Năm

Xuất khẩu

Lượng nhập

Trị giá

Lượng xuất


Trị giá

khẩu (tấn)

(1000 USD)

khẩu (tấn)

(1000 USD)

2012

2.392.303

2.249.573

2.327.897

2.141.337

2013

2.454.036

2.557.353

2.431.875

2.384.087


2014

2.708.782

2.570.064

2.749.550

2.344.881

2015

2.679.508

2.351.596

2.731.819

2.159.816

2016

2.780.166

2.498.930

2.909.944

2.361.281


2017

2.798.499

2.596.029

2.966.155

2.470.197

2018

2.936.619

2.864.304

3.070.489

2.740.456

2019

3.006.424

2.770.001

3.138.015

3.629.781


Nguồn: FAO, 2020
Qua bảng ta thấy lượng dưa chuột xuất khẩu và nhập khẩu tăng mạnh.
Lượng nhập khẩu là 2.392.303 tấn (2012) tăng lên là 3.006.424 tấn (2019).
Lượng xuất khẩu là 2.327.897 tấn (2012) tăng lên 3.138.015 tấn (2019). Ngồi
ra, bảng trên cịn cho thấy giá nhập khẩu dưa chuột và xuất khẩu dưa chuột có
diễn biến thất thường và có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của dưa chuột tại Việt Nam
 Tình hình sản xuất.
Đánh giá về thực trạng sản xuất rau ở nước ta trong thời gian qua,
nhiều tác giả cho rằng: Hiện nay sản lượng và năng suất rau ở nước ta cịn
thấp, quy mơ cịn phân tán, chất lượng khơng ổn định, phần lớn rau không đủ

5


tiêu chuẩn xuất khẩu tươi và chế biến công nghiệp. Mức tiêu thụ nội địa cịn
thấp. Sở dĩ có những hạn chế đó là do: Việc quản lí, thiếu cải tiến kĩ thuật,
canh tác chủ yếu thiên về năng suất, chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm
cho nên rau tươi Việt Nam chưa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Mặt
khác, xuất khẩu rau cịn q ít, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
kém. Rau quả nước ta tuy đa dạng và phong phú, nhưng sản xuất chưa gắn
với thị trường, chất lượng thấp, bao bì mấu mã chưa thích hợp, thị trường rau
cịn đơn điệu và nghèo nàn. Hiện nay Việt Nam có 40 nước là thị trường xuất
khẩu rau nhưng chúng ta lại không đủ điều kiện, mới chỉ xuất khẩu được
khoảng 1 – 2% sản lượng. Rau nước ta không thể cạnh tranh được với thị
trường Quốc tế mà ngay cả trong nước vì rau tươi của chúng ta đang bị sản
phẩm nhập khẩu lấn áp.
Các vùng trồng Dưa Chuột lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc
thuộc vùng đồng bằng sơng Hồng. Phía Nam, các huyện ngoại thành TP. Hồ
Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu

Thành - Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng. Trung du miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng
(Lâm Đồng), các tỉnh duyên hải miền trung (Huế).
Riêng đối với dưa chuột được xem là một trong những loại rau chủ lực,
có diện tích 19.874 ha, năng suất 16,88 tấn/ha, sản lượng 33.537 tấn chỉ đứng
sau cà chua. Sản phẩm làm ra từ dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà
Mặc dù công nghệ sau thu hoạch của nước ta còn thấp, song thị trường
xuất khẩu vẫn chiếm một vị trí quan trọng.
 Tình hình tiêu thụ.
Ở nước ta lượng tiêu dùng dưa chuột không đáng kể, chủ yếu được xuất
khẩu sang các nước khác hoặc được đưa vào biến chế .Sản phẩm làm ra từ dưa
chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà một lượng hàng lớn được biến chế và

6


xuất khẩu sang thị trường nước ngồi. Mặc dù cơng nghệ sau thu hoạch của
nước ta còn thấp, song thị trường xuất khẩu vẫn chiếm vị trí quan trọng.
Theo thống kê số liệu từ Tổng cục hải quan kim ngạch xuất khẩu các loại
dưa chuột vào cuối tháng 4 năm 2007 đạt trên 571 nghìn USD, tăng 38% so với
cùng kỳ tháng 3 năm 2007.Trong đó có 3 doanh nghiệp có mức kinh ngạch xuất
khẩu dưa chuột các loại đạt trên 50 nghìn USD là Cơng ty giao nhận và xuất
nhập khẩu Hải Phịng, Tổng cơng ty rau quả, Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu
rau quả I.
Công ty giao nhận và xuất khẩu Hải Phòng là doanh nghiệp đứng đầu với
kim ngạch xuất khẩu trên 215 nghìn USD, chiếm 38% tổng xuất khẩu các loại
sản phẩm dưa chuột của cả nước. Các loại dưa mà công ty xuất khẩu là dưa
chuột bao tử, loại dưa chuột xuất khẩu khá ổn định dao động từ 0,29 đến 0,33
USD / kg.
Tổng công ty rau quả xuất khẩu dưa chuột sang thị trường Nga với đơn

giá là 5,14 USD / hộp (FOB, Cảng Hải Phịng). Trong khi đó cơng ty cổ phần
xuất nhập khẩu rau quả I xuất sang thị trường này với đơn giá dao động từ 3,24
đến 4,83 USD / hộp.
Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2017, năng suất dưa chuột của
nước ta đạt 250 đến 300 tạ/ha cao hơn so với trung bình tồn thể thế giới là 200
(tạ/ha) nhận thấy tình hình sản xuất dưa chuột trong nước ngày càng phát triển
nhất là khu vực đồng bằng sông Hồng đã dạt 350 tạ/ha trên diện tích hàng năm
là 5201 ha.
Nhu cầu tiêu dùng dưa chuột và sản phẩm chế biến từ dưa chuột tang
mạnh từ cuối năm 2008 đến 2009. Theo số liệu thống kê của tổng cục hải quan,
kinh ngạch xuất khẩu dưa chuột và các sản phẩm chế biến từ dưa chuột tháng 5
năm 2009 đạt hơn 22.2 triệu USD. Trong đó tỉ trọng xuất khẩu sang 3 thị trường
là Nga, Nhật Bản và Rumani chiếm ưu thế vượt trội (báo cáo Tổng công ty Rau
quả Việt Nam).

7


2.2. Đặc điểm thực vật học cây dƣa chuột
2.2.1 Đặc điểm cây dưa chuột
a. Rễ
Rễ của dưa chuột có thể ăn sâu dưới tầng đất 1m, rễ nhánh và rễ phụ pháp
triển theo điều kiện đất đai . Rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất
mặt 30 - 40 cm, hầu hết tập trung ở phần đất 15-20cm.Khả năng sinh trưởng
mạnh hay yếu phụ thuộc vào nhiệt độ , độ ẩm đất và thời gian bảo quản hạt
giống.
b. Thân
Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò.Chiều cao
cây biến động mạnh theo đặc điểm giống và tác động của môi trường.Chiều cao
trung bình của thân dưa chuột từ 2-3m.Thân trên lá mầm và lóng thân trong điều

kiện ẩm độ cao có thể thành lập nhiều rễ bất định. Thân trịn hay có góc cạnh, có
lơng ít nhiều tùy giống. Thân chính thường phân nhánh; cũng có nhiều dạng dưa
leo hồn tồn khơng thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa còn chịu
ảnh hưởng của nhiệt độ ban đêm. Đặc điểm sinh trưởng có thể vơ hạn ,bán hữu
hạn,và dạng bụi ngọn.Nhóm vơ hạn thân có thể sinh trưởng hữu hạn cũng như
chiều dài đốt tương tự như nhóm vơ hạn nhưng chiều dài thân được kết thúc bởi
chùm hoa.Nhóm có dạng thân bụi có chiều dài đốt ngắn hơn ở hai nhóm kia.Tập
tính sinh trưởng của thân dưa chuột có tầm quan trong trong cơng tác chọn
giống theo Swiader J. M (1997).
c. Lá
Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá rất dài 5
- 15 cm; rìa lá ngun hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và
hình dáng thay đổi.
d. Hoa
Đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay
riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5 - 7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính.

8


có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có
màu vàng, thụ phấn nhờ cơn trùng, bầu nỗn của hoa cái phát triển rất nhanh
ngay trước khi hoa nở. Các giống dưa leo trồng ở vùng ĐBSCL thường ra hoa
sớm, bắt đầu ở nách lá thứ 4 - 5 trên thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân
chính và nhánh.
e. Quả
Thuộc dạng quả mọng đặc,có nhiều hình dạng khác nhau :hình trứng, thon
, trụ,elip trứng ,hình cánh cung. Lúc cịn non có gai xù xì, khi quả lớn gai từ từ
mất đi.Màu khác nhau khác nhau :trắng,đen, nâu phân bố theo 3 dạng đơn giảngai nằm trực tiếp trên bề mặt quả: phức tạp- gai nằm trên trụ nhỏ phát sinh từ
quả và loại gai hỗn hợp –gồm gai quả của hai loại trên. Quả từ khi hình thành

đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay khơng có hoa văn (sọc,
vệt, chấm), khi chín quả chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Phẩm
chất quả không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong quả mà
còn tùy thuộc vào độ chặc của thịt quả, độ lớn của ruột quả và hương vị quả.
Quả chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200 - 500 hạt/trái.
f. Hạt
Hạt dưa chuột dạng bẹt hình oval dài 10-15mm. vỏ hạt nhẵn trắng đến
đen. Mỗi cạnh hạt có một rãnh, phơi được bao quanh bởi ngoại nhũ, phơi lớn hai
lá mầm tiêu hố nội nhũ hoàn toàn.
2.2.2.Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây dưa chuột
Điều kiện môi trường tác động đến sinh trưởng của cây dưa, bao gồm: khí
hậu (ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ), thổ nhưỡng, yếu tố vi sinh vật và tác động của
con người. Về mặt sinh lý học cây dưa chuột phản ứng mạnh với các tác động
của điều kiện ngoại cảnh.
a. Nhiệt độ
Dưa chuột là cây ưa ấm và rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp. Nhiệt độ tối
thích cho cây dưa chuột sinh trưởng và phát triển là 25-300C vào ban ngày, 18-

9


200C vào ban đêm. Ở 50C hầu hết các giống dưa có nguy cơ bị chết rét, khi nhiệt
độ lên cao 400C cây ngừng sinh trưởng, lá bị héo và có thể dẫn tới chết cây nếu
kéo dài.
Kết quả nghiên cứu của Tarocanov (1968) giải thích hiện tượng cây bị chết
trong trường hợp bộ rễ bị lạnh kéo dài do một phần rễ có chức năng hút các chất dinh
dưỡng bị chết, dẫn đến hiện tượng phá vỡ sự tương quan giữa bộ rễ và bộ phận thân
lá. Tác giả cũng kết luận trong điều kiện đất trồng lạnh, có hiện tượng giảm sút các
chất dinh dưỡng, trước tiên là photphat, giảm tốc độ vận chuyển các chất khoáng từ
rễ lên cây và các sản phẩm quang hợp từ lá xuống rễ.

Mức độ phản ứng của cây với nhệt độ phụ thuộc vào pha sinh trưởng và
giống. Ở gia đoạn nảy mần , dưa chuột yêu cầu nhiệt độ tối thiểu là 160C, ở
nhiệt độ này hạt có thể nảy mầm, dưa chuột có thể nảy mầm sau 9-16 ngày, nếu
nhiệt độ đất là 210C hạt dưa chuột nảy mầm sau 5-6 ngày
Ở giai đoạn ra hoa khi nhiệt độ lên cao 400C cây ngừng sinh trưởng. Hoa
cái không xuất hiện. Trong giai đoạn này gặp điều kiện độ ẩm dưới 150C dưa
chuột cũng không thể ra hoa
Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng, ra hoa của cây dưa chuột
mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như q trình thụ phấn, thụ tinh
Tổng tích ôn từ lúc hạt nảy mầm đến khi thu quả đầu tiên ở các giống địa
phương là 800-10000C, tổng nhiệt độ khơng khí trung bình cần thiết cho cả
vịng đời sinh trưởng và phát triển cây dưa chuột là 1500-25000C
b. Ánh sáng
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa ánh sáng ngày ngắn. Độ dài chiếu sáng
thích hợp cho cây sinh trưởng và phát dục là 10-12 giờ/ngày. Nghĩa là khi ở mơi
trường có độ dài chiếu sáng trong ngày ngắn dưa chuột sẽ phát triển nhanh hơn,
ra hoa kết quả sớm hơn. Ngược lại khi trồng trong điều kiện ngày dài cây sẽ
không ra hoa kết quả. Nghiên cứu của Tarcanov (1975) cho thấy các giống dưa
có nguồn gốc Việt Nam và Ấn Độ không ra hoa trong điều kiện ngày dài của

10


mùa hè ở Nga.
Cường độ chiếu sáng thích hợp cho dưa chuột trong phạm vi 5-17 klux.
Trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp cây sinh trưởng rất yếu và không thể
phụ hồi được ngay cả khi chuyển sang trồng trong điều kiện ánh sáng đầy đủ. Ở
lượng bức xạ lớn sự hình thành hoa cái bị ức chế, cây xuất hiện phản ứng ngày
dài. Ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, mật độ quá dày cũng làm giảm tỷ lệ hoa cái.
Hoa cái được hình thành nhiều hơn trong điều liện ngày ngắn , nhiệt độ thấp còn

hoa đực được hình thành trong điều kiện ngày dài, nhiệt độ cao
Trong điều kiện Việt Nam ánh sáng không phải là yếu tố hạn chế. Tuy
nhiên, năng suất dưa chuột vụ Xuân hè thường cao hợn vụ Thu Đơng vì vụ Thu
Đơng thường có nhiều mây làm giảm cường độ ánh sáng.
c. Độ ẩm
Dưa chuột là cây có nhu cầu nước rất cao, nhưng kém chịu úng. Để hình
thành 1g chất khơ, dưa chuột cần 450-700 g nước. Hạt nảy mầm yêu cầu lượng
nước bằng 50% khối lượng hạt. Trong giai đoạn sinh trưởng độ ẩm khơng khí
cây u cầu là 90-95%, độ ẩm đất thích hợp là 85-90%. Trong giai đoạn ra hoa,
kết quả phải giữ độ ẩm đất 90-100%
Cây dưa chuột có nhu cầu nước rất cao do hàm lượng nước trong thân lá
dưa chuột có chiếm đến 93,1% về khối lượng, hàm lượng nước trong quả là
96,8%. Mặt khác dưa chuột có bộ rễ kém phát triển, trong khi bộ lá có diện tích
lớn, khí khổng to, tế bào chứa lượng nước không liên kết cao, động thái sinh
trưởng của cây rất mạnh, dẫn tới thoát hơi nước mạnh
Trong điều kiện khô năng suất dưa chuột giảm, hạn nghiêm trọng có thể gây
thất thu. Do hạn hạt mọc chậm hoặc chết phơi hạt, chiều cao thân chính và cành
cấp một giảm. Ở dưa chuột hoa cái phân bố tập trung ở thân chính và cành cấp một,
nên khơ hạn sẽ dẫn tới giảm số hoa cái, giảm khả năng đậu quả cũng như khối
lượng quả trung bình, đồng thời cây có sự tích lũy chất Cucurbitacin gây đắng
Trong điều kiện ngập nước rễ cây dưa chuột bị thiếu oxy là cho cây héo

11


rũ, chảy gơm thân, có thể chết. Vì vậy, trong canh tác cần bố trí ruộng trồng dưa
chuột ở nơi chủ động nguồn nước tưới, dễ dàng thoát nước khi ngập úng và chú
ý biện pháp che phủ luống để giảm lượng nước bốc hơi.
d. Đất
Do bộ rễ kém phát triển, sức hấp thụ của rễ yếu lại phân bố chủ yếu trên

bề mặt nên cây dưa chuột khơng có khả năng hút dinh dưỡng ở tầng đất sâu. Vì
vậy, dưa chuột yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng hơn các cây khác trong họ. Đất
trồng phải là đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất cát pha, đất thịt nhẹ, giàu
mùn và hữu cơ, đất có độ pH 6,0-6,5
2.3. Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón trên cây dƣa chuột trên
thế giới và tại Việt Nam
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón trên cây dưa chuột trên
thế giới
Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng phân khoáng đa lượng trên dưa chuột cho
thấy rằng dưa chuột hút kali với lượng cao nhất sau đó đến đạm rồi đến lân, theo
Barbara Hawrylak & cs. (2015). Khi bón 60kg N: 60kg K2O: 60kg P2O5 thì dưa
chuột bao tử sử dụng 92% N, 33% P2O5 và 100% K2O. Để có 1 tấn sản phẩm , dưa
chuột lấy đi từ đất 0,8- 1,36 kg N, 0,27-0,9 kg P2O5, 1,36-2,3 kg K2O, . Việc sử
dụng dinh dưỡng khống của dưa chuột ngồi nhu cầu về lượng cịn phụ thuộc vào
từng giai đoạn sinh trưởng. Khi cây 10-15 ngày tuổi nên bón tăng lượng đạm để
cây sinh trưởng thân lá, sau đó bón tăng lân, khi cây ra hoa và tạo quả thì cần nhiều
kali. Khi bón đạm quá nhiều, cây sẽ sinh trưởng mất cân đối về thân lá và hạn chế
quá trình ra hoa tạo quả vì khả năng hấp thụ đạm của cây là lớn hơn rất nhiều các
nguyên tố khác.
Bên cạnh đạm, lân, kali, các nguyên tố vi lượng và trung lượng cũng có
vai trị hết sức quan trọng. Việc bón bổ sung các nguyên tố vi lượng sẽ có tác
dụng thúc đẩy quá trình đồng hóa các ngun tố đa lượng, giúp cho quá trình ra
hoa đậu quả thuận lợi hơn, khi trộn hạt giống dưa chuột trong hỗn hợp các chất

12


vi lượng sẽ có tác dụng làm tăng năng suất của cây.
Dưa chuột không chịu được nồng độ phân cao nhưng lại phản ứng với
hiện tượng thiếu dinh dưỡng. Sự thiếu hụt dinh dưỡng ở dưa chuột đã được

nghiện cứu và rút ra kết luận như sau.
Thiếu đạm cây bắt đầu có lá xanh nhạt, sinh trưởng chậm, lá già có màu
trắng bợt bắt đầu từ mép lá hướng vào trong. Tuy nhiên, thừa đạm làm cây lốp
đổ và dễ bị sâu bệnh, thừa nhiều có thể gây ngộ độc cho cây.
Thiếu lân: cây sinh trưởng chậm, quả chín muộn. Thời gian bảo quản giảm,
biểu hiện lá chuyển từ màu xanh đậm sang màu ghi làm khô lá và chết.
Thiếu kali: cây sinh trưởng chậm lá xanh nhạt bề mặt lá xuât hiện những
đám màu xanh, trắng xen kẽ nhau, mép lá xoăn lại, lá non mất diệp lục.
Theo Muhammad & cs. (2009), khi bón phân NPK (100-50-50) cho hiệu
quả tốt nhất. mất 39.33 ngày để ra hoa, số quả tối đa trên cây là 35.5 quả/cây,
năng suất đạt 60,02 tấn/ha.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón trên cây dưa chuột tại
Việt Nam
Theo Tạ Thu Cúc (2005), để đạt năng suất dưa chuột khoảng 30 tấn/ha
yêu cầu lượng phân nguyên chất N - P2O5 - K20 là 170 kg với tỉ lệ (51+41+78).
Tuy nhiên, các giống dưa lai cho năng suất cao yêu cầu lượng phân bón cũng
cao hơn. Về hiệu suất sử dụng phân, dưa chuột cần nhất là kali đến đạm, sau
cùng là lân. Dưa chuột có đặc điểm là phản ứng nhanh chóng với dinh dưỡng
trong đất nhưng lại không chịu được nồng độ phân cao, vì vậy lượng phân được
chia làm nhiều lần bón thay vì bón tập trung. Trung bình 1 tấn dưa lấy đi của đất
2,75kg N; 1,46kg P2O5; 4,42kg K20 và 33kg CaO.
Theo tài liệu khuyến nông của Trung tâm khuyến nơng quốc gia, lượng
phân dùng bón cho 1 ha dưa chuột là: 20 - 30 tấn phân chuồng mục hoai mục,
120kg N, 90kg P2O5 và 120kg K20. (nguồn:khuyennong.vn)

13


Trường đại học Đà Lạt đã nghiên cứu trồng dưa chuột trên giá thể trong
nhà có mái che. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hạnh & Lê Hữu Phan (2001). Lượng

phân bón thích hợp nhất trong sản xuất dưa chuột trên giá thể là 132kg N – 121
kg P205 - 198kg K20 cho một ha. Thí nghiệm được tiến hành từ 26/02/2009
đến 26/04/2009 trên giống Amata 765, có nguồn gốc từ Thái Lan. Sử dụng phân
NPK (12 - 11 - 18) do hãng Yara Mila TM của Na Uy sản xuất để bón cho cây
thí nghiệm ở các mức : 70 – 90 – 110 – 130 – 150 kg NPK tổng hợp/ ha Kết quả
nghiên cứu cho thấy lượng phân bón thích hợp nhất trong sản xuất dưa leo trên
giá thể là: 132kg N – 21kg P205 – 198kg K2O cho một ha.
Đánh giá về lượng phân bón và mật độ trồng giống dưa chuột bản địa tại
vùng Tây Bắc, Phạm Quang Thắng & Trần Thị Minh Hằng (2012) kết luận mật
độ trồng giống dưa này là 40 x 70 cm, kết hợp bón 800 kg/ ha phân NPK tỷ lệ
15:10:15 (tương ứng 120 N : 80 P205 : 120 K2O) là phù hợp nhất cây sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất cá thể và năng suất thực thu cao nhất (90,12
tấn/ha).
Theo Lê Thị Tình & Ngơ Thị Hạnh (2020) Giống dưa chuột GL 1-9 sinh
trưởng phát triển tốt và đạt năng suất cao nhất trong cả hai vụ xuân và vụ đơng
khi áp dụng bón phân: 30 tấn phân chuồng hoai mục + 120 kg N + 100 kg P2O5
+ 120 kg K2O/ha cho năng suất thương phẩm của giống
2.4. Kết quả nghiên cứu về việc bón phân vơ cơ và hữu cơ kết hợp trên cây
dƣa chuột trên thế giới và tại Việt Nam
2.4.1 Kết quả nghiên cứu về việc bón phân vơ cơ và hữu cơ kết hợp trên cây
dưa chuột trên thế giới
Dựa trên kết quả nghiên cứu thí nghiệm bón liên tục trong 30 năm, V.D.
Panicov (1977) cho thấy phân hữu cơ là nguồn bổ sung mùn không thể thay thế
cho đất. Trồng trọt không thể thiếu việc bón phân hữu cơ, để đảm bảo cân bằng
mùn cho đất. Mùn là kho dự trữ thức ăn cho cây vì sẽ khống hóa dần dần (tốc
độ khoảng 1-3%/năm), giải phóng N và các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây.

14



Mùn cũng tăng cường hiệu lực của phân khoáng do tạo thuận lợi cho việc hút
thức ăn qua tế bào rễ, cây hút được nhiều dinh dưỡng hơn từ phân bón và càng
chịu được lượng phân khống cao.
Trong nghiên cứu “ Hiệu lực của phân gia cầm đến sinh trưởng và năng
xuất của cây dưa chuột tại Samaru”, Hamma & cs. (2012) đã kết luận các thuộc
tính chiều dài cây, số lá, diện tích lá, số lượng quả, chiều dài trái cây, chu vi trái,
khối lượng quả và năng suất đã tăng lên đáng kể nhờ sử dụng phân gia cầm làm
nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây.
Theo Prabhu & cs. (2006), việc sử dụng kết hợp phân ủ, phân vi sinh với
phân hóa học có thể giảm tới 50% lượng phân hóa học. Khuyến cáo được ơng đưa
ra áp dụng cho giống dưa chuột Green Long là công thức bón 50% phân vơ cơ
(tương đương 10:15:15 NPK kg/ha)+ 2 tấn/ha phân giun + 2 kg/ha phân vi sinh
(gồm hai hoại vi khuẩn Azospirillum và Phosphobacteria). Liều lượng bón này cho
năng suất cao nhất (32,8 tấn/ha) so với các liều bón khác.
Nghiên cứu của Eifediyi & Remison (2010) cho thấy chiều dài trái cây, chu
vi quả, trọng lượng quả trung bình và năng suất bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc kết
hợp hai loại phân chuồng và phân vô cơ. Tác giả đã chỉ ra trong thí nghiệm của
mình liều lượng bón cho năng suất dưa chuột cao nhất là 10 tấn/ha phân chuồng kết
hợp với 400 kg/ha NPK 20:10:10. Opara và cộng sự (2012) cũng nhận thấy kết quả
tượng tự khi bón phân bổ sung phân gia cầm cho dưa chuột. Sự kết hợp phân hữu
cơ và vô cơ làm tăng năng suất cho dưa chuột và cải thiện độ phì của đất. Liều
khuyến cáo được ơng đưa ra là 5 tấn/ha phân gia cầm, kết hợp với 120 kg/ha NPK
15:15:15 hoặc 10 tấn/ha phân gia cầm.
Esawy Mahmoud (2009), kết luận phân ủ hữu cơ có thể thay thế 25%
phân đạm hóa học. Theo nghiên cứu của tác giả việc bón phân hữu cơ làm giảm
lượng nitrat tích lũy trong cuống lá, làm tăng nito, photpho, chât hữu cơ trong
đất.

15



Phân hữu cơ góp phần vào cải tạo các đặc tính của đất, làm giàu hệ vi sinh
và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Với đặc tính tác dụng chậm và lâu dài,
phân hữu cơ được sử dụng nhiều để bón lót và cải tạo đất trồng.
2.4.2. Kết quả nghiên cứu về việc bón phân vơ cơ và hữu cơ kết hợp trên cây
dưa chuột tại Việt Nam
Phân hữu cơ được sử dụng từ rất lâu đời ở Việt Nam, có câu ca dao “Nhất
nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” có từ rất lâu đời, cho thấy người nơng dân đã
nhận thức được vai trị quan trọng của phân bón trong sản xuất nơng nghiệp.
Nửa cuối thế kỷ 20, tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam có nhiều thay đổi.
Giai đoạn trước năm 1955, phân chuồng được sử dụng là nguồn cung cấp dinh
dưỡng chính cho cây trồng với lượng bón khoảng 2,7- 5,0 tấn/ha. Trong tập kỷ
60 ở đồng bằng sông Hồng bắt đầu đưa phân N vào sản xuất. Thập kỷ 70, phân
hóa học chiếm hơn 40% tổng lượng bón, lâu dần trở thành yếu tố hạn chế năng
suất lúa. Thập kỷ 80, phân hóa học chiếm 60- 70% tổng lượng bón, phân K dần
dần trở thành yếu tố hạn chế năng suất lúa. Từ thập kỷ 90, phân hóa học chiếm
70- 80% tổng lượng bón, K trở thành yếu tố hạn chế năng suất.
Kết quả điều tra của Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa cho thấy bình qn
mỗi vụ cây trồng bón khoảng 8-9 tấn/ha/vụ, ước tính tồn quốc sản xuất, sử
dụng khoảng 65-100 triệu tấn phân hữu cơ/năm.
Hiệu suất sử dụng phân bón hiện nay đang rất thấp cũng do việc sử dụng
mất cân đối phân bón vơ cơ và hữu cơ. Có nghiên cứu đã chỉ ra rằng, năng suất
cây trồng và hiệu quả kinh tế cao, ổn định ở những nơi bón phân cân đối tỷ lệ
đạm hữu cơ và vơ cơ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu bón 10 tấn phân chuồng/ha có thể giảm
bớt được 40-50% lượng phân Kali cần bón. Ở một nghiên cứu khác, hiệu quả sử
dụng của phân đạm vơ cơ trên cây lúa có thể tăng lên 30-40% trên nền bón phân
hữu cơ so với nền khơng bón.

16



×