HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ LƯỢNG PHÂN KALI
BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG ĐẬU XANH ĐX208 TRONG VỤ HÈ THU
NĂM 2020 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
Người thực hiện
: VŨ TIẾN ĐẠT
Mã sinh viên
: 611761
Lớp
: K61GICT
Người hướng dẫn khoa học
: TS. VŨ NGỌC LAN
Bộ môn
: SINH LÝ THỰC VẬT
HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Ngọc Lan – Bộ
môn Sinh lý Thực vật và TS. Vũ Ngọc Thắng - Bộ môn Cây Công nghiệp và
Cây thuốc, Khoa Nông học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Nông học, đặc biệt quý
thầy cô trong bộ môn Sinh lý Thực vật và bộ môn Cây công nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ và có nhiều ý kiến q báu giúp tơi xây dựng và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Vũ Tiến Đạt
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU .............................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................. viii
Phần I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu .......................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam ............................. 3
2.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu xanh trên thế giới ............................... 3
2.1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu xanh ở Việt Nam ............................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới và Việt Nam............................ 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới .............................................. 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu xanh tại Việt Nam ........................................... 12
Phần III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 18
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
3.4.1. Đất thí nghiệm ........................................................................................... 19
ii
3.4.2. Quy trình áp dụng...................................................................................... 20
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 24
Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 25
4.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân kali bón đến thời gian qua các giai
đoạn sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX208 .................................................... 25
4.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân kali bón đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống đậu xanh ĐX208 ..................................................................... 27
4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân kali bón đến chiều cao cây cuối
cùng và số lá/thân chính của giống đậu xanh ĐX208 ......................................... 27
4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến khối lượng tươi của thân lá
và rễ của giống đậu xanh ĐX208 ........................................................................ 29
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến khối lượng khô của thân lá
và rễ của giống đậu xanh ĐX208 ........................................................................ 32
4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống đậu xanh ĐX208 ........................................................... 34
4.3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến khả năng hình thành nốt sần
của giống đậu xanh ĐX208 ................................................................................. 36
4.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến một số chỉ tiêu sinh lý của
giống đậu xanh ĐX208 ....................................................................................... 39
4.4.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến chỉ số diệp lục SPAD của
giống đậu xanh ĐX208 ....................................................................................... 39
4.4.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến hiệu suất huỳnh quang diệp
lục của giống đậu xanh ĐX208 ........................................................................... 40
4.5. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống đậu xanh ĐX208....................................................... 43
4.5.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống đậu xanh ĐX208 ......................................................................... 43
iii
4.5.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến năng suất của giống đậu
xanh ĐX208 ........................................................................................................ 44
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 47
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 47
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 49
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích đậu xanh trên thế giới và các châu lục năm 2018 ................. 4
Bảng 1.2: Diện tích trồng đậu xanh ở Việt Nam................................................... 5
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân kali bón đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu xanh ĐX208 ..................................................................... 26
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân kali bón đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX208 ............................................................. 28
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến khối lượng tươi của
thân lá và rễ của giống đậu xanh ĐX208 ............................................................ 31
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến khối lượng khô của thân
lá và rễ của giống đậu xanh ĐX208 .................................................................... 33
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến khả năng hình thành nốt
sần của giống đậu xanh ĐX208 .......................................................................... 38
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến chỉ số diệp lục (SPAD)
của giống đậu xanh ĐX208 ................................................................................. 39
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến hiệu suất huỳnh quang
diệp lục của giống đậu xanh ĐX208 ................................................................... 42
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mật độ và lượng kali bón đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống đậu xanh ĐX208 ................................................ 44
v
DANH MỤC BIỂU
Hình 1.1: Diễn biến năng suất đậu xanh của 7 vùng sinh thái ở Việt Nam .......... 6
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AVRDC
: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau màu châu Á
BNNPTNT
: Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
ĐB
: Đồng bằng
ĐBSH
: Đồng bằng sông Hồng
MN
: Miền núi
NC & PT
: Nghiên cứu và Phát triển
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TGST
: Thời gian sinh trưởng
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Mục đích
Thực hiện đề tài nhằm đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng phân Kali
bón đến sinh trưởng và năng suất của giống đậu xanh ĐX208 trong vụ hè thu
năm 2020 tại Gia Lâm – Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân Kali bón
đến sinh trưởng và năng suất của giống đậu xanh ĐX208 trong vụ hè thu năm
2020 tại Gia Lâm – Hà Nội được bố trí theo kiểu 2 nhân tố Split – plot với 3 lần
nhắc lại.
Kết luận
Khi tăng mật độ trồng thì thời gian sinh trưởng có xu hướng giảm xuống.
Bên cạnh đó thời gian sinh trưởng cũng có sự khác nhau giữa các liều lượng kali
bón với liều lượng kali bón là 40 và 60 kg/ha thì thời gian sinh trưởng là 78 ngày
trong khi đó liều lượng kali bón là 80 kg/ha thời gian sinh trưởng là 77 ngày.
Khi tăng mật độ trồng cũng như tăng lượng kali bón thì chiều cao cây, số
lá/thân chính có xu hướng tăng lên. Khi tăng mật độ trồng thì khối lượng tươi và
khơ của thân lá và rễ có xu hướng giảm xuống. Trong khi đó tăng lượng kali bón
thì khối lượng tươi và khơ của thân lá và rễ có xu hướng tăng lên. Khi tăng mật
độ trồng thì số lượng và khối lượng nốt sần của giống đậu xanh ĐX208 có xu
hướng giảm rõ rệt.
Tăng mật độ trồng thì chỉ số SPAD, hiệu suất huỳnh quang diệp lục ở cả 2
thời kỳ thời kì bắt ra hoa và thời kỳ thu quả lần 1 đều có xu hướng giảm xuống.
Trong khi đó tăng mức kali bón thì chỉ số SPAD, hiệu suất huỳnh quang diệp lục ở
cả 2 thời kỳ thời kì bắt ra hoa và thời kỳ thu quả lần 1 đều có xu hướng tăng lên.
Khi tăng mật độ trồng thì số quả/cây có xu hướng giảm xuống. Trong khi
đó tăng mức kali bón thì số quả trên cây có xu hướng tăng lên. Khơng có sự sai
khác có ý nghĩa về số hạt/quả và khối lượng 100 hạt ở các mật độ trồng khác
viii
nhau. Bên cạnh đó khơng có sự sai khác có ý nghĩa về số hạt/quả và khối lượng
100 hạt ở các mức kali bón khác nhau. Năng suất cá thể có xu hướng giảm
xuống khi tăng mật độ trồng. Tăng mức kali bón thì năng suất cá thể có xu
hướng tăng lên. Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu có xu hướng tăng lên khi
tăng mật độ trồng. Tăng mức kali bón thì năng suất lý thuyết, năng suất thực thu
có xu hướng tăng lên.
So sánh tương quan giữa mật độ trồng và lượng kali bón khác nhau cho
thấy năng suất thực thu cao nhất được quan sát ở cơng thức trồng 35 cây/m2 và
bón kali ở mức 80 kg/ha.
ix
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu xanh (Vigna radiate (L.) Wilezek) là cây thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao. Cây đậu xanh là thực phẩm lấy hạt rất giàu protein
(23,4%), hydratcacbon (53,1%), phospho, kali, magiê và các vitamin B1, B2,
PP, C… (Viện dinh dưỡng, 2007). Trong đó, protein của đậu xanh chứa đầy đủ
và cân đối các axit amin cần thiết khơng thể thay thế có vai trò quan trọng cho
sự phát triển của cơ thể (Khatik et al., 2007). Hạt đậu xanh là nguồn cung cấp
thực phẩm giàu đạm, đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho con người, ngồi ra
thân lá đậu xanh cịn nguyên liệu thức ăn cho gia súc.
Bên cạnh là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cây đậu xanh cịn có tác
dụng tốt trong việc ln canh, xen canh, cải tạo đất và ứng dụng để chuyển đổi
cơ cấu cây trồng rất hiệu quả… Nhờ việc cố định nitơ tự do thông qua hoạt động
của vi khuẩn cộng sinh với rễ cây hình thành nên nốt sần sau mỗi vụ trồng cây
đậu xanh bổ sung vào đất từ 60 - 80 kg N/ha. Do đó, đất sau khi trồng đậu xanh
sẽ trở nên tơi xốp, giảm thiểu việc đầu tư phân đạm vơ cơ và góp phần bảo vệ
mơi trường bền vững.
Tuy nhiên, sản xuất đậu xanh còn mang tính tự phát chưa được quy hoạch
thành vùng sản xuất tập trung, năng suất thấp, sản lượng cây trồng này không đủ
để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. Một số nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
năng suất và mở rộng diện tích đậu xanh bao gồm có giống, thời vụ chưa phù
hợp, trồng trên đất xấu, trình độ canh tác thấp, chưa được chú trọng và đầu tư…
Trong đó, việc xác định mật độ và lượng phân bón thích hợp có ý nghĩa quan
trọng để thâm canh đậu xanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
người. Từ đó, chúng tơi tiến hành triển khai đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ và
lượng phân Kali bón đến sinh trưởng và năng suất của giống đậu xanh
ĐX208 trong vụ hè thu năm 2020 tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định mật độ và lượng phân kali bón thích hợp nhằm nâng cao năng
suất giống đậu xanh ĐX208 trong điều kiện vụ hè thu năm 20202 tại Gia Lâm –
Hà Nội từ đó góp phần làm cơ sở khoa học để áp dụng kĩ thuật thâm canh cho
đậu xanh.
1.2.2. Yêu cầu
-
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân kali bón đến một
số chỉ tiêu sinh trưởng và sinh lý của giống đậu xanh ĐX208.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân kali bón đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu xanh ĐX208.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân kali bón đến hiệu
quả kinh tế của giống đậu xanh ĐX208.
2
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu xanh trên thế giới
Cây đậu xanh là cây đậu đỗ quan trọng, đứng thứ ba sau đậu tương và
lạc. Do nhu cầu cung cấp đậu xanh ngày càng cao của con người, đậu xanh được
trồng và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, với diện tích là 1.567.394 ha
năm 2018. Giai đoạn 2014 – 2018 diện tích trồng đậu xanh của thế giới có xu
hướng tăng nhẹ, biến động mỗi năm tăng khoảng 10.000 - 26.581 ha. Chủ yếu
đậu xanh được trồng nhiều và tập trung ở các nước thuộc khu vực Châu Á,
chiếm tới 84.79%. Bốn châu lục cịn lại có diện tích trồng đậu xanh tương đối
thấp, riêng Châu Đại Dương là châu lục có diện tích trồng đậu xanh thấp nhất
8048 ha chỉ chiếm 0.5% tổng diện tích trồng đậu xanh ở trên thế giới
(FAOSTAT, 2020).
Thống kê gần đây nhất năm 2018 cho thấy ở Châu Á, đậu xanh được
trồng nhiều ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Indonexia… diện
tích biến động từ 122.699 – 682.419 ha. Trung Quốc đang là nước có diện tích
trồng đậu xanh lớn nhất là 682.419 ha, chiếm 43.54% tổng diện tích trồng đậu
xanh trên thế giới và chiếm tới 51.35% diện tích trồng đậu xanh của Châu Á.
Đứng sau Trung Quốc về diện tích trồng đậu xanh là Ấn Độ với 252.366 ha, sau
đó đến Thái Lan với 168.126 ha và Indonexia với 122.699 ha. Về năng suất đậu
xanh thì có sự thay đổi giữa các nước, tuy nhiên đứng đầu về năng suất vẫn là
Trung Quốc đạt 29,18 tạ/ha, cao hơn so với năng suất trung bình của thế giới là
13,09 tạ/ha. Nước đạt năng suất thấp nhất là Thái Lan (18,77 tạ/ha) và thấp hơn
rất nhiều so với năng suất bình quân của Châu Á, chỉ bằng 10.88%. Sản lượng
đậu xanh của Trung Quốc đạt cao nhất là 1.990.998 tấn, đứng thứ 2 là Indonexia
đạt 93.959 tấn thấp nhất là 315.293 tấn (FAOSTAT, 2019).
3
Bảng 1.1: Diện tích đậu xanh trên thế giới và các châu lục năm 2018
TT
Châu lục
Diện tích (ha)
1
Thế giới
1567394
2
Châu Á
1329006
3
Châu Phi
78131
4
Châu Âu
10415
5
Châu Mỹ
48059
6
Châu Đại Dương
8048
Nguồn FAOSTAT, 2019
2.1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu xanh ở Việt Nam
Đậu xanh là cây công nghiệp ngắn ngày dễ trồng và năng suất cao nên đậu
xanh được coi là một trong các cây trồng truyền thống của người dân ở nước ta và
được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích: lấy hạt làm thực phẩm như bánh đậu
xanh,chè... giúp chống rửa trôi xói mịn đất, nhất là giúp cải tạo đất để bảo vệ mơi
trường bền vững.
Đậu xanh rất thích hợp với điều kiện khí hậu thời tiết ở nước ta nên được
trồng rải khắp cả nước, từ Bắc tới Nam nhưng diện tích trồng cịn nhỏ lẻ chưa
được tập trung nên diện tích cũng như năng suất chưa cao. Ở Việt Nam, đậu xanh
được trồng và phát triển ở 7 vùng sinh thái trên cả nước. Theo Viện quy hoạch
thiết kế Nông nghiệp, giai đoạn 2015 – 2016 năng suất đậu xanh ở nước ta
khơng có sự biến đổi, đều đạt 11,00 tạ/ha. Cịn về diện tích sản xuất đậu xanh
biến động từ 90.189 – 90.541 ha. Tăng lên 352 ha so với năm 2015.
Diện tích trồng đậu xanh giữa các vùng biến động từ 4,881 – 24,362 ha
trong năm 2015. Vùng có diện tích trồng đậu xanh lớn nhất là Tây Nguyên với
24.36 ha, chiếm 27% diện tích trồng đậu xanh của cả nước. Tiếp theo là vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung, lần lượt chiếm 20,48% và 19,97%
diện tích trồng đậu xanh trên cả nước. Vùng Đồng bằng Sơng Hồng có diện tích
trồng đậu xanh thấp nhất cả nước chỉ với 4,481 ha. Năm 2016 diện tích trồng
4
đậu xanh ở một số vùng có xu hướng giảm xuống so với năm 2015. Tuy nhiên,
diện tích trồng đậu xanh ở vùng Tây Nguyên vẫn tăng nhẹ và đứng đầu trong
các vùng.
Năng suất đậu xanh bình quân trên thế giới đều đạt cao hơn so với năng
suất bình quân của nước ta. Năng suất đậu xanh bình quân của nước ta có sự
chênh lệch khá lớn giữa các vùng sinh thái. Năm 2016, năng suất đậu xanh giữa
các vùng biến động từ 8,9 – 16,3 tạ/ha; Năm 2019, biến động từ 8,9 – 16,6 tạ/ha.
Qua bảng 1.3 cho thấy năng suất đậu xanh giữa các vùng qua 2 năm có xu
hướng tăng. Có 2 vùng đạt năng suất cao nhất lần lượt là Vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long đạt 16,6 tạ/ha và Vùng Đồng Bằng Sông Hồng đạt 15,5 tạ/ha (2019).
Bảng 1.2: Diện tích trồng đậu xanh ở Việt Nam
Diện tích (nghìn ha)
Vùng trồng
2016
2019
Cả nước
90,19
90,54
ĐBSH
4,88
4,49
Trung du và MN Bắc Bộ
7,02
6,41
Bắc Trung Bộ
18,47
16,86
Duyên hải Miền Trung
18,01
19,33
Tây Nguyên
24,36
25,22
Đông Nam Bộ
9,68
10,58
ĐB sông Cửu Long
7,77
7,66
(Nguồn: Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp, 2019)
5
Năm 2016
Năm 2019
Hình 1.1: Diễn biến năng suất đậu xanh của 7 vùng sinh thái ở Việt Nam
(Nguồn: Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp, 2019)
Giai đoạn 2016 – 2019, vùng đạt năng suất đậu xanh thấp nhất là vùng
Tây Nguyên chỉ đạt 8,9 tạ/ha. Tiếp đó là vùng Bắc Trung Bộ đạt 9,2 tạ/ha và
vùng Trung du MN phía Bắc đạt 9,9 tạ/ha. Cả 3 vùng này đều có năng suất thấp
hơn năng suất đậu xanh bình quân của cả nước lần lượt là 2,1 tạ/ha, 1,8 tạ/ha và
1,1 tạ/ha. Như vậy, vùng Tây Nguyên và vùng Bắc Trung Bộ tuy có diện tích
sản xuất đậu xanh lớn nhưng do ảnh hưởng của thời tiết nên cũng thất thu nhiều
là giảm năng suất và sản lượng.
Do nhu cầu ngày càng cao của con người, đất cần được cải tạo tự nhiên
nên có nhiều giống đậu xanh mới được đưa vào sản xuất và đang được phát triển
rộng ở nước ta. Để đáp ứng nhu cầu đó thì nhiều nhà khoa học và các viện
nghiên cứu đã lai tạo ra nhiều giống mới thích hợp với điều kiện khí hậu từng
vùng của nước ta và cho năng suất cao. Đồng thời, có rất nhiều cơng ti đã tham
6
gia vào mạng lưới cung ứng các giống đậu xanh cho người sản xuất như: Công ti
cổ phần giống cây trồng Miền Bắc, Công ti cổ phần giống cây trồng Miền
Nam… Sự tham gia mạnh mẽ của các viện, các trung tâm và các cơng ti đã góp
phần làm thay đổi bộ giống đậu xanh và có tác động tích cực đến tăng năng suất
đậu xanh.
2.2. Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới
Nghiên cứu về mật độ, khoảng cách trồng đậu xanh
Mật độ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất
của cây trồng. Cần xác định mật độ gieo trồng phù hợp với từng giống cây trồng
là điều cần thiết. Khi xác định mật độ gieo trồng còn phụ thuộc vào thời vụ,
đất,kĩ thuật canh tác... Các phương thức để gieo trồng như: gieo vãi theo hàng
hoặc theo băng, gieo theo hốc.
Phương pháp gieo vãi thường được áp dụng rộng rãi ở các nước khu vực
Châu Á, những nơi đất thiếu màu mỡ và độ ẩm thấp. Đậu xanh thường được
gieo trồng quảng canh sau khi thu hoạch lúa nước, đất được cày bừa vài lần, vãi
đậu xanh bằng tay sau đó dùng đất che lấp. Đối với phương pháp này khi gieo
có ưu điểm tiết kiệm được thời gian và công lao động nhưng sẽ cần lượng lớn
hạt giống, làm cỏ sạch bằng tay và độ sâu lấp lạt khác nhau nên dẫn đến hạt nảy
mầm không đều làm ảnh hưởng đến năng suất.
Phương pháp gieo theo hàng thường được áp dụng ở những nơi đất màu
mỡ, đủ độ ẩm để cây sinh trưởng phát triển tốt. Phương pháp này có điểm vượt
trội hơn so với phương pháp gieo vãi. Mật độ và khoảng cách hợp lí giúp cho
việc làm cỏ, xới xáo, bón phân, phun thuốc trừ sâu bệnh và thu hoạch dễ dàng,
thuận tiện và sẽ cho năng suất cao hơn. Ở trên thế giới, các nước đã có những
khuyến cáo khác nhau về mật độ trồng để thích hợp với điều kiện từng vùng.
Theo nghiên cứu trên đất pha thịt ở Ấn Độ thì mật độ trồng đậu xanh
thích hợp cho các giống NM – 92, NM – 94 là 40 cây/m2 (Guriqbal et al., 2011).
7
Trồng với mật độ là 20 cây/m2 và khoảng cách 50 x 10 cm là cho năng suất cao
hơn ở các mật độ 30, 40 và 50 cây/m2 (Guriqbal et al., 2011).
Ismail and Hall (2000) nhận thấy rằng năng suất hạt đậu giảm với khoảng
cách tăng. Muchow (1985) đã kiểm chứng phản ứng cạnh tranh của các cây họ
đậu với các chế độ độ ẩm đất và báo cáo rằng hạt đậu biến đổi đáng kể với nhau
về mặt hình thái và năng suất.
Đậu xanh trồng trong mùa hè (mùa khơ) thì mật độ thích hợp là 50 cây/m2
với khoảng cách là 20 cm x 10 cm. Còn trong mùa mưa mật độ gieo thích hợp là
33.3 cây/m2 với khoảng cách gieo là 30 cm x 10 cm (Ahlawat and Rana, 2002).
Năng suất và các yếu tố liên quan đến năng suất của cây đậu xanh bị ảnh
hưởng đáng kể bởi các kiểu trồng khác nhau và năng suất tối đa thu được khi
trồng hàng cách nhau 30 cm (Ali et al., 2001).
Theo nghiên cứu của sinh viên sau đại học, Khoa Nông học, Trường học
đại Nông nghiệp tại Jalandhar, Punjab từ tháng 6 - 9 năm 2015 để nghiên cứu
ảnh hưởng của mật độ đối với năng suất của đậu xanh. Kết quả cho thấy phần
lớn sự tăng trưởng về chiều cao cây, số nhánh cành cấp 1, trọng lượng khô của
rễ, thân, lá và tổng trọng lượng khô là tăng đáng kể do việc áp dụng khoảng cách
thích hợp. Năng suất hạt cao nhất thu được 1162,95 kg/ha khi trồng với khoảng
cách 30 x 10 cm, tăng 71.62% so với đối chứng và thấp nhất khi trồng với
khoảng cách 25 x 10 cm chỉ đạt 845,16 kg/ha (Salman Khan et al., 2017).
Nghiên cứu ảnh hưởng của giống và khoảng cách trồng đến năng suất đậu
xanh: khoảng cách cây trồng 30 cm x 10 cm tạo ra năng suất hạt giống cao nhất
trong khi khoảng cách 40 cm x 30 cm tạo ra năng suất thấp nhất. BARIMung-2
trồng ở khoảng cách 30 cm x 10 cm cho năng suất hạt tối đa. Bên cạnh đó, tác
giả cũng chỉ ra rằng giống BARIMung-2 đạt năng suất hạt cao nhất và giống
BINAMung-2 đạt năng suất thấp nhất (Kabir and Sarkar, 2008).
Một kết quả nghiên cứu tại phịng thí nghiệm của trường đại học nông
nghiệp Bangladesh, Mymensingh cho thấy: Khi thu hoạch, cây được trồng với mật
8
độ 30 cây/m2 cho chiều cao cây đạt giá trị cao nhất là 36.84 cm, theo sau là mật độ
40 cây/m2 (35,19 cm) và cây ngắn nhất được ghi nhận ở mật độ 60 cây/m2 (33,59
cm). Mật độ cao thì có chiều cao cây thấp có thể do thiếu chất dinh dưỡng, nước và
các thành phần liên quan khác (RaNa et al., 2011).
Kết quả của Ahmadi (2016) cho thấy lượng hạt giống là 25 kg/ha là tối ưu
để đạt năng suất. Mật độ có xu hướng tăng lên đến 30 cây/m2, tuy nhiên mật độ
tăng lên không làm tăng thêm năng suất (Jahan and Hamid, 2004). Natale (2001)
có kết luận rằng số lượng cây trồng tối đa cho đậu xanh là 666,667 cây/ha với
khoảng cách 30 cm x 10 cm. Do dó cần phải phát triển, sản xuất cây trồng hợp
lí, các chiến lược quản lý dịch hại và bệnh hại có hiệu quả về chi phí và thân
thiện với môi trường.
Nghiên cứu về thời vụ trồng đậu xanh
Thời vụ ảnh hưởng rất hớn đến năng suất cây trồng, nên được nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu. Nghiên cứu trong 2 năm (2003 –
2004) tại Punjab của Ấn Độ, kết quả chỉ ra rằng: Thời vụ gieo trồng cây đậu xanh
tốt nhất để đạt năng suất cao là trong vụ hè gieo từ 20/3 đến 10/4 và trong vụ khô
gieo từ 10 – 25/7. Tuy nhiên, có thể gieo đến 10/8 đối với các giống có thời gian
sinh trưởng ngắn (70 – 75 ngày) (Sekhon et al., 2005).
Nghiên cứu ở Băngladesh về thời vụ trồng đậu xanh cho năng suất cao thì
nên gieo từ 15/2 ở Barisal và từ tháng 3, tháng 4 ở Jossore và Dinajpur. Năng
suất sẽ giảm đáng kể từ 18 – 64% nếu gieo muộn hơn thời gian này (Hamid et
al., 2004). Còn ở Pakistan, đậu xanh thường được trồng cả vụ xuân (tháng 2,
tháng 3) và vụ hè (tháng 6, tháng 7). Nhưng đậu xanh thường bị thiếu nước ở
giai đoạn đầu cây con nên cây thường sinh trưởng phát triển kém và cho năng
suất thấp (Muhammad et al., 2011).
Đậu xanh là loại cây ưa khí hậu ấm áp, có thời gian sinh trưởng ngắn nhất
và được trồng nhiều ở Nam, Đông Nam và Đông Á (Kang et al., 2014). Việc lựa
chọn thời vụ gieo trồng thích hợp là một trong điều kiện nhằm tăng năng suất
9
đậu xanh tối ưu. Thời vụ gieo trồng đậu xanh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như: điều kiện sinh thái, khí hậu, thổ nhưỡng, giống, cơ cấu cây trồng… Thời vụ
gieo trồng thích hợp là một trong các tác nhân tạo điều kiện cho đậu xanh đạt
được năng suất tối ưu, thì năng suất có thể tăng đáng kể do tăng số quả, tăng
khối lượng hạt và cũng có thể suy tăng năng suất do gặp các điều kiện thời tiết
thuận lợi ở giai đoạn thu hoạch (Sekhon et al., 2007).
Nghiên cứu về phân bón cho cây đậu xanh
Phân bón hợp lý là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu xanh. Theo nhiều tác giả bón dinh
dưỡng khoáng đa lượng N, P và K làm tăng năng suất cây đậu xanh, thường cần
ít phân đạm nếu việc bón phân hợp lý. Bón phân hợp lúi bao gồm cả việc xác
định liều lượng, thời kì bón và sự cân bằng giữa các yếu tố dinh dưỡng (cheng et
al., 1996). Sinh trưởng và năng suất đậu xanh bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi
bón thiếu và mất cân bằng N, P, K (Asaduzzaman et al., 2008)
Theo Khan et al. (2002) đã xác định mức phân lân bón 100 kg/ha P2O5
tăng tối đa sinh khối và năng suất hạt. Theo Muhammad et al. (2001), tại
Pakistan bón 70 kg P2O5 kết hợp với 30 kg N và 90 kg P2O5/ha cho năng suất hạt
cao nhất. Kết quả nghiên cứu của Parvez et al. (2013), tại Bangladesh giống
Binamoog-6 và Binamoog-8 ở mức bón 60 kg P2O5/ha có khả năng sinh trưởng,
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt cao nhất, khơng bón lân hoặc chỉ
bón 20 kg P2O5/ha cho năng suất hạt thấp nhất.
Theo Reyhaneh et al. (2012), bón lân làm tăng khả năng hút đạm và kali,
là cơ sở để tăng năng suất cây trồng. Photpho là nguyên tố dinh dưỡng cần thiết
yếu sau đạm đối với cây họ đậu nói chung và cây đậu xanh nói riêng, đặc biệt
đối với vùng đất nhiệt đới thường có hàm lượng lân dễ tiêu thấp nên bón lân sẽ
có hiệu quả cao cho cây đậu xanh (tăng chiều cao cây, số cành/cây, số lượng nốt
sần, số quả/cây, số hạt/quả...) nên năng suất cao (Sompong et al., 2010).
10
Lân thúc đẩy sự phát triển bộ rễ, đặc biệt là các rễ bên và lông hút (là bộ
phận trực tiếp hấp thu dinh dưỡng của cây), kích thích sự hình thành nốt sần ở
cây họ đậu. Lân cũng là yếu tố của sự sinh trưởng và phát triển của cây, đủ lân
sẽ hạn chế tác hại của việc thừa N, tăng khả năng hút N cho cây, cây sẽ sinh
trưởng và phát triển tốt hơn, thúc đẩy việc ra hoa và hình thành quả ở cây, làm
quả mau chín.
Bón lân ở mức khác nhau (0; 20; 40 và 60 kg P2O5/ha) cho các giống đậu
xanh Mung-6, Binamoong-8... tại Bănglađet kết quả cho thấy mức bón 60 kg
P2O5/ha cho hiệu quả cao nhất về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
(Sompong et al., 2010).
Đậu xanh tuy có khả năng cố định đạm, nhưng đậu xanh vẫn cần
bón bổ sung một lượng đạm, nhất là ở những nơi đất xấu, vì đạm do vi khuẩn
nốt sần cung cấp không đủ cho cây. Lượng đạm dự trữ trong hạt cạn kiệt ở giai
đoạn cây con, trước khi nốt sần có thể hoạt động tạo ra lượng đạm cần thiết thì
sự sinh trưởng của cây đậu xanh phụ thuộc vào lượng đạm có trong đất. Nên
cung cấp phân đạm cho đậu xanh vào giai đoạn này sẽ thúc đẩy sinh trưởng và
năng suất đậu xanh.
Trong điều kiện khô hạn đất khác nhau (bốc hơi nước 50, 70, 100 mm) tại
Iran, mức bón phân 100 kg N/ha là thích hợp nhất để cây đậu xanh sinh trưởng
phát triển và đạt năng suất cao (Mani et al., 2014).
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón khác nhau trong điều kiện khơ
hạn đất khác nhau (bốc hơi nước 50, 70, 100 mm) tại Iran tác giả Mani et al.
(2014), cho biết mức bón phân 100 kg N/ha là thích hợp nhất để cây đậu xanh
sinh trưởng phát triển và đạt năng suất cao.
Theo kết quả nghiên cứu của Eman et al. (2013), với mức bón 69 kg
N/ha cho cây đậu xanh giống Patow vùng đất Khorrambad (Iran) cho hiệu quả
nhất về số cành trên cây, đường kính thân, số nốt sần trên cây và năng suất.
Bón đạm với lượng 30 kg N/ha và tưới nước 1 lần ở giai đoạn bắt đầu ra
11
hoa (35 ngày sau gieo) làm tăng số quả/cây, số hạt/quả khối lượng 1000 hạt do đó
làm tăng năng suất cá thể và năng suất đậu xanh có thể đạt 1.680 kg/ha.
Kali đóng một vài trị quang trọng trong quang hợp, hoạt hóa enzyme,
tổng hợp protein và khả năng chống lại sâu bệnh hại. Kali là một trong 3 loại
phân bón hố học quan trọng bên cạnh đạm và lân. Ngồi ra, kali cịn giúp làm
chậm q trình phát triển của bệnh. Trong đất, kali đa phần tồn tại dưới dạng
hợp chất khống khơng tan, vì vậy rất chậm được hấp thụ bởi cây.
Trồng đậu xanh bón kali giúp cây sinh trưởng tốt và cho năng suất cao
trên đất thịt pha cát tại Ấn Độ. Bón 80 kg K2O/ha trên nền 20 kg N + 40 kg P2O5
cho năng suất đạt 1.050 kg/ha (Pravez et al., 2013). Bón phân kali cho
đậu xanh trồng trong mùa mưa (tháng 10 đến tháng 1) và mùa khô (tháng 4
đến tháng 8) ở miền nam châu Á. Khi bón 120 kg K2O/ha cùng với 20 kg N +
45 kg P2O5/ha có tác dụng làm tăng trưởng bộ rễ, tăng năng suất và tăng chỉ số
thu hoạch, tăng hiệu quả sử dụng đạm của cây đậu xanh và đạt tối ưu (Ravi et
al., 2011).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu xanh tại Việt Nam
Nghiên cứu về thời vụ trồng đậu xanh
Ở Việt Nam, thời vụ gieo đối với đậu xanh tuỳ thuộc vào vùng sinh thái. Các
tỉnh vùng núi phía Bắc có mùa đơng lạnh và khô hanh kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Các tháng còn lại là các tháng mùa mưa, với khí hậu nóng ẩm,
thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng. Thời vụ đậu xanh
thường được gieo vào tháng 4 – 5, thu hoạch vào các tháng 7 – 8. Trong vụ Xuân
gieo trong tháng 3, từ phía nam Thanh Hố trở vào ấm hơn nên có thể gieo từ cuối
tháng 2 để tránh gió lào tháng 4. Vụ Hè nên gieo đậu xanh từ đầu đến giữa tháng 5,
vụ Thu Đông tốt nhất là trong tháng 8 (Đường Hồng Dật, 2006).
Thời vụ tốt nhất đối với đậu xanh trong vụ Xuân ở khoảng thời gian từ 01
– 15/3 cho các tỉnh miền Bắc, từ 15 – 25/2 cho các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh. Thời vụ gieo trong vụ Hè được đưa ra với khoảng thời gian từ 25/5 –
12
15/6. Vụ Thu Đông cũng nên kết thúc trong tháng 8, riêng một số tỉnh miền núi
cần gieo sớm, từ 20 tháng 7 đến 10/8 (Trần Văn Lài & cs., 1993).
Theo Phạm Văn Thiều (1999), đậu xanh ở vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ và vùng Tây Nguyên được trồng 2 – 3 vụ trong năm, chủ yếu là trồng thuần.
Vụ Xuân có thể gieo từ cuối tháng 12 sang đầu tháng 1, hoặc cả tháng 1 năm sau
nếu ở phía Nam. Vụ Hè Thu gieo vào tháng 4, một số nơi như Bình Thuận, Ninh
Thuận gieo vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7. Vụ Đông gieo từ cuối tháng 7 đến
cuối tháng 8. Ở Bình Trị Thiên đậu xanh vụ Đông gieo vào cuối tháng 10. Vùng
Đông Nam Bộ có 3 vụ đậu xanh một năm. Vụ Đơng - Xuân gieo từ tháng 11 đến
cuối tháng 12.
Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh đậu xanh cho các tỉnh Bắc Trung Bộ,
tác giả Phan Thị Thanh (2004) đã kết luận: để thâm canh đậu xanh đạt năng suất
cao >20 tạ/ha, thời vụ gieo trồng thích hợp trong vụ Hè từ 25/6 – 5/7.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quất (2008) cho biết ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, đậu xanh trồng ở vụ Xn ln có thời gian sinh trưởng dài hơn so với
vụ Hè nhưng năng suất đậu xanh ở vụ Hè luôn cao hơn trong vụ Xuân.
Đối với giống đậu xanh NTB02 ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, thời vụ
gieo trồng thích hợp từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm (Nguyễn Trung Bình &
cs., 2014).
Vùng Nam Trung Bộ do mùa khô thiếu nước nghiêm trọng mùa mưa
ngắng và lượng mưa tương đối thấp. Do đó, đậu xanh phải gieo trong mùa mưa
(Đoàn Thị Thanh Nhàn & cs., 1996)
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thời vụ trồng được chia làm 3 vụ:
Vụ 1: Gieo giữa tháng 11 đến đầu tháng 12. Thời vụ này thường canh tác
trên bãi bồi, gò cao, đất phù sa chân ruộng lúa mùa mưa khi nước lũ sông Mê
Công rút khỏi mặt ruộng.
Vụ 2: Đây là vụ chính gieo từ đầu tháng 2 đến giữa tháng 3 sau khi thu
hoạch lúa đông xuân sớm.
13
Vụ 3: Gieo từ tháng 4 – 5, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân muộn hoặc
Xuân Hè sớm để kịp thu hoạch sản phẩm trước khi mùa mưa đến.
Nguồn dinh dưỡng N cung cấp cho đậu xanh sinh trưởng phát triển lấy
từ 3 nguồn: đất, N cố định bởi vi sinh vật nốt sần, phân bón. Các thí nghiệm
về phân đạm bón cho đậu xanh của Trường đại học Nông nghiệp I cho thấy ở
đất phù sa sông Hồng, bón N: 15 - 20 kg/ha cho hiệu quả tăng sản tốt nhất; đối
với đất bạc màu cần bón 30 - 40kg đạm. Khuyến cáo chung về phân bón là:
N:P:K (20 - 30):(30 - 60):(30 - 40). Sử dụng phân chuồng có hiệu quả tốt đối với
đậu xanh, lượng phân chuồng cần bón là 6 - 8 tấn/ha (Đồn Thị Thanh Nhàn và
cs., 1996).
Tác giả Phạm Văn Thiều cho rằng đạm là yếu tố chính ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát triển và năng suất hạt của đậu xanh. Cung cấp đủ đạm cây sinh
trưởng phát triển nhanh, ra nhiều thân lá, lá có màu xanh đậm. Thiếu đạm cây
sinh trưởng kém, cành bé, lá màu vàng nhạt (Phạm Văn Thiều, 1999).
Lượng phân bón cho đậu xanh tuỳ thuộc vào loại đất, mùa vụ gieo trồng.
Trong vụ xuân, trên các loại đất kém màu mỡ, cần bón nhiều phân hữu cơ.
Bón lót 5 - 6 tấn phân chuồng + 10 - 20 kg N/ha để tạo điều kiện cho đậu xanh
phát triển sớm và thúc đẩy quá trình cộng sinh của vi khuẩn cố định đạm. Vụ hè
trên các loại đất bãi, loại đất mà vụ Xuân đã được bón nhiều phân cho cây trồng
trước thì khơng cần bón thêm phân đạm. Nếu thấy đất thiếu dinh dưỡng thì bón
thêm 5 - 10 kg N/ha. Mỗi ha đậu xanh cần bón 100 - 150 kg phân kali supe phốt
phát. Nếu đất chua cần bón thêm 500 - 1.000 kg vơi bột khi bừa đất lần cuối,
trước khi gieo hạt. Đất cát, đất bạc màu và đất đỏ bazan cần bón thêm 30 - 40 kg
N/ha (Đường Hồng Dật, 2006).
Trên vùng đất đỏ Đông Nam Bộ, tác giả Bùi Việt Nữ khuyến cáo lượng
phân bón cho 1ha là 40 kg N + 60 kg P2O5 + 50 kg K2O (Bùi Việt Nữ, 1995).
Nguyễn Ngọc Quất (2008) cho biết trong điều kiện vụ hè trồng giống
đậu xanh ĐX11 ở mật độ 15 cây/m2 và bón 60 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O
14
+ 8 tấn phân chuồng + 400 kg vôi bột cho 1ha, đạt năng suất thực thu cao nhất
1.765,3 kg/ha.
Một kết quả nghiên cứu ở vùng đất cát ven biển Thanh Hóa về ảnh hưởng
của liều lượng đạm, kali, kali và thời điểm bón thúc đến năng suất của đậu xanh
cho thấy liều lượng phân bón 40 kg N + 60 kg P2O5 +40 kg K2O và bón thúc 2
lần vào thời kì 1 – 2 lá thật và 6 – 7 lá thật đối với giống trung ngày DX208 cho
năng suất hạt cao và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đối với giống ngắn ngày hơn
(DX16), liều lượng bón 40 kg N + 60 kg P2O5 +40 kg K2O được bón thúc lần 2
sớm hơn vào thời kì 4 – 5 lá thật cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao (Nguyễn
Thế Anh và cs., 2017).
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali bón đến sinh trưởng và
năng suất của một số giống đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
cho thấy: bón kali cho cây đậu xanh có tác dụng tăng sinh trưởng, tăng số
quả chắc/cây, số hạt/quả, khối lượng 1000 hạt. Trên vùng đất cát ven biển
Nghệ An, bón 60 kg K2O/ha kết hợp với 30 kg N/ha và 60 kg P2O5/ha cho
năng suất hạt tăng từ 29,1-42,4% so với trồng đậu xanh chỉ bón đạm và kali
mà khơng bón kali. Vì vậy trong canh tác đậu xanh ở vùng đất cát ven biển
Nghệ An nơng dân có thể bón 60 kg K2O kết hợp với 30 kg N và 60 kg
P2O5/ha (Phan Thị Thu Hiền và cs., 2016).
Các nghiên cứu về sử dụng chế phẩm phân bón lá
Trên thực tế, thực vật có khả năng hấp thụ với số lượng nhiều hay ít
khác nhau từ môi trường xung quanh tất cả các nguyên tố của hệ thống tuần
hoàn. Các nguyên tố trong cây thường được phân loại dựa theo hàm lượng
của chúng: Các nguyên tố đa lượng, các nguyên tố vi lượng và các nguyên tố
siêu vi lượng.
Như đã biết, các nguyên tố này đóng vai trị quan trọng trong việc cải
thiện năng suất cây trồng. Cây trồng vẫn hút các nguyên tố đa lượng và vi lượng
từ đất nhờ bộ rễ là chủ yếu. Tuy nhiên, do hàm lượng các nguyên tố quá nhỏ,
15