HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
-----------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN QUA LÁ ĐẾN SINH
TRƢỞNG, SINH LÝ VÀ NĂNG SUẤT ĐẬU TƢƠNG
GIỐNG D140 VỤ ĐÔNG 2020 TẠI ĐAN PHƢỢNG, HÀ
NỘI”
NGƢỜI THỰC HIỆN
: TRỊNH THỊ THÚY NGA
MÃ SV
: 18440002
LỚP
: T44KHCTA
NGƢỜI HƢỚNG DẪN
: TH.S VŨ TIẾN BÌNH
BỘ MƠN
: SINH LÝ THỰC VẬT
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước tiên em xin cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong ban chủ nhiệm
khoa Nông học, bộ môn Sinh lý thực vật và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo ThS. Vũ Tiến Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại xã Xã Trung
Châu, Huyện Đan Phượng, Hà Nội đã giúp đỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý
báu và tạo nhiều điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Khố luận tốt nghiệp được hồn thành cịn có sự giúp đỡ của gia đình và
bạn bè, em xin chân thành cảm ơn tình cảm cao quý đó!
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Trịnh Thị Thúy Nga
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................... .............................................................. iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ ....................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .................................................................. iiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1.
Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2.
Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục đích ...............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1.
Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học cây đậu tƣơng ...............................................3
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học cây đậu tƣơng ..................................................................3
2.2.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên Thế giới và Việt Nam....................................7
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới ..........................................................7
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam .........................................................10
2.3.
Giới thiệu về phƣơng pháp bón phân qua lá trên cây trồng ...............................13
2.3.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp bón phân qua lá .......................................... 13
2.3.2. Cơ chế hấp thu và vận chuyển chất dinh dƣỡng qua bộ lá ............................... 14
2.3.3. Hiệu quả của phƣơng pháp bón phân qua lá .................................................... 16
2.3.4. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp bón phân qua lá ......................................... 16
2.4.
Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón qua lá cho cây trồng......................18
Phần III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 21
3.1.
Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu .......................................................................21
3.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................22
3.3.
Nội dung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................22
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................22
3.4.
Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...............................................................24
ii
3.4.1. Các chỉ tiêu sinh trƣởng .................................................................................... 24
3.4.2. Các chỉ tiêu sinh lý ............................................................................................24
3.4.3. Các chỉ tiêu về năng suất .................................................................................. 25
3.5.
Phƣơng pháp thu thập xử lí số liệu .....................................................................25
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 26
4.1.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trƣởng chiều cao thân chính
cây đậu tƣơng giống D140 .................................................................................26
4.2.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến động thái ra lá cây đậu tƣơng giống
D140……………………………………………………………………….......28
4.3.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) cây
đậu tƣơng giống D140 ........................................................................................30
4.4.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến sự hình thành nốt sần hữu hiệu cây đậu
tƣơng giống D140 ...............................................................................................33
4.5.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến khả năng tích lũy chất khơ cây đậu tƣơng
giống D140 .........................................................................................................35
4.6.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến hiệu suất quang hợp thuần cây đậu tƣơng
giống D140 .........................................................................................................38
4.7.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến chỉ số SPAD cây đậu tƣơng giống D140.40
4.8.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất cây đậu
tƣơng giống D140 ..............................................................................................42
4.9.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến năng suất cây đậu tƣơng giống D140 ......45
4.10. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón qua lá cho cây đậu tƣơng giống D140.47
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................49
5.1.
Kết luận ..............................................................................................................49
5.2.
Đề nghị ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................50
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 52
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới từ năm 2012-2017 ...... 7
Bảng 2.2.
Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của một số nƣớc trên
thế giới (2014-2017) ....................................................................... 9
Bảng 2.3.
Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam ............ 11
Bảng 2.4.
Diện tích, sản lƣợng đậu tƣơng của một số tỉnh trong cả nƣớc
(2013 – 2016) ................................................................................ 12
Bảng 4.1.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trƣởng chiều
cao thân chính của đậu tƣơng giống D140 ................................... 27
Bảng 4.2
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến động thái ra lá của cây đậu
tƣơng giống D140 ......................................................................... 29
Bảng 4.3.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến diện tích lá và chỉ số diện tích
lá (LAI) của cây đậu tƣơng giống D140 ....................................... 31
Bảng 4.4.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến sự hình thành nốt sần hữu
hiệu trên cây đậu tƣơng giống D140 ............................................ 34
Bảng 4.5.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến khả năng tích lũy chất khơ
cây đậu tƣơng giống D140 ............................................................ 36
Bảng 4.6.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến hiệu suất quang hợp thuần
cây đậu tƣơng giống D140 ........................................................... 39
Bảng 4.7.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến chỉ số SPAD cây đậu tƣơng
giống D140.................................................................................... 40
Bảng 4.8.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất cây đậu tƣơng giống D140 ................................................... 42
Bảng 4.9.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến năng suất cây đậu tƣơng
giống D140.................................................................................... 45
Bảng 4.10.
Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón qua lá cho cây đậu tƣơng
giống D140.................................................................................... 48
iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trƣởng chiều
cao thân chính của đậu tƣơng giống D140 .................................. 27
Đồ thị 2.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến động thái ra lá của cây đậu
tƣơng giống D140 ........................................................................ 29
Đồ thị 3.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến khả năng tích lũy chất khô
cây đậu tƣơng giống D140 ........................................................... 36
Đồ thị 4.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến chỉ số SPAD cây đậu tƣơng
giống D140.................................................................................... 41
Đồ thị 5.
Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến năng suất cây đậu tƣơng
giống D140.................................................................................... 46
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
CT:
Cơng thức
LAI:
Chỉ số diện tích lá
NSCT:
Năng suất cá thể
NSLT:
Năng suất lí thuyết
NSTT:
Năng suất thực thu
NSG:
Ngày sau gieo
NSHH:
Nốt sần hữu hiệu
vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Trịnh Thị Thúy Nga
Lớp: T44KHCTA.
Mã SV: 18440002
Tên đề tài: “Ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến sinh trƣởng, sinh lý và năng
suất đậu tƣơng giống D140 vụ đông 2020 tại Đan Phƣợng – Hà Nội”.
Tóm tắt
Thí nghiệm đƣợc tiến hành vào vụ đông năm 2020 tại Đan Phƣợng, Hà Nội
nhằm đánh giá ảnh hƣởng của một số loại phân bón qua lá đến sinh trƣởng, sinh
lý và năng suất đậu tƣơng giống D140. Thí nghiệm 1 nhân tố, bố trí theo kiểu
khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), gồm 1 công thức đối chứng (Phun nƣớc lã) và 3
công thức phun phân bón qua lá (SEAWEED - Rong Biển 95%, Ferti Amino và
Super 10-8-8). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Phun phân bón qua lá đã làm tăng
chiều cao cây, tăng số lá, tăng diện tích lá và chỉ số diện tích lá, tăng chỉ số
SPAD, khả năng tích lũy chất khô... cây đậu tƣơng giống D140 so với công thức
đối chứng. Phun phân bón qua lá cịn làm tăng các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất cây đậu tƣơng giống D140. Trong đó, phun phân bón lá Ferti Amino
cho các giá trị về sinh trƣởng, sinh lý và năng suất là cao nhất, năng suất cá thể
và năng suất thực thu lần lƣợt là 9,85 g/cây và 25,47 tạ/ha. Ngoài ra, hiệu quả
kinh tế khi sử dụng phân bón qua lá Ferti Amino cũng là tốt nhất, cho lãi thuần
cao nhất, đạt 19,64 triệu đồng/ha.
vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tƣơng tên khoa học là Glycine max (L.) Merr., thuộc họ đậu
Fabaceae, là cây trồng cạn ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Trồng lấy hạt, lấy
dầu quan trọng bậc nhất thế giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa nƣớc, ngơ và lúa
mì. Hạt đậu tƣơng có giá trị protein và lipid cao nên đƣợc sử dụng vào nhiều
mục đích nhƣ làm thực phẩm cho con ngƣời, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu
cho ngành công nghiệp, hàng xuất khẩu. Ngồi ra, cây đậu tƣơng là cây trồng có
ý nghĩa trong hệ thống canh tác, luân canh tăng vụ và cải tạo đất (Đƣờng Hồng
Dật, 2012).
Đậu tƣơng là thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao. Hàm lƣợng protein
trong hạt cũng nhƣ các hợp chất có giá trị khác đã khiến đậu tƣơng trở thành
một trong những thực phẩm quan trọng trên thế giới. Protein trong hạt đậu tƣơng
chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay có nhiều giống có hàm lƣợng protein
cao tới 40 – 50%. Tổng số chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm
31%. Hàm lƣợng các axit amin có chứa lƣu huỳnh nhƣ methionin, sistein,
sixtin… của đậu tƣơng rất gần với hàm lƣợng các chất này trong trứng, hàm
lƣợng cazein đặc biệt là lizin cao gấp rƣỡi trứng. Ngồi ra trong hạt cịn có chứa
sắt, canxi, vitamin giúp cho q trình tiêu hóa tốt và tránh đƣợc các bệnh về tim
mạch, ung thƣ.
Để tăng năng suất cây đậu tƣơng, hiện nay trên thế giới ngƣời ta sử dụng
các giống mới cho năng suất cao, thời vụ trồng thích hợp, bón phân, tƣới nƣớc
hợp lý…trong đó, đặc biệt chú trọng kỹ thuật bón phân cho cây đậu tƣơng.
Ngồi việc bón phân truyền thống qua rễ, bón phân qua lá cho cây đậu tƣơng
đang đƣợc áp dụng trong những năm gần đây (Vũ Quang Sáng và cs., 2015).
Hiện nay trên thị trƣờng có nhiều loại chế phẩm dinh dƣỡng qua lá, nhƣng hiệu
lực của chúng đối với cây trồng cũng nhƣ kỹ thuật bón mang lại hiệu quả nhất
cho ngƣời sử dụng là việc cần đƣợc nghiên cứu.
Bón phân qua lá nhằm khắc phục việc thiếu hụt dinh dƣỡng, ngăn ngừa
việc thiếu dinh dƣỡng do khả năng hấp thu của bộ rễ và vận chuyển bên trong
1
cây bị giới hạn. Tăng cƣờng nguồn dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng, tăng khả
năng chóng chịu với sâu bệnh và thời tiết bất lợi, đẩy mạnh quá trình sinh
trƣởng của cây trồng, góp phần giảm ơ nhiễm mơi trƣờng do phân bón vào đất
gây nên đồng thời tăng năng suất sản lƣợng cây trồng. Điều này đã đƣợc khẳng
định qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đặc biệt là đối với các loại cây
trồng để làm lƣơng thực. Tuy nhiên, theo Vũ Quang Sáng và cs. (2015) thì hiệu
quả của phân bón lá phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng dinh dƣỡng của cây
trồng, điều kiện đất đai, giai đoạn sinh trƣởng cũng nhƣ đặc điểm giải phẫu lá
của cây trồng. Đậu tƣơng là cây trồng cần nhiều đạm nhƣng lá lại có khả năng tự
dƣỡng đạm, vì thế việc bón đạm vào đất khơng hợp lý có thể làm mất khả năng
này của cây. Do đó bổ sung qua lá hạn chế bón vào đất sẽ thúc đẩy khả năng cố
định đạm của vi khuẩn cộng sinh. Nghiên cứu về bón đạm qua lá cho đậu tƣơng
làm tăng năng suất đặc biệt là tăng hàm lƣợng protein trong hạt đã đƣợc khẳng
định bởi nhiều tác giả nƣớc ngồi.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hƣởng
của phân bón qua lá đến sinh trƣởng, sinh lý và năng suất đậu tƣơng
giống D140 vụ đông 2020 tại Đan Phƣợng, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
Thơng qua một số chỉ tiêu sinh trƣởng, sinh lý và năng suất để ảnh hƣởng
của một số phân bón qua lá đến đậu tƣơng giống D140 trồng vụ đông 2020 để
xác định đƣợc loại phân bón lá hiệu quả nhất nhằm góp phần vào việc xây
dựng quy trình thâm canh tăng năng suất và chất lƣợng đậu tƣơng.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của phân bón qua lá đến sinh trƣởng, sinh lý và
năng suất đậu tƣơng giống D140.
Xác định loại phân bón qua lá phù hợp cho cây đậu tƣơng giống D140.
Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón qua lá cho cây đậu tƣơng
giống D140.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học cây đậu tƣơng
2.1.1. Nguồn gốc
Cây đậu tƣơng (Glycine max (L.) Merr.) nguồn gốc ở phƣơng Đông. Tuy
nhiên, nguồn gốc cụ thể và lịch sử xa xƣa của cây đậu tƣơng chƣa đƣợc làm rõ.
Một số nhà khoa học cho rằng cây đậu tƣơng đầu tiên xuất hiện ở Trƣờng Giang
(Trung Quốc). Đậu tƣơng (đậu nành) là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng
bậc nhất trên thế giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nƣớc và ngơ. Do khả
năng thích ứng rộng nên nó đã đƣợc trồng ở khắp năm châu lục, nhƣng tập trung
nhiều nhất ở châu Mỹ trên 70%, tiếp đến là châu Á. Ở Châu Mỹ, cây đậu tƣơng
đƣợc nói đến từ những năm 1804 nhƣng mãi đến đầu thế kỷ thứ XX (1924) mới
đƣợc trồng. Có thể nói đậu tƣơng tuy là một loại cây trồng cổ xƣa nhất nhƣng
cũng đƣợc xem nhƣ là một loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế đến cuối TK
thứ XIX đậu tƣơng mới chỉ đƣợc trồng tập trung ở viễn đông nhƣ Trung Quốc,
Indonesia, Nhật Bản, Việt Nam… Tính chất hiện đại của lịch sử trồng trọt đậu
tƣơng không những ở chỗ phát hiện ra công dụng nhiều mặt của hạt đâu tƣơng
mà cịn do tính mới mẻ của nó trên những địa bàn sản xuất hoàn toàn khác nơi
nguyên sản, cũng nhƣ những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đặt ra cho các nƣớc
cổ truyền.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học cây đậu tương
Rễ: Đậu tƣơng (đậu nành) là cây hai lá mầm có rễ cọc, rễ tập trung ở tầng
đất mặt 30 – 40 cm, độ ăn lan khoảng 20 – 40 cm. Trên rễ có các nốt sần cố định
đạm do vi khuẩn cộng sinh Rhizobium japonicum. Nốt sần hữu hiệu là nốt sần
khi cắt ra có màu hồng. Đất chua quá hoặc kiềm quá nốt sần hình thành kém, pH
thích hợp cho sự hình thành của nốt sần là 6-7, vì vậy việc lựa chọn đất trồng
đậu tƣơng thích hợp rất quan trọng. Điều kiện dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng rất
lớn đến sự phát triển của nốt sần. Nhìn chung bón đầy đủ NPK thì nốt sần phát
triển mạnh, bón P2O5 có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nốt sần, cịn hiệu
quả kali khơng rõ lắm. Bón đạm khơng thích hợp ức chế sự hình thành và phát
triển của nốt sần.
3
Đặc điểm của nốt sần: Nốt sần ở rễ đậu tƣơng thƣờng tập trung ở tầng đất
0-20cm, từ 20-30cm nốt sần ít dần và nếu sâu hơn nữa thì có ít hoặc khơng có.
Nốt sần có thể dài l cm, đƣờng kính 5 - 6 mm, mới hình thành có màu trắng sữa,
khi tốt nhất có màu hồng.
Nốt sần đóng vai trị chính trong q trình cố định đạm cung cấp cho cây.
Lƣợng đạm cung cấp cho cây khá lớn khoảng 30-60 kg/ha. Quan hệ giữa vi sinh
vật nốt sần với cây đậu tƣơng là mối quan hệ cộng sinh: cây cung cấp chất dinh
dƣỡng cho vi khuẩn hoạt động, ngƣợc lại vi khuẩn lại tổng hợp nitơ tự do của
khơng khí chuyển sang dạng đạm hữu cơ cây có thể sử dụng đƣợc.
Thân: Thân cây đậu tƣơng thuộc thân thảo, có hình trịn, trên thân có nhiều
lơng nhỏ. Thân khi cịn non có màu xanh hoặc màu tím khi về già chuyển sang
màu nâu nhạt, màu sắc của thân khi cịn non có liên quan chặt chẽ với màu sắc
của hoa sau này. Nếu thân lúc còn non màu xanh thì hoa màu trắng và nếu khi
cịn non thân có màu tím thì hoa có màu tím đỏ. Thân có trung bình 14 -15 lóng,
các lóng ở phía dƣới thƣờng ngắn, các lóng ở phía trên thƣờng dài (vì những
lóng phía trên phát triển từ ngày 35 - 40 trở đi vào lúc cây đang sinh trƣởng
nhanh nên lóng thƣờng dài). Tuỳ theo giống và thời vụ gieo mà chiều dài lóng
có sự khác nhau thƣờng biến động từ 3 - 10 cm. Cây đậu tƣơng trong vụ hè
thƣờng có lóng dài hơn vụ xn và vụ đơng. Chiều dài của lóng góp phần quyết
định chiều cao của thân. Thân cây đậu tƣơng thƣờng cao từ 0,3 - 1,0 m. Những
giống thân nhỏ lóng dài dễ bị đổ hay mọc bò thƣờng làm thức ăn cho gia súc.
Những giống thân to thƣờng là thân đứng và có nhiều hạt và chống đƣợc gió
bão. Tồn thân có một lớp lơng tơ ngắn, mọc dày bao phủ từ gốc lên đến ngọn,
đến cả cuống lá. Thực tế cũng có giống khơng có lơng tơ. Những giống có mật
độ lơng tơ dày, màu sẫm có sức kháng bệnh, chịu hạn và chịu rét khoẻ. Ngƣợc
lại những giống khơng có lơng tơ thƣờng sinh trƣởng khơng bình thƣờng, sức
chống chịu kém. Thân có lơng tơ nhiều ít dài ngắn, dày thƣa là một đặc điểm
phân biệt giữa các giống với nhau.
Lá: Cây đậu tƣơng có 3 loại lá
4
Lá mầm (lá tử diệp): Lá mầm mới mọc có màu vàng hay xanh lục, khi tiếp
xúc với ánh sáng thì chuyển sang màu xanh. Hạt giống to thì lá mầm chứa nhiều
dinh dƣỡng nuôi cây mầm, khi hết chất dinh dƣỡng lá mầm khô héo đi, cho nên
trong kỹ thuật trồng đậu tƣơng nên làm đất tơi nhỏ và chọn hạt to cây sẽ mọc
khoẻ, sinh trƣởng tốt.
Lá nguyên (lá đơn): Lá nguyên xuất hiện sau khi cây mọc từ 2 - 3 ngày và
mọc phía trên lá mầm. Lá đơn mọc đối xứng nhau. Lá đơn to màu xanh bóng là
biểu hiện cây sinh trƣởng tốt. Lá đơn to xanh đậm biểu hiện của một giống có
khả năng chịu rét. Lá đơn nhọn gợn sóng là biểu hiện cây sinh trƣởng khơng
bình thƣờng.
Lá kép: Mỗi lá kép có 3 lá chét, có khi 4 - 5 lá chét. Lá kép mọc so le, lá
kép thƣờng có màu xanh tƣơi khi già biến thành màu vàng nâu. Cũng có giống
khi quả chín lá vẫn giữ đƣợc màu xanh, những giống này thích hợp trồng làm
thức ăn gia súc. Phần lớn trên lá có nhiều lơng tơ. Lá có nhiều hình dạng khác
nhau tuỳ theo giống, những giống lá nhỏ và dài chịu hạn khoẻ nhƣng thjƣờng
cho năng suất thấp. Những giống lá to chống chịu hạn kém nhƣng thƣờng cho
năng suất cao hơn. Nếu 2 lá kép đầu to và dày thƣờng biểu hiện giống có khả
năng chống chịu rét. Số lƣợng lá kép nhiều hay ít, diện tích lá to hay nhỏ chi
phối rất lớn đến năng suất và phụ thuộc vào thời vụ gieo trồng. Các lá nằm cạnh
chùm hoa nào giữ vai trò chủ chủ yếu cung cấp dinh dƣỡng cho chùm hoa ấy.
Nếu vì điều kiện nào đó làm cho lá bị úa vàng thì quả ở vị trí đó thƣờng bị rụng
hoặc lép. Các nhà chọn giống đậu tƣơng đƣa ra cơ sở để nâng cao năng suất đậu
tƣơng là tăng cƣờng quá trình quang hợp và muốn quang hợp với hiệu quả cao
thì phải chọn những cây có bộ lá nhỏ, dày, thế lá đứng và lá có dạng hình trứng.
Số lá nhiều to khoẻ nhất vào thời kỳ đang ra hoa rộ. Khi phiến lá phát triển to,
rộng, mỏng, phẳng, có màu xanh tƣơi là biểu hiện cây sinh trƣởng khoẻ có khả
năng cho năng suất cao.
Hoa:
Hình thái và cấu tạo: Hoa đậu tƣơng nhỏ, không hƣơng vị, thuộc loại cánh
bƣớm. Màu sắc của hoa thay đổi tuỳ theo giống và thƣờng có màu tím, tím nhạt
5
hoặc trắng. Đa phần các giống có hoa màu tím và tím nhạt. Các giống đậu tƣơng
có hoa màu trắng thƣờng có tỷ lệ dầu cao hơn các giống màu tím. Hoa phát sinh
ở nách lá, đầu cành và đầu thân. Hoa mọc thành từng chùm, mỗi chùm có từ 110 hoa và thƣờng có 3-5 hoa. Hoa đậu tƣơng ra nhiều nhƣng tỷ lệ rụng rất cao
khoảng 30% có khi lên tới 80%. Hoa đậu tƣơng thuộc loại hoa đồng chu lƣỡng
tính trong hoa có nhị và nhụy, mỗi hoa gồm 5 lá đài, 5 cánh hoa, có 10 nhị và 1
nhụy.
Các cánh hoa vƣơn ra khỏi lá đài từ ngày hôm trƣớc và việc thụ phấn xẩy
ra vào sáng ngày hôm sau lúc 8-9 giờ sáng trƣớc khi nụ hoặc hoa chƣa nở hoàn
toàn. Mùa hè hoa thƣờng nở sớm hơn mùa đông và thời gian nở hoa rất ngắn
sáng nở chiều tàn. Hoa đậu tƣơng thƣờng thụ phấn trƣớc khi hoa nở và là cây tự
thụ phấn, tỷ lệ giao phấn rất thấp chiếm trung bình 0,5 - 1%.
Quả và hạt: Số quả biến động từ 2 - 20 quả ở mỗi chùm hoa và có thể đạt
tới 400 quả trên một cây. Một quả chứa từ 1 - 5 hạt, nhƣng hầu hết các giống
quả thƣờng từ 2 - 3 hạt. Quả đậu tƣơng thẳng hoặc hơi cong, có chiều dài từ 2 7 cm hoặc hơn. Quả có màu sắc biến động từ vàng trắng tới vàng sẫm, nâu hoặc
đen. Màu sắc quả phụ thuộc vào sắc tố caroten, xanthophyll, màu sắc của lơng,
sự có mặt của các sắc tố antocyanin. Lúc quả non có màu xanh nhiều lơng (có
khả năng quang hợp do có diệp lục) khi chín có màu nâu. Hoa đậu tƣơng ra
nhiều nhƣng tỷ lệ đậu quả thấp 20-30%. Ví dụ trong vụ xuân, 1 cây có thể có
120 hoa nhƣng chỉ đậu 30-40 quả là cao, trên một chùm 5-8 hoa chỉ đậu 2-3 quả.
Những đốt ở phía gốc thƣờng quả ít hoặc khơng có quả, từ đốt thứ 5-6 trở lên tỷ
lệ đậu quả cao và quả chắc nhiều. Trên cành thƣờng từ đốt 2-3 trở lên mới có
quả chắc, những quả trên đầu cành thƣờng lép nhiều. Sau khi hoa nở đƣợc 2
ngày thì cánh hoa héo và rụng, ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau hoa nở đã hình
thành quả và 7- 8 ngày sau là thấy nhân quả xuất hiện. Trong 18 ngày đầu quả
lớn rất nhanh sau đó chậm dần, vỏ dày lên và chuyển từ màu xanh sang màu
vàng. Hạt lớn nhanh trong vịng 30-35 ngày sau khi hình thành quả. Hạt có
nhiều hình dạng khác nhau: Hình trịn, hình bầu dục, trịn dẹt... Giống có màu
vàng giá trị thƣơng phẩm cao. Trong hạt, phôi thƣờng chiếm 2%, 2 lá tử điệp
6
chiếm 90% và vỏ hạt 8% tổng khối lƣợng hạt. Hạt to nhỏ khác nhau tuỳ theo
giống, khối lƣợng một nghìn hạt (P1000 hạt) thay đổi từ 20-400g trung bình từ
l00g -200g. Rốn hạt của các giống khác nhau thì có màu sắc và hình dạng khác
nhau, đây là một biểu hiện đặc trƣng của các giống.
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tƣơng là một trong những cây trồng chủ lực, đứng vị trí thứ 4 sau lúa
mì, lúa nƣớc và ngơ (Ngơ Thế Dân và cs., 1999). Theo thống kê của tổ chức
Nông lƣơng thế giới (FAO) thì tình hình sản xuất đậu tƣơng trong những năm
gần đây trên thế giới ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển. Đậu tƣơng có
nguồn gốc từ vùng An Châu – Trung Quốc, theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản
thì đậu tƣơng đƣợc đƣa vào Triều Tiên khoảng 200 năm trƣớc cơng ngun, sau
đó sang Nhật Bản. Đến giữa thế kỷ 17 đậu tƣơng xuất hiện ở Châu Âu, còn tại
Châu Mỹ xuất hiện năm 1804 nhƣng phải đến đầu thế kỷ 20 mới trồng phổ biến
(Ngơ Thế Dân và cs., 1999). Diện tích và sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới tăng
mạnh nhất trong những năm 1965-1980 và tƣơng đối ổn định đến nay. Năm
1997 sản lƣợng đậu tƣơng của thế giới đạt 146,700 ngàn tấn, trong đó bốn nƣớc
trồng đậu tƣơng phổ biến nhất là Mỹ, Braxin, Trung Quốc, Argentina chiếm tới
90-95% sản lƣợng, đây là những nƣớc có năng suất đậu tƣơng cao nhƣ Mỹ: 2,6
tấn/ha; Braxin: 2,32 tấn/ha; Trung Quốc: 3,19 tấn/ha (Ngơ Thế Dân và cs.,
1999).
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới từ năm 2012-2017
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2012
105,4
22,9
241,6
2013
111,6
24,9
278,1
2014
117,7
26,2
308,4
2015
120,8
26,8
323,2
2016
121,5
27,6
334,9
2017
123,5
28,5
352,6
(Nguồn: FAO Statistic Database 2018)
7
Từ bảng 2.1 cho thấy từ năm 2012 đến năm 2017 thì xu hƣớng chung là
tăng về diện tích, năng suất và sản lƣơng, tuy nhiên, biến động cụ thể nhƣ sau:
- Về diện tích: Diện tích gieo trồng đậu tƣơng có sự biến động qua các năm từ
2012 đến 2017. Diện tích trồng đậu tƣơng tăng lên 16,1 triệu ha từ 105,4 triệu ha
(năm 2012) lên 123,5 triệu ha (năm 2017).
- Về năng suất: Năng suất đậu tƣơng có những thay đổi từ năm 2012 đến năm
2018. Nếu nhƣ năm 2012 năng suất đậu tƣơng là 22,9 tạ/ha đến năm 2016 sản
lƣợng tăng lên đạt 28,5 tạ/ha (tăng 5,4 tạ/ha).
- Về sản lƣợng: Cùng với sự biến động về diện tích cũng nhƣ năng suất, sản
lƣợng của đậu tƣơng trên thế giới cũng có sự thay đổi. Từ năm 2012 đến năm
2017, sản lƣợng đậu tƣơng tăng 111,0 triệu tấn (năm 2012 là 241,6 triệu tấn đến
2017 là 352,6 triệu tấn).
Hiện nay đậu tƣơng đã đƣợc trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới,
tuy nhiên chúng vẫn tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhƣ Hoa Kì, Braxin,
Argentina và Trung Quốc, chiếm 90 – 95 % tổng sản lƣợng đậu tƣơng trên thế
giới (Ngô Thế Dân và cs., 1999). Những nƣớc có diện tích trồng đậu tƣơng đứng
hàng đầu thế giới là Mỹ, Braxin, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia,
Nhật Bản, Thái Lan và các nƣớc thuộc Liên Xô cũ.
Mỹ đã trở thành khu vực sản xuất đậu tƣơng đứng đầu thế giới cả về diện
tích lẫn sản lƣợng (chiếm 1/3 diện tích trồng đậu tƣơng trên thế giới). Để đạt
đƣợc ví trí đó là nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tập trung
vào công tác chọn giống mà làm cho sản năng suất đậu tƣơng cao. Năm 2017
diện tích của Mỹ là 33,48 triệu ha cao hơn so với Trung Quốc gần 5 lần (Trung
Quốc chỉ với 6,64 triệu ha) và với sản lƣợng đạt 117,21 triệu tấn, năng suất của
Mỹ khá cao dao động trong khoảng 26-31 tạ/ha (cao nhất là năm 2017 với 31,03
tạ/ha), cao hơn rất nhiều so với các nƣớc, có đƣợc sự khác biệt đó cơ bản là do
diện tích, và một phần do năng suất tạo nên.
Tiếp sau Mỹ là Braxin, nƣớc đứng thứ 2 trên thế giới về tổng diện tích và
sản lƣợng đậu tƣơng. Năm 2017, Braxin có diện tích trồng đậu tƣơng là 33,15
8
triệu ha với sản lƣợng thu đƣợc là 96,29 triệu tấn. Năng suất của Braxin cũng rất
cao, cao nhất là năm 2016 với 30,28 tạ/ha.
Sau Mỹ và Braxin thì Argentina là nƣớc có diện tích và sản lƣợng đậu
tƣơng đứng thứ 3 thế giới với diện tích, năng suất và sản lƣợng tƣơng ứng là
19,5 triệu ha, 30,14 tạ/ha và 58,79 triệu tấn vào năm 2017. Ở đây thì đậu tƣơng
đƣợc trồng ln canh với lúa mì.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của một số nƣớc trên
thế giới (2014-2017)
Năm
Argentina
Brazin
Trung Quốc
Mỹ
2014
19,42
29,32
6,60
30,70
Diện tích
2015
19,25
30,27
6,80
31,87
(triệu ha)
2016
19,33
32,18
6,5
33,12
2017
19,5
33,15
6,64
33,48
2014
25,39
22,31
18,94
29,14
2015
27,73
28,65
17,87
29,52
2016
31,75
30,28
18,11
30,08
2017
30,14
29,04
18,01
31,03
2014
49,31
81,70
12,50
89,46
2015
53,39
86,76
12,20
94,08
2016
61,39
97,46
11,78
106,95
2017
58,79
96,29
11,96
117,21
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Nguồn: FAO Statistic Database (2018)
Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng cũng không nhỏ, tuy nhiên, năng
suất đậu tƣơng ở quốc gia này lại thấp nhất so với các nƣớc nêu trên, năng suất
đậu tƣơng ở Trung Quốc chỉ đạt trong khoảng 18-19 tạ/ha, thấp hơn rất nhiều so
với các nƣớc khác, đặc biệt là so với Braxin với năng suất trung bình đạt 30
tạ/ha. Ở quốc gia này đậu tƣơng đƣợc trồng chủ yếu ở vùng Đơng Bắc, nơi có
nhiều mơ hình trồng đậu tƣơng năng suất cao. Do đậu tƣơng ở đây vẫn chƣa
9
đƣợc đầu tƣ cao, họ trồng đậu tƣơng với mục đích chủ yếu là cải tạo đất, nên
năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng thấp.
Ngồi 4 nƣớc nói trên thì Pháp, Úc, Ấn Độ, Nhật Bản là những nƣớc sản
xuất đậu tƣơng lâu đời. Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nƣớc trồng
đậu tƣơng nhƣng không phải nƣớc nào cũng tự túc đƣợc nhu cầu đậu tƣơng
trong nƣớc. Phần lớn các nƣớc đều phải nhập khẩu đậu tƣơng.
Đối với các nƣớc ở Châu Á thì diện tích trồng đậu tƣơng vẫn còn nhỏ, năng
suất đậu tƣơng còn thấp, sản lƣợng đậu tƣơng thu đƣợc tại Châu Á mới chỉ tạm
đáp ứng đƣợc gần ½ nhu cầu tiêu dùng của khu vực. Hàng năm, châu Á phải
nhập khẩu 8 triệu tấn hạt đậu tƣơng; 1,5 triệu tấn dầu và 1,8 triệu tấn sữa đậu
nành (Nguyễn Thị Thu Huyền, 2004). Những nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng nhiều
là: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malaysia.
Nhìn chung tình hình sản xuất đậu tƣơng hiện nay trên thế giới có nhiều
biến đổi do việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, thâm canh trong sản xuất và sử
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong nghiên cứu chọn tạo giống đậu
tƣơng. Do đó, diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng đang tăng dần qua các
năm nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống hiện tại.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Hiện nay, cây đậu tƣơng là một trong những cây công nghiệp đang đƣợc
chú trọng phát triển nhất của nền nông nghiệp nƣớc ta. Với những lợi ích to lớn
mà nó mang lại thì các nhà chọn tạo giống đã tạo ra đƣợc nhiều loại giống mới
có năng suất cao, phẩm chất tốt. Bởi vậy mà việc sản xuất đậu tƣơng có những
biến đổi rõ rệt và nó đƣợc thể hiện ở bảng 2.3.
10
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2011
181,1
14,7
266,9
2012
120,8
14,5
175,3
2013
180,0
15,0
270,0
2014
200,0
15,0
300,0
2015
100,8
14,5
146,4
2016
94,0
15,7
147,5
2017
100,0
15,7
157,0
Năm
Nguồn: FAOSTAT.FAO.ORG, 2018
Qua bảng 2.3 cho thấy diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng của Việt
Nam có biến động khá lớn. Từ năm 2011 đến năm 2014 diện tích trồng đậu
tƣơng khơng ổn định, năm 2011 diên tích trồng là 181,1 nghìn ha nhƣng sang
năm sau là năm 2012 diện tích trồng đậu tƣơng chỉ cịn 120,8 nghìn ha. Năm
2013, 2014 diện tích trồng lại tăng lên cao đến đỉnh điểm là 200 nghìn ha đến
năm 2015 diện tích trồng chỉ cịn một nửa diện tích so với năm 2014. Dựa trên
số liệu trên chúng ta có thể đánh giá đƣợc tình hình sản xuất đậu tƣơng tại Việt
Nam chƣa đƣợc quan tâm đúng hƣớng nên ngƣời nông dân trồng đậu tƣơng
khơng theo quy hoạch, dẫn đến tình trạng biến động về diện tích cũng nhƣ giá cả
đậu tƣơng qua các năm.
11
Bảng 2.4. Diện tích, sản lƣợng đậu tƣơng của một số tỉnh trong cả nƣớc
(2013 – 2016)
Diện tích (nghìn ha)
Tỉnh
2013
Cả nƣớc
2014
2015
8996,4 9074,0 8996,3
Hà Nội
Sản lƣợng (nghìn tấn)
2016
2013
2014
2015
2016
8947,9
49231,9 50178,5 50394,3 48838,9
223
225
221,7
216,4
1256,5
1273,5
1272,1
1240,4
Hải Dƣơng
129,1
130,1
126,7
124,5
760,8
763,6
761,4
749,3
Thái Bình
171,9
171,1
172,1
172,4
1098,0
1116,6
1123,3
1120,2
Nam Định
159,2
159,6
158,8
157,5
932,4
956,3
954,9
944,1
61,5
62,1
50,2
63,5
337,6
333,4
374,3
344,4
Điện Biên
97,3
78,3
79,1
80,1
235,8
246,7
251
254,0
Thanh Hố
313,3
308,3
313,8
306,9
1650,0
1737,8
1720,8
1726,2
Đắk Nơng
65.3
64,7
63,7
64,2
386
408,3
397,5
399,6
Đồng Tháp
533.3
546,9
550,6
556,2
3366,0
3336,4
3419,8
3434,1
Hà Giang
91.9
90,3
91,8
91,3
383,9
386,4
390,2
395,8
Tun
Quang
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Với 7 vùng sản xuất nơng nghiệp, trong đó vùng trung du miền núi phía
Bắc là vùng có diện tích lớn nhất (chiếm 37,1% diện tích gieo trồng cả nƣớc),
tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng với 27,21%. Năng suất đậu tƣơng cao
nhất nƣớc ta là vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vùng trung du và miền núi phía
Bắc, nơi có diện tích trồng đậu tƣơng lớn nhất nƣớc ta lại là nơi có năng suất
thấp nhất, chỉ đạt trên 10 tạ/ha. Chi tiết về tình hình sản xuất đậu tƣơng ở một số
tỉnh trong nƣớc ta đƣợc thể hiện qua bảng 2.4.
Từ bảng 2.4 cho thấy:
Về diện tích: đậu tƣơng đƣợc trồng chủ yếu ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long
và diện tích gieo trồng lớn nhất là ở Đồng Tháp với 550,6 nghìn ha vào năm
2015 (tăng lên 17,3 nghìn ha so với năm 2013) và có xu hƣớng diện tích tiếp tục
12
tăng lên 556,2 nghìn ha năm 2016. Tỉnh có diện tích gieo trồng thấp nhất là
Tuyên Quang, chỉ với 50,2 nghìn ha vào năm 2015. Năm 2016 ở hầu hết các
tỉnh (trừ Thái bình, Tun Quang, Đắk Nơng, Đồng Tháp) diện tích giảm so với
năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thu hẹp quỹ đất nông nghiệp để thực
hiện q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa.
Về sản lƣợng: Đồng Tháp là nơi có sản lƣợng cao nhất so với các tỉnh
khác đạt 3366,0 nghìn tấn vào năm 2012 và có sự biến động theo hƣớng tăng lên
qua các năm, tới năm 2016 sản lƣợng tăng lên 3434,1 nghìn tấn. Và tỉnh có sản
lƣợng thấp nhất là Điện Biên, sản lƣợng năm 2016 chỉ đạt 254,0 nghìn tấn,
nguyên nhân chủ yếu sản lƣợng thấp là do diện tích thấp.
Nhìn chung thì năng suất đậu tƣơng ở nƣớc ta còn rất thấp so với các nƣớc
trong khu vực Châu Á và chỉ bằng 43% so với năng suất bình quân của thế giới.
Vậy, để nâng cao năng suất, sản lƣợng của đậu tƣơng thì chúng ta cần chú trọng
vào cơng tác chọn tạo giống mới có năng suất cao hơn, chống chịu với điều kiện
bất lợi tốt hơn, nâng cao trình độ thâm canh cho ngƣời dân và đặc biệt là ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, sản xuất đậu tƣơng.
2.3. Giới thiệu về phƣơng pháp bón phân qua lá trên cây trồng
2.3.1. Cơ sở khoa học của phương pháp bón phân qua lá
Thơng thƣờng bộ rễ cây làm nhiệm vụ chính là hút nƣớc và chất dinh
dƣỡng cho cây trồng. Các chất khí CO2, O2 và các chất khống hịa tan cũng dễ
dàng đƣợc đồng hóa qua khí khổng, tuy nhiên sự hấp thu các nguyên tố khoáng
dƣới dạng ion từ dung dịch gặp phải khó khăn hơn vì tầng cutin ở lớp ngồi
cùng lá. Tầng cutin này có thể dày hay mỏng thay đổi tùy theo từng loại cây
trồng và tuổi cây. Các chất khống hồn tồn có khả năng xâm nhập qua các lỗ
siêu nhỏ ở tầng cutin, thành tế bào và hệ thống membrane. Đƣờng kính của các
lỗ này lớn hơn 1mm và mật độ rất cao 1010 lỗ/dm2 lá (Horst, 1996).Các lỗ này dễ
dàng cho các chất tan đi qua nhƣ ure (có đƣờng kính 0,44mm) nhƣng nó lại
khơng cho các phần tử có kích thƣớc lớn đi qua nhƣ các phần tử hữu cơ, Chelat.
Các chất khống hịa tan xâm nhập vào tế bào lá chủ yếu qua con đƣờng này,
phần nhỏ qua hệ thống khí khổng.
13
Quá trình hấp thu dinh dƣỡng qua các tế bào lá cũng giống nhƣ sự hấp thu
dinh dƣỡng qua rễ cây là sự vận chuyển các chất khoáng qua màng sinh học, đây
là q trình vận chuyển tích cực. Phƣơng pháp bón phân qua lá có hiệu quả cao
trong điều kiện đất nghèo dinh dƣỡng và sự hấp thụ dinh dƣỡng của cây ở đất bị
hạn chế.
2.3.2. Cơ chế hấp thu và vận chuyển chất dinh dưỡng qua bộ lá
Sự hấp thu dinh dƣỡng qua lá có 5 bƣớc nhƣ sau:
Bước 1: Làm ƣớt bề mặt lá bằng dung dịch phân bón:
Vách ngồi của những tế bào lá đƣợc bao phủ bởi lớp cutin và một lớp sáp
có đặc tính chống thấm nƣớc mạnh. Để hấp thu các chất dinh dƣỡng dễ dàng ta
có thể bỏ thêm các chất phụ gia vào phân bón qua lá (PBQL) để làm giảm sức
căng bề mặt.
Bước 2: Sự xâm nhập xuyên qua lớp biểu bì của vách tế bào:
Khi phun phân bón qua lá lên bề mặt của lá cây, sự hấp thu có thể xảy ra
theo 3 cách sau đây:
+ Qua các lỗ nhỏ li ti trên bề mặt lớp ngoại bì và vách tế bào.
+ Qua các thủy khổng ở giữa các vách tiếp giáp các tế bào.
+ Qua khí khổng giữa các tế bào bảo vệ.
Sự xâm nhập của chất lỏng thơng qua bề mặt có sức căng cao và các khí
khổng có thể xảy ra dƣới một số các điều kiện. Một trong những điều kiện này là
tạo các giọt nhỏ liên kết với sự bốc hơi. Khi sự bốc hơi xảy ra,mức độ xâm nhập
đạt cao nhất và sự hấp thu liên tục xảy ra với phần chất rắn còn lại. Những tác
giả này cho rằng lý thuyết về những giới hạn vật lý chống lại sự xâm nhập qua
khí khổng thì đúng với các hạt giọt lớn nhƣng có thể khơng đúng với các phần
chất rắn cịn lại vì chúng liên kết thành một lớp mỏng trong quá trình bốc hơi
nƣớc. Những màng mỏng này xâm nhập vào khí khổng và khích lệ sự trao đổi
giữa bên trong và bên ngoài của cây.
Bước 3: Sự xâm nhập chất dinh dƣỡng vào các không bào bên trong lá cây.
Bước 4: Sự hấp thu dinh dƣỡng vào bên trong tế bào:
14
Những nguyên tắc chung về việc hấp thu chất dinh dƣỡng khống từ các
khơng bào vào bên trong từng tế bào lá cũng giống nhƣ sự hấp thu từ rễ. Theo
đó sự hấp thu nhƣ sau:
+ Những phần tử nhỏ nhanh hơn phần tử lớn (Urea > Fe- Chelates).
+ Những phần tử không mang điện (nối cộng) nhanh hơn các ion tĩnh điện.
+ Những ion hóa trị một nhanh hơn các ion đa hóa trị (H2PO4- và HPO42-).
+ Độ pH của không bào (apoplast) thấp sẽ hấp thu các anion nhanh hơn.
+ Độ pH của không bào (apoplast) cao sẽ hấp thu các cation nhanh hơn.
Bước 5: Khả năng hấp thu của các tế bào lá cây cũng bị ảnh hƣởng bởi các
yếu tố ngoại vi nhƣ: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng.
Khi áp dụng những chất dinh dƣỡng lƣu động (mobile nutrients) có các lá
non, lá cịn đang phát triển thì sự chuyển dịch xuống rễ chậm hơn, điều này kích
thích sự hấp thu dinh dƣỡng từ rễ do bộ lá quang hợp và sự phát triển tốt hơn.
Đối với các lá già, lá ngừng phát triển thì sự chuyển dịch này xảy ra nhanh hơn
và có thể ngăn chặn tình trạng thiếu dinh dƣỡng gây ra do sự hấp thu không đủ
của bộ rễ.
Các chất dinh dƣỡng bất động (immobile nutrients) áp dụng trên cả lá già
và cả lá non sẽ chuyển dịch chậm xuống rễ, nhƣ vậy khơng gây nên sự thay đổi
nào hoặc có hể làm gia tăng lƣợng dinh dƣỡng hấp thu qua rễ.
Sự phân bố dinh dƣỡng trong lá và chuyển dịch chúng ra ngoài. Sự phân
bố từng chất dinh dƣỡng riêng biệt bên trong và chuyển dịch chúng ra ngoài lá
sau khi phun phân bón lá thì tùy thuộc vào từng mơ libe và tính cơ động của hệ
mao dẫn.
Các chất dinh dƣỡng lƣu động libe (phloem mobile nutrients) nhƣ N, P,
K, Mg đƣợc phân bố vào mỗi mô mao dẫn cũng nhƣ mỗi mô libe bên trong lá
cây, và một số tỷ lệ lớn các chất dinh dƣỡng đã đƣợc hấp thu sẽ đƣợc vận
chuyển ra khỏi lá đến các bộ phận khác của cây, nơi có nhu cầu cao.
Ngƣợc lại, các chất dinh dƣỡng có khả năng cơ động libe giới hạn
(nutrients with restricted phloem mobility) nhƣ Ca, Cu, Mn, Zn, Fe sẽ đƣợc
15
phân bố chính cho mỗi mơ mao dẫn bên trong lá cây và khơng có sự chuyển
dịch đáng kể nào ra ngồi.
2.3.3. Hiệu quả của phương pháp bón phân qua lá
Sự hiệu quả của phƣơng pháp bón phân qua lá ảnh hƣởng bởi lá và hóa
tính của phân bón sử dụng. Theo Mallarino và cs. (2009), sự hấp thu chất dinh
dƣỡng tùy thuộc vào các anion nối kết. Thí dụ nhƣ sự hấp thu Zn(SO3)2 cao hơn
so với ZnSO4 có thể đƣợc giải thích bởi sự kết nối cation – anion (cation – anion
symport).
Bunyamin và cs. (2008) đã thực hiện bằng cách nhúng các lá Vicia faba
vào dung dịch 1% Zn-nitrate và dung dịch 1% Zn-Sulphate thì thấy rằng khi Zn
đƣợc liên kết với gốc nitrate thì khả năng hấp thu cao hơn 3,5 lần so với gốc
sulphate.
Khả năng xâm nhập của chất dinh dƣỡng vào bên trong tế bào chất ảnh
hƣởng bởi chủng giống, loại và tuổi của lá cây, hóa tính của phân bón, các điều
kiện mơi trƣờng nhƣ độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, ngày hay đêm và phƣơng pháp
áp dụng. Thí dụ: khi độ ẩm cao, sự hấp thu qua lớp cutin sẽ gia tăng vì q trình
hydrat hóa của lớp cutin cao hơn và số lƣợng các khí khổng sẽ mở ra nhiều hơn
(Bunyamin và cs., 2008).
Khả năng lƣu động bên trong lá cây của các chất dinh dƣỡng sử dụng dƣợc
xác định bởi khả năng cơ động của các mô libe liên hệ, chủng tính và độ già của
lá cây, sự bất động của các phần tử hiện diện tại nơi áp dụng phân bón.
2.3.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp bón phân qua lá
Ưu điểm:
Theo Nguyen Van Phu và cs. (2001) thì phƣơng pháp bón phân qua lá đặc
biệt có hiệu quả trong các trƣờng hợp sau:
- Tầng đất nghèo dinh dƣỡng và khô hạn làm cho khả năng hút dinh dƣỡng của
rễ cây bị hạn chế.
- Dinh dƣỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả và phổ biến đối với các nguyên tố
trung lƣợng nhƣ: magie (Mg), lƣu huỳnh (S) và nhất là các nguyên tố vi lƣợng.
Dinh dƣỡng bón qua lá có thể thay thế dinh dƣỡng bón vào đất.
16
- Dinh dƣỡng bón qua lá cho hiệu quả sử dụng đạt 95% so với dinh dƣỡng bón
vào đất chỉ đạt 40 - 50% nên tiết kiệm phân bón và giảm ô nhiễm đất.
- Điều chỉnh sự mất cân bằng khi cây chuyển từ giai đoạn sinh trƣởng dinh
dƣỡng sang giai đoạn sinh trƣởng sinh thực. Lúc này bộ rễ khơng cịn phát triển
thêm thậm chí cịn giảm đi làm cho quá trình hút nƣớc và các chất dinh dƣỡng
giảm dần dẫn đến tình trạng mất cân bằng dinh dƣỡng vì vậy cần bổ sung dinh
dƣỡng qua lá sẽ khắc phục đƣợc hiện tƣợng này.
- Cây đƣợc bón phân qua lá sinh trƣởng ổn định, chắc khỏe, ít sâu bệnh, chống
chịu đƣợc với các điều kiện bất thuận nhƣ ngập úng, mặn, hạn hán, phèn...
- Bón phân qua lá tăng chất lƣợng sản phẩm nhƣ tăng hàm lƣợng đƣờng trong
cây mía, tăng đậu quả, hạt chắc, chín sớm, đẹp mã, tăng giá trị thƣơng phẩm,
tăng hàm lƣợng các nguyên tố vi lƣợng, nâng cao chất lƣợng nông sản.
Nhược điểm:
Phƣơng pháp bón phân qua lá mang lại hiệu quả cao nhƣng vẫn cần khắc
phục một số nhƣợc điếm sau:
- Một lƣợng nhỏ chất khống có thể hút qua lá đối với các nguyên tố vi lƣợng
(N, P, K) khoảng 10% là đƣợc hút qua lá cho nên phƣơng pháp này không phổ
biến đối với các nguyên tố đa lƣợng vì vậy đối với các ngun tố đa lƣợng thì
phƣơng pháp bón phân qua lá chỉ áp dụng bón bổ sung.
- Dễ bị rửa trơi khỏi lá khi có mƣa và bị cháy lá khi phun vào lúc nhiệt độ cao.
Do đó khi sử dụng phân bón qua lá thƣờng kết hợp với các chất làm bám dính bề
mặt và phun vào lúc trời râm mát không mƣa. Vào mùa hè nhiệt độ cao do đó
phun vào lúc chiều tối sẽ đem lại hiệu quả cao.
- Có thể gây cháy lá cục bộ do mất cân bằng dinh dƣỡng vì thế phải sử dụng
đúng nồng độ.
- Dinh dƣỡng qua lá không áp dụng với tất cả các loại cây trồng, những cây
trồng có bề mặt lá và các cơ quan có lớp sáp dày bao phủ và khơng thấm nƣớc
thì phƣơng pháp bón qua lá sẽ khơng có hiệu quả (Nguyen Van Phu, 2002).
17