Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ảnh hưởng của sa và em đến sinh trưởng của cây xà lách trồng thủy canh vụ đông 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 70 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
-------

------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƯỞNG CỦA SA VÀ EM ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY XÀ LÁCH TRỒNG THỦY
CANH VỤ ĐÔNG 2020”

Người thực hiện

: Luisa Sebastiao

MSV

: 623754

Lớp

: K62NHP

Người hướng dẫn

: TS. Phạm Tuấn Anh

Bộ môn

: Sinh lý thực vật



Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
"Chúa là người chăn dắt tôi và tôi chẳng thiếu thốn gì"
(Thi thiên 23: 1)
Trước hết, cảm ơn Chúa tồn năng về món q của cuộc sống, vì sự bảo vệ
của gia đình tơi và của tơi nữa.
Cảm ơn Chính phủ Mozambique đã cho tơi cơ hội để tơi có thể làm việc tại
Việt Nam và Chính phủ Việt Nam đã tiếp nhận tơi.
Để hồn thành khóa luận này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô trong trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết, Em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Khoa Nông học – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình chỉ dạy em trong suốt thời gian qua và
thầy cô bộ môn Sinh lý thực vật đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Phạm Tuấn Anh đã tận tình
hướng dẫn em, giúp đỡ rất nhiều trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị đã
cùng em đã luôn bên em trong suốt thời gian qua, luôn ủng hộ và giúp đỡ em
hồn thành khóa luận này.
Trong phạm vi hạn chế của một khóa luận tốt nghiệp, quá trình làm việc
khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Sinh viên


Luisa Sebastia

i

năm 2021


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
TÓM TẮT KHÓA HỌC TỐT NGHIỆP
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu....................................................................................... 3
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
2.1. Giới thiệu chung về rau xà lách ..................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố .................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại ...................................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm sinh thái học cây xà lách ............................................................. 5
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh ..................................................................................... 5
2.1.5. Giá trị của cây xà lách ................................................................................. 6
2.1.6. Tiêu chuẩn rau xà lách an toàn .................................................................... 8
2.2. Phương pháp thủy canh .................................................................................. 9
2.2.1. Khái niệm về kỹ thuật thủy canh ................................................................ 9

2.2.2 Cơ sở khoa học và lịch sử của kỹ thuật thủy canh ....................................... 9
2.2.3. Các hệ thống thủy canh cơ bản ................................................................. 12
2.2.3.1. Hệ thống thủy canh tĩnh ......................................................................... 12
2.2.3.2. Hệ thống thủy canh tuần hoàn................................................................ 12
2.3. Salicylic acid (SA) ....................................................................................... 12
2.4.EM….. ........................................................................................................... 15
ii


3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 21
3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 21
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 21
3.2.2. Vật liệu nghien cứu: .................................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 22
3.3.1 Ảnh hưởng của axit salicylic đối với sự phát triển của xà lách theo phương
pháp thủy canh........................................................................................ 22
3.3.2. Ảnh hưởng của EM đến sự phát triển của rau xà lách trồng thủy canh. ......... 22
3.3.3. Ảnh hưởng của EM + axit salicylic đến sinh trưởng phát triển của xà lách
trồng thủy canh. ...................................................................................... 23
Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 24
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 24
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 25
4.1 Ảnh hưởng của SA đến sinh trưởng của cây xà lách trồng bằng phương pháp
thủy canh tĩnh ......................................................................................... 26
4.2.1. Ảnh hưởng của SA đến chiều cao cây ...................................................... 26
4.2.2. Ảnh hưởng của SA đến số lá của cây xà lách ........................................... 28
4.1.3. Ảnh hưởng của các công thức xử lý SA khác nhau đến chỉ số SPAD ..... 31
4.1.4. Ảnh hưởng của các công thức xử lý SA khác nhau đến năng suất caay xà
lách ......................................................................................................... 32
4.2. Ảnh hưởng của EM sinh trưởng và năng suất cây xà lách ......................... 34

4.2. Ảnh hưởng của EM sinh trưởng và năng suất cây xà lách .......................... 35
4.2.1. Ảnh hưởng của EM đến chiều cao cây ..................................................... 35
4.2.2. Ảnh hưởng của EM đến số lá cua cây xà lách .......................................... 37
4.2.3 Ảnh hưởng của các công thức EM khác nhau đến chỉ số SPAD ............... 40
4.2.4. Ảnh hưởng của các công thức xử lý EM khác nhau đến năng suất caay xà
lách ......................................................................................................... 41
4.3. Ảnh hưởng của EM và SA đến cây xà lách thủy canh................................. 44
4.3.1. Ảnh hưởng của EM và SA đến chiều cao cây .......................................... 44
iii


4.3.2. Ảnh hưởng của EM và SA đến số lá của cây xà lách ............................... 46
4.3.3. Ảnh hưởng xử lý EM và SA đến chỉ số SPAD của xà lách ..................... 49
4.3.4. Ảnh hưởng của các công thức xử lý EM và SA khác nhau đến năng suất
cây xà lách .............................................................................................. 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................... 54
5.2 KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC ẢNH ................................................................................................. 57

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hóa chất gây
hại trong sản phẩm rau xà lách .............................................................................. 8
Bảng 4. 1. Ảnh hưởng của SA đến chiều cao cây ............................................... 26
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của SA đến số lá của cây xà lách..................................... 29

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các công thức xử lý SA khác nhau đến chỉ số SPAD
của cây xà lách .................................................................................................... 31
Bảng 4.4 . Ảnh hưởng của các công thức xử lý SA khác nhau đến năng suất xà
lách ...................................................................................................................... 32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của EM đến chiều cao cây ............................................... 35
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của EM đến số lá cua cây xà lách ..................................... 38
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các công thức EM khác nhau đến chỉ số SPAD ....... 40
Bảng 4.8 . Ảnh hưởng của các công thức xử lý EM khác nhau đến năng suất xà
lách ...................................................................................................................... 41
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của EM và SA đến chiều cao cây .................................... 44
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của EM và SA đến số lá của cây xà lách ........................ 47
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các công thức xử lý EM và SA đến chỉ số SPAD . 49
Bảng 4.12 . Ảnh hưởng của các công thức xử lý EM và SA khác nhau đến năng
suất cây xà lách ................................................................................................... 50

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của SA đến chiều cao cây ............................................ 27
Biểu đồ 4.2 Ảnh hưởng của SA đến số lá của cây xà lách ................................. 29
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của các công thức xử lý SA khác nhau đến chỉ số
SPAD ................................................................................................................... 31
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của EM đến chiều cao cây .......................................... 36
Biểu đồ 4.6 Ảnh hưởng của EM đến số lá của cây xà lách ................................ 38
Biều đồ 4.7. Ảnh hưởng của các công thức EM khác nhau đến chỉ số SPAD ... 40
Biểu đồ 4.9. Ảnh hưởng của EM VÀ SA đến chiều cao cây .............................. 45
Biểu đồ 4.10 Ảnh hưởng của EM và SA đến số lá của cây xà lách.................... 47
Biểu đồ 4.11. Ảnh hưởng của các công thức xử lý EM và SA đến chỉ số SPAD

............................................................................................................................. 49

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

EM

: Chế phẩm Emina

NSCT : Năng suất cá thể
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu

vii


TĨM TẮT KHĨA HỌC TỐT NGHIỆP
Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của SA và EM đến sinh trưởng
của cây xà lách trồng thủy canh trong vụ thu hoạch năm 2020”
Mục đích
Đánh giá được tác động của vi sinh vật hữu hiệu và acid salicylic đối với
sự sinh trưởng và năng suất của cây rau xà lách (Lactuca sativa L.) trong điều
kiện thủy canh.
Yêu cầu

- Đánh giá được ảnh hưởng của Salicylic acid và vi sinh vật đến các chỉ tiêu
sinh trưởng và sinh lý của cây rau xà lách.
- Đánh giá được ảnh hưởng của Salicylic acid và vi sinh vật đến các yếu tố
cấu thành năng suất.
- Xác định được nồng độ của acid salicylic và vi sinh vật hiệu quả đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cay rau xà lách.
Phương pháp nghiên cứu:
Bố trí khu thí nghiệm đồng ruộng tại tài được thực hiện tại nhà lưới 12- bộ
môn Sinh lý thực vật khoa Nông Học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1. Ảnh hưởng của axit salicylic đối với sự phát triển của xà lách theo
phương pháp thủy canh.
2. Ảnh hưởng của EM đến sự phát triển của rau xà lách trồng thủy canh.
3. Ảnh hưởng của EM + axit salicylic đến sinh trưởng phát triển của xà
lách trồng thủy canh.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 10 năm 2020 đến
tháng 2 năm 2021.
Thời gian thu hoạch: 30 - 35 ngày sau khi trồng trong thùng xốp 12L Sau
khi có nguồn vật liệu là cây con 10-15 ngày tuổi của xà lách. Các cây con của xà
lách được lựa chọn thí nghiệm tương đối đều nhau về kích thước và số lá. Tất cả

viii


các nội dung trên đều được sử dụng nền môi trường dung dịch dinh dưỡng SH1
do viện sinh học Nông Nghiệp pha chế, EC = 1500 S/cm.
Kết quả nghiên cứu
1. Sử dụng SA 0,1mM có tác dungjn tốt nhất đến cây xà lách thủy canh, giúp
cây sinh trưởng mạnh, lá xanh và tăng năng suất.
2. Bổ sung lượng EM vào dung dịch dinh dưỡng càng thấp thì cây càng tốt,
nhưng chiều cao của cây không tỷ lệ thuận với số lá như trong thí nghiệm 1,

và mức độ diệp lục cũng không cao.
3. Khi kết hợp EM và SA cho thấy cây xà lách sinh trưởng tốt ở nồng độ SA
0,1mM và bổ sung 100ml EM trong thùng xốp 12L dung dịch dinh dưỡng
SH1 do viện sinh học Nông Nghiệp pha chế, EC = 1500 S/cm.

ix


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Xà lách (Lactuca sativa L.) là một trong những loại rau thủy canh được
trồng phổ biến nhất (Kaiser và Ernst, 2012). Lợi ích sức khỏe có liên quan đến
việc tăng tiêu thụ β-carotene và các chất phytochemical khác có trong rau, chẳng
hạn như rau diếp. Xà lách là một loại rau hàng hóa quan trọng và được thị
trường địa phương có nhu cầu quanh năm. Sự phổ biến này đã dẫn đến sự gia
tăng sản xuất và tiêu thụ rau diếp ở các khu vực thành thị (Maboko và Du Plooy,
2009).
Xà lách thường được ăn sống và có giá trị dinh dưỡng cao, giàu canxi, sắt
và vitamin A. Đây là một nguồn cung cấp vitamin tốt và thường được kê cho
những người tiêu dùng có ý thức về cân nặng vì hàm lượng kilojoule thấp
(Niederwieser, 2001; Maboko, 2007 ). Xà lách là một trong những loại cây trồng
chính được trồng trong nhà kính (Li và Kubota, 2009), nhưng cũng có thể ở
ngồi ruộng. Nó dường như là một cây trồng kiểu mẫu được nghiên cứu kỹ về
chất lượng ánh sáng và phản ứng với nhiệt độ (Kim và cộng sự, 2004).
Salicylic acid (SA) là phytohormone được biết đến với vai trò đa dạng ở
thực vật. SA đóng vai trị điều tiết rất quan trọng đối với các q trình sinh lý,
hóa sinh trong suốt vịng chu kì sống của thực vật. SA đóng vai trị trong q
trình hạt nảy mầm, tạo năng suất quả, quá trình đường phân, ra hoa ở thực vật (
Klessig and Malamy, 1994),hấp thu và vẩn chuyển ion, hiệu suất quang hợp, sự

đóng mở khí khổng và thốt hơi nước ( Khan et al.,2003). SA đồng thời giữ vai
trò quan trọng trong việc báo hiệu thiết lập một phản ứng bảo vệ chống nhiễm
khuẩn trước các nguồn gây bệnh khác nhau và khả năng đề kháng ở thực vật
(Durner et al.,1997). SA cịn ảnh hưởng tới hoạt tính oxidase ở ty thể làm nhiệm
vụ khử oxy hoạt động trong ty thể.

1


Trong những năm gần đây, việc áp dụng hỗn hợp vi sinh vật trong sản
xuất nông nghiệp đã được phổ biến rộng rãi. Sự có mặt của vi sinh vật cố định
đạm cộng sinh cây họ đậu, phân giải lân, kích thích sinh trưởng, kháng bệnh ...
có tác dụng khơng chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, thay thế một phần
phân bón hóa học, nâng cao độ phì của đất, phòng chống bệnh cho cây trồng mà
còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần phát triển một nền nơng nghiệp
bền vững. Ngồi ra, hỗn hợp vi sinh vật rất an tồn với mơi trường và con
người, mang lại hiệu quả kinh tế cao khi sử dụng.
Hiện nay, tình hình biến đổi khí hậu diễn biến tương đối phức tạp. Lũ lụt,
hạn hán và nước biển dâng đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nơng nghiệp. Thêm
vào đó, sự gia tăng dân số và đơ thị hóa đồng nghĩa với việc diện tích đất nơng
nghiệp bị thu hẹp dần. Bên cạnh diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, việc
thâm canh rau màu trên đồng ruộng cũng gặp nhiều trở ngại, như: phụ thuộc quá
nhiều vào điều kiện khí hậu, rủi ro quá nhiều, sâu bệnh dễ bùng phát, năng suất
giảm. Giảm và sản phẩm trở nên kém an tồn hơn do sử dụng nhiều thuốc trừ
sâu hóa học. Để giải quyết những vấn đề trên, cần áp dụng các công nghệ mới
để trồng rau như: Trồng rau không cần đất - sử dụng đất và dung dịch dinh
dưỡng; trồng rau không cần ánh nắng - trồng rau trong nhà; trồng rau không cần
tưới - sử dụng hệ thống tưới tự động có hẹn giờ (Timer). Nếu những công nghệ
này được ứng dụng thành công vào thực tế sản xuất thì nơi sản xuất thực vật
khơng cịn là vườn cây, trang trại nữa mà có thể coi là những “nhà máy sản xuất

thực vật”. Xu hướng này đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, đặc
biệt là ở các nước có nền nơng nghiệp phát triển mạnh. Ở Mozambique, quy
trình thủy canh vẫn đang được phát triển và rất ít được sử dụng. Vấn đề này
càng trở nên cần thiết khi thực trạng rau ăn lá tiêu thụ hàng ngày khơng đảm bảo
an tồn, ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Chính vì lẽ đó, đề tài
“Ảnh hưởng của SA và EM đến sinh trưởng của cây xà lách trồng thủy canh
vụ đơng 2020” được thực hiện với mục đích so sánh và xác định giải pháp tốt
nhất để sản xuất xà lách thủy canh đạt năng suất cao nhất.
2


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Đánh giá được tác động của Vi sinh vật và acid Salicylic đối với sự
sinh trưởng và năng suất của cây rau xà lách (Lactuca sativa L.) trong điều
kiện thủy canh.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của Salicylic acid và vi sinh vật đến các chỉ
tiêu sinh trưởng và sinh lý của cây rau xà lách.
- Đánh giá được ảnh hưởng của Salicylic acid và vi sinh vật đến các yếu tố
cấu thành năng suất.
- Xác định được nồng độ của Salicylic acid và vi sinh vật đạt hiệu quả đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất cay rau xà lách.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về rau xà lách

2.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Xà lách (Lactuca sativa (L.)) được trồng đầu tiên bởi người Ai Cập cổ
đại , người đã biến nó từ một loại cỏ dại mà hạt giống của nó được sử dụng để
sản xuất dầu, thành một cây thực phẩm được trồng để lấy lá mọng nước và hạt
giàu dầu. Xà lách lan sang người Hy Lạp và La Mã, người sau này đã đặt cho nó
cái tên là Lactuca , từ đó xà lách Anh có nguồn gốc cuối cùng. Được phân bố ở
Bắc Bán Cầu và được nhập trồng nhiều ở các nước nhiệt đới như Trung Quốc,
Ấn Độ. Cây Xà lách lần đầu tiên được đưa đến châu Mỹ từ châu Âu
bởi Christopher Columbus vào cuối thế kỷ 15. Từ cuối thế kỷ 16 đến đầu thế kỷ
18, nhiều giống đã được phát triển ở châu Âu, đặc biệt là Hà Lan. Nhiều chủng
loại được lai tạo, cho những cây rau có hnh dáng thay đổi từ cuộn lại cho tới
xoăn, lá mọc dài.
Cây xà lách có nguồn gốc từ Châu Âu, ngày nay được trồng ở phía Tây
Châu Á và nhiều nước trong vùng nhiệt đới như Malai, Ấn Độ, In Đơ, Việt
Nam... và phía bắc Châu Phi.
Ở nước ta xà lách được trồng nhiều nơi từ đồng bằng tới miền núi, thích
hợp với khí hậu mát mẻ và đa số được trồng vào mùa lạnh ở miền Bắc. Phân bố
chủ yếu ở các vùng như Sapa, Đà Lạt và một số tỉnh khác (Wikipedia, the free
encyclopedia).
2.1.2. Phân loại
Xà lách là thực vật bậc cao có đơn vị phân loại:
Tên tiếng anh: Salad
Tên khoa học: Lactura sativa L.
Họ: Cúc (Asteraceac).
Bộ: Cúc (Asteridae).

4


Lớp: Hai lá mầm (Dicotyledoneae).

Ngành: Hạt kín (Angiospermatophyta).
2.1.3. Đặc điểm sinh thái học cây xà lách
a. Thân
Dạng thân thảo, giòn, có dịch trắng sữa trên thân.Thân có loại thân ngắn
như xà lách cuộn, có loại thân thẳng, dài như rau diếp.
b. Rễ
Hệ rễ cọc, ăn nông trên bề mặt đất, ăn rộng 20 - 30cm, bởi vậy cây không
chịu ngập úng, lớp đất mặt cần độ tơi xốp, giàu dinh dưỡng để rễ hút thức ăn dễ
dàng.
c. Lá
Xà lách có lượng lá khá nhiều, sắp xếp theo hình xoắn ốc. Từ xanh đậm,
tới xanh nhạt, lá bên trong màu trắng mềm hơn lá ngồi. Có nhiều giống nên
màu sắc cũng khác nhau như : lá tím tía, xanh vàng, xanh đậm,... Bề mặt lá cũng
thay đổi tùy giống xoăn hay thẳng.
d. Hoa
Chùm hoa dạng bầu, chứa số lượng lớn các hoa nhỏ kết chặt với nhau trên
một đế hoa. Hoa có 5 đài, 5 nhị cái và 2 lá nỗn, hoa tự thụ, hạt phấn và lá nỗn
có độ hữu thụ cao.
e. Quả
Loại quả bế, hạt khơng có nội nhũ.
(Hệ tri thức cho người Việt,2017, cây xà lách)
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của xà lách là 15 18°C. Nhiệt độ thích hợp cho cây phát triển là 20°C và ban ngày và 18°C vào
ban đêm. Nhiệt độ cao trên 22°C làm mầm hạt kéo dài và làm giảm chất lượng
của lá.

5



b. Ánh sáng
Thường giai đoạn đầu của cây cần ánh sáng nhiều hơn giai đoạn sau.Một
số giống ngắn ngày đòi hỏi quang chu kì dài để phân hóa mầm hoa. Bổ sung ánh
sáng đèn UV giai đoạn trước thu hoạch 5-7 ngày để theo dõi mức độ ảnh hưởng
tới các chỉ tiêu đánh giá. Quang chu kỳ gây ảnh hưởng đến sự phát triển và phân
hóa mầm hoa của cây. Ánh sáng ngày dài ảnh hưởng đến diện tích lá, sinh
trưởng của cây và sự hình thành bắp, nhưng khơng ảnh hưởng đến hình thành lá.
c. Độ ẩm
Xà lách là cây ưa ẩm, độ ẩm đồng ruộng thích hợp nhất là 70 - 80%, độ
ẩm khơng khí là 65% - 75%.
d. Giá thể và dinh dưỡng
Yêu cầu về gía thể Xà lách là xơ dừa vụn đã khử chát, giàu dinh dưỡng và
nhiều chất hữu cơ. Độ pH thích hợp nhất cho xà lách là 6 - 6,5. Riêng với xà
lách khí CO2 rất quan trọng cho cây sinh trưởng, nhất là trong nhà kính người ta
phun CO2 với nồng độ 1000ppm - 1500ppm, cịn ngồi đồng ruộng cần 300ppm
trong khơng khí để cây sinh trưởng tốt.
2.1.5. Giá trị của cây xà lách
a. Giá trị dinh dưỡng
Xà lách phần lớn được sử dụng làm rau ăn sống phổ biến nhất ở vùng ơn
đới . Ngày nay nó cịn góp một vai trị lớn ở vùng nhiệt đới trong các món salat,
gỏi, là đồ ăn kèm phổ biến. Mang lại giá trị dinh dưỡng cao. Cung cấp chất xơ,
tiêu thụ đạm, mỡ từ thức ăn. Là thực phẩm ăn tươi nên giữ lại được tồn bộ các
chất dinh dưỡng có trong rau k bị thất thoát như các thực phẩm nấu chín khác .
Là nguồn cung cấp vitamin A và chất beta carotene dồi dào. Chỉ 100g rau xà
lách có thể cung cấp tới 247% nhu cầu vitamin A và 4.443 µg nhu cầu beta
carotene hàng ngày của cơ thể. Trong thành phần của rau xà lách cũng có các
chất chống oxy hóa. Vitamin A cần thiết để duy trì các cơ và da khỏe mạnh cũng
như hỗ trợ thị lực. Ăn nhiều rau củ quả thiên nhiên giàu chất flavonoid giúp bảo
vệ cơ thể khỏi ung thư phổi và ung thư vòm họng.
6



Thành phần dinh dưỡng chung của rau xà lách


năng lượng energie: 55 kJ (13 kcal)



đường glucodes: 2,23g



đường sucres: 0.94



những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires: 1,1g



chất béo: 0,22g



chất đạm proteines: 1,35g

Thành phần Vitamin có trong 100g xà lách:



vitamin A tương đương (21%): 166ug



beta – carotene (18%): 1,987 pg



luteine zeaxanthine: 1,223 pg



thiamine (B1) 5%: 0,057 mg



riboflavine (B2) 5%: 0,062 mg



acide pantothenique (B5) 3%: 0,15 mg



vitamin B6 6%: 0,082 mg



acide folique (B9) 18%: 73 pg




vitamin C (4%): 3,7 mg



viatamin E 1%: 0,18 mg



vitamin K (97%): 102,3 pg

Ngun tố khống chất có trong 100g xà lách:


calcium 4%: 35 mg



Fer 10%: 1,24 mg



Magnesium 4%: 13mg



manganese 9%: 0,179 mg




phosphore 5%: 33 mg



Potassium 5%: 238 mg



Sodium 0%: 5 mg



Zinc 2%: 0,2 mg



Eau: 95,63 g (Nông sản, 2018).
7


b. Giá trị kinh tế
Là một trong những loại rau trồng có giá trị kinh tế cao. Khơng chỉ trong
nước mà còn là một trong những loại rau trồng chủ lực nước ngồi. Vì thời gian
sinh trưởng ngắn, dễ dàng trồng xen, trồng gối vụ, một số loại có thể thu hoạch
nhiều lần. Là loại rau dễ trồng, dễ chăm sóc, ít sử dụng phân bón, hóa chất, ít
sâu bệnh hại, phục hồi dinh dưỡng cho đất trồng ở vụ tiếp theo. Là loại rau tươi
sống, sử dụng nhiều để trang trí, làm salat, .... Nhờ vậy, là đối tượng đem lại thu
nhập cao cho nông dân, tạo ra việc làm cho người lao động, nhờ thay đổi
phương thức trồng theo hướng công nghệ cao đã giảm thiểu khá nhiều chi phí

lao động ngày càng gia tăng thu nhập cho người nơng dân.
2.1.6. Tiêu chuẩn rau xà lách an tồn
Bảng 2.1. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hóa chất
gây hại trong sản phẩm rau xà lách
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mức giới hạn

STT

Chỉ tiêu

1

Hàm lượng nitrat NO3

1500 mg/kg

TCVN 5247:1990

2

Salmonella

0 CFU/g

TCVN 4829:2005

3


Coliforms

200 CFU/g

4

Escherichia coli

10 CFU/g

5

Arsen (As)

1.0 mg/kg

6

Chì (Pb)

0.3 mg/kg

TCVN 7602:2007

7

Thủy ngân (Hg)

0.05 mg/kg


TCVN 7604:2007

8

Cadimi (Cd)

0.1 mg/kg

TCVN 7603:2007

tối đa cho phép

Ghi chú: Tính trên 25g đối với Salmonella.

8

Phương pháp thử

TCVN 4883:1993;
TCVN 6848:2007
TCVN 6846:2007
TCVN 7601:2007;
TCVN 5367:1991


2.2. Phương pháp thủy canh
2.2.1. Khái niệm về kỹ thuật thủy canh
Trồng cây trong dung dịch (thủy canh) là kỹ thuật trồng cây không dùng
đất mà trồng trực tiếp vào môi trường dinh dưỡng hoặc giá thể mà không
phải là đất. Các giá thể có thể là cát, trấu, vỏ xơ dừa, than bùn, vermiculite

perlite… Thường được định nghĩa như là “trồng cây trong nước” hoặc “trồng
cây không cần đất”, kỹ thuật thủy canh là một trong những nghề làm vườn hiện
đại. Bí quyết của kỹ thuật này là cung cấp đủ và đúng lúc cho cây trồng các
nguyên tố khoáng cần thiết. Cung cấp đầy đủ cái ăn, bảo đảm đủ ánh sáng,
CO2 cho quá trình quang hợp, O2 cho q trình hơ hấp, cây trồng có thể phát
triển khỏe mạnh theo ý muốn của người trồng.
Ưu điểm của trồng cây bằng phương pháp thủy canh. Có thể chủ động
điều chỉnh dinh dưỡng cho cây, các loại dinh dưỡng được cung cấp theo yêu cầu
của từng loại rau, có thể loại bỏ các chất gây hại cho cây và khơng có các chất
tồn dư từ vụ trước. Tiết kiệm nước do cây sử dụng trực tiếp nước trong dụng cụ
đựng dung dịch nên nước khơng bị thất thốt do ngấm vào đất hoặc bốc
hơi.Giảm chi phí cơng lao động do không phải làm một số khâu như làm đất,
làm cỏ, vun xới và tưới. Dễ thanh trùng vì chỉ cần rửa bằng formaldehyt loãng
và nước lã sạch. Hạn chế sử dụng thuốc bảo thực vật và điều chỉnh được hàm
lượng dinh dưỡng nên tạo ra sản phẩm ray an toàn đối với người sử dụng. Trồng
được rau trái vụ do điều khiển được các yếu tố môi trường. Nâng cao năng suất và
chất lượng rau: Năng suất rau có thể tăng từ 25 – 50% (Lê Đình Lương, 1995).
2.2.2 Cơ sở khoa học và lịch sử của kỹ thuật thủy canh
Người đầu tiên nghiên cứu về thủy canh là Boyle (1666), ông đã thử trồng
cây trong những lọ con chỉ chứa nước, cây vẫn sống. Năm 1699 John Wood
Ward (Anh) đã trồng cây bạc hà trong nước với độ tinh khiết khác nhau, ông
thấy: Cây sinh trưởng trong nước tự nhiên (không làm tinh khiết) tốt hơn trong
nước cất và cây sinh trưởng tốt nhất trong nước đục (có dung dịch đất). Dù sao
cách giải thích đúng đắn kết quả đó tức là đất hoặc nước khơng tinh khiết đã
9


cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng vẫn nằm ngoài sự hiểu biết của người thí
nghiệm đầu tiên. Giai đoạn đó các nhà khoa học đều tin vào sự quan trọng độc
nhất của mùn - đất trong dinh dưỡng thực vật gọi là “thuyết mùn đất” , thuyết

này tồn tại cho đến thế kỉ 19. Justus Vonliebig (1803-1873) đã xác định tầm
quan trọng của muối vô cơ trong dinh dưỡng thực vật, gọi là “thuyết vơ cơ phân
bón”. Từ đó mở ra con đường nghiên cứu khoa học về nguyên lý dinh dưỡng
thực vật, dùng những dung dịch dinh dưỡng có hoặc khơng có giá thể rắn để
trồng cây. Có thể kể đến một số người đầu tiên dùng cát hoặc các giá thể trơ
khác để thí nghiệm như Wiegmann (1771-1853) Polstorff (1781-1844),
Boussingault (1802-1887).
Từ năm 1849-1856 Salm Horstmar đã chứng mình được rằng cây lúa
mạch sinh trưởng phát triển được bình thường cần đến những nguyên tố như: N,
P, S, Ca, K, Mg, Si, Fe, Mn.
Sau khi phát hiện được để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường
cần 16 nguyên tố cơ bản: C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, B,
Cl, hai nhà sinh lý học thực vật người Đức Sachs, Knop (1838) đã đề xuất
phương pháp trồng cây trong dung dịch. Trong 16 nguyên tố cơ bản kể trên nếu
thiếu bất kì một ngun tố nào trong số đó cây cũng khơng thể hồn tất được
chu kì sinh trưởng của mình một cách bình thường. Bảy nguyên tố sau cùng (Fe,
Cu, Mn, Zn, Mo, B, Cl) cây cần rất ít nên gọi là nguyên tố vi lượng. Các nguyên
tố còn lại là khoáng đa lượng. Ba nguyên tố C, H, O cây lấy chủ yếu từ khí
cacbonic và nước. Mười ba nguyên tố kia cây phải lấy từ đất. Như vậy con
người hồn tồn có thể trồng cây trong dung dịch có đầy đủ các ngun tố kể
trên mà khơng cần dùng đất.
Tóm lại cơ sở khoa học của kỹ thuật thủy canh là dựa vào bản chất của sự
sinh trưởng phát triển của cây trồng nghĩa là chỉ phụ thuộc vào một số yếu tố
như nước, muối khoáng, ánh sáng, sự lưu thơng khơng khí,... mà khơng phụ
thuộc vào mơi trường trồng có đất hay khơng? cho nên chúng ta có thể hồn

10


tồn trồng cây mà khơng sử dụng đất, chỉ cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của

cây về dinh dưỡng như đã nêu.
Dung dich dinh dương đầu tiên để trồng cây do Knop sản xuất đã được sử
dụng rộng rãi trong các nghiên cứu sinh lý thực vật. Cho đến nay đã có hàng loạt
dung dịch trồng cây được nghiên cứu và đề xuất. Có lẽ cơng trình sớm nhất về
sự triển khai cách trồng cây không dùng đất như một dự án thương mại mà
chúng ta biết rõ nhất là cơng trình của Gericke vào năm (1930) ở trạm nghiên
cứu nông nghiệp ở Canifornia, từ đấy đã phổ biến rộng rãi thủy canh tại nước
Mỹ. Trong những năm chiến tranh thế giới thứ 2, quân đội Mỹ đã dùng thủy
canh trong các trang trại lớn để tự túc rau tươi. Trong đó trang trại lớn nhất rộng
22 ha ở Chofu (Nhật).
Tuy nhiên để cây có thể hút được các nguyên tố dinh dưỡng và nước
trong dung dịch, rễ cây hô hấp. Như thế muốn trồng cây trong dung dịch phải
cung câp liên tục oxy cho rễ cây ngập trong dung dịch. Chính vì thế mà hàng
loạt các hệ thống trồng cây trong dung dịch đã được nghiên cứu và đề xuất cần
phải đảm bảo vừa cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây, vừa cung cấp đủ oxy cho rễ.
Người ta liên tục cải tiến các hệ thống trồng cây trong dung dịch từ hệ thống
trồng trong dung dịch sâu của Gericke (1930) cho đến hệ thống trồng trong dung
dịch sâu tuần hoàn Kyowa, Kubota (1977-1983) rồi gần đây là hệ thống màng
mỏng dinh dưỡng (NFT: Nutrient Film Technique). Sự đa dạng của các kiểu
trồng cây không dùng đất đã tăng lên nhiều trong những năm gần đây. Từ các hệ
thống có chi phí tương đối thấp, dùng các giá thể tự nhiên sẵn có cho đến các hệ
thống đắt tiền và rất tinh vi, dùng giá thể nhân tạo trơ như len đá ( Rock Wool)
hoặc kiểu trồng tiên tiến khơng có giá thể rắn. Tuy nhiên các hệ thống trên đều
phức tạp và khó triển khai do đầu tư quá cao cho hệ thống bơm tuần hoàn dung
dịch nhằm đảm bảo cung cấp đủ oxy cho rễ, điều chỉnh PH và hàm lượng dinh
dưỡng. Hơn thế nữa trồng cây trong điều kiện dịng nước chảy hồn tồn, sự lây
lan bệnh rất nhanh chóng nếu trong hệ thống chỉ vừa xuất hiện một cây nhiễm
bệnh.
11



Có thể nói hệ thống cải tiến tối ưu hiện nay là hệ thống trồng cây trong
dung dịch không tuần hoàn cua trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á
(AVRDC: Asian Vegetable Research Development Centrer) - hệ thống này đang
được phát triển rộng rãi. Từ dung dịch dinh dưỡng đầu tiên để nuôi cấy là dung
dịch của Knop đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu sinh lý thực vật.
Đến nay đã có hàng loạt các dunh dịch để trồng cây không dùng đất như dung
dịch FAO, dung dịch I Mai, dung dịch Đài Loan.
2.2.3. Các hệ thống thủy canh cơ bản
Dựa vào đặc điểm sử dụng dung dịch dinh dưỡng có thể cha làm hai hệ
thống thủy canh như sau:
2.2.3.1. Hệ thống thủy canh tĩnh
Là phương pháp trồng rau trên giá thể với dung dịch thủy canh đứng yên
đặt trong một thùng chứa. Phương pháp trồng này mang lại nhiều ưu điểm về
tính tiện dụng và năng suất cây trồng. Là phương pháp ứng dụng cơng nghệ cao,
thích nghi với nhiều điều kiện trồng khác nhau, giảm thiểu sức lao động so với
phương pháp truyền thống, ít sâu bệnh, cho nơng sản sạch, phẩm chất cao.
Nhược điểm là tốn diện tích, hiện tượng thối rễ do thiếu hụt lượng oxy trong
nước, xuất hiện bọ gậy, rêu bám.
2.2.3.2. Hệ thống thủy canh tuần hoàn
Khác với thủy canh tĩnh phần rễ cây ln chìm trong dung dịch thì mơ
hình này có thêm một máy bơm để điều khiển lượng dung dịch vào khay rồi rút
ra theo một chu kì nhất định. Như vậy bộ rễ của cây không phải lúc nào cũng
ngập trong nước, tránh trường hợp ngập úng tạo khoảng không cho cây thở tự
nhiên. Mô hình này khá tối ưu và hiện đại, đang được ứng dụng rộng rãi vào sản
xuất tại nhiều trang trại ở Việt Nam.
2.3. Salicylic acid (SA)
Salicylic acid (SA) lần đầu tiên được phát hiện là một thành phần chính
trong chiết xuất từ vỏ Salix (cây liễu) có từ thời cổ đại, được sử dụng làm thuốc
chống viêm. Axit này (SA) là một phenol, có mặt ở thực vật tác động đáng kể

12


đến sự tăng trưởng và phát triển của cây, quang hợp, thoát hơi nước, hấp thu,
vận chuyển ion và cũng gây ra những thay đổi cụ thể trong cấu trúc giải phẫu lá
và cấu trúc lục lạp. SA được công nhận là tín hiệu nội sinh, làm trung gian trong
phịng vệ thực vật, chống lại mầm bệnh.
Sự phát hiện và vai trò của salicylic acid
Năm 1979, vai trò của SA trong phản ứng phòng thủ của thực vật đã được
phát hiện. Điều trị cây thuốc lá bằng Aspirin dẫn đến tăng cường sức đề kháng
đối với virut khảm thuốc lá (White, 1979). Các nghiên cứu sau đó đã tiết lộ rằng
nhiễm mầm bệnh làm tăng mức độ SA và thúc đẩy phiên mã các gen mã hóa các
protein liên quan đến sinh bệnh học ở thực vật, giúp chống lại bệnh tật.
Ngồi các phản ứng phịng vệ, SA cịn liên quan đến việc điều chỉnh một
loạt các quá trình sinh học, như nảy mầm hạt giống, phát triển cây con, nốt sần
trong cây họ đậu, tăng trưởng thực vật, biểu hiện gen liên quan đến tuổi già, thời
gian ra hoa, năng suất quả, hô hấp, như cũng như phản ứng với bức xạ cực tím
(UV) -B, ozon, kim loại, hạn hán, nhiệt độ và stress mặn (Khan et al., 2015; Vlot
et al., 2009).
Tác dụng của salicylic acid lên sinh trưởng ở thực vật
Sử dụng axit salicylic (SA), axit acetylsalicyclic (ASA) axit gentisic (GTA)
hoặc các chất tương tự khác của SA, vào lá ngơ và đậu tương đã gia tăng diện
tích lá của chúng và tăng sản xuất khối lượng khô nhưng chiều cao và chiều dài
rễ vẫn không bị ảnh hưởng (Khan et al., 2003). Trong số các nồng độ SA khác
nhau được sử dụng, Fariduddin et al. (2003) đã quan sát thấy sự gia tăng tối đa
sự tích lũy chất khô ở nồng độ 10-5M, được bổ sung vào lá của cây Brassica
juncea, ở nồng độ cao hơn cho thấy sự ức chế erhardt, vào năm 1853), được biết
đến với tên Aspirin, để giảm đau (Weissmann, 1991).
Hiệu quả của salicylic acid đến quang hợp
Sử dụng SA (20mg/ml) phun trên lá của cây cải dầu Brassica napus đã cải

thiện hàm lượng chất diệp lục (Ghai et al., 2002). Tương tự, việc ngân hạt lúa mì
trong 10-5M SA dẫn đến sự gia tăng hàm lượng sắc tố cao hơn. Hơn nữa những
13


cây cải dầu 30 ngày tuổi được phun 10-5M SA có chất diệp lục cao hơn 20% so
với những cây được phun bằng nước, tuy nhiên ở nồng độ tối đa 10-3M làm
giảm hàm lượng chất diệp lục và giá trị thấp hơn so với mẫu kiểm soát ở giai
đoạn 60 ngày (Fariduddin et al., 2003; Figure 3). Việc ngâm hạt Vigna
mungo trong dung dịch nước SA (10-150 µm) dẫn đến giảm hàm lượng chất
diệp lục và caroten trong lá của các cây tiếp theo, nhưng bổ sung SA qua tưới
gốc không chứng minh được như xử lý hạt giống (Anandhi và Ramanujam,
1997). Khan et al. (2003) đã quan sát thấy sự gia tăng tốc độ thoát hơi nước và
độ dẫn của khí khổng khi phản ứng với việc phun SA, ASA và axit gentisic
(GTA) trên tán lá ngô và đậu tương. Hơn nữa, lá của đậu tương thể hiện hiệu
quả sử dụng nước tăng, tốc độ thoát hơi nước cao hơn và tăng nồng độ CO2 bên
trong, khi được bổ sung SA (Kumar et al. 2000).
Hiệu quả của SA lên khả năng sản sinh ethylene
So sánh hiệu quả giữa 22 hợp chất phenolic có liên quan, người ta đã chứng
minh được rằng trong số các chất này SA và acetylsalicyclic acid (ASA) ức chế
sản sinh ethylene, trong đó tác dụng của SA phụ thuộc vào pH của môi trường
nuôi cấy và không cần cung cấp liên tục salicylate. Hơn nữa hành động ức chế
của SA gần giống nhất với dinitrophenol – một chất ức chế enzyme hình thành
ethylene (Leslie và Romani, 1980).
Hiệu quả của SA đối với dinh dưỡng vi lượng
Thực vật thể hiện một sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng dưới tác động của
axit salicylic. Sự hấp thu phosphate và kali của rễ lúa mạch đã bị giảm do phun
SA (Glass, 1973, 1974). Tuy nhiên sự ức chế hấp thụ kali của rễ yến mạch do
SA phụ thuộc vào độ pH và nồng độ của nguyên tố trong môi trường. Sự ức chế
này tăng khi pH thấp cho thấy hoạt tính của axit salicylic sẽ tăng lên khi proton

hóa (Harper và Balke, 1981; Gordon et al. 2002). SA cũng gây nên sự sụp đổ
của chuyển điện
tử trên màng ty thể và độ kệnh nồng độ phụ thuộc ATP của các túi màng không
bào (Macri et al., 1986).
14


Hiệu quả của SA đến khả năng tạo nhiệt
Sự tham gia của SA đến khả năng tạo nhiệt trong thực vật được ghi nhận rõ
ràng (Raskin, 1992b). Các kỹ thuật phân tích hiện đại đã chứng minh SA là một
clerigen (nhà máy tạo nhiệt) và một bộ điều hòa nội sinh tích hợp trong tạo nhiệt
ở thực vật (Popova et al., 1996). Vì thế việc sử dụng phun ngồi một lượng SA
0.13mg/g khối lượng tươi vào hoa loa kèn dẫn đến gia tăng nhiệt lên 12oC
(Raskin et al., 1989).
Hiệu quả của SA đến nở hoa
Phản ứng sinh lý đầu tiên từng được quy cho SA ở thực vật là tác dụng cảm
ứng nở hoa trong nuôi cấy mô thuốc lá, bổ sung kinetin và indole acetic acid
(Lee và Skoog, 1965; Eberhard et al., 1989). SA tăng tốc khởi đẩu nở hoa ở cây
Lemma, mặc dù ảnh hưởng đến tốc độ phát triển hoa ở giai đoạn kế tiếp không
quá đáng kể (Cleland và Ajami, 1974; Cleland và Tanaka, 1979).
2.4.EM
Chế phẩm sinh học EMINA là dòng sản phẩm bao gồm các vi sinh vật có
lợi được phân lập từ các lồi vi sinh vật bản địa và đặc trưng cho các vùng sinh
thái khác nhau. Chế phẩm EMINA có nguồn gốc công nghệ là chế phẩm EM
của Nhật Bản, do tiến sĩ Teuro Higa phát hiện ra những năm 80, và đến năm
1999, được TS Nguyễn Quang Thạch Viện sinh học Nông nghiệp - Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam tiếp thu và nội địa hóa bằng vi sinh vật gốc bản địa (
Việt Nam) và thêm đuôi INA vào (EM+INA = EMINA). Trong đó INA là tên
viết tắt tiếng anh của Viện sinh học Nông nghiệp (Institute of Agrobiology).
EM là dung dịch màu vàng, vị chua ngọt, mùi thơm dịu , độ pH < 4,5.

Hàm lượng vi sinh tổng số: 10 CFU/ml an toàn tuyệt đối khi sử dụng. EM gốc
được bảo quản ở nơi khơ ráo, nhiệt độ bình thường, tránh ánh sáng trực tiếp của
mặt trời. Thời gian bảo quản là 6 tháng kể từ ngày sản xuất (Nguyễn Quang
Thạch và cs , 2001 )

15


×