Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ngiên cức thành phần hóa học của một số hericium erinaceum trồng tại lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.4 KB, 6 trang )


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ CAO CHIẾT TỪ
NẤM HẦU THỦ HERICIUM ERINACEUM TRỒNG TẠI LÂM ĐỒNG

1
Luu Thi Ngoc Anh,
2
Nguyen Cuu Thi Huong Giang,
3
Nguyen Cong Hao.
1
Trường ĐH Cần thơ
2
Viện CN Hóa học
3
Trường ĐH KTCN TP HCM

ABSTRACT
From the ethyl acetate and methanol extracts of the fruiting bodies of Hericium
erinaceum, four compounds were islolated, in which two cerebrosides:

2-Hydroxy-N-(1¢,3¢,4¢-trihydroxypentacosa-2-yl) tricosanamide (HEE1),
1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3R,4E,8E)-2-[(2R)-hydroxyhexadecanoylamion]-9-
methyl-4,8-octadecadiene-1,3-diol (HEM2); one triterpen: ergosterol peroxide
(HEE3), and one pyran 5-(1¢-Hydroxy-ethyl)-2-hydroxymethyl-tetrahydro-pyran-
2,4,5-triol (HEE2). Among them, 2-Hydroxy-N-(1¢,3¢,4¢-trihydroxypentacosa-2-yl)
tricosanamide (HEE1) and 5-(1¢-Hydroxy-ethyl)-2-hydroxymethyl-tetrahydro-pyran-
2,4,5-triol (HEE2) was first time isolating from the fruiting bodies of Hericium
erinaceum. Their structures were elucidated by spectral methods as
1
H-NMR,


13
C-NMR, COSY, DEPT, HSQC, HMBC, ESI-MS and comparision with reported
data.

TÓM TẮT
Từ cao chiết ethyl acetate và methanol của toàn cây nấm Hầu thủ Hericium
erinaceum trồng tại Lâm Đồng. Chúng tôi đã cô lập được 4 hợp chất, trong đó có hai
cerebrosides: 2-Hydroxy-N-(1,3,4-trihydroxypentacosa-2yl) tricosanamide (1) và
1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3R,4E,8E)-2-[(2R)-hydroxyhexadecanoylamion]-9-
methyl-4,8-octadecadiene-1,3-diol(Cerebrocide B) (4); một triterpen ergosterol
peroxide (3); và một pyran 5-(1-Hydroxy-ethyl)-2-hydroxymethyl-tetrahydro-pyran-
2,4,5-triol (2). Trong số bốn hợp chất đó, 2-Hydroxy-N-(1,3,4-trihydroxypentacosa-
2yl) tricosanamide (HEE1) và -(1-Hydroxy-ethyl)-2-hydroxymethyl-tetrahydro-pyran-
2,4,5-triol (HEE2) là lần đầu tiên được phân lập trong nấm Hầu thủ Hericium
erinaceum. Cấu trúc của những chất này được xác định bằng các phương pháp phổ
1
H-NMR,
13
C-NMR, COSY, DEPT, HSQC, HMBC, ESI-MS, và so sánh với các tài
liệu.
1. MỞ ĐẦU
Nấm Hầu thủ có tên khoa học là
Hericium ernaceum thuộc học
Hericiaceae, mọc ở vùng khí hậu ôn
đới. Nấm Hầu thủ không chỉ là thực
phẩm cao cấp mà còn là một dược liệu
quý hiếm, được sử dụng như một thực
phẩm bổ dưỡng, tăng lực có giá trị cao
trong phòng chống ung thư.
Trên thế giới, đã có nhiều công

trình nghiên cứu về thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học của nấm Hầu thủ.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu
về nấm Hầu thủ chưa nhiều. Trên tinh
thần mong muốn góp phần tìm hiểu
thành phần hóa học của loài nấm mới,
chúng tôi tiến hành khảo sát nấm Hầu
thủ Hericium erinaceum trồng tại Lâm
Đồng.
2. THỰC NGHIỆM
Nấm Hầu thủ khô được thu mua
từ trại nấm của ông Quốc Thái, Đức
Trọng, Lâm Đồng – vào tháng 7 năm
2011.
Bột nấm Hầu thủ khô (m =
1107g) được tận trích với ethanol 96%
bằng phương pháp ngâm dầm, lọc bỏ
bã, phần dịch chiết được cô loại dung
môi dưới áp suất kém thu được cao
EtOH dạng sệt màu nâu đỏ có khối
lượng m = 206,4g. Cao này được nạp
cột silica gel dùng dung môi giải ly có
độ phân cực tăng dần thu được các cao
khác nhau. Từ cao ethyl acetate tiến
hành sắc ký cột, chúng tôi thu được 3
hợp chất đánh số thứ tự 1-3. Từ cao
methanol tiến hành sắc ký cột, thu được
1 hợp chất, đánh dấu là (4).
Chất 2-Hydroxy-N-(1,3,4-
trihydroxypentacosa-2-yl)

tricosanamide (1): Chất rắn, màu
trắng. Phổ ESI-MS cho mũi [M + H]
+

với m/z = 767,9 tương ứng khối lượng
phân tử của (1) bằng 767 đvC. Công
thức phân tử của (1) là
C
48
H
97
NO
5
;
1
H-NMR
(CDCl
3
/MeOD,
d
ppm, J =
Hz):
4,04 (1H, dd, J = 3,5; J = 8,H2);
1,6 (1H, m,H3a)/1,8 (1H, m,H3b); 1,4
(2H, m, H4); 1,2-1,37 (m, H5-20); 1,26
(m,H21); 1,26 (m, H22); 0,88 (3H, t, J
= 6,5; H23); 3,74 (2H, m, H1¢); 4,1
(1H, d, J = 3,5; H2¢); 3,54 (1H, m; H3¢);
3,54 (1H, m; H4¢); 1,4 (1H, m,
H5¢a)/1,68 (1H, m, H5¢b); 1,55 (2H, m,

H6¢); ,2-1,37 (m, H7¢-22¢); 1,26 (m,
H23¢); 1,26 (m, H24¢); 0,88 (3H, t, J =
6,5; H25¢);
13
C-NMR
(CDCl
3
/MeOD,
d
ppm, 500MHz):
176,5(C1);71,8 (C2);
34,2 (C3); 25,04 (C4); 29,28-29,53
(C5-20); 31,7 (C21); 22,4 (22); 13,76
(C23); 60,9 (C1¢); 51,4 (C2¢); 75,4
(C3¢); 72,2 (C4¢); 32,7 (C5¢); 25,6
(C6¢);

29,28-29,53 (C7¢-22¢); 31,7
(C23¢); 22,4 (24¢); 13,76 (C25¢).

Chất 2-(1-Hydroxy-ethyl)-2-
hydroxymethyl-tetrahydro-pyran-
2,4,5-triol (2): dạng dầu, không màu,
tan trong Acetone. Phổ ESI-MS cho
mũi [M + H]
+
với m/z = 231,08 tương
ứng khối lượng phân tử của (2) bằng
208 đvC. Công thức phân tử của (2) là
C

8
H
16
O
6
; Phổ
1
H-NMR
(AcetoneD6,
d
ppm, J = Hz): 1,9 (1H, dd, J = 2,5; J =
14, H3a)/2,45 (1H, dd, J = 8,5; J = 14;
H3b); 3,92 (1H, d, J = 9,5; H4); 3,68
(1H, dd, J = 2; J = 8; H6a)/4,05 (1H, dd,
J = 1,5; J = 8; H6b); 3,3 (2H, d, J = 5,5;
H7); 3,8 (1H, ddd, J = 1,5; J = 6,5; J = 8;
H8); 1,26 (3H, d, J = 6,5; H9);
13
C-
NMR
(AcetoneD6,
d
ppm, 500MHz):
96,85 (C2); 39,64 (C3); 70,29 (C4);
69,21 (C5); 61,65 (C6); 66,64 (C7);
74,67 (C8); 15,40 (C9).
Chất triterpen ergosterol
peroxide (3): Tinh thể hình kim, màu
trắng, tan trong Clorofom. Phổ ESI-MS
cho mũi [M + Na]

+
với m/z = 451,31
tương ứng khối lượng phân tử của (3)
bằng 428 đvC. Công thức phân tử của
(3) là C
28
H
44
O
3
;
1
H-NMR (CDCl
3
, d
ppm, J = Hz): 1,55 (1H, m, H1a)/1,8
(1H, m, H1b); 1,71 (1H, m, H2a)/1,9
(1H, m, H2b); 3,9 (1H, m, H3); 1,25
(1H, m, H4a)/2,05 (1H, m, H4b); 6,25
(1H, J = 10, H6); 6,5 (1H, J = 10, H7);
1,51 (1H, m, H9); 1,39 (1H, m,
H11a)/1,6 (1H, m, H11b); 1,9 (1H, m,
H12a)/2,2 (1H, m, H12b); 1,52 (1H, m,
H14); 1,22 (1H, m, H15a)/1,49 (1H, m,
H15b); 1,31 (1H, m, H16a)/1,76 (1H,
m, H16b); 1,24 (1H, m, H17); 0,81
(3H, s, H18); 0,88 (3H, s, H19); 2,05
(1H, m, H20); 1,0 (3H, d, J = 7, H21);
5,15 (1H, J = 10; J = 15; H22); 5,22
(1H, J = 10; J = 15; H23); 1,8 (1H, m,

H24); 1,45 (1H, m, H25); 0,84 (3H, d, J
= 5); 0,82 (3H, d, J = 5); 0,9 (3H, d, J =
5);
13
C-NMR (CDCl
3
, d ppm,
500MHz):
30,16 (C1);
34,73 (C2);
66,46 (C3); 39,39 (C4); 82,13 (C5);
135,20 (C6); 130,75 (C7); 79,40 (C8);
51,18 (C9); 36,98 (C10); 20,63 (C11);
39,90 (C12); 44,58 (C13); 51,72 (C14);
23,41 (C15); 28,59 (C16); 56,27 (C17);
12,87 (C18); 18,15 (C19); 39,65 (C20);
20,87 (C21); 135,41 (C22); 132,35
(C23); 42,79 (C24); 33,07 (C25); 19,61
(C26); 19,90 (C27); 17,53 (C28).
Chất cerebroside B (4): Chất
bột vô định hình, màu trắng, tan trong
MeOH. Phổ ESI-MS (phụ lục 4.1) của
(4) cho mũi [M + Na]
+
với m/z = 749,5
tương ứng khối lượng phân tử của (4)
bằng 727 đvC. Công thức phân tử của
(4) là C
41
H

77
NO
9
;
1
H-NMR (CDCl
3
, d
ppm, J = Hz):
3,75 (1H, m, H1a)/4,14
(1H, m, H1b);
4,02 (1H, m, H2); 4,16
(1H, m, H3); 5,5 (1H, dd, J = 7,5; J =
15,5;H4); 5,75 (1H, dt, J = 6, J =15,5;
H5); 2,09(2H, m, H6); 2,10 (2H, m,
H7); 5,16 (1H, t, J =6,5 ); 1,99 (2H, t, J
= 7,5; H9); 1,42 (2H, m, H11); 1,23-
1,34 (br s); 1,3 (2H, m, H16); 1,3 (2H,
m, H17); 0,92 (3H, t, J = 6,5; H18);
1,62 (3H, s, H19); 4,02 (1H, m, H2¢);
1,58(1H, m, H3¢a)/1,72 (1H, m, H3¢b);
1,42 (2H, m, H4¢); 1,23-1,34 (brs); 1,3
(2H, m, H14¢); 1,3 (2H, m, H15¢); 0,92
(3H, t, J = 6,5; H16¢); 4,3 (1H, d, J = 8,
H1¢¢); 3,22 (1H, m, H2¢¢); 3,38 (1H, m,
H3¢¢); 3,3 (1H, m, H4¢¢); 3,3 (1H, m,
H5¢¢); 3,75 (1H, m, H6¢¢a)/ 3,9 ((1H, m,
H6¢¢b);
13
C-NMR (CDCl

3
, d ppm):
69,74 (C
1
)54,62 (C2); 72,90 (C3);
131,10 (C4); 134,63 (C5); 33,7 (C6);
28,6 (C7); 124,8 (C8); 136,77 (C
9
);
40,78 (C10); 29,1(C11); 30,38-30,84
(C12-C15); 33,08 (C16); 23,74 (C17);
14,46 (C18); 16,15 (C19); 177,20
(C1¢); 73,09 (C2¢); 35,8 (C3¢); 26,1
(C4¢); 30,38-30,84 (C5¢-13¢); 33,08
(C14¢); 23,74 (C15¢); 14,46 (C16¢);
104,71 (C1¢¢); 74,90 (C2¢¢); 77,90
(C3¢¢); 71,5 (C4¢¢); 77,99 (C5¢¢); 62,5
(C6¢¢);
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO
LUẬN
Hợp chất (1): thu được ở dạng
rắn, màu trắng, tan trong CHCl
3
:MeOH
= 95:5. Phổ ESI-MS cho mũi [M + H]
+

với m/z = 767,9 tương ứng khối lượng
phân tử của HEE1 bằng 767 đvC. Công
thức phân tử của HEE1 là

C
48
H
97
NO
5
.
Phổ
1
H-NMR của hợp chất
(1)

xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm methyl tại
d
H
0,88 (6H, t, J = 6,5); tín hiệu của một
methin kề N tại
d
H
4,1 (1H, d, J = 3,5);
tín hiệu của 3 nhóm methin kề oxi tại
d
H

4,04 (1H, dd, J = 3,5 và J = 8); 3,54 (2H,
m) và tín hiệu của 1 nhóm methylen kề
oxi tại 3,74 (2H, m).
Phổ
13
C-NMR kết hợp với phổ

DEPT cho thấy sự xuất hiện của 41
carbon; tín hiệu của 2 nhóm methyl tại
d
C
13,76 (C
23
và C
25
¢
); tín hiệu của 3
nhóm methin kề oxi tại
d
C
75,4 (C
3
¢
);
72,2 (C
4
¢
); 71,8 (C
2
); tín hiệu của 1
nhóm methin kề N tại
d
C
51,4 (C
2
¢
); tín

hiệu của 1 nhóm methylen kề oxi tại
d
C

60,9 (C
1
¢
); tín hiệu của 1 C tứ cấp
>
C
=
O
tại
d
C
175,6. Dự đoán hợp chất
(1)

một cerebroside.
Các liên kết H-C được gán thông
qua phổ HSQC.
Phổ HMBC thấy xuất hiện tương
tác giữa C
1

®
H
2, 3
; C
2


®
H
3, 4
; C
3

®
H
2,
4
; C
4

®
H
2, 3
; C
3

®
H
5
;

C
1
¢

®

H
¢

; C
2
¢

®

H
3
¢
, 4
¢
; C
3
¢

®
H
1
¢
, 4
¢
; C
4
¢

®
H

3
¢
; C
5
¢

®
H
4
¢
;
C
6
¢

®
H
4
¢
, 5
¢
, 7
¢
;
Dựa vào tài liệu [5], một
cerebroside của nấm thường chứa dây
acid béo từ 14-18 hoặc 22-25 carbon.
Chúng tôi xác định cấu trúc của hợp
chất
(1)

như sau:
HN
HO
OH
OH
O
OH
1
2
1'
2'
3'
4'
5'
6'
25
'
3
5
23
7' 9'
11'
13' 15'
7
9
11
13
15
17
19

21
17' 19'
21'
23'
2-Hydroxy-N-(1',3',4'-trihydroxypentacosa-2-yl)tricosanamide

Đây là lần đầu tiên hợp chất trên
được tìm thấy trong chi
Hericium
erinaceum
.
Hợp chất
(2)
:
dạng dầu, không
màu, tan trong Acetone. Phổ ESI-MS
cho mũi [M + H]
+
với m/z = 231,08
tương ứng khối lượng phân tử của 2
bằng 208 đvC. Công thức phân tử của 2

C
8
H
16
O
6
;
Phổ

1
H-NMR của hợp chất
(2)

xuất hiện của 1 nhóm methyl tại
d
H
1,26
(3H, d, J = 6,5) chứng tỏ nhóm CH
3
kề
với C─O ; tín hiệu của 2 nhóm methin
kề oxi tại
d
H
3,8 (1H, ddd, J = 1,5; J =
6,5; J = 8)và 3,92 (1H, d, J = 9,5); tín
hiệu của 2 nhóm methylen kề oxi tại
d
H

3,3 (2H, d, J = 5,5) và một nhóm có 2 H
không tương đương ở
d
H
3,68 (1H, dd, J
= 2; J = 8)/4,05 (1H, dd, J = 1,5; J = 8).
Phổ
13
C kết hợp với phổ DEPT

cho thấy phân tử
(2)
có 8 carbon bao
gồm: 2 carbon tứ cấp, trong đó có một
carbon oximethin tại
d
C
96,85, còn lại là
carbon tứ cấp kề oxi tại
d
C
69,21 (C
5
);
tín hiệu của 2 nhóm methin kề oxi tại
d
C

74,67 (C
8
) và 70,29 (C
4
); tín hiệu của 2
nhóm methylen kề oxi tại
d
C
66,64 (C
7
)
và 61,65 (C

6
); tín hiệu của 1 nhóm
methyl tại
d
C
15,4 (C
9
).
Các liên kết H-C được gán thông
qua phổ HSQC.
Phổ HMBC cho thấy sự tương
tác giữa C
2

®
H
3, 6, 7
cho thấy hợp chất
(2)
chứa vòng pyran; C
8

®
H
6, 9
cho
thấy nhóm CH
3

d

C
15,4 (C
9
) kề với C
8

C gắn oxi.
Từ các dữ liệu phổ trên, chúng
tôi xác đinh cấu trúc của hợp chất
(2)

như sau:
1
6
2
3
5
O
OH
HO
CH
3
HO
OH
OH
5-(1'-Hydroxy-ethyl)-2-hydroxymethyl-tetrahydro-pyran-2,4,5-trio
l
7
8
9

4

Hợp chất
(3)
:
Tinh thể hình kim,
màu trắng, tan trong Clorofom. Phổ
ESI-MS cho mũi [M + Na]
+
với m/z =
451,31 tương ứng khối lượng phân tử
của
(3)
bằng 428 đvC. Công thức phân
tử của
(3)
là C
28
H
44
O
3
;
Phổ
1
H-NMR cho xuất hiện tín
hiệu 6 nhóm methyl tại các vị trí d
H

0,81 (3H, s); 0,82 (3H, d, J = 5); 0,84

(3H, d, J = 5); 0,88 (3H, s); 0.9 (3H, d,
J = 5); 1,0 (3H, d, J = 7; H21); 4 tín
hiệu của 4 H gắn của C olefin tại các vị
trí d
H
6,24 (1H, J = 10); 6,5 (1H, J =
10); 5,14 (1H, J = 10, J = 15); 5,22 (1H,
J = 10, J = 15); tín hiệu của một methin
mang oxi tại d
H
3,9 (1H, m)
Phổ
13
C-NMR
kết hợp với phổ
DEPT cho thấy hợp chất

(3)
có 28C bao
gồm: tín hiệu của 6 nhóm methyl

CH
3

tại d
C
12,87 (C
18
); 18,15 (C
19

); 20,87
(C
21
); 19,61 (C
26
); 19,90 (C
27
); 17,53
(C
28
); tín hiệu của liên kết olefin tại d
C

135,22 (C
6
); 130,75 (C
7
); 135,44 (C
22
)
và 132,33 (C
23
) cùng với tín hiệu của
một nhóm methin mang oxi tại d
C
39,39
(C
3
).
So sánh số liệu phổ NMR của

hợp chất
(3)
với hợp chất ergosterol
peroxide [4], thấy hoàn toàn phù hợp.
Do đó, hợp chất
(3)
được xác định là
ergosterol peroxide
.
HO
1
3
5
10
8
9
14
13
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
2

8
11
O
O

Hợp chất (4) Chất bột vô định
hình, màu trắng, tan trong MeOH. Phổ
ESI-MS của (4) cho mũi [M + Na]
+
với
m/z = 749,5 tương ứng khối lượng phân
tử của (4) bằng 727 đvC. Công thức
phân tử của (4) là C
41
H
77
NO
9
;
Phổ
1
H-NMR của hợp chất (4)
xuất hiện tín hiệu của 3 nhóm methyl
tại d
H
0,924 (6H, t, J = 6,5); 1,618 (3H,
s); tín hiệu của 3 proton olefin tại d
H

5,75 (1H, dt, J = 6;J = 15,5); 5,5 (1H,

dd, J = 7,5; J = 15,5); 5,16 (1H, t, J =
6,5); tín hiệu của một nhóm methin kề
N tại d
H
4,02 (1H, m); tín hiệu của một
proton anomeric tại d
H
4,3 (1H, d, J =
8).
Phổ
13
C-NMR kết hợp phổ
DEPT cho thấy (4) có 41 Carbon trong
đó có: 3 nhóm methyl tại d
C
16,15
(C
19
); 14,46(C
18
) và 14,46(C
16¢
); tín
hiệu của liên kết olefin tại d
C
124,8
(C
8
); 136,77(C
9

); 131,10 (C
4
)và
134,63(C
5
); 6 tín hiệu của 1 gốc đường
β-D-glucopyranoside tại d
C
104,71
(C1¢¢); 74,9 (C2¢¢); 77,90 (C3¢¢); 77,99
(C4¢¢); 71,5 (C5¢¢) và 62,5 (C6¢¢); tín
hiệu của một carbon kề N tại d
C
54,62
(C
2
); tín hiệu của một nhóm carbonyl
tại 177,20 (C

).
So sánh số liệu phổ NMR của
hợp chất 4 với hợp chất cerebroside B
[4], thấy hoàn toàn phù hợp. Do đó,
hợp chất 4 được xác định là cerebroside
B.
NH
O
OH
O
H

O
OH
HO
O
HO
O
H
1
2
3
4
5
6
7
8
19
9
10
11
12
13
14
15
16
17
1
8
1"
2"
3"

4"
5"
6"
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
10'
11'
12'
13'
14'
15'
16'
l

4. KẾT LUẬN
Từ cao ethyl acetate của nấm
Hầu thủ đã phân lập được 3 hợp chất 2-
Hydroxy-N-(1,3,4-
trihydroxypentacosa-2yl) tricosanamide
(1), 2-(1-Hydroxy-ethyl)-2-
hydroxymethyl-tetrahydro-pyran-2,4,5-
triol (2) và ergosterol peroxide (3). Từ
cao methanol đã phân lập được 1 hợp

chất là cerebroside B (4). Trong đó, hợp
chất (1) và (2) là lần đầu tiên tìm thấy
trong chi Hericium erinaceum.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam, Nxb. Y Học
(2001).
2. Cổ Đức Trọng. Nấm Hầu thủ, thức
ăn ngon, vị thuốc quí, Thuốc và sức
khỏe, (240), tr. 55-56, (2003).
3. Nguyễn Kim Phi Phụng, Phương
pháp cô lập hợp chất hữu cơ, NXB
Đại học Quốc gia TP HCM, (2007).
4. Le Mai Huong, Phan Van Kiem,
Do Huu Nghi, Nguyen Xuan
Cuong, Tran Thị Hong Ha, and
Chau Van Minh, Chemical
constituents of the fungus Hericium
Erinaceus SH1, Journal of
Chemistry, Vol. 46 (1), 2008, pp.
96-101.
5. R. X. Tan and J.H. Chen, The
cerebrosides, Natural Products
Report, Vol. 20, 2003, pp. 509-534.
6. Alberto Arnone, Rosanna Cardillo,
Gianluca Nasini and OrsoVajna de
Pava, Secondary mold metalbolites:
Part 46. Hericenes A – C and

Erinapyrone C, new metalbolites
produced by the fungus Hericium
erinaceus, Journal of Natural
Products, Vol. 57, No. 5, 1994, pp.
602-606.
7. Eun Woo Lee, Kazue Shizuki,
Satoshi Hosokawa, Two Novel
Diterpenoids Erinacines H and I
from the Mycelia of Hericium
erinaceum, Biosci. Biotechnol.
Biochem., 64 (11), 2000, pp. 2402-
2405.
8. Hirokazu Kawagishi, Motoharu
Ando, Hideki Sakamoto,
Hericenones C, D and E,
Stimulators of nerve growth factor
(NGF) – synthesis, from the
mushroom Herricium erinaceum,
Tetrahedron Letters, Vol. 32, No.
35, 1991, pp. 4561-4564.
9. Hirokazu Kawagishi, Atsushi
Shimada, Satoshi Hosokawa,
Erinacines E, F and G, Stimulator
of nerve growth factor (NGF) –
synthesis, from the Mycelia of
Herricium erinaceum, Tetrahedron
Letters, Vol. 37, No. 41, 1996, pp.
7399-7402.
10. Hirokazu Kawagishi, Ayano Masui,
Shinji Tokuyama and Tomoyuki

Nakamura, Erinacines J and K
from the mycelia of Hericium
erinaceum, Tetrahedron 62, 2006,
pp. 8463-8464.
11. Hiromichi Kenmoku, Takeshi
Sassa and Nobuo Kato, Isolation of
eirnacine P, a new parental
metabolite of cythane – xylosides,
from Hericium erinaceum and its
biomimetic conversion into
erinacines A and B, Tetrahedron
Letters 41, 2000, 4389-4393.
12.

Takashi Mizuno, Food Function
and Medicinal Effect of Mushroom
Fungi, 1995, Vol. 11, Issue. 1, 15-
21.


×