HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MƠI TRƯỜNG
----------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BẾP
THAN TỔ ONG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
HÀ NỘI – 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MƠI TRƯỜNG
----------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BẾP
THAN TỔ ONG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
Người thực hiện
: NGUYỄN XUÂN NHẬT NAM
Lớp
: K61KHMTA
Khóa
: 61
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : TS. ĐINH HỒNG DUYÊN
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là hoàn
toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bất kì đề tài nghiên cứu nào khác. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn
trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Xuân Nhật Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn: TS. Đinh Hồng Duyên, người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và giúp em vượt qua
những khó khăn mà em gặp phải để em hồn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn và biết ơn sâu sắc các thầy, các cô giáo của Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ, kinh nghiệm của bản thân cịn
hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo để bài viết của em hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc q thầy cơ giáo trong Học viện Nông
nghiệp Việt Nam dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng…. năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Xuân Nhật Nam
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH............................................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................... 3
1.1. Chất lượng khơng khí tại Thành phố Hà Nội ................................................ 3
1.1.1. Hiện trạng chất lượng khơng khí tại Thành phố Hà Nội ............................ 3
1.1.2. Ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội ....................................... 5
1.1.3. Những ảnh hưởng của ơ nhiễm khơng khí đến sức khỏe người dân .......... 6
1.2. Bếp than tổ ong và ảnh hưởng ....................................................................... 8
1.2.1. Một số thông tin giới thiệu về than tổ ong.................................................. 8
1.2.2. Ảnh hưởng của bếp than tổ ong đến môi trường ........................................ 9
1.2.3. Ảnh hưởng của bếp than tổ ong đến sức khỏe con người.......................... 9
1.2.4. Chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội trong việc giảm thiểu và
loại bỏ bếp than tổ ong........................................................................................ 11
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 12
2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 12
iii
2.3.1. Hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm
2017-2020 ........................................................................................................... 12
2.3.2. Hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn quận Hồn Kiếm.......... 12
2.3.3. Thực trạng cơng tác quản lý giảm thiểu bếp than tổ ong ở quận Hoàn
Kiếm ................................................................................................................... 12
2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý, giảm thiểu việc sử dụng bếp than tổ ong ....... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 12
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................... 12
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 13
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 14
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 15
3.1. Hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ 20172020 .................................................................................................................... 15
3.1.1. Số lượng bếp than tổ ong từ năm 2017-2020 ........................................... 15
3.1.2. Những thay đổi về chỉ số ơ nhiễm khơng khí qua các năm ...................... 19
3.1.3. Những thay đổi về sức khỏe của người dân ............................................. 22
3.2. Hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn quận Hoàn Kiếm............. 23
3.2.1. Số lượng bếp than tổ ong tại quận Hoàn Kiếm theo báo cáo từ 2017- 2020. 23
3.2.2. Thực tế việc sử dụng than tổ ong trên địa bàn quận Hoàn Kiếm ............. 26
3.3. Thực trạng công tác quản lý, giảm thiểu bếp than tổ ong ở quận Hoàn Kiếm. 31
3.3.1. Bộ máy quản lý ........................................................................................ 31
3.3.2. Hệ thống chính sách đang được áp dụng trong cơng tác quản lí giảm thiểu
sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn quận ......................................................... 32
3.3.3. Một số giải pháp tiêu biểu đang được thực hiện để giảm thiểu và loại bỏ
việc sử dụng bếp than tổ ong tại quận Hoàn Kiếm ............................................. 33
3.3.4. Thực tế công tác quản lý giảm thiểu bếp than tổ ong trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm .......................................................................................................... 37
iv
3.3.5. Những thành công đạt được và hạn chế trong công tác giảm thiểu bếp than
tổ ong .................................................................................................................. 38
3.4. Kiến nghị, đề xuất các giải pháp giảm thiểu, loại bỏ việc sử dụng bếp than
tổ ong .................................................................................................................. 40
3.4.1. Giải pháp về công tác truyền thông .......................................................... 40
3.4.2. Giải pháp về mặt cơng nghệ ..................................................................... 41
3.4.3. Chính sách, chế tài mới trong công tác quản lý ........................................ 41
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................................. 43
1. Kết luận........................................................................................................... 43
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 45
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 48
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Giá trị giới hạn các thơng số cơ bản trong khơng khí xung quanh ..... 4
Bảng 3.1: Số lượng bếp than tổ ong trên địa bàn Thành phố tính đến tháng
12/2020 ............................................................................................................... 17
Bảng 3. 2: Tình trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn quận hoàn Kiếm ... 24
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Chỉ số bụi PM 2.5 trong 4 năm tại Hà Nội .......................................... 3
Hình 1. 2. Nồng độ PM 2.5 trung bình năm 2020 tại một số thành phố lớn ở Việt
Nam....................................................................................................................... 5
Hình 1. 3. Các ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội .......................... 6
Hình 1. 4. Các căn bệnh liên quan đến bụi mịn PM 2.5 ....................................... 7
Hình 1. 5. Quy trình sản xuất than tổ.................................................................... 8
Hình 1. 6. Xỉ than tổ ong xả thải ra mơi trường ................................................... 9
Hình 3. 1. Biểu đồ lượng bếp than tổ ong trên địa bàn thành phố Hà Nội năm
2017 đến tháng 12 năm 2020 .............................................................................. 15
Hình 3. 2. Bản đồ phần trăm Số hộ sử dụng bếp than tổ ong ở các quận huyện
trên địa bàn Hà Nội năm 2017 (trái) và 2020 (phải)........................................... 16
Hình 3.3. Biểu đồ lượng chất ơ nhiễm thải ra từ việc đốt than tổ ong trên địa bàn
Thành phố Hà Nội .............................................................................................. 19
Hình 3. 4. Biểu đồ lượng khí CO2 sinh ra từ việc sử dụng than tổ ong .............. 20
Hình 3. 5. Lượng phát thải PM2.5 do sử dụng bếp than tổ ong năm 2017 và năm 2020.....21
Hình 3. 6. Bản đồ giảm tiếp xúc với ô nhiễm khơng khí do sử dụng bếp than tổ
ong tính theo đơn vị quận huyện từ năm trong năm 2020 so với năm 2017 ...... 22
Hình 3. 7. Mục đích sử dụng bếp than tổ ong tại 5 phường trên địa bàn quận
Hồn Kiếm .......................................................................................................... 27
Hình 3.8. Phần trăm mục đích sử dụng bếp than tổ ong ở quận Hoàn Kiếm năm
2018 so với khảo sát năm 2021 .......................................................................... 28
Hình 3.9. Bà Trịnh Minh Phương - Phó phịng Tài Ngun và Mơi trường quận
Hồn Kiếm trao phiếu đổi bếp cho người dân tham gia Ngày hội đổi bếp phường
Chương Dương ................................................................................................... 28
Hình 3. 10. Các loại bếp phổ biến được người dân hay sử dụng ........................ 30
Hình 3.11. Sơ đồ nhiệm vụ các ban ngành trong việc giảm thiểu bếp than tổ ong...............32
Hình 3.12. Áp phích tun truyền về tác hại của bếp than tổ ong ..................... 34
Hình 3. 13. Tái chế bếp than tổ ong cũ thành chậu cây cảnh ............................. 35
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT
Chỉ thị
HDND
Hội Đồng Nhân Dân
KH
Kế hoạch
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
NMVOCs
Các hợp chất dễ bay hơi khơng phải metan
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
UBMTTQ
Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc
STNMT
Sở Tài nguyên và Môi trường
viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài này nhằm khảo sát, đánh giá hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội - một trong những quận trung
tâm của Thành phố Hà Nội, là quận tiên phong trong việc thực thi các chủ
trương, chính sách của Thành phố. Từ đó, đề xuất những giải pháp giúp giảm
thiểu và hướng tới loại bỏ hoàn toàn bếp than tổ ong, giúp cải thiện chất lượng
khơng khí và sức khỏe người dân.
Xác định được bếp than tổ ong là một trong những nguyên nhân gây ra ô
nhiễm khơng khí trên địa bàn Hà Nội (lượng chất ơ nhiễm thải ra từ việc sử
dụng than tổ ong chiếm khoảng 15%), các cấp chính quyền trong những năm
vừa qua đã ban hành các văn bản chỉ đạo, cố gắng thực hiện các biện pháp loại
bỏ bếp than tổ ong khỏi đời sống của người dân, kết quả là Chỉ thị 15/ CTUBND ngày 30/10/2019 được ban hành với mục tiêu đặt ra là khơng cịn than tổ
ong tính đến ngày 31/12/2020.
Qua các phương pháp khảo sát, thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo về
lượng bếp than tổ ong qua các năm, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp từ việc
điều tra phỏng vấn người dân và các cấp quản lý về công tác thực hiện việc loại
bỏ bếp than tổ ong. Thấy được các cấp quản lý tại quận Hồn Kiếm nói riêng và
thành phố Hà Nội nói chung đã rất quyết liệt trong việc thực hiện giảm thiểu
than tổ ong, và đã cho thấy những hiệu quả rõ rệt với số lượng bếp than tổ ong ở
Hà Nội giảm đi nhanh chóng (giảm đến 91,7% lượng bếp than tổ ong từ năm
2017-2020), chất lượng khơng khí được cải thiện khi lượng chất ơ nhiễm sinh ra
từ than tổ ong giảm khoảng 80%, giúp cải thiện sức khỏe cho khoảng 195.000
người dân. Quận Hoàn Kiếm là một trong những quận đi đầu của thành phố
trong công tác giảm thiểu than tổ ong, theo báo cáo của quận, tính đến q II
năm 2020, đã xóa bỏ hoàn toàn bếp than tổ ong trên địa bàn. Tuy nhiên, qua
điều tra khảo sát tại 5 phường trên địa bàn quận Hồn Kiếm, vẫn thấy xảy ra tình
ix
trạng tái sử dụng bếp than tổ ong (có 50 hộ sử dụng bếp than tổ ong) chủ yếu để
kinh doanh hàng ăn uống (chiếm 58% người được hỏi). Việc tái sử dụng bếp
than tổ ong một phần nhỏ là do ý thức kém của một số người dân khi cố tình lờ
đi những vận động, tun truyền của chính quyền, cũng có đến 40/50 người
được hỏi (chiếm 80%) cho rằng hiện chưa có loại bếp thay thế nào có giá thành
rẻ như bếp than tổ ong, cùng diện tích nhà ở chật hẹp là những nguyên nhân
chính khiến họ tiếp tục dùng than tổ ong. Về mặt chính sách quản lý, việc chưa
có chính sách cụ thể trong việc hỗ trợ các hộ nghèo chuyển đổi bếp, hỗ trợ hộ
kinh doanh than tổ ong chuyển đổi ngành nghề và chưa có chế tài xử phạt cụ thể
với những trường hợp vi phạm đang gây khó khăn cho cơng tác quản lý. Vì vậy,
các cấp chính quyền cần nhanh chóng phối hợp để kiểm tra đánh giá tình trạng
tái sử dụng bếp than tổ ong, đẩy mạnh phát triển các loại bếp thay thế mới, xây
dựng chính sách hỗ trợ người dân và hộ kinh doanh chuyển đổi thay thế bếp
than tổ ong nhằm giải quyết dứt điểm, đạt mục tiêu xóa bỏ hồn tồn than tổ ong
trong sinh hoạt và kinh doanh của người dân.
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã
hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những
nhu cầu lợi ích của con người song cũng dẫn đến những vấn đề nan giải như sự
ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Đặc biệt là chất lượng khơng khí bị ơ
nhiễm một cách trầm trọng, gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của người dân.
Đáng chú ý là Thủ đô Hà Nội, khi chất lượng khơng khí của thành phố trong
những năm vừa qua ln ở mức báo động.
Ngun nhân của việc khơng khí trong Thành phố bị ô nhiễm nghiêm
trọng một phần do việc sử dụng bếp than tổ ong của người dân trên địa bàn. Từ
lâu bếp than tổ ong đã trở nên quen thuộc trong các gia đình Việt do giá thành rẻ
hơn so với bếp gas và bếp điện. Đặc biệt, với những quán ăn thì những bếp than
tổ ong là khơng thể thiếu để giữ cho đồ ăn nóng. Nhưng ít người nhận thức được
tính nguy hiểm của loại ngun liệu này.
Khi đốt khói than sẽ sinh ra khí độc như Nitơ oxit (NOx), khí Cacbon oxit
(CO), khí nhà kính CO2, SO2 và một số chất khác. Đây là những hợp chất điển
hình gây ơ nhiễm khơng khí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người,
gây ra các bệnh nguy hiểm về hô hấp. Lượng phát thải từ việc sử dụng bếp than
tổ ong chiếm khoảng 15-20% tổng lượng bụi PM 2.5 trên toàn thành phố.
Trước thực trạng trên, Thành phố Hà Nội đã đưa ra những giải pháp nhằm
giảm thiểu tình trạng sử dụng than tổ ong trên địa bàn, thay đổi nhận thức của
người dân trong việc sử dụng bếp than tổ ong. Trong Nghị quyết số 05/NQHĐND ngày 03/8/2016 của HĐND Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội 5 năm 2016-2020 đã giao nhiệm vụ cho UBND các cấp đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động người dân hạn chế và tiến tới không sử dụng than tổ
1
ong, khơng đốt rơm rạ nhằm giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Tiếp đó, ngày 03/7/2017, UBND thành phố đã ban hành kế hoạch số
160/KH-UBND nhằm triển khai Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 31/5/2017 của
Thành ủy Hà Nội với nhiệm vụ nghiên cứu lộ trình, giải pháp hạn chế, thay thế
và loại bỏ việc sử dụng than tổ ong trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ.
Có thể thấy, trong những năm vừa qua, UBND Thành phố Hà Nội cũng
như các Sở, Ban, Ngành và các cấp lãnh đạo cố gắng đưa ra các cam kết và giải
pháp rất quyết liệt nhằm giảm thiểu và loại bỏ hoàn toàn bếp than tổ ong trên địa
bàn, với mục tiêu cải thiện chất lượng khơng khí và sức khỏe của người dân.
Câu hỏi đặt ra là sau những giải pháp được đưa ra, tình trạng sử dụng bếp
than tổ ong trên địa bàn có thực sự được giảm thiểu? Hiệu quả của những giải
pháp đến đâu? Nhận thức của người dân về tác hại của bếp than tổ ong có thay
đổi? Những thành cơng và khó khăn trong cơng tác quản lý. Khóa luận này sẽ
tập trung vào giải đáp các thơng tin trên, qua việc trình bày hiện trạng sử dụng
bếp than tổ ong trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tiếp đó đánh giá cơng tác quản
lý, các giải pháp giảm thiểu bếp than tổ ong được thực hiện trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm - 1 trong những quận trung tâm thành phố, nơi tập trung rất nhiều
hoạt động kinh doanh hàng quán vỉa hè có sử dụng nhiều bếp than tổ ong. Qua
đó, có cái nhìn thực tế về công tác giảm thiểu sử dụng bếp than tổ ong của thành
phố và đề xuất, kiến nghị thêm những giải pháp khả thi khác hướng tới loại bỏ
hoàn toàn bếp than tổ ong khỏi đời sống của người dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất, kiến nghị thêm các giải pháp quản lý, giảm thiểu hướng tới thay
thế hoàn toàn bếp than tổ ong.
2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Chất lượng khơng khí tại Thành phố Hà Nội
1.1.1. Hiện trạng chất lượng không khí tại Thành phố Hà Nội
Chất lượng khơng khí của thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua
luôn ở mức báo động. Hà Nội thuộc nhóm 15 thành phố ô nhiễm nhất khu vực
Đông Nam Á vào năm 2019 với nồng độ bụi mịn (PM 2.5) đo được ở mức 46,9
µg/m3 và năm 2017 là 42,6 µg/m3 (Hình 1.1), các thông số này đều cao hơn rất
nhiều lần so với tiêu chuẩn về nồng độ bụi mịn được đề xuất bởi tố chức WHO
µg/m3
(10 µg/m3) (IQAir- AirVisual, 2020).
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Chỉ số PM 2.5 trong 4 năm tại Hà Nội
46.9
42.6
2017
40.8
37.9
2018
2019
2020
Hình 1. 1. Chỉ số bụi PM 2.5 trong 4 năm tại Hà Nội
Nhìn vào biểu đồ, chúng ta có thể thấy nồng độ bụi mịn tại Hà Nội luôn ở
mức cao trong 4 năm vừa qua. Nồng độ bụi mịn trung bình của 4 năm ở mức
42,05 µg/m3, cao gần gấp đơi so với giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong
khơng khí xung quanh trong QCVN 05:2013/BTNMT (25 µg/m3) (Bảng 1.1).
3
Bảng 1. 1: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong khơng khí xung quanh
(Bộ Tài ngun và Môi trường, 2013)
Trong năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 khiến các hoạt
động sản xuất, kinh doanh bị ngừng trệ, các hoạt động tụ tập đông người bị cấm
và lượng giao thông giảm thiểu do các biện pháp cách ly xã hội trong vòng 1
tháng, nồng độ PM 2.5 trung bình năm của Hà Nội giảm đi 18% (từ 46,9 µg/m3,
năm 2019 xuống 37,9 µg/m3, năm 2020) (Hình 1.1). Tuy nhiên, nồng độ PM 2.5
của Hà Nội vẫn nhiều nhất trong số các thành phố lớn ở Việt Nam, gần gấp đôi
so với nồng độ PM 2.5 trung bình năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh (22
µg/m3) . Phần trăm số ngày trong năm có nồng độ PM 2.5 đo được vượt mức
QCVN 05:2013/BTNMT (25 µg/m3) là 69,4%, điển hình vào tháng 2, nồng độ
PM 2.5 trung bình đo được ở mức rất cao (62,8 µg/m3 ) (Hình 1.2) (IQAir
AirVisual, 2020).
4
Hình 1. 2. Nồng độ PM 2.5 trung bình năm 2020 tại một số thành phố lớn
ở Việt Nam
(Nguồn: IQAir-AirVisual, 2020)
1.1.2. Ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội
Ngun nhân gây ra ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội được cho là do mật độ
giao thông dày đặc cùng với việc đốt rác, rơm rạ và sử dụng bếp than tổ ong thải
ra rất nhiều khí độc NOx, SO2, và CO, … làm tăng nồng độ bụi mịn (PM 2.5).
Một nửa số bụi mịn được hình thành từ bụi thứ cấp do q trình phản ứng trong
khơng khí. 1/3 lượng bụi đến từ các nguồn thải trên địa bàn Hà Nội, còn lại đến
từ các tỉnh thành lân cận, khu vực đồng bằng Sông Hồng, các nguồn vận chuyển
quốc tế và nguồn từ tự nhiên (Nguyễn Thị Lệ Thu, 2021). Đặc biệt vào mùa
đông, trung tầm từ tháng 11- tháng 1, khi khơng khí lạnh suy yếu, nhiệt độ
chênh lệch giữa ngày và đêm rất lớn, sinh ra hiện tượng nghịch nhiệt, điều này
làm cho lớp khói bụi khơng thốt được lên trên cao, càng làm tình trạng ô nhiễm
không khí trở nên trầm trọng hơn.
Theo báo cáo LEAP-IBC về “Phân tích phát thải KNK (khí nhà kính) và
các chất gây ơ nhiễm khơng khí do sử dụng bếp than tổ ong tại Hà Nội giai đoạn
2017-2020” do viện môi trường Stockholm thực hiện, lượng phát thải từ việc đốt
than tổ ong tại các hộ gia đình chiếm tới 15% tổng số bụi PM 2.5 trên toàn
Thành phố Hà Nội. Các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí khác có thể kể đến như
khói thải từ các phương tiện giao thơng (chiếm 25%), và khí thải ra từ các hoạt
động đốt rơm rạ, phụ phẩm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp (chiếm khoảng
22%) và từ các hoạt động sản xuất công nghiệp (chế tạo máy, luyện kim … )
5
(Phong Du, 09/2020).
Hình 1. 3. Các ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội
Ở những vùng ngoại ơ, việc đốt rơm rạ và các chất sinh khối như bếp than tổ
ong vẫn chưa được giảm thiểu triệt để, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng khơng khí.
Việc đơ thị hóa và phát triển kinh tế nhanh chóng, số lượng các nhà máy nhiệt
điện than gia tăng, cùng với tiêu chuẩn đo kiểm khí thải dành cho nhà máy điện,
phương tiện giao thơng và ngành cơng nghiệp cịn sơ sài là một trong những nguyên
nhân làm cho chất lượng khơng khí tại Hà Nội bị ơ nhiễm. Nếu khơng có các biện
pháp quyết liệt hơn, dự đốn là nồng độ bụi mịn ở Hà Nội và các thành phố khác ở
Việt Nam cũng sẽ tăng lên khoảng 20-30% vào năm 2030 (Amann M, 2018).
1.1.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm khơng khí đến sức khỏe người dân
Theo nghiên cứu của các chuyên gia, hàng năm, nền kinh tế Việt Nam
thất thốt đi khoảng 10,8-13,2 tỷ đơ la (tương đương khoảng 5% GDP của cả
nước) liên quan đến các vấn đề về ơ nhiễm khơng khí (VNA, 2020). Vào năm
2016, có khoảng 60,000 ca tử vong tại Việt Nam liên quan đến vấn đề ơ nhiễm
khơng khí (WHO, 2018).
Tại Hà Nội nói riêng, ước tính có đến 3,5 triệu người dân bị ảnh hưởng
bởi bụi mịn PM 2.5. Hàng năm, có đến 5.800 ca tử vong liên quan tới các bệnh
do bụi mịn gây ra như bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ (IHD), đột quỵ, bệnh
6
phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bệnh ung thư phổi, … (Hình 1.4) (Nguyễn Thị
Lệ Thu, 2021).
Trung bình mỗi năm có khoảng 1.062 ca nhập viện do bệnh tim mạch do
sự gia tăng ngắn hạn của PM 2.5, chiếm 1,2% tổng số ca nhập viện do bệnh tim
mạch của người dân Hà Nội (Sở Tài ngun và Mơi trường, 2021)
Hình 1. 4. Các căn bệnh liên quan đến bụi mịn PM 2.5
(Nguồn: Nguyễn Thị Lệ Thu, 2021)
Hàng năm, thành phố cũng mất khoảng 7,74% tổng sản phẩm để chi trả
chi phí y tế, phúc lợi xã hội để cứu chữa các bệnh do bụi mịn gây nên (Nguyễn
Thị Lệ Thu, 2021)
Trước tình trạng này, các cấp chính quyền của thành phố vẫn đang tích
cực phối hợp và cùng đưa ra những giải pháp cấp bách để cải thiện chất lượng
không khí. Nhưng ơ nhiễm khơng khí là một vấn đề phức tạp, không thể giải
quyết trong một thời gian ngắn mà cần sự nghiên cứu kỹ lưỡng, lâu dài để đưa ra
những chiến lược, giải pháp phù hợp. Vì vậy, trước mắt, cần xác định và tập
trung xử lý những vấn đề ơ nhiễm khơng khí có thể giải quyết dứt điểm sớm.
Trong đó có hoạt động đun nấu, sử dụng bếp than tổ ong của người dân trong
kinh doanh và sinh hoạt là một trong những nguồn gây ô nhiễm khơng khí có thể
7
loại bỏ một hoàn toàn. Xác định được điều này, chính quyền Thành phố Hà Nội
trong những năm vừa qua đã rất quyết tâm đặt ra mục tiêu thay thế và loại bỏ
toàn bộ việc sử dụng than tổ ong khỏi đời sống của người dân.
1.2.
Bếp than tổ ong và ảnh hưởng
1.2.1. Một số thông tin giới thiệu về than tổ ong
1.2.1.1. Nguồn gốc than tổ ong
Than tổ ong có nguồn gốc từ Châu Âu và được mang đến Nhật Bản lần
đầu tiên vào cuối thế kỷ 18 bởi người Hà Lan và Ý. Ngày nay, than tổ ong
thường chủ yếu được người dân tại các khu vực Đông Á và Đông Nam Á sử
dụng (Everflow,2020).
1.2.1.2. Thành phần và quy trình sản xuất ra than tổ ong
Than tổ ong được làm từ than tạp chất (than cám) với hàm lượng lưu
huỳnh cao và trộn với đất bùn và dầu nhớt đã qua sử dụng cùng một số thành
phần khác để tăng tính cháy. Do vậy khi đốt than sẽ sinh ra khí độc và bụi.
Quy trình sản xuất than tổ ong về cơ bản có các bước (Hình 1.5) gồm:
Than cám, tro xỉ than cùng các phụ chất khác (nguyên liệu thô) -> Nghiền
-> Trộn -> Ép thành khuôn-> Than tổ ong
Hình 1. 5. Quy trình sản xuất than tổ
8
1.2.1.3. Một số đặc điểm nổi bật của than tổ ong
- Than tổ ong được làm từ than tạp chất nên giá thành rất rẻ (chỉ 30004000 đồng cho 1 viên than) vì thế được rất nhiều hộ gia đình thu nhập thấp và
các hộ kinh doanh ăn uống sử dụng.
- Than tổ ong dễ cháy, có thời gian cháy khá lâu, từ 4-8 tiếng và nhiệt
lượng vào khoảng 16000-20000 kJ/kg.
1.2.2. Ảnh hưởng của bếp than tổ ong đến môi trường
Khi đốt than tổ ong sẽ sinh ra bụi mịn PM2.5, các chất ơ nhiễm điển hình
như cacbon mono oxit (CO), khí thải nhà kính (CO2), các tiền chất gây ra bụi
mịn PM2.5 (NOx, NMVOCs, SO2 và NH3).
Trong quá trình sản xuất than tổ ong sinh ra bụi than và các loại tạp chất
làm ô nhiễm môi trường xung quanh (đất, nước, khơng khí).
Hơn nữa, khi sử dụng bếp than tổ ong sẽ sinh ra hàng trăm tấn xỉ than thải
ra ảnh hưởng đến công tác thu gom, xử lý rác thải của thành phố (Hình 1.6)
Hình 1. 6. Xỉ than tổ ong xả thải ra môi trường
1.2.3. Ảnh hưởng của bếp than tổ ong đến sức khỏe con người
Trong thành phần của khói than tổ ong có rất nhiều hàm lượng Cacbon
monoxit (CO) rất độc, nếu hít phải khí này nhiều trong môi trường thiếu không
9
khí sẽ gây mất phản xạ vỏ não, hơn mê, có thể gây ngộp thở dẫn đến tử vong
nếu đun bếp than tổ ong trong mơi trường phịng kín, nhỏ.
Trong than tổ ong cịn có chứa tạp chất nguy hiểm đó là lưu huỳnh, khi
đốt sẽ sinh ra khí SO2 gây bệnh phổi, hen suyễn, …
Than tổ ong cịn có các hợp chất oxit nitơ gọi chung là NOx, có khói màu
vàng, là khí độc gây hại cho hệ hơ hấp và tuần hồn trong máu. Trong q trình
đốt cháy sinh nhiệt, loại chất đốt này sinh ra khí oxít cácbon gây nhiễm độc
máu, làm thay đổi huyết sắc tố.
Khi đun than tổ ong ở nhiệt độ thấp sẽ sinh ra các chất hữu cơ mạch vòng,
các oxit kim loại như chì (PbO), kẽm (ZnO) … rất độc cho cơ thể người.
Than tổ ong dùng để đun nấu có thể gây ra các tác hại không nhỏ đến sức
khỏe của mọi người xung quanh. Tỷ lệ người mắc các bệnh nguy hiểm như bệnh
viêm phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư thanh quản, viêm nhiễm
đường hơ hấp và phổi đang có xu hướng tăng lên trong cộng đồng dân cư có sử
dụng bếp than tổ ong (Dân trí, 2013).
Theo kết quả nghiên cứu, nếu phụ nữ mang thai thường xuyên phải sống
trong môi trường bị ô nhiễm bởi khói than thì nguy cơ bị sảy thai, thai bị biến
dạng, dị tật hay khiếm khuyết là rất cao (Dân trí, 2013).
Vị trí sử dụng than tổ ong thường tập trung ở vỉa hè tại các khu dân cư
đông đúc, bệnh viện, trường học, … khiến cho khói than càng gây ô nhiễm nặng
nề đến cộng đồng dân cư quanh khu vực. Nguy cơ cháy nổ do sử dụng bếp than
tổ ong gây ra là rất lớn khi để gần cột điện, nguồn điện hoặc các nơi chứa vật
liệu dễ cháy.
Hiện nay, hầu hết người dân sử dụng bếp than tổ ong đều dùng bếp bông
thủy tinh hoặc amiang. Trong q trình sử dụng, lớp vữa mặt trong lị bị bong
làm hư hỏng lớp cách nhiệt và bếp than tổ ong. Khi đó, các hạt bụi của bơng
thủy tinh/ amiang sẽ phân tán vào niêm mạc cơ quan hô hấp gây nên một loạt
bệnh về hơ hấp, tiêu hóa như: viêm phế quản mãn tính, làm hẹp đường thở, …
10
Do đó cả bếp và than tổ ong đều phải xóa bỏ và được thay thế (Than Việt,
2019).
1.2.4. Chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội trong việc giảm thiểu và
loại bỏ bếp than tổ ong
- Vào năm 2017, khi Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 03/7/2017 được
ban hành, nhận thấy lượng bếp than tổ ong từ năm 2017 đến năm 2019 mới chỉ
giảm được 30%, UBND thành phố đã thống nhất và đưa ra những phương án
triển khai triệt để, quyết liệt hơn.
- Vì vậy, trong năm 2019, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Chỉ thị
số: 15/ CT-UBND ngày 30/9/2019 về việc “thay thế và loại bỏ toàn bộ việc sử
dụng than tổ ong làm nhiên liệu trong sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ nhằm giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trên địa bàn Thành phố.” Trong đó nêu
rõ mục tiêu “đảm bảo đến ngày 31/12/2020, trên địa bàn Thành phố khơng cịn
sử dụng than tổ ong làm nhiên liệu phục vụ sinh hoạt.”
- Trong Chỉ thị số 15 cũng nêu rõ các giải pháp thực hiện và giao nhiệm
vụ tổ chức thực hiện các giải pháp cho từng cơ quan, ban ngành trong việc triển
khai thực hiện. Cụ thể, các giải pháp chính được đưa ra bao gồm:
• Tuyên truyền, vận động tới các tổ chức và cá nhân về tác hại của bếp
than tổ ong trong sinh hoạt.
• Hỗ trợ chuyển đổi từ sử dụng bếp than tổ ong sang các loại bếp khác
an tồn và thân thiện với mơi trường, sức khỏe cộng đồng.
• Bắt đầu từ ngày 1/1/2020, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 với các hành vi gây ô nhiễm môi trường do
sử dụng than tổ ong làm nhiên liệu.
• Kiểm tra về vệ sinh, môi trường, các quy định về quản lý quy hoạch,
đất đai và quản lý kinh doanh với các cơ sở sản xuất, kinh doanh than tổ ong
trên địa bàn Thành phố.
11
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên 5 phường có tỷ lệ sử dụng bếp
than tổ ong cao nhất trên địa bàn quận Hoàn Kiếm: phường Trần Hưng Đạo,
phường Phúc Tân, phường Chương Dương, phường Hàng Trống, phường Đồng
Xuân. (dựa theo báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị 15/ CT-UBND ngày
30/10/2019 của UBND quận Hồn Kiếm trình UBND TP)
- Phạm vi thời gian: tháng 2/năm 2021- tháng 4/năm 2021
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ
năm 2017-2020
2.3.2. Hiện trạng sử dụng bếp than tổ ong trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý giảm thiểu bếp than tổ ong ở quận Hoàn
Kiếm
2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý, giảm thiểu việc sử dụng bếp than tổ ong
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các báo cáo, bài viết về chỉ số chất lượng khơng khí, các
ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội từ năm 2017-2020.
- Thu thập các nghiên cứu, các văn bản hành chính đề cập đến số liệu về
lượng bếp than tổ ong tại Hà Nội, biểu đồ ơ nhiễm khơng khí do bếp than tổ ong
gây ra, sự thay đổi về sức khỏe của người dân qua các năm.
12
- Thu thập các văn bản pháp luật, hành chính đang hiện hành về công tác
quản lý, giảm thiểu bếp than tổ ong trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm
2017-2020.
- Thu thập báo cáo về công tác giảm thiểu bếp than của quận Hoàn Kiếm
và các quận huyện gửi Sở Tài ngun và Mơi trường, từ đó có cái nhìn tổng
quan về hiệu quả của các giải pháp giảm thiểu bếp than tổ ong, những tồn tại
hạn chế đang gặp phải.
-Thu thập số liệu lượng bếp than tổ ong trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội dựa theo các báo cáo của UBND quận Hoàn Kiếm gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội về việc “kết quả thực hiện thay thế bếp than tổ
ong trên địa bàn quận Hồn Kiếm”. qua các năm.
- Tìm thơng tin từ tài liệu đã công bố (sách, báo, báo cáo khoa học, internet,…)
về các tài liệu liên quan đến bếp than tổ ong.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Sử dụng phiếu điều tra đã thiết kế sẵn gồm các câu hỏi phỏng vấn có
liên quan, phỏng vấn người dân, các cơ quan quản lý có thẩm quyền trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm. Nội dung câu hỏi sẽ xoay quanh việc tìm hiểu xem có hay
khơng hiện tượng người dân vẫn tái sử dụng bếp than tổ ong, và lý do vì sao lại
tái sử dụng bếp than tổ ong, cũng như một số câu hỏi để đánh giá mức độ hài
lòng của người dân với những biện pháp thay thế bếp than tổ ong.
- Mẫu phỏng vấn người dân sẽ được phát theo phương pháp lấy mẫu tối
thiểu, mỗi phường sẽ được phát khoảng 30 phiếu, tổng 5 phường sẽ là 150
phiếu. Sẽ đi quan sát, phỏng vấn các hộ kinh doanh hàng quán vỉa hè, những hộ
gia đình ở sâu trong ngõ nhỏ vì những hộ này sẽ có nhu cầu sử dụng bếp than tổ
ong cao. Trong số 150 phiếu, có 50 phiếu của những hộ vẫn đang sử dụng than
tổ ong, 100 phiếu còn lại là những hộ đã chuyển đổi sang loại bếp thay thế mới.
13