Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Giai phap hoan thien cong tac quan ly nguon von 177251

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.42 KB, 83 trang )

Chuyờn tt nghip

Khoa khoa hc qun lý

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa học quản lý


chuyên đề

THựC TậP tốt
nghiệp
Đề tài:
giảI pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn
vốn tại nhct hà tây giai đoạn 2008-2010

Giáo viên hớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:

ts. đõ thị hải hà
nguyễn thị thanh tâm
kt&qlc - 46

Hµ Néi - 2008

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I. Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn của NHTM..........3


1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại...............................................3
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa khoa học quản lý

1.1.1. Khái niệm........................................................................................3
1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM...........................................................3
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu........................................................................3
1.1.2.2. Vốn huy động..........................................................................3
1.1.3. Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM...........................................4
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu........................................................................4
1.1.3.2. Vốn huy động..........................................................................7
1.1.4. Vai trò nguồn vốn của NHTM....................................................12
1.1.5. Quản lý nguồn vốn của NHTM..................................................13
1.1.5.1. Khái niệm...............................................................................13
1.1.5.2. Mục tiêu.................................................................................13
1.1.5.3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM............................14
1.1.5.4. Quy trình quản lý nguồn vốn của NHTM..........................15
CHƯƠNG II. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng.....................21
Công thương tỉnh Hà Tây.............................................................................21
2.1. Khái quát về NHCT Hà Tây..............................................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................21
2.1.2. Mơ hình cơ cấu.............................................................................22
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.................................................25
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu.............................................25

2.1.3.2.Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHCT Hà Tây............26
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
NHCT Hà Tây trong giai đoạn tới.......................................................29
2.1.4.1. Thuận lợi................................................................................29
2.1.4.2. Khó khăn................................................................................30
2.1.5. Hoạt động quản lý nguồn vốn của ngân hàng...........................31
2.1.5.1.Phương thức quản lý..............................................................31
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa khoa học quản lý

2.1.5.2. Nội dung quản lý tại NHCT Hà Tây.....................................32
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây...........................32
2.2.1. Quy trình quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây......................32
2.2.2. Kết quả đạt được..........................................................................55
2.2.3. Hạn chế.........................................................................................56
2.2.4. Ngun nhân.................................................................................57
CHƯƠNG 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn vốn tại
NHCT tỉnh Hà Tây........................................................................................60
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây.....60
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn
2008-2010................................................................................................60
3.1.2. Chiến lược phát triển công tác quản lý nguồn vốn của NHCT
tỉnh Hà Tây giai đoạn 2008-2010...........................................................62
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý nguồn vốn của giai đoạn

tới.............................................................................................................63
3.1.3.1. Thuận lợi................................................................................63
3.1.3.2.Khó khăn.................................................................................64
3.2. Giải pháp hồn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà
Tây...............................................................................................................65
3.2.1. Nâng cao nghiệp vụ quản lý trong quản lý nguồn vốn...............65
3.2.1.1. Nâng cao công tác quản lý khe hở lãi suất...........................65
3.2.1.2 .Nâng cao công tác quản lý kỳ hạn........................................66
3.2.1.3. Nâng cao cơng tác quản lý tính thanh khoản......................67
3.2.1.4. Nâng cao cơng tác huy động nguồn vốn tại ngân hàng.....67
3.2.2. Đảm bảo tốt quy trình quản lý nguồn vốn...................................68
3.2.3. Nâng cao cơng tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý
nguồn vốn................................................................................................68
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa khoa học quản lý

3.2.4. Các hoạt động bổ trợ.....................................................................69
3.2.4.1. Về nguồn nhân lực................................................................69
3.2.4.2. Về cơ sở hạ tầng và ứng dụng khoa học công nghệ.............70
3.2.4.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng...................71
3.3. Kiến nghị..............................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị với NHCT tỉnh Hà Tây...............................................71
3.3.2. Kiến nghị với NHCT VN..............................................................72
3.3.3. Kiến nghị với NHNN VN..............................................................73

Kết luận...........................................................................................................75
Tài liệu tham khảo.........................................................................................76

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa khoa học quản lý

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBTS

Đảm bảo tài sản

NHCT

Ngân hàng công thương

NHCT HT

Ngân hàng công thương Hà Tây

NHCT VN

Ngân hàng công thương Việt Nam

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

KH

Kỳ hạn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTC

Tổ chức tài chính

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa khoa học quản lý

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tra

ng
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCTHT........................................................23
Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007......................................35
Sơ đồ 2: Biểu đồ tổng nguồn vốn....................................................................36
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền........................................................38
Sơ đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền.......................................................38
Bảng 3: Cơ cấu theo nguồn huy động.............................................................40
Sơ đồ 4: Sơ đồ vốn theo nguồn tiền huy động................................................42
Bảng 4: nguồn vốn theo kỳ hạn.......................................................................43
Sơ đồ 5: sơ đồ nguồn vốn theo kỳ hạn............................................................43
Bảng 5. Biểu lãi suất huy động vốn tính cho tới thời điểm (15/3/2008).........46
Bảng 6: Bảng doanh số cho vay......................................................................49

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Khoa khoa học quản lý

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển như vũ bão của thị trường tài chính trên tồn
cầu, hệ thống ngân hàng được coi như là mạch máu truyền dẫn điều hòa tốt
nhất nguồn tiền từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, nhanh nhất và đạt
hiệu quả cao nhất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác

định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách hiệu quả nhất. Nền kinh tế thị trường phát triển khơng ngừng, chính từ
sự phát triển “nóng” đó, chính nó đã phá vỡ rào cản mang tính không gian và
thời gian giữa các quốc gia trên mọi phương diện, mọi lĩnh vực, đặc biệt thị
trường tài chính, và được đề cập rõ hơn là hệ thống ngân hàng tồn cầu. Đã có
rất nhiều các mối quan hệ mạng lưới được xây dựng giữa các quốc gia với
mục tiêu cộng hưởng cùng nhau phát triển, hoạt động đó đã tạo ra những cơ
hội lớn, nhưng cũng không thể không kể tới những thách thức mà chúng đem
lại như sự cạnh tranh về: năng lực tài chính, cạnh tranh về công nghệ, cạnh
tranh không chỉ với hệ thống ngân hàng nước ngồi, mà cịn cả những sự cạnh
tranh với chính các hệ thống trong nước…Chính vì vậy, để tồn tại và phát
triển bền vững, thách thức đối với các ngân hàng là cần xây dựng đủ mạnh cả
về “ thế và lực” trong hoạt động kinh doanh, không ngừng học hỏi, phát triển
cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ sản phẩm cung ứng ra thị trường, kết hợp
hài hòa giữa hoạt động huy động vốn và cho vay cân đối. Nhưng trên thực tế,
để cân đối và quản lý tốt nguồn vốn huy động là điều rất phức tạp, yêu cầu đặt
ra với nhà lãnh đạo ngân hàng, làm sao quản lý nguồn vốn hiệu quả cao nhất,
cho mức sinh lời tối ưu trong điều kiện rủi ro thấp nhất trong cả những điều
kiện nền kinh tế là suy yếu. Do vậy, nhằm khắc phục giảm thiểu rủi ro và tối
ưu hóa lợi nhuận dự kiến trong hoạt động quản lý nguồn vốn của NHCT Hà

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

2


Khoa khoa học quản lý

Tây, đề tài em nghiên cứu là: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn
vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010”.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Khoa
học quản lý đã dạy dỗ chúng em suốt 4 năm học vừa qua, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới cô: Đỗ Thị Hải Hà giáo viên hướng dẫn cùng với các cô
chú, anh chị tại NHCT Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của
NHTM.
 Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
Kiến nghị một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn vốn tại NHCT
Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
 Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2005 tới hết quý I/2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, trong qua trình nghiên cứu kết hợp các phương pháp thống kê,
phương pháp nghiên cứu điều tra, phương pháp phân tích…
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề được xây dựng trên kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
Chương III: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn vốn tại
NHCT Hà Tây.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm


Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Khoa khoa học quản lý

CHƯƠNG I

Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn của NHTM
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng”i. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế.Việc tạo lập, tổ chức và quản lí vốn của NHTM là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu khơng chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các
NHTM mà cịn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
“ Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn huy động
và một số vốn khác”ii
1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
 Vốn cấp 1
 Vốn cấp 2
1.1.2.2. Vốn huy động
 Vốn huy động từ tiền gửi
 Tiền gửi các tổ chức kinh tế

+ Tiền gửi khơng kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
 Tiền gửi của dân cư
+ Tiền gửi tiết kiệm.
i

, ii.. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân
.

ii

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Khoa khoa học quản lý

+ Tiền gửi thanh toán.
 Tiền gửi khác
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội.
 Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
 Vốn đi vay:
 Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.

 Vốn vay của NHTW.
 Nguồn vốn khác.
1.1.3. Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu
“Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng” iii.Vốn chủ sở
hữu của chủ ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành
vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó, vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức
mạnh và tiềm lực thực của ngân hàng, vốn cấp 2 (vốn bổ xung) được giới hạn
tối đa bằng 100% vốn cấp1.
Theo các văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn
của NHTM được xác định cụ thể như sau:


Vốn cấp 1 bao gồm :
+ Vốn điều lệ
+ Các quỹ dự trữ
+ Lợi nhuận không chia

iii

PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp


5

Khoa khoa học quản lý

 Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của
NHTM. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình
thành từ các nguồn khác nhau:
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi
thành lập được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động.
Đối với NHTM cổ phần thì vốn do cổ đơng góp.
Đối với ngân hàng liên doanh nước ngoài hoạt động tại Việt Nam vốn
điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp.
Vốn điều lệ ít hay nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều
lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, là số vốn
do Chính phủ qui định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng.
Trong q trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng
phải được sự đồng ý của NHTW và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
 Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình
thành trong q trình hoạt động và được tích theo thời gian để sửu dụng cho
các mục đích cụ thể của ngân hàng. Việc trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ
của ngân hàng được thực hiện theo qui định của pháp luật trong từng thời kỳ.
 Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ
lại trong quá trình kinh doanh thay vì dùng chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu
tư tài sản cố định của tổ chức tín dụng.


Vốn cấp 2 bao gồm:


+ Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và chứng khốn.
+ Dự phịng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Khoa khoa học quản lý

 Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và giá trị gia tăng thêm
của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp
luật. Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn
do đánh giá lại tài sản thường khơng ổn định, vì vậy các ngân hàng chủ được
tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện
hành thì vốn cấp 2 gồm : 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá
trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định
của pháp luật.
 Dự phòng chung : đây là khoản tiền được trích lập để dự phịng
cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích
lập dự phịng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân
hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự
phịng chung được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo qui định hiện
hành thì mức dự phịng chung được tình vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1.25%
tổng tài sản có rủi ro.

 Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thỏa mãn
điều
kiện do NHNN quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên
ngồi đóng góp .Vì vậy, các nhà quản lí ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp
2 khi các cơng cụ này thỏa mãn, về đảm bảo của ngân hàng khi phát hành, về
điều chỉnh lãi suất, về thanh toán nợ gốc và lãi.
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song
vốn chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số
chức năng không thể thay thế được trong hoạt động của ngân hàng như: cung
cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động cung cấp
nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Khoa khoa học quản lý

duy trì niềm tin cho công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân
hàng. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải
duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu là 8% giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi
ro.
1.1.3.2. Vốn huy động
a.Vốn huy động từ tiền gửi
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một
bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử
dụng, tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ
đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…
Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có
thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho q trình sử dụng
vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng một số các
dịch vụ của ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới
hình thức : Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác
nhau.
Tiền gửi không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra
bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế ln có sự
chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi
ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể
sử dụng cho vay. Lãi suất tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền
ngân hàng khơng phải trả lãi.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa mãn về thời gian rút tiền.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn thỏa thuận,
nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chi được hưởng lãi
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Khoa khoa học quản lý


suất không kỳ hạn hoặc hưởng lãi suất tương ứng theo kỳ hạn nhất định do
ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử
dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi
các đơn vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn
càng dài lãi suất càng cao.


Tiền gửi dân cư
Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội

gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán .Tiền
gửi của dân cư bao gồm hai loại.
 Tiền gửi tiết kiệm : đây là hình thức huy động vốn truyền thống
của ngân hàng. Với loại tiền này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ
tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm : tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau.
 Tiền gửi thanh toán : các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu
và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ
cũng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn quan ngân hàng và gửi tiền vào đó để
đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên
quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn
vốn hoạt động của NHTM.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong
tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân

hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như:
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Khoa khoa học quản lý

huy động vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng
nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi … với lãi suất hợp lý.
 Tiền gửi khác
Ngồi hai loại tiền gửi trên các NHTM cịn có thêm các khoản tiền gửi
khác như:
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc nhà nước
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
b.Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thơng qua việc phát hành các
giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền
gửi …
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là
các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập
tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây cịn là một kênh đầu tư
của người có vốn trong xã hội khi họ khơng có khả năng và cơ hội đầu tư
trực tiếp. Các kỳ phiếu có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết
bằng cách bán hay chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại

ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hồn tồn
chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng
đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của
khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn trong toàn hệ thống mà
vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc NHTW.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

1
0

Khoa khoa học quản lý

rất lớn tới chi phí và khả nằng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế
phát triển của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng
dịch vụ của ngân hàng.
c. Vốn đi vay
Trong q trình kinh doanh của các NHTM ln có tình trạng tạm thời
thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng ngân hàng chưa đáp ứng được,
hoặc người rút tiền trước thời hạn trong khi chưa tới thời hạn thu hồi. Khi đó

các NHTM có thể gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi
vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh tốn.
NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở NHTW.
Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác



Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch tốn kinh doanh tồn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh qua hội sở chính , khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở
chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở
chính. Vì vậy, việc vay vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngồi nước
thường chỉ thực hiện ở NHTW của từng hệ thống.
Vốn vay của NHTW



NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối
cùng trong nền kinh tế.Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn
khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn
hạn dưới các hình thức sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp


1
1

Khoa khoa học quản lý

+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
Ngồi ra, NHTW cịn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong
thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, NHNN cịn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng
chi trae có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống.
Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngồi tác
dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó
cịn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
d. Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong q trình hoạt động các NHTM
cịn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.


Vốn trong thanh tốn: Vốn trong thanh tốn là số vốn có được dó

ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể :
 Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả
nhưng chưa chuyển vào tài khoản củ người hưởng do phải luân chuyển, xử lý
chứng từ thanh toán.
 Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng
chưa thanh toán trong một số hình thức thanh tốn như: séc bảo chi, thư tín

dụng, thẻ thanh tốn ký quỹ …
Khi cơng nghệ thanh tốn của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình,
thủ tục thanh tốn được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh tốn được
giảm đi đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh
tốn cũng giảm. Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

1
2

Khoa khoa học quản lý

thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này
có điều kiện gia tăng.
 Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
nước ngồi cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các
tổ chức trong và nước ngồi để thực hiện đầu tư cho các chương trình dự án.
Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa được giải ngân
theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại
cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi
thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng phí.
Ngồi ra, ngân hàng còn làm lại đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách

hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể khơng nhiều, thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng
không phải tốn kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các
nghiệp và dịch cụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.4. Vai trò nguồn vốn của NHTM
“ Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”iv.
Chính vì thế để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần có
lượng vốn tăng lớn vì :
Vốn của ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của



hoạt động kinh tế khác trong tổng thể nền kinh tế xã hội, giúp cho các
iv

Luật tín dụng.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

1
3


Khoa khoa học quản lý

doanh nghiệp có thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi cần
mở rộng quy mô sản xuất.
 Nguồn vốn tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, xây dựng
uy tín đối với khách hàng, khi họ tham gia vào hoạt động của ngân hàng,
khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi họ gửi tiền vào ngân hàng có nguồn
vốn lớn vì yếu tố tâm lý của con người, cho rằng với vốn lớn khả năng thanh
toán của ngân hàng tốt. Chính vì thế, các ngân hàng lớn thì khả năng cạnh
tranh cao hơn.
 Bên cạnh, những vai trò trên vốn của ngân hàng thương mại còn quyết
định tới quy mơ và cơ cấu cho vay, khả năng thanh tốn của ngân hàng ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể đạt được.
1.1.5. Quản lý nguồn vốn của NHTM
1.1.5.1. Khái niệm
Quản lý nguồn vốn là quản lý tài sản nợ, nó cần thiết đối với bất kỳ đơn
vị kinh doanh nào.
“Quản lý vốn tại NHTM là một khái niệm rất rộng. Nó là tồn bộ tất cả
những hoạt động xác định quy mô của nguồn vốn đến việc điều chỉnh các
hoạt động sao cho luồng tiền được sử dụng hiệu quả và an toàn nhất.”v
Quản lý vốn không chỉ bao gồm hoạt động riêng lẻ nào mà nó là một hệ
thống các cơng việc mà ngân hàng làm, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của
ngân hàng.
1.1.5.2. Mục tiêu
Các khoản nợ là tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lượng và số lượng
của nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng, số lượng các khoản cho vay và đầu
tư. Mục tiêu quản lý các khoản nợ không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung

v


PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB-ĐHKTQD.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp

1
4

Khoa khoa học quản lý

của ngân hàng đó là an tồn và sinh lợi. Quản lý các khoản nợ nhằm mục tiêu
cụ thể sau:
 Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế
và mọi tầng lớp dân cư.
 Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn bền vững, làm tiền đề cho việc
nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về
số lượng, thời gian, lãi suất.
 Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
1.1.5.3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM
Công tác quản lý bao gồm các nội dung quản lý sau:
- Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của NHTM bao gồm: số lượng,
cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương
án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng …
- Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn
vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế

hoạch nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định
cơ cấu, quy mơ tài sản Nợ, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống được
xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và Hội
sở chính. Sau khi được duyệt sẽ giao chỉ tiêu đến từng chi nhánh.
- Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống : giao kế hoạch
nguồn vốn cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn…
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong
từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống.
- Theo dõi thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và
huy động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp KT&QLC



×