Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

đồ án thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.42 KB, 30 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động văn hoá, khoa học kỹ thuật và xã
hội của bản than quốc gia mình. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
đã nhận thức về tầm quan trọng của phân công lao động quốc tế. Buôn bán quốc
tế đã và đang trở thành lĩnh vực quan trọng và đem lại nguồn lợi không ít cho
các quốc gia.
Trong ngoại thương, thanh toán là yếu tố hết sức quan trọng và là vấn đề gây
tranh cãi nhiều nhất từ trước tới nay. Do người xuất khẩu và người nhập khẩu ở
hai quốc gia khác nhau, không quen biết, đơn vị tiền tệ, luật pháp cũng như ngôn
ngữ đều khác nhau. Họ không thể thực sự tin cậy lẫn nhau cho dù đã có mối
quan hệ làm ăn lâu năm với nhau. Vì vậy, tìm hiều nghiên cứu về lĩnh vực thanh
toán quốc tế là hết sức quan trọng và có ý nghĩa thiết thực cho hoạt động xuất
nhập khẩu của bất kỳ một quốc gia nào.
Em xin trình bày bài đồ án môn học thanh toán quốc tế gồm 3 phần:
Phần 1: Viết giấy yêu cầu mở L/C
Phần 2: Lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C
Phần 3: Kiểm tra chứng từ do người hưởng lợi xuất trình.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Danh mục các từ viết tắt
L/C: Letter of Credit: Thư tín dụng
B/L: Bill of Lading: Vận đơn đường biển
CFS: Container Freight Station: Trạm gom hàng lẻ
CY: Container Yard: Bãi container
LCL: Less than container load: Phương thức gửi hàng lẻ hay nhận hàng lẻ
FCL: Full container load: Phương thức gửi hàng nguyên container.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHẦN 1: VIẾT GIẤY YÊU CẦU MỞ L/C.
1.1, Cơ sở lý luận về mở L/C
1.1.1 Giới thiệu về phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credit ):
a) Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một NH ( NH mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của KH ( Người yêu cầu mở thư tín dụng ) sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người khác ( Người hưởng lợi số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định của thư tín dụng.
b) Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng ( Applicant ): Là người NK hoặc người NK uỷ
thác cho một người khác.
Nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào HĐ để viết giấy đề nghị xin mở L/C đồng thời cung cấp các điều
kiện cho việc mở L/C.
+ Kiểm tra chứng từ do NH xuất trình nếu bộ chứng từ thoả mãn các điều kiện
của L/C thì người mua sẽ phải trả tiền cho NH và nhận hàng.
- Người hưởng lợi thư tín dụng ( Beneficiary): Là người xuất khẩu hay bất kỳ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra nội dung của L/C nếu có bất kì điều kiện nào còn chưa phù hợp thì
phải thông tin lại cho người mua để 2 bên bàn bạc, sửa đổi sao cho phù hợp, nếu
L/C hợp lí thì tiến hành giao hàng cho phù hợp với yêu cầu của L/C.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
+ Nhanh chóng thiết lập bộ chứng từ cho phù hợp với L/C và xuất trình cho NH
để đòi tiền.

- NH phát hành thư tín dụng ( Issuing Bank hay Issuer ): Là NH của người NK,
nó cấp tín dụng cho người NK.
Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra giấy đề nghị mở L/C nếu hợp lệ thì NH sẽ phát hành L/C để cam kết
trả tiền cho người hưởng lợi và bằng mọi biện pháp nhanh chóng, hợp lí thông
báo tất cả nội dung của L/C cho người hưởng lợi biết.
+ Kiểm tra bộ chứng từ do người hưởng lợi xuất trình, nếu bộ chứng từ phù hợp
với L/C thì tiến hành thanh toán.
- NH thông báo thư tín dụng ( Advising Bank ): Là NH đại lý của ngân hàng
phát hành ở nước người hưởng lợi, thường nằm ở nước người thụ hưởng, có mối
quan hệ mật thiết với NH phát hành L/C.
- Một số bên khác: NH trả tiền ( Paying bank ), NH xác nhận ( confirming
bank ), NH chiết khấu
c) Quy trình tiến hành nghiệp vụ chứng từ:
1) Người NK làm đơn xin mở L/C gửi đến NH của mình yêu cầu mở L/C cùng
với các điều kiện và tiền đặt cọc, xuất trình cho NH.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
2) Sau khi nhận đầy đủ điều kiện NH sẽ phát hành cam kết mở L/C và bằng mọi
biện pháp để nhanh chóng chuyển cho người XK thông qua đại lí hoặc đối tác
của họ.
3) NH đại lí chuyển nguyên văn L/C cho người XK.
4) Người hưởng lợi kiểm tra điều kiện L/C, chỉ khi nào L/C hợp lí thì người XK
mới được giao hàng phù hợp với quy định của L/C.
5) Người XK nhanh chóng thiết lập bộ chứng từ xuất trình cho NH để xin thanh
toán.
6) NH mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy ohù hợp với điều kiện của L/C thì
tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu thấy khong phù hợp, NH từ chối thanh
toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người XK.

7) Nh mở L/C đòi tiền người NK và chuyển bộ chứng từ cho người NK sau khi
nhận đwocj tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
8) Người NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì mới thanh toán
cho NH mở L/C và nhận hàng.
1.1.2 Nguyên tắc cơ bản khi viết giấy yêu cầu mở L/C:
Viết giấy yêu cầu mở L/C để gửi đến NH là một khâu quan trọng của phương
thức tín dụng chứng từ vì chỉ trên cơ sở của giấy này NH mới có căn cứ để mở
thư tín dụng cho người XK hưởng lợi và sau đó người XK mới giao hàng. Về
mặt pháp lý giấy yêu cầu mở L/C là một khế ước dân sự vì vậy nội dung của
chứng từ phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, trành những sơ xuất gây ra
hiểu nhầm, lẫn lộn quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Theo quy định của NH ngoại thương Việt Nam, người xin mở L/C của nước ta
phải:
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Viết giấy xin mở tín dụng khoản NK theo mẫu in sẵn của NH. Sau đó điền vào
những nội dung cần thiết.
Giám đốc các đơn vị xin mở L/C phải ký vào giấy yêu cầu mở. Nếu uỷ quyến
phải tuân theo quy định uỷ quyền hiện hành ở nước ta.
Các đơn vị xin mở L/C phải ký vào giấy yêu cầu mở. Nếu uỷ quyền phải theo
quy định uỷ quyền hiện hành ở nước ta.
Các đơn vị xin mở L/C phải làm 2 bản giấy yêu cầu mở tín dụng, cùng với giấy
này đơn vị NK phải có 2 uỷ nhiệm chi: 1 để trả lãi lệ phí mở L/C, 1 để ký quỹ
mở L/C.
Nếu NH đồng ý mở L/C cho đơn vị xin mở L/C thì giám đốc NH phải ký vào
góc trái cuối cùng của giấy xin mở L/C và ghi rõ số hiệu L/C đã mở, ngày mở
L/C ở bên cạnh chữ ký của giám đốc NH.
Như vậy, giấy yêu cầu mở tín dụng NK này đã trở thành khế ước dân sự 2 bên,
cụ thể nó được xem như 1 dạng HĐ đặc biệt giữa người xin mở L/C và NH.

1.1.3 Cơ sở viết giấy yêu cầu mở L/C:
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phức tạp đòi hỏi các bên liên
quan tham gia phải am hiểu thủ tục và chuyên môn. Có thể nói người NK là
người khởi đầu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ sau khi 2 bên ký
HĐNT. Ở giai đoạn này căn cứ vào HĐNT đã ký kết nhà NK sẽ lập giấy đề nghị
mở L/C, nhà NK cần lưu ý:
- Đơn vị mình có đủ điều kiện để NH mở L/C hay không, nếu không phải uỷ
thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện mở L/C
- Những điều khoản của HĐNT có đủ cơ sở ràng buộc người XK nhằm bảo vệ
quyền lợi của mình hay chưa.
*) Điều kiện của người xin mở:
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
- Giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp, nếu không đơn vị phải uỷ thác việc mở
L/C qua đơn vị khác và chịu chi phí uỷ thác.
- Có giấy phép NK hàng hoá.
- Có giấy đề nghị mở L/C gửi đến NH.
- Thực hiện ký quỹ mở L/C theo yêu cầu của NH.
*) Ký quỹ theo yêu cầu:
Để đảm bảo cho việc thanh toán L/C khi đến hạn, NH thường yêu cầu đơn vị xin
mở L/C thực hiện ký quỹ số tiền ký quỹ vào tài khoản riêng, không được hưởng
lãi để dành cho việc thanh toán L/C. Số tiền ít hay nhiều phụ thuộc vào quan hệ
của đơn vị với NH, tình hình tài chính của NHNK, khả năng tiêu thụ lô hàng.
*) Lập giấy đề nghị xin mở L/C:
Giấy đề nghị mở L/C được lập căn cứ vào các điều khoản thoả thuận trong
NĐNT, có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Nếu HĐ không quy định
người mua có thể lựa chọn một NH thích hợp
1.2, Căn cứ vào mẫu hợp đồng số 04/160- SOPC20 ngày 10/08/2013 viết giấy
đề nghị mở L/C.

1.2.1, Lập L/C theo mẫu.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.2.2, Giải thích cách viết L/C theo mẫu hợp đồng số 08.
* Phần kính gửi ghi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Vietcombank
Vì đây là ngân hàng có uy tín, có quan hệ tốt với doanh nghiệp và doanh nghiệp
có tài khoản mở tại ngân hàng này.
- Thư tín dụng được phát hành dưới dạng nào có thể do ngân hàng tự chọn lựa.
- Doanh nghiệp lựa chọn Irrevocable L/C vì trong điều khoản số 7 ( Payment )
của hợp đông quy định “ By irevocable L/C at signt advising through
MAHATAN BANK favouring VICTORIA negotiable with any BANK in USA.
This L/C shall be opened within 7 days after singing this contract”.
* Ô (50 ) Applicant (Người mở L/C ) ghi:
SONGNGUYEN TRADING CO., Ltd
456 Lach Tray Street, Hai Phong, Viet Nam.
Đây là tên và địa chỉ của người nhập khẩu trong hợp đồng. Khi thanh toán bằng
L/C, người nhập khẩu là người viết giấy xin mở tín dụng thư.
* Ô ( 59) Beneficiary (Người hưởng lợi) ghi:
VICTORIA TRADING CO .,Ltd
123 Carmen Street, USA
Vì đây là tên và địa chỉ của người xuất khẩu - người hưởng lợi và trong hợp
đồng mua bán tại điều khoản 7 quy định rõ người hưởng lợi của L/C “ By
irrrevocable L/C at sight advising through MAHATAN BANK favouring
VICTORIA negotiable with any BANK in USA. This L/C shall be opened
within 7 days after singing this contract “. ( Thanh toán bằng tín dụng thư không
huỷ ngang trả tiền ngay thông qua ngân hàng thông báo MAHATA cho người
hưởng lợi là VICTORIA TRADING ).
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2

ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
* Ô Currency, amount on figure and word ( Đơn vị tiền tệ, giá trị ghi bằng số và
chữ ) ghi: Approximately 412,500.0 USD ( US dollar four hundred twelve
thousand five hundred ).
Vì đây là giá trị của L/C hay nói cách khác là số tiền mà người nhập khẩu phải
thanh toán cho người hưởng lợi được quy định trong hợp đồng tại điều khoản 1
“Total value USD 412,500.0”. Số tiền ghi như trong L/C dùng để chỉ mức độ số
tiền của L/C nên hiểu là cho phép xê dịch hơn kém không được quá 10% tổng
số tiền đó - theo quy định của UCP600- ICC 1.72007.
* Ô (39A ) Percentage credit amount tolerance (if any) ghi: +/- 10%.
Ghi như trên được hiểu là sai lệch về số tiền trong hối phiếu và L/C được phép
là 10%. Do L/C được lập trước khi giao hàng nên chưa xác định được chính xác
sớ hàng thực giao. Trong hợp đồng quy định khối lượng hàng được phép sai số
là 10% nên số tiền ghi trong L/C cũng sẽ được ghi trong khoảng sai số 10%.
- Term of shipment: CFR.
Vì trong hợp đồng có ghi “CFR HAIPHONG” tại mục 1
* Ô ( 31D ) Date and place of expiry: ghi Feb 6
th
2014, phần này được hiểu là
ngày và nới hết hạn của L/C. Do trong hợp đồng không quy định nên hiểu là
ngày hết hạn sau ngày giao hàng 21 ngày.
* Ô ( 44D ) shipment from: chọn Newyork, USA vì hàng được xuất khẩu từ Mỹ
và công ty xuất khẩu chọn xuất khẩu từ cảng này.
* Ô ( 44B ) shipment to: ghi Hai Phong , Viet Nam vì theo hợp đồng ghi “CFR
Hai Phong”
* Ô ( 44C ) latest shipment date: Jan 15
th
2014. Đây là thời hạn giao hàng.
* Ô (43P ) Partial shipment: ghi Not allowed: điều này có nghĩa là việc giao
hàng từng phần là không được phép.

* Ô (43T ) ghi Not Allowed: tức là không được phép chuyển tải.
* Description of goods: Các thông tin về hàng hóa tại điều 1,2,3 trong hợp đồng
- Commodity: Fertilezer
- Origin: United States American
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
- Quantity: 1,500 MTS (+/- 10%) seller’s option
- Unit price: USD 275.0 per MT CFR HAIPHONG
- Total value: USD 412,500.0
- Specification:
Property Unit Spec.
Moisture % Max 7
Nitrogen % Min 46
Other material % Max 5
- Packing: In new sacks filled to approx. 100kgs Net WT.
- Marking: UREA
Net weight: 100 KGS
* Ô ( 46A ): Việc lựa chọn các chứng từ cần thiết dựa vào điều khoản 8 trong
hợp đồng.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHẦN II: LẬP BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA
L/C.
2.1 Cơ sở lý luận khi lập bộ chứng từ thanh toán.
Những chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình là một nội dung then
chốt của L/C, là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định trong L/C. Do vậy, ngân
hàng phát hàng L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu,

nếu bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong L/C.
Về chứng từ, ngân hàng phát hành L/C thường yêu cầu người hưởng lợi
L/C phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Các loại chứng từ mà người hưởng lợi L/C phải xuất trình và số lượng
chứng từ tối thiểu, số lượng bản chính, bản thường được quy định trong hợp
đồng. Trên cơ sở hợp đồng này, người nhập khẩu quy định cụ thể hoá các loại
chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình.
- Yêu cầu ký phát các loại chứng từ đó như thế nào.
Trên cơ sở đó, người hưởng lợi muốn được thanh toán phải xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C. Vì
vậy có thể nói cở sở để lập bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu đó chính
là L/C. Chính vì lý do đó này mà trong L/C, người yêu cầu mở không nên đưa
quá nhiều nội dung chi tiết và người yêu cầu mở L/C sẽ phải chịu rủi ro về sự
mơ hồ ghi trong đơn yêu cầu phát hành L/C.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.2.Đề nghị chỉnh sửa L/C cho phù hợp (lấy ngày giao hàng làm chuẩn)
Các lỗi sai trong L/C số 3
Căn cứ vào mẫu L/C 03 ta phát hiện ra một số lỗi sai và chỉnh sửa lại cho
phù hợp như sau:
- Số hiệu của L/C: ở trường 20 là “M4560414NS321” nhưng ở trường 47A
lại là “M04Y2314NU321”.
Sửa lại ở trường 47A là:M4560414NS321
- Tổng số tiền của lô hàng:
+ Ở trường 45A: ghi sai tổng số tiền: khối lượng hàng là 1,000kgs với đơn
giá là USD75/KG mà tổng số tiền là USD7500=> sửa thành USD75,000
+ Ở trường 32B là USD175500=> không phù hợp với trường 45A
Sửa lại ở trường 32B là: USD75,000
- Chứng từ cần thiết: ở trường 46A bổ sung thêm chứng từ “SIGNED

COMMERCIAL INVOICE IN TRIPLICATE”.
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C: sửa lại như sau
+ Ở trường 31D: 140215 IN VIETNAM
- Ở trường 41D: ghi rõ hơn: ANY BANK IN VIETNAM
- Ở trường 45A: cần ghi cụ thể tên hàng hóa: cụ thể là: Rice bisu high
quanlity
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.3 Lập bộ chứng từ thanh toán theo mẫu L/C số 03.
L/C và bộ chứng từ thanh toán gồm:
- Hóa đơn thương mại.
- Vận đơn( Bill of lading).
- Packing list.
- C/O ( Certificate of Origin).
- Hối phiếu
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
2.4 Giải thích cách lập từng loại chứng từ.
2.4.1 Vận đơn ( Bill of Lading )
Vận đơn là loại chứng từ mà nó là bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở
hàng hoá bằng đường biển mà người chuyên chở chịu trách nhiệm trong việc
nhận và chất hàng hoá lên tàu, vận chuyển và giao cho người nhận tại cảng đích
được chỉ định trên vận đơn hoặc giao cho người nhận hợp pháp (Theo Quy tắc
Hamburg Điều 1 Khoản7)
- Shipper (Chủ hàng) : Chủ hàng ở đây là người hưởng lợi trong L/C, được
quy định tại trường 59 của L/C: INTIMEX TRADING CENTRE, 22-32 LE
THAI TO SREET, HANOI, VIETNAM
- Consignee (Người nhận hàng) : Là ngân hàng mở L/C. Theo quy định tại
trường 46A của L/C, B/L được lập theo lệnh của người nhận hàng, do đó ô
consignee sẽ được ghi: TO ORDER OF KORAM BANK, SEOUL, KOREA

- Notify address ( địa chỉ thông báo ) ghi trong L/C tại trường 50 là: ASIA
PACIFIC TRADING SAMHO BLDG A-1608,YANGE-DONG, 275-1 SEOCH-
KU,SEOUL, KOREA
- Ocean vessel (tàu chuyên chở): là một con tàu bất kì của hãng ABC
lines, trong ô Ocean vessel ghi: ABCOCEAN
- Port of loading (Cảng xếp hàng) : trong L/C trường 44A quy định:
HAIPHONG, VIETNAM
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
- Port of discharge (Cảng dỡ hàng) : Cảng dỡ hàng được quy định trong
L/C tại trường 44B: BUSAN, KOREA
- No. L/C ( Vận đơn số ): 03
- Number of original FBL’s ( số lượng bản gốc FBL) : Do L/C yêu cầu
FULL SET OF CLEAN ON BOARD OCEAN BILL OF LADING nên số lượng
bản gốc ở đây là 3 bản
- Place and date of issue (địa điểm và thời gian phát hành ): sẽ là địa điểm
nhận hàng và ngày cấp vận đơn, thông thường sau khi nhận hàng hoá, người
giao nhận sẽ phát hành ngay vận đơn cho người gửi hàng để khẳng định mình đã
nhận trách nhiệm đối với hàng hoá. Do đó, ngày phát hành cũng chính là ngày
giao hàng: Ô này sẽ ghi: HAI PHONG, Jan. 25, 2014
- Number and kind of packages ( Số và loại kiện )
- Desciption of goods ( Miêu tả hàng hoá ) Theo trường 45A trong L/C quy
định: RICE BISU HIGH QUANLITY,1000KGS
- Marks and number ( số cont và số chì)
- Gross weight ( Trọng lượng cả bì) : Quy định tại trường 45A trong L/C:
1000KGS
- Measurement ( Kích cỡ)
- Freight amount (số tiền cước) : được ghi AS AGREED (Như đã thoả
thuận giữa người gửi hàng và người vận chuyển)

- Freight payable at (cước phí được trả tại ): Do trong L/C trường 46A quy
định: FULL SET OF CLEAN ON BOARD OCEAN BILL OF LADING MADE
OUT TO THE ORDER OF KORAM BANK SEOUL MARKED “FREIGHT
PREPAID “ Do đó, ô này sẽ được ghi: HAIPHONG PORT, VIETNAM
- Carrier ( Người chuyên chở): Hãng ABC LINE
- Stamp and signature (chữ ký và đóng dấu) : Phần này dành cho người
chuyên chở ABC lines INTERNATIONAL FREIGHT FORWARDER

Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.4.2 Hóa đơn thương mại:
Hoá đơn là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán. Nó là yêu cầu của người
bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn
nói rõ đặc điểm hàng hoá đơn giá và tổng giá trị hàng hóa
- Shipper/ Exporter (người gửi hàng hay người xuất khẩu): chính là người
hưởng lợi được ghi trong L/C ở trường số 59: INTIMEX TRADING CENTRE,
22-32 LE THAI TO SREET, HANOI, VIETNAM
- For account and risks of Mrss (tính vào tài khoản của quý ngài) Đây
chính là ghi người phải thanh toán số tiền cho lô hàng hay là người mở L/C, tài
khoản của người nhập khẩu tự quy định:TK 0123456789
- Notify party (Thông báo cho bên): Thông báo cho bên phải trả tiền. Theo
trường 50 của L/C thì Notify party/ applicant là: ASIA PACIFIC TRADING
SAMHO BLDG A-1608,YANGE-DONG, 275-1 SEOCHO-KU,SEOUL,
KOREA
- Port of loading (cảng xếp hàng): Theo trường 44A của L/C:
HAIPHONG, VIETNAM
- Final destination: Theo trường 44B của L/C: BUSAN, KOREA
- Carrier: ABC Lines
- Sailing on or board (ngày cuối cùng của việc giao hàng): Theo trường

44C của L/C: Jan. 25, 2014
- No and date of invoice: Số và ngày của hoá đơn
Số của hoá đơn: Hóa đơn nên có số hiệu riêng. Nó có các tác dụng sau:
Phân biệt các hoá đơn khác nhau, tránh nhầm lẫn
Dùng để tham chiếu giữa các chứng từ với nhau để tạo ra bộ chứng từ
thống nhất, hợp lý
Đảm bảo thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả
Trong invoice thực tế này có số hoá đơn là :741/ABC
Ngày của hoá đơn: là ngày lập hoá đơn, có thể là ngày giao hàng
Trong hoá đơn này ghi ngày lập hoá đơn là ngày 25/01/2014
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
- Payment (thanh toán) :
- Theo trường 40A của L/C quy định: FORM OF DOCUMENTARY
CREDIT: IRREVOCABLE
- Theo trường 42C của L/C quy định: DRAFT AT 60 DAYS AFTER
SIGHT
- Phương thức thanh toán là bằng thư tín dụng không huỷ ngang trả tiền
sau 60 ngày.
- Mark and No of packages (Kí mã hiệu và số kiện): Kí mã hiệu và số
kiện:
- Description of goods (mô tả hàng hoá):Theo trường 45A của L/C: RICE
BISU HIGH QUANLITY
- Quantity unit (số lượng đơn vị): Theo trường 45A của L/C:
- Quantity unit: 1000KGS,
- Unit price: USD75.0/ KG
- Total:USD75,000.00
- In figure: USD 75.000
- In word: United States Dollars seventy five thousand only

- Signature (chữ ký của bên bán)
2.4.3 Phiếu đóng gói( Packing List)
Phiếu đóng gói hàng hoá do người bán lập có thể trước hoặc sau lúc giao
hàng .
Ngày lập phiếu đóng gói: Tự quy định, tại trường 44c trong L/C quy định
ngày giao hàng chậm nhất là 25/01/2014 nên quy định ngày lập phiếu đóng gói
trước khi giao hàng-ngày: 20/01/2014
Tên và địa chỉ người bán: INTIMEX TRADING CENTRE, 22-32 LE
THAI TO STREET, HANOI, VIETNAM
Tên và địa chỉ người mua: ASIA PACIFIC TRADING SAMHO BLDG A-
1608,YANGE-DONG, 275-1 SEOCHO-KU,SEOUL, KOREA
Số hợp đồng: 02TN/ ATM, Ngày: 03/01/2014
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Cảng xếp: HAI PHONG PORT, VIỆT NAM
Cảng dỡ: BUSAN, KOREA
Tên tàu: ABCOCEAN
Description of goods (Các mô tả liên quan đến hàng hoá): Theo quy định
tại trường 45A của L/C:
2.4.4. C/O – Certificate of Origin (Chứng nhận xuất xứ)
Đây là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền cấp như: Bộ thương mại,Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam ở các tỉnh thành phố nhằm xác nhận nơi
sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá.Có thể lập trước hoặc sau ngày giao hàng
Reference number (số C/O): C34567
Consignor (người gửi hàng): INTIMEX TRADING CENTRE, 22-32 LE
THAI TO SREET, HANOI, VIETNAM
Consignee (người nhận hàng): là ngân hàng mở L/C, sau đó ngân hàng sẽ
thông báo cho bên nhập khẩu, do đó ô consignee sẽ được ghi: Consignee: To
order of Koram Bank, Seoul, Korea

Means of transport
- Ocean vessel (tên tàu chuyên chở): ABCOCEAN
- Departure date: 25/01/2014
- Port of Discharge: BUSAN, KOREA
Các ghi chú liên quan đến hàng hoá: theo quy định trường 45A của L/C
- Description of goods: RICE BISU HIGH QUANLITY
- Weight/ quantity: 1000KGS
Number and date of invoice:
Nơi cấp C/O : Hải Phòng
Ngày cấp C/O : trước thời điểm giao hàng(25/01/2014): 24/01/2014
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.4.5 Hối phiếu
Số hiệu hối phiếu: 35198
Ngày lập hối phiếu: Jan. 25, 2014
Exchange for: Số tiền phải trả, phải phù hợp với số tiền trong bộ chứng từ
và nằm trong giới hạn số tiền của L/C. Ở đây ghi số tiền phải trả là tổng giá trị
lô hàng quy định trong L/C: USD75,000.0
At….sight: kỳ hạn trả tiền: 60 ngày
Pay to the order of: trả theo lệnh của: INTEMEX TRADING CENTRE
The sum of: số tiền ghi bằng chữ
Value received as per our Invoice(s) No(s): giá trị nhận được dựa trên hóa
đơn số: 741/ABC Dated: lập ngày….
Drawn under: INDUSTRIAL BANK OF KOREA SEOUL
Dựa vào L/C số: dựa vào trường 20
Lập ngày: dựa vào trường 31C
To: tên địa chỉ người trả tiền
For: Họ tên, chữ ký người ký phát B/E (bên xuất khẩu)
2.4.6 Hợp đồng bảo hiểm

Số hiệu bảo hiểm: 11-180-34
Name and address of the assured( tên và địa chỉ người được bảo hiểm):
TIMTIMEX TRADING CENTRE
22-32 LE THAI TO STREET, HA NOI, VIET NAM
Số B/L: 03
Good insured: rice bisu high quanlity
Tổng tiền: USD 75,000.0
Phí bảo hiểm: USD330
Điều kiện bảo hiểm: C
Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0.4%
Cơ quan kiểm định: Vinacontrol, Hanoi, Vietnam
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHẦN III: KIỂM TRA CHỨNG TỪ DO NGƯỜI HƯỞNG LỢI XUẤT
TRÌNH.
3.1 Cơ sở lý luận của việc kiểm tra chứng từ.
Ngân hàng mở có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ là ngân hàng mở tín
dụng (Issuing bank).Nếu xét thấy các chứng từ mà người xuất khẩu xuất trình
phù hợp với những quy định trong L/C và các chứng từ không mâu thuẫn với
nhau thì ngân hàng phát hành tín dụng sẽ trả tiền cho người xuất khẩuvà sẽ dùng
bộ chứng từ đó về đòi tiền người nhập khẩu. Ngược lại nếu thấy bộ chứng từ có
những sự không phù hợp thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và chỉ rõ lí do từ
chối cho người xuất khẩu.
Khi kiểm tra bộ chứng từ của người xuất khẩu gửi đến ngân hàng chỉ chịu
trách nhiệm kiểm tra các chi tiết “bên ngoài” của các chứng từ xem có phù hợp
với tín dụng thư không ,ngân hàng không chịu trách nhiệmvề tính xác thực của
các chứng từ đó cũng như hàng hoá thực giao ra sao.
Ngân hàng phát hành có một thời gian hợp lý không quá 7 ngày làm việc
của ngân hàng kể từ ngày tiếp theo ngày nhận chứng từ để kiểm tra chứng từ.

Quá thời hạn đó, ngân hàng mất quyền từ chối tiếp nhận chứng từ.
Mọi hậu quả phát sinh do lỗi bất cẩn, sai sót của ngân hàng thì ngân hàng
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Chính vì vậy việc kiểm tra bộ chứng từ là một
khâu rất quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,nó quyết
định xem người hưởng lợi có được thanh toán theo như qui định trong tín dụng
thư không.
Như vậy ngân hàng chỉ thanh toán khi người hưởng lợi xuất trình được bộ
chứng từ phù hợp với tín dụng thư và trong thời hạn hiệu lực của tín dụng thư.
Ngân hàng sẽ kiểm tra từng loại chứng từ dựa trên nội dung của L/C nên có thể
nói cơ sở chính là kiểm tra bộ chứng từ do người hưởng lợi xuất trình đó chính
là tín dụng thư.
Cơ sở để kiểm tra các chứng từ cũng là dựa trên các điều kiện trong L/C.
Ngân hàng sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc kiểm tra của mình. Do đó đòi
hỏi nhân viên ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, có sự tỉ mỉ và tinh
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
thần trách nhiệm. Bộ chứng từ phải có tính chuẩn mực: Đúng - Đủ- Hợp lý -
Thoả mãn các điều kiện của L/C.
+ Đúng: Đúng các đối tượng, đúng các cơ quan thẩm quyền được xác định
cấp. Các chứng từ phải trung thực và hoàn hảo.
+ Đủ: Đầy đủ các yêu cầu của L/C, trên L/C quy định chứng từ nào thì
người bán phải xuất trình chứng từ đấy. Có một số chứng từ không quy định trên
L/C nhưng người bán đương nhiên phải xuất trình như B/E…
+ Hợp lý: Giữa các chứng từ không có mâu thuẫn với nhau và không có
mâu thuẫn giữa chứng từ với các quy định trong L/C.
- Theo quy định của UCP 500 điều 13a, ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng
từ dựa trên nội dung của L/C không thêm bớt. Ngân hàng tiến hành kiểm tra về
mặt hình thức của chứng từ phù hợp với các điều kiện cuả L/C và việc thanh
toán tiền dựa trên những chứng từ thuần tuý, chứ không lưu ý đến hàng hoá

cũng như việc giao hàng thực tế giữa hai bên mua bán.
- Một số tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ: ngân hàng kiểm tra tính đầy đủ của
bộ chứng từ (đúng như L/C quy định); sự hoàn chỉnh về hình thức, sự phù hợp
giữa các chứng từ
- Kiểm tra sơ khởi:
Thời gian hiệu lực của L/C.
Bộ chứng từ được xuất có thuộc L/C đã mở không có đủ loại chứng từ
như đã quy định không.
Nếu có sửa đổi gì cũng cần lưu ý.
Kiểm tra số tiền.
- Kiểm tra chi tiết (kiểm tra từng loại chứng từ theo các điều kiện, điều
khoản của L/C).
Dưới đây là các chứng từ chính trong bộ chứng từ thanh toán:
3.1.1 Kiểm tra hối phiếu( Draf – Bill of Exchange ):
- Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng
tay của người ký phát trên hối phiếu.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
- Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày B/L và trong
ngày hạn hiệu lực của L/C không. Vì sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu hoàn tất
bộ chứng từ gửi hàng rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền.
- Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị giá của
L/C và phải bằng 100% giá trị hoá đơn.
- Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay
không. Trên hối phiếu phải ghi At sight nếu là thanh toán trả ngay hoặc At…
days sight nếu là thanh toán có kỳ hạn.
- Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: Tên,
địa chỉ của người ký phát ( Drawer), người trả tiền ( Drawee).Theo UCP 500,
người trả tiền là ngân hàng mở L/C.

- Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không?
- Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu bộ chứng từ đã
được chiết khấu trước khi gửi đến ngân hàng thì trên mặt sau của hối phiếu phải
có ký hậu của ngân hàng thông hoặc hối phiếu được ký phát theo lệnh của ngân
hàng thông báo.
3.1.2 Kiểm tra hoá đơn( Commercial Invoice):
- Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không.
- Kiểm tra các dữ liệu về người bán. người mua ( Tên công ty, địa chỉ, số
điện thoại…) so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không.
- Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người hưởng thụ hay không
- Mô tả trên hoá đơn có đúng với quy định của L/C hay không.
- Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở
giao hàng, điều kiện đóng gói và kỹ mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các
chứng từ khác như phiếu đóng gói hay vận đơn…
- Kiểm tra các dữ liệu mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng,
quota, giấy phép xuất nhập khẩu….
3.1.3 Kiểm tra vận đơn( Bill of lading ):
- Kiểm tra ngày ký phát vận đơn.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
- Kiểm tra số bản chính được xuất trình.
- Kiểm tra loại vận đơn.
- Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: Kiểm tra chữ ký của người chuyên
chở (hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu
hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận
chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc nêu không đầy đủ các chi tiết liên quan
đến tư cách pháp lý của người đó thì chứng từ sẽ không được ngân hàng thanh
toán.
- Kiểm tra mục người gửi hàng, người nhận hàng, mục thông báo.

- Kiểm tra tên cảng xếp, cảng dỡ.
- Kiểm tra các điều kiện chuyển tải và các nội dung về hàng hoá khác
- Kiểm tra mục cước phí, đặc điểm của vận đơn.
3.14 Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ( Certificate of Origin ):
- Kiểm tra cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ
- Kiểm tra tên hàng…
3.2 Kiểm tra và lập danh mục những bất hợp lý của bộ chứng từ.
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Chứng từ Stt
Vị trí
ô sai
Lỗi sai Sửa lại
Vận
Đơn
1 Shipper Tên người gửi hàng
Electronic
Distributors
Associates
2 Consignee Tên người nhận hàng
To order of Banko
Binko Panama, Rep.
of Panama
3 Notify address
Ghi sai địa chỉ thông
báo
Importadores
Electronia S.A
147 Avenida’ San

Jose Panama, Rep. of
Panama
4
Number and
type of
packages,
description of
goods
Ghi sai và thiếu tên
hàng hoá
Televisions, VCRs,
Video Recorders and
spare parts and 10000
VHs Cassetes
5 Port of loading Hong Kong Port of Hong Kong
6 Freight and Collect USD 16,800 Prepaid USD 16,850
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
charge
7
Number of
originals issued
1 3
8
Giao hàng lên
tàu
Ghi chưa rõ ràng
(on board)
Shipped on board

June 9, 2012
9
Shipper declare
value
USD 122,500.0 USD 105,500.0
Giấy
10
Consignor
Tên người gửi hàng
Electronic
Distributors
Associates
11 Consignee Tên người nhận
To order of Banko
Binko Panama, Rep.
of Panama
12
Country of
Origin
Japan
Có thêm giấy chứng
nhận xuất xứ cho
hàng cassettes từ
Trung Quốc.
13
Transport
details
-Ocean
-MV Altamares
-Ocean

-MV Altamares
-Port of loading:
Hong Kong
-Port of discharge:
Puerto Armuelles
Panama
14 Item 10 000 VHS Cassetes 10 000 VHS Cassetes
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Chứng
Nhận
as per purchase order
1714
as per purchase order
1714_x
15
The
undersigned
authority
certificate
Palama – Hongkong
Chamber of
Commerce
Hongkong Chamber
of Commerce
16 Date of Issue June 9, 1994 June 10, 1994
Hóa
Đơn
Thương

Mại
17 Ngày lập June 17,2012 June 8, 2012
18 Term Documentary Credit
Irrevocable
Documentary Credit
19 Sold to Tên người nhập khẩu
Importadores
Electronia S.A
20
Tên nhà xuất
khẩu
Electronic
Distributing
Associates
Electronic
Distributors
Associates
21 Tổng chi phí Total C&F Panama
Total C&F Puerto
Armuelles, Panama
22 Contract No. 1714 1714_ x
23 Description Thiếu hàng
Bổ sung thêm hàng
spare parts
24 Tổng tiền
Chưa phù hợp với
L/C
25 Ô cuối cùng
Electronic
Distributing

Associates
Electronic
Distributors
Associates
Hối
26 Date of Issue June 18, 2012 June 10, 2012
27 Giá trị hối Không phù hợp L/C
Sinh viên: Hà Huy Tuấn Anh. MSV: 40668
Lớp: KTN51- ĐH2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×