Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoan thien ke toan nguyen vat lieu tai cong ty co 173367

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.8 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, vai trị của kế
tốn ngày càng được khẳng định. Ngày nay, kế toán trở thành một công cụ
không thể thiếu trong quản lý kinh tế của Nhà nước nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến khá vững
chắc. Cơ chế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây khơng
ít khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế, một doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng để tồn tại đã khó, để phát triển, làm ăn có lãi đem lại
lợi nhuận cao thì lại càng khó hơn. Để đạt được điều đó thì hoạt động sản xuất
kinh doanh phải có hiệu quả, điều đó có nghĩa là thu nhập phải bù đắp được chi
phí và có doanh lợi. Muốn thực hiện được điều này, cơng ty phải có một đội ngũ
kế tốn năng động, cung cấp kịp thời thơng tin về tài chính kịp thời cho các
quyết đinh.
Do đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời
gian thi công thường kéo dài qua nhiều khâu, nên để giải quyết vấn đề là làm
sao quản lý tốt có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thốt lãng
phí trong sản xuất, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh không phải là việc làm dễ dàng.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong q trình sản
xuất của Cơng ty. Ngun vật liệu của Công ty là nhiều về số lượng, đa dạng,
phong phú về mẫu mã. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản phẩm. Đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu là bước đầu đảm bảo
chất lượng cho cơng trình.
Cùng với sự đổi mới về chế độ kế tốn của Nhà nước, Cơng ty đã có nhiều


cố gắng trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện


nay. Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế tốn hiện hành thì cơng tác kế
tốn vẫn có một số mặt cần bổ sung, hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề kế toán nguyên vật liệu, cũng như qua thời gian nghiên cứu lý luận
và thực tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Bê tơng xây dựng A&P, được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng Tài chính - Kế tốn và đặc biệt là
sự hướng dẫn của cô Mai Vân Anh, em đã chọn đề tài "
Hồn thiện kế tốn
ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần Bê tông xây dựng A&P"
. Đề tài được chia
làm 3 phần chính:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG XÂY
DỰNG A&P
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN BÊ TƠNG XÂY DỰNG A&P
PHẦN 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG XÂY DỰNG A&P
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Cô giáo Mai Vân Anh đã
giúp em hoàn thiện đề tài này.


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG XÂY DỰNG A&P
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bê tông, xây dựng A&P
DANH MỤC VẬT TƯ
STT
1
2
3
4

5
6
7
8


Mã vật

CD0067
CD0091
CD0163
CD0170
PT0005
PT0008
PT0012
PT0043
...

Tên vật tư
Li vơ quang học
Kìm mũi thăng 175
Súng bắn đinh
Lưỡi cưa đĩa 320x5x2,2
Cốc lọc bơm tay (IFA)
Động cơ gạt mưa(IFA)
Pít tơng cos 0 (IFA)
Rơ le 5 cọc (IFA)
…..

Đvt


TK vật


Ghi chú

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Biểu 2.1: Danh mục vật tư
Do nét đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của mình nên Cơng ty Cổ phần Bê
tơng xây dựng A&P phân loại NVL theo tiêu thức vai trò và công dụng của
NVL. Việc áp dụng cách phân loại NVL theo tiêu thức này Công ty đã đảm bảo
được tính thuận tiện đồng thời tránh nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch
toán về số lượng và giá trị đối với từng NVL.
Nguyên vật liệu tại Công ty được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu chủ yếu cấu
thành hình thái vật chất của sản phẩm xây lắp như: sắt, thép, …
- Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong q trình xây
lắp, nó khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi hình dạng, màu sắc hoặc làm tăng chất lượng của sản
phẩm xây lắp như: sơn, …



- Nhiên liệu: là những thứ cung cấp nhiệt lượng cho q trình xây lắp, như
vậy nhiên liệu của Cơng ty chủ yếu là xăng dầu phục vụ cho quá trình vận
chuyển máy móc thiết bị đến các cơng trình và đảm bảo cho hoạt động của
những máy móc đó.
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng cho việc thay thế, sữa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ trong xây lắp như: xăm, lốp
ô tô, …
- Thiết bị, vật liệu Xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp như: máy điều hòa, dây điện, …
- Phế liệu: là những vật liệu do không tham gia được quá trình xây lắp nên
bị loại ra như: sắt, thép bị rỉ, xi măng bị đông cứng, …
Kết hợp với cách phân loại trên Cơng ty cịn phân loại NVL theo nguồn
nhập, theo đó NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là những NVL do Công ty tự đầu tư, mua sắm
- Nguyên vật liệu khác: là những NVL Công ty nhận từ các Công ty liên
doanh cùng đầu tư vào một cơng trình, …
Cơng ty quản lý NVL trên phần mềm kế toán Fast Accounting. Công ty
lập sổ Danh điểm vật tư để quản lý:
1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, … có quy
mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
lâu dài… Vì vậy nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp khơng những phải
có khối lượng lớn mà còn phải phong phú, đa dạng về chủng loại, mẫu mã để
đáp ứng yêu cầu xây lắp. Ví dụ như: sắt, thép, tơn, thủy tinh, … Do đó chi phí
NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp. Đối với những cơng trình, hạng mục cơng trình mà Cơng ty
đã thực hiện thì chi phí NVL thường chiếm khoảng từ 60 – 70% tổng chi
phí.Cơng trình Thủy điện Yaly có chi phí NVL chiếm 68,96%, cơng trình



Nguyên vật liệu doanh nghiệp cùng vào hoạt động xây lắp chủ yếu tham
gia vào một cơng trình hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất dịnh của Công
ty. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ bị tiêu hao toàn bộ
như: xi măng, cát, sỏi, … nhưng cũng có thẻ chúng chỉ thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản phẩm như: sắt, thép, thủy tinh, … Tuy
nhiên cũng có một số NVL khơng chỉ tham gia vào một q trình sản xuất hay
một cơng trình mà cịn tham gia vào nhiều kỳ kinh doanh và vẫn giữ ngun
được hình thái ban đầu, giá trị của nó chuyển dịch dần vào chi phí kinh doanh
của các kỳ tương ứng. Mặt khác NVL của Công ty thường xuyên biến dộng tùy
thuộc vào tính chất của các cơng trình, hạng mục cơng trình
Do những đặc điểm trên nên cơng tác quản lý NVL của Cơng ty địi hỏi
phải được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ từ khâu thu mua, sử dụng đến bảo
quản. Đối với khâu thu mua thì Cơng ty thực hiện thu mua vật NVL theo dự
toán đồng thời tiến hành kiểm tra chất lượng của NVL, trong khâu sử dụng thì
đúng định mức, theo đúng tiến độ của cơng trình, trong khâu dự trữ thì có kho
bãi đảm bảo.
Do NVL trên thị trường phong phú, đa dạng và biến động về giá cả nên
CƠng ty khơng xây dựng mức tồnkho tối đa cũng như tối thiểu cho từng loại
NVL. Đồng thời các công trinh mà Công ty đảm nhận thi cơng nằm ở xa trụ sở
chính của mình nên Cơng ty khơng tổ chức xây dựng kho dự trữ riêng mà hầu
hết toán bộ NVL sau khi thu mua đều vận chuyển thẳng tới cơng trình đang thi
cơng, tới các tổ đội có nhu cầu sử dụng hoặc xuất từ kho các cơng trình ra sử
dụng. Như vậy kho NVL của Công ty sẽ được đặt tại các công trinh để tiện việc
trông coi, vận chuyển cũng như sử dụng NVL. Theo đó các nghiệp vụ nhập xuất
kho NVL đều phải có sự thơng qua của phịng vật tư.
Bên cạnh vai trò là chủ đầu tư của các cơng trình, Cơng ty cịn nhậ thi
cơng các cơng trình do đơn vị khác làm chủ đầu tư, vì thế NVL có thể bao gồm
NVL của Cơng ty tự thu mua và NVL do đơn vị chủ đầu tư cung cấp. Do đó,



việc quản lý NVL là vô cùng quan trọng và cần thiết để đảm bảo được chất
lượng và tiến độ thi cơng các cơng trình.
Do nét đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của mình nên Cơng ty Cổ phần Bê
tông xây dựng A&P phân loại NVL theo tiêu thức vai trị và cơng dụng của
NVL. Việc áp dụng cách phân loại NVL theo tiêu thức này Công ty đã đảm bảo
được tính thuận tiện đồng thời tránh nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch
tốn về số lượng và giá trị đối với từng NVL.
Nguyên vật liệu tại Công ty được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu chủ yếu cấu
thành hình thái vật chất của sản phẩm xây lắp như: sắt, thép, …
- Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong q trình xây
lắp, nó khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi hình dạng, màu sắc hoặc làm tăng chất lượng của sản
phẩm xây lắp như: sơn, …
- Nhiên liệu: là những thứ cung cấp nhiệt lượng cho quá trình xây lắp, như
vậy nhiên liệu của Công ty chủ yếu là xăng dầu phục vụ cho q trình vận
chuyển máy móc thiết bị đến các cơng trình và đảm bảo cho hoạt động của
những máy móc đó.
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng cho việc thay thế, sữa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ trong xây lắp như: xăm, lốp
ô tô, …
- Thiết bị, vật liệu Xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp như: máy điều hòa, dây điện, …
- Phế liệu: là những vật liệu do không tham gia được quá trình xây lắp nên
bị loại ra như: sắt, thép bị rỉ, xi măng bị đông cứng, …
Kết hợp với cách phân loại trên Cơng ty cịn phân loại NVL theo nguồn
nhập, theo đó NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngồi: là những NVL do Cơng ty tự đầu tư, mua sắm



- Nguyên vật liệu khác: là những NVL Công ty nhận từ các Công ty liên
doanh cùng đầu tư vào một cơng trình, …
Cơng ty quản lý NVL trên phần mềm kế tốn Fast Accounting. Cơng ty
lập sổ Danh điểm vật tư để quản lý:
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại cơng ty
Cơ cấu tổ chức quản lí Cơng ty theo mơ hình trực tuyến chức năng.Tổng
giám đốc là người có quyền lực cao nhất và là người đại diện cao nhất của Công
ty trước pháp luật. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc cùng
các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực như: Kế hoạch, Tài chính kế tốn, Kinh
doanh, Quản lý kỹ thuật cơ giới,...Bên dưới là một hệ thống phòng ban chức
năng được bố trí chặt chẽ nhằm giúp việc cho các Tổng giám đốc và phó Tổng
giám đốc. Cơng ty có 6 phịng ban, mỗi phịng ban có các chức năng, nhiệm vụ
riêng biệt. Mối quan hệ giữa các phịng trong Cơng ty là mối quan hệ bình đẳng,
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng
thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Bao gồm tất cả các cổ đông tham dự, là cơ
quan quyết định cao nhất của Cơng ty. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và
biểu quyết thông qua điều lệ tổ chức hoạt động và định hướng và phát triển của
Cơng ty. Kiểm sốt hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý cao nhất của Cơng ty, HĐQT
có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, giải pháp phát triển
thị trường, triệu tập họp ĐHĐCĐ, thực hiện hợp đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức,
cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ phiếu…
Ban kiểm sốt (BKS): có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp
trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép, lưu giữ chứng từ
sổ sách kế tốn và báo cáo tài chính của Công ty.
Tổng Giám đốc (TGĐ): Do HĐQT bổ nhiệm. TGĐ có nhiệm vụ điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, là người đại diện theo



pháp luật của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và
phương án đầu tư của Cơng ty.
Các Phó tổng giám đốc: Cơng ty có 03 Phó tổng giám đốc là người giúp việc
cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các công việc
được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng Giám đốc đã uỷ
quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ của Cơng ty.
Phịng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng
Giám đốc Công ty thực hiện các công việc cụ thể như: tổ chức nhân sự sản xuất;
thực hiện công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động...
Phịng tài chính kế toán: Là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng
Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể sau: Hạch tốn kế tốn; quản lý hoạt động
tài chính tồn Công ty; hướng dẫn và kiểm tra công tác hạch tốn kế tốn của
các đơn vị…
Phịng quản lý kỹ thuật: tham mưu cho Tổng Giám đốc trong lĩnh vực thi
công cơng trình; kiểm duyệt hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự thầu xây lắp; nghiệm thu
sản phẩm, kiểm tra chất lượng kỹ thuật; phát triển sản phẩm mới...
Phịng cơ khí cơ giới: Là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong
các lĩnh vực như: phụ trách công tác duy tu bảo dưỡng thiết bị; điều động, quản
lý xe máy; quyết định đầu tư mới, tái đầu tư thiết bị...
Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong công tác xây
dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty; công tác thiết lập các chiến lược tiếp thị, marketing...
Phòng kinh doanh: tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực: quản lý và phát
triển hoạt động kinh doanh; phát triển hệ thống chi nhánh của Công ty; quản lý, đào tạo và
phát triển nhân viên; đàm phán và hợp tác với đối tác; tìm kiếm và quản lý khách hàng…
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN KIỂM SỐT


Tổng Giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

( phụ trách kỹ thuật, xây dựng)

Phòng
quản
lý kỹ
thuật

Đội
xây
dựng
số 1

( phụ trách kinh tế)

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng

cơ khí

giới

Đội
xây
dựng
số 2

Đội
xây
dựng
số 3

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Phịn
g
kinh
doan

Phịn
g
kinh
tế kế


Đội
xây
dựng
số 4

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG XÂY DỰNG A&P
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu


2.1.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
Một trong những công tác quản lý nguyên, vật liệu là phản ánh chính xác
tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
Thủ tục nhập kho: Cơng tác kế tốn chi tiết ngun, vật liệu tại kho đóng
một vai trị quan trọng cho yêu cầu trên, việc kiểm tra, đánh giá nguyên, vật liệu
trước khi nhập kho là công việc thường xuyên được thực hiện để quyết định có
nên nhận hàng hay không. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng nguyên, vật liệu, bộ
phận có nhu cầu sẽ lập Phiếu đề nghị mua vật tư. Phiếu đề nghị mua vật tư sẽ
được chuyển cho Trưởng phòng vật tư và Giám đốc ký duyệt. Trên cơ sở đó,
Phịng vật tư sẽ gửi thơng báo về việc mua vật tư cho các nhà cung cấp. Các nhà
cung cấp sẽ gửi lại Báo giá vật tư đến cho Phịng vật tư của Cơng ty. Báo giá sẽ
được Trưởng phòng vật tư và các cá nhân có liên quan duyệt và tiến hành lập
Biên bản duyệt giá mua vật tư. Sau đó, Phịng vật tư sẽ ký Hợp đồng kinh tế về
việc mua vật tư. Trong Hợp đồng sẽ ghi rõ các điều khoản liên quan đến quy
cách, chất lượng, số lượng, chủng loại của mỗi vật tư. Khi nhận được hóa đơn
của người bán vật tư chuyển tới, phịng kế tốn phải kiểm tra đối chiếu với từng
hợp đồng kinh tế hoặc kế hoạch thu mua để xem số lượng hàng nhận được có
đúng như hợp đồng hay khơng. Trước khi nhập kho, phịng kế tốn cùng với

phịng vật tư và phịng kỹ thuật tiến hành kiểm tra chất lượng của nguyên, vật
liệu xem có đáp ứng được yêu cầu hay không; kết quả của việc kiểm tra sẽ được
ghi vào biên bản kiểm tra chất lượng hàng hóa. Nếu nguyên vật liệu đáp ứng
được yêu cầu đặt ra trong hợp đồng thì căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm
nghiệm thì Phịng vật tư tiến hành lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập
thành 3 liên, liên 1 lưu tại Phòng vật tư, liên 2 kèm với hóa đơn chuyển cho kế
tốn thanh toán, liên 3 giao cho Thủ kho ghi vào Thẻ kho sau đó chuyển cho kế
tốn vật tư để ghi vào sổ chi tiết nguyên, vật liệu theo từng loại vật liệu. Căn cứ


vào Phiếu nhập kho, Thủ kho kiểm nhận nguyên, vật liệu rồi ghi số lượng thực
nhập vào Phiếu nhập kho rồi cùng người giao hàng ký nhận vào cả 3 bản Piếu
nhập kho. Nguyên, vật liệu nhập kho được Thủ kho xắp xếp một cách khoa học
để thuận lợi cho việc bảo quản và cấp phát nguyên, vật liệu.
Ví dụ: Trong tháng 12/2009 Cơng ty có nhu cầu mua thép nhập kho để
phục vụ cho thi cơng các cơng trình, cơng tác kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại
kho của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây:
Khi Cơng ty nhận được hàng và hóa đơn GTGT của nhà cung cấp:

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 30 tháng 12 năm 2009

Mẫu sổ: 01 GTKT – 3LL
NN/2009B
0052955

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Anh



Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại:

MST:

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Bê tông xây dựng A&P
Địa chỉ: Số 26 Ngõ Tân Đô – Đường Hoàng Quốc Việt – Phường Nghĩa Tân – Quận
Cầu Giấy – TP Hà Nội

Số tài khoản:
Hình thức thanh tốn: Nợ

MST: 5400101273
Số
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đvt
lượng
1
Thép I200x100x5,2x8,4
Kg
3.980
2
Thép tấm PL10
Kg
4.200
3
Thép góc L100x100x10

Kg
1.200
4
Thép trịn fi16
Kg
250

Thuế suất GTGT: 5%

Đơn
giá
15.500
14.000
13.500
11.500

Thành tiền
61.690.000
58.800.000
16.200.000
2.875.000

Cộng tiền hàng:

139.565.000

Tiền thuế GTGT:

6.978.250


Tổng tiền thanh toán:

146.543.250

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm bốn ba nghìn hai
trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Biểu 01: Hóa đơn GTGT số 0052972

Sau khi vật tư được chuyển đến kho của Cơng ty thì Cơng ty tiến hành lập
ban thanh tra kiểm nghiệm vật tư xem có đảm bảo yêu cầu như trong Hợp đồng


hay không. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Phịng
vật tư căn cứ vào hóa đơn và kế quả kiểm nghiệm của ban kiểm nghiệm vật tư
tiến hành lập Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ BÊ TÔNG XÂY DỰNG A&P

Mã số thuế: 5400101273
Mẫu: 04 VT

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM

Căn cứ vào: Số lượng thực nhập………………..ngày 30 tháng 12 năm 2009
Của: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hồng Anh …………………
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ơng (Bà): Nguyễn Mạnh Hùng
Trưởng ban
Ông (Bà): Trần Văn Cường
Ủy viên
Ông (Bà): Phan Thị Tuyết
Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
P.thức Đvt S.Lượn
Kết quả kiểm
cách vật tư, hàng hóa
kiểm
g theo
nghiệm
nghiệm
hóa đơn S.Lượn S.Lượng
g đạt
khơng đạt
QC-PC QC - PC
1
Thép I200x100x5,2x8,4 Trực tiếp Kg 3.980
3.980
Không
2
Thép tấm PL10
Trực tiếp Kg 4.200

4.200
Khơng
3
Thép góc L100x100x10 Trực tiếp Kg 1.200
1.200
Khơng
4
Thép trịn fi16
Trực tiếp Kg 250
250
Không

Ý kiến của ban kiểm nghiệm:
Đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng đạt yêu cầu (mới 100%) cho
phép nhập kho.
Ngày 30 tháng 12 năm 2009
ĐẠI DIỆN KỸ THUẬT
(Ký, họ tên)

THỦ KHO
(Ký, họ tên)

TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT
(Ký, họ tên)

Biểu 02: Biên bản kiểm nghiệm
Sau khi ban kiểm nghiệm xác định số vật tư mua về đạt yêu cầu, vật liệu sẽ
được nhập kho.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ BÊ TÔNG XÂY DỰNG A&P


Mẫu sổ 01VT


PHIẾU NHẬP KHO
Số: 79
Ngày 30 tháng 12 năm 2009
Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Anh
Theo: Biên bản kiểm nghiệm……..Số ………… Ngày 30 tháng 12 năm 2009
Của : Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hồng Anh
Nhập tại kho: Cơng trình Nhà máy SUMIDENSO 3
SỐ LƯỢNG
TÊN, NHẪN HIỆU,
ST
Mã Đvt
Đơn
QUY CÁCH, PHẨM
Thành tiền
Theo Thực
T
số
giá
CHẤT VẬT TƯ
ctừ
nhập
A
B
C
D
1
2

3
4
1
Thép I200x100x5,2x8,4
Kg 3.980 3.980 15.50 61.690.000
0
2
Thép tấm PL10
Kg 4.200 4.200 14.00 58.800.000
0
3
Thép góc L100x100x10
Kg 1.200 1.200 13.50 16.200.000
0
4
Thép tròn fi16
Kg 250
250
11.50 2.875.000
0

Cộng

x

x

x

x


x

139.565.00
0

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi chín triệu, năm trăm sáu
mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 30 tháng 12 năm 2009
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, họ tên)

NGƯỜI NHẬN

NGƯỜI GIAO

NGƯỜI LẬP PHIẾU

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 03: Phiếu nhập kho số 79
Thủ tục xuất kho: Các bộ phận sử dụng nguyên, vật liệu căn cứ vào kế
hoạch sử dụng nguyên, vật liệu và dự tốn của các cơng trình do Phịng kỹ thuật
lập, Phòng vật tư, thống kê phân xưởng lên phòng kế toán đề nghị viết Phiếu



lĩnh vật tư. Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên trong đó ghi rõ số lượng, đơn
vị. Liên 1 giao cho Phân xưởng sử dụng, cuối kỳ Phân xưởng tập hợp Phiếu lĩnh
vật tư giao cho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, liên 2 giao cho Thủ kho
để vào Thẻ kho. Phiếu lĩnh vật tư sau khi có đầy đủ chữ ký của người viết Phiếu,
Trưởng phòng vật tư và Giám đốc Thủ kho sẽ căn cứ và Phiếu lĩnh vật tư tiến
hành xuất kho nguyên vật liệu theo đúng số lượng và chủng loại ghi trên Phiếu
lĩnh vật tư, đồng thời lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1
liên giao cho người đi lĩnh nguyên vật liệu, 1 liên giao cho Thủ kho làm căn cứ
để ghi Thẻ kho, 1 liên giao cho kế toán vật tư để làm căn cứ ghi sổ kế toán, 1
liên ( chứng từ gốc) lưu tại phịng vật tư.
Ví dụ ngày 31/12/2009, Cơng trình cần thép để phục vụ cho thi cơng


CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ BÊ TÔNG XÂY DỰNG A&P

PHIẾU XUẤT KHO

Số 190

Ngày 31/12/2009
Nợ: Tk 62103
Có: Tk 15211
- Họ, tên người nhận hàng:…… Phạm Xuân Thắng
- Địa chỉ:………………….
- Đơn vị:……..Công trình Sumidenso 3 - Tỉnh Hải Dương
- Lý do xuất kho:………..Phục vụ thi cơng cơng trình Sumidenso 3
- Xuất tại kho: Hải Dương
ST
T

1
2
3
4

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
Mã số
tư, sản phẩm, hàng
hóa
Thép I200x100x5,2x8,4 VLC002
4
Thép tấm PL 10
VLC002
6
Thép góc L100x100x10 VLC002
7
Thép trịn fi16
VLC003
0

Cộng:

Số lượng
Đơn
Đơn
vị
u Thực
giá
tính cầu

xuất

Thành tiền

Kg

56.575.000

Kg
Kg
Kg

3.650 3.650 15.50
0
3.800 3.800 14.00
0
964
964
13.50
0
226
226
11.50
0

53.200.000
13.014.000
2.599.000

125.388.00

0
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai năm triệu, ba trăm tám tám nghìn
đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Hoặc bộ phận


có nhu cầu xuất)
Biểu 04: Phiếu xuất kho
Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng cho từng loại NVL xuất kho, trong
đó ghi rõ ngày xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 được lưu
ở bộ phận lập phiếu, Liên 2 : Do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho kế tốn ghi đơn giá, đồng thời tính giá trị NVL xuất kho làm căn cứ
ghi sổ kế toán, Liên 3: giao cho bộ phận , đơn vị nhận NVL.Căn cứ vào Phiếu
nhập kho và Phiếu lĩnh vật tư, Thủ kho sẽ vào Thẻ kho:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ BÊ TÔNG XÂY DỰNG A&P

THẺ KHO
Lập thẻ ngày: 31/12/2009
Mã hàng: Thép I200x100x5,2x8,4
Đơn vị tính: kg
Ngày

Số

tháng


CT

01/12
12/12
13/12
30/12
31/12

Số lượng
Diễn giải
Tồn đầu tháng
…………….
Xuất Cơng trình
Mua NVL
……………..
Mua NVL
Xuất Cơng trình
……………..
Cộng cuối tháng

Nhập xuất

2.200
3.250
3.980
3.650

Kế tốn xác nhận
Tồn

3.490

Giá trị tồn Ký tên

1.290
3.740
5.250
1.600
1.927
Ngày…... tháng……. năm

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 05: Thẻ kho


Hàng ngày Thủ kho tập hợp các Phiếu nhập, xuất kho rồi đối chiếu với số
thực nhập, thực xuất để tiến hành ghi vào Thẻ kho. Cuối tháng Thủ kho tính ra
số tồn kho của từng loại nguyên, vật liệu rồi chuyển toàn bộ số Phiếu nhập,
Phiếu xuất kho cho kế tốn vật tư. Thực tế tại cơng ty, Thủ kho không thường

xuyên tiến hành đối chiếu số tồn trên Thẻ kho và số tồn thực tế vì Cơng ty có
nhiều loại ngun, vật liệu nên cơng tác này tiến hành sẽ mất rất nhiều thời gian,
do đó Cơng ty chỉ tiến hành kiểm kê theo năm. Thẻ kho được kế toán giao cho
Thủ kho lập thẻ cho từng loại nguyên, vật liệu, mỗi loại có một hoặc một số tờ
căn cứ vào khối lượng nguyên, vật liệu để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh.
2.1.2. Thực trạng kế toán chi tiết ngun vật liệu tại phịng kế tốn
Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ của Cơng ty mang tính đặc thù trong
ngành xây dựng, nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại vì vậy đỏi hỏi cơng
việc quản lý, theo dõi, bảo quản vật tư phục vụ việc thi công phải liên tục được
bảo đảm đúng tiến độ thi công là rất phức tạp. Vật tư của Công ty chủ yếu nhập
xuất thẳng đến chân Cơng trình khơng qua kho. Tuy nhiên nếu số lượng vật tư
mua nhiều mà sử dụng khơng hết thì Cơng ty vẫn tiến hành nhập kho, hoặc NVL
dư thừa của cơng trình này sẽ nhập trở lại kho Công ty và xuất dùng cho các
cơng trình khác khi cần thiết. Cơng ty hiện đang áp dụng hạch toán NL, CCDC
theo phương pháp thẻ song song.
Định kỳ khi các bộ phận, cơng trình có nhu cầu về NVL hoặc Cơng ty
mua nhập kho thì đều phải tập hợp chứng từ gốc để gửi về phịng kế tốn. Kế
tốn vật tư trên cơ sở các chứng từ như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho hay
Hoá đơn GTGT tiến hành vào Sổ chi tiết 152 cho từng loại vật tư. Từ các sổ chi
tiết này kế toán lập nên Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn cuối kỳ. Phương pháp
thẻ song song mà Cơng ty áp dụng có thể khái quát như sau:


Phiếu nhập

Sổ kế toán
Bảng tổng hợp nhập, xuất
Sổ tồn
kế toán tổng hợp
chi tiết 152


Thẻ kho

Phiếu xuất

Sơ đồ 04 : Phương pháp thẻ song song
Khi các cơng trình phát sinh nhu cầu về NVL để thực hiện hoạt động xây
dựng sẽ báo về cho phòng kế hoạch dự án. Phòng kế hoạch dự án căn cứ vào dự
toán vật tư đã lập cho cơng trình, đó để phê duyệt quyết định mua vật tư và gửi
xuống phòng vật tư. Phòng vật tư dựa trên quyết định phê duyệt tổ chức đi tìm
hiểu thị trường, đồng thời lựa chọn nhà cung cấp phù hợp để thu mua vật.
Khi thu mua vật tư, nhà cung cấp lập Hóa đơn GTGT giao cho Cơng ty
(liên 2) đồng thời chuyên chở số vật tư trên đến tại kho Cơng ty hoặc đến chân
cơng trình. Tại kho, tại cơng trình Cơng ty cử cán bộ đến nhận hàng, tổ chức
kiểm nghiệm số vật tư trên trước khi nhập kho hay xuất dùng thẳng.
Tuy nhiên các công trình Cơng ty đảm nhận thường ở rất xa trụ sở chính
nên vật tư thường ít khi mua nhập kho Cơng ty rồi xuất đến các cơng trình mà
chủ yếu là các đội cơng trình tự thu mua theo dự tốn và báo cáo lên cho Cơng
ty, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển NVL. Lúc đó các tổ, đội cơng
trình phải thu thập đầy đủ chứng từ gốc trong việc thu mua vật tư gửi lên phịng
kế tốn để kế tốn vào sổ.
Ví dụ: Theo hóa đơn mua hàng số HD 0052972 ngày 30/12/2009, mua các
loại vật liệu sau nhập kho đội Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng


Anh. Đội Cơng trình phải gửi cho phịng kế tốn những chứng từ sau, kế toán
định khoản và vào sổ kế tốn:
CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ BÊ TƠNG XÂY DỰNG A&P

Mã số thuế: 5400101273

Mẫu: 04 VT

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Sumidenso 3, ngày 30 tháng 12 năm 2009
Kính gửi: ƠNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ BÊ TÔNG XÂY
DỰNG A&P
ÔNG TRƯỞNG PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ TỐN CƠNG TY
Tơi tên là: Lê Văn Nam
Đơn vị: Đội cơng trình Nhà máy Sumidenso 3 – thuộc Công ty Cổ phần Bê tông
xây dựng A&P.
Đề nghị thanh toán số tiền: 130.004.700
Số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ bốn nghìn, bảy trăm đồng

Cụ thể như sau:
TT Nội dung

Đvt

1
2
3
4

Kg
Kg
Kg
Kg

Thép I200x100x5,2x8,4 (180m)
Thép tấm PL10 (54,6m2)

Thép góc L100x100x10 (80m)
Thép trịn fi16 (122m)
Thuế GTGT

Số

Đơn giá Thành tiền

lượng
3.980
4.200
1.200
250

(đồng)
15.500
14.000
13.500
11.500

(đồng)
61.690.000
58.800.000
16.200.000
2.875.000
6.978.250
146.543.25

Cộng số tiền thanh toán


0
Lý do thanh tốn: Mua nhập kho phục vụ thi cơng gia cơng và lắp 02 giá tổ hợp
ống áp lực – Công trình Sumidenso 3
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TỐN TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRƯỞNG NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Nợ TK 15211.01: 123.814.000
Nợ TK 13311 : 6.190.700
Có TK 331-KD00128: 130.004.700

Biểu 06: Giấy đề nghị thanh tốn



×