Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản hạ long chi nhánh nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.12 KB, 67 trang )

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phát triển
không ngừng, từng bước vươn lên hội nhập với các nước trong khu vực trên
thê giới . Đảng và nhà nước ta đã đề ra các chủ trương, chính sách kinh tế
nhiều thành phần, đa dạng hóa các loại hình sở hữu, xóa bỏ quan liêu bao
cấp chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân,
cơng ty cổ phần, công ty TNHH, … của nước ta hiện nay đang đứng trước
những cơ hội lớn để mở rộng thị trường và hội nhập với nền kinh tế chung
của các nước khu vực và thế giới.
Để đứng vững trong nền kinh tế mở Công ty cổ phần dịch vụ nuôi
trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội đã khơng ngừng mở rộng
đa phương hóa ngành nghề.Hoạt động đa phương hóa các ngành nghề. Hoạt
động kinh doanh thương mại và dịch vụ là khâu chính của cơng ty.Hoạt
động thương mại chủ yếu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tức là lưu
chuyển hàng hóa .
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới nền kinh tế đòi hỏi phải có cơ chế quản
lý kinh tế tài chính phù hợp và phát triển tồn diện . Trong đó cơng tác hạch
tốn kế tốn lưu chuyển hàng hóa trong tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn
của doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy
sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng. Em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán Tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản
Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội”
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên với mong muốn tìm hiểu về tình
hình thực tế gắn liền với lý luận học tập tại trường . Nhằm thực hiện kế
hoạch và mục tiêu đào tạo của bộ đại học nói chung và của trường đại học


Kinh tế Quốc Dân nói riêng, giúp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp có đầy
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

đủ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, để đảm nhận các công việc
được giao theo ngành đào tạo.
Qua bài viết em muốn vận dụng những lý luận về hạch toán kế tốn
đã hoc vào thực tiễn cơng tác kế tốn từ đó có những ý kiến đóng góp nhằm
hồn thiện cơng tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Do thời gian nghiên cứu và khảo sát thực tế có hạn nên khơng tránh
khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và các bạn
để bài viết của em được đày dủ và hoàn thiện hơn .
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết của em được chia làm 3 phần:
PHẦN I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
PHẦN II:
THỰC TRẠNG KẾ TÓAN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

PHẦN III:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

2

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

PHẦN I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
1.1 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
* Q trình hình thành và phát triển cơng ty.
Cơng ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà
Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1982 với tên gọi
là công ty vật tư cá giống TW và được thành lập lại doanh nghiệp nhà nước
theo quyết định số 252 TS/QĐ –TC ngày 31/7/1993 của bộ thủy sản với tên
Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà

Nội Nay Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh
Nam Hà Nội là thành viên của tổng công ty thủy sản hạ long
-Căn cứ vào quyết định số 2842/QĐ-UB ngày 31/07/1993 và quyết định
số 2700/QĐ-UB ngày 06/07/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
-Căn cứ vào quyết định số 99/1998/QĐ/BTS ngày 25/02/1998 của Bộ
trưởng bộ thủy sản Hạ Long về việc thành lập Công ty cổ phần dịch vụ nuôi
trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội
-Căn cứ vào quyết định số 100/1998/QĐ/BTS ngày 25/02/1998 của Bộ
trưởng bộ thủy sản về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội
-Căn cứ vào quyết định số 389 ngày 21/05/1998 của hội đồng quản trị
TCT về việc phê duyệt mơ hình tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ nuôi
trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội
- Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh
Nam Hà Nội là một bộ phận của Tổng công ty Thủy sản Hạ Long chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc công ty.
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

3

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

Tên gọi đầy đủ là: Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ
Long Chi nhánh Nam Hà Nội

- Trụ sở chính :Số 557 phố Minh Khai –Phường Vĩnh Tuy -Quận Hai
Bà trưng - Hà Nội.
- Mã số thuế: 01001029500008
- Số đăng ký kinh doanh: 011308447
- Số tài khoản: 1500201056791 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Nội.
-So với những ngày đầu mới được thành lập công ty chỉ kinh doanh
một số ngành nghề chủ yếu như:thu mua thủy hải sản, nuôi trồng thủy
sản,sản xuất cung ứng vật tư, dịch vụ nuôi trồng thủy sản,cho đến nay công
ty đã bổ xung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới như sản xuất kinh
doanh cung ứng các loại vật tư vật liệu chuyên ngành….
*Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh.
-Sản xuất và kinh doanh con giống, vật tư cho nghề ni trồng thủy
sản;
-Kinh doanh vật tư, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải và hàng
tiêu dùng (trừ hóa chất nhà nước cấm,Thuốc bảo vệ thực vật)
-Tư vấn đầu tư nuôi trồng thủy sản : Lập quy hoạch vùng nuôi trồng
thủy sản trên cơ sở quy hoạch của ngành.
-Nhận và tiếp thu chuyển giao các quy trình cơng nghệ tiên tiến về
sản xuất thức ăn,thuốc phòng trị bệnh và kỹ thuật ni trồng thủy sản;
-Kinh doanh :máy móc, vật tư ,thiết bị ngành công nghiệp , xây dựng,
thiết bị, linh kiện, điện tử , điện lạnh, vi tính ,thiết bị nội thất , trang thiết bị
văn phòng ,văn phòng phẩm ,hóa chất theo quy định của nhà nước. hàng
kim khí ,dụng cụ cầm tay; bia rượu ,nước giải khát , thực phẩm đã qua chế
biến ;
-Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng các phương tiện đường bộ,
thủy ,sắt ,hàng khơng , du lịch lữ hành ,dịch vụ kê khai hải quan và giao
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39


4

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế tốn

nhận hàng hóa .
-Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
- Kinh doanh chế biến hàng nông , lâm , thủy sản, môi giới hoạt động
thương mại ( trừ loại lâm sản nhà nước cấm) .
- Hiện nay Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long
Chi nhánh Nam Hà Nội chuyên nhập khẩu các loại lốp ô tô từ các nước như:
Anh, Pháp, Thái lan, Nhật bản …..Và các sản phẩm trên là những sản phẩm
chính mà cơng ty kinh doanh hiện nay .
1.2 DANH MỤC HÀNG BÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
Hiện nay công ty chuyên cung cấp và đưa ra thị trường các mặt hàng sau .
* Lốp MICHELIN.
* Lốp BIRLA.
* Lốp SIAM.
* Lốp HIHERO.
ĐơnVị Tính
ChØ tiªu

1.Lốp Michelin
2.Lốp Birla
3. Lốp Siam

4.Lốp Hihero

Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng

Năm 2008
637.938
.
450.240
730.980
560.120

Chênh

So

lệch

sánh(%)

773.301.

135.363

1.1

650.260
689.576

850.645

200.020
41.404
290.525

1.4
0.9
1.5

Năm 2009

1.3.THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
Là một đại lý phân phối cho thị trường miền Bắc. Lốp Michelin thì cơng ty
phân phối từ Đà nẵng trở ra , cịn lốp BIRLA, SIAM, HIHERO cơng ty phân
phối trên khắp cả nước.
Thị trường tiêu thụ của công ty trong thời gian qua chủ yếu là các tỉnh phía
Bắc. Vì ở 3 miền Tổ quốc đều có các đại lý của hãng. Do đó, thị trường tiêu
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

5

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế tốn


thụ của cơng ty chỉ gói gọn trong phạm vi các tỉnh phía Bắc. Tuy vậy, số
lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty vẫn ở mức tương đối cao vì đây là một
thị trường tiềm năng và rất phát triển.
1.4. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
Hàng hóa lưu thơng trên thị trường theo hai hình thức.
1 .2.1 Tiêu thụ hàng hóa bán bn.
Là lưu chuyển hàng hóa với khối lượng lớn cho mạng lưới bán lẻ,cho
xuất nhập khẩu và nói chung hàng hóa lưu chuyển trong khâu bán buôn nằm
trong lĩnh vực lưu thông chưa chuyển đến tay người tiêu dùng.
Đối với bán bn thường bán bn có bán buôn qua kho và bán buôn
vận chuyển thẳng .
*Bán bn qua kho:
Gồm có bán trực tiếp và gửi bán hàng hóa,là phương thức bán hàng
truyền thống trường hợp áp dụng đối với ngành hàng có đặc điểm tiêu thụ có
định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận khơng trùng với thời điểm nhập
hàng, hàng khó khai thác, hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị của hàng.
+ Bán buôn trực tiếp tại kho:Theo phương thức này khách hàng làm thủ
tục giao nhận hàng trực tại kho doanh nghiệp. Hàng được coi là bán khi người
mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng cịn việc thanh tốn
tiền hàng thì căn cứ theo hợp đồng mua bán đã ký kết giữa hai bên.
Kho của công ty tập trung tại Trương định – giáp bát. Đây là kho để
dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghệp vụ này kế toán
bán hàng viết HĐGTGT gồm ba liên và xuất hàng tại kho, thủ kho viết
phiếu xuất hàng tại kho , và ngày giao hàng như đơn đặt hàng đã ký.
Khigiao xong thủ kho nộp bảng kê xuất hàng hàng ngày lên cho phịng kế
tốn
Chun Đề Thực Tập Chun Ngành
39


6

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế tốn

+ Bán bn theo phương thức chuyển hàng (gửi bán hàng hóa): Theo
phương thức căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với khách hàng,doanh nghiệp
bán chủ động xuất kho để chuyển đến cho khách hàng theo địa điểm quy
định trong hợp đồng.Số hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp,chỉ khách h àng làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn
thì số hàng này mới được coi là đã tiêu thụ.
Đ ể tiết kiệm chi phí bốc dỡ v à thuê kho bến bãi, công ty đã vận
dụng điều thẳng hàng đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng đã ký v à đơn
đặt hàng kế toán bán hàng lập H ĐGTGT gồm 03 liên v à giao hàng trực
tiếp không qua kho
*Bán buôn vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng
cho người mua: Bán buôn vận chuyển thẳng gồm hai hình thức sau:
+ Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: Theo hình
thức này bên bán bn căn cứ vào hợp đồng mua hàng của người cung cấp
bán thẳng cho khách hàng không qua kho của công ty.Bán bn vận chuyển
thẳng có tham gia thanh tốn có nghĩa doanh nghiệp bán bn vừa tham gia
thanh tốn với bên cung cấp vừa tiến hành thanh toán với bên mua hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh tốn thực chất là hình
thức mơi giới trung gian trong quan hệ mua bán và được hưởng hoa hồng do

bên bán hoặc bên mua.
1.2.2 Tiêu thụ hàng hóa bán lẻ
Là lưu chuyển hàng hóa với khối lượng nhỏ hơn,trực tiếp đến tay người
tiêu dùng,lưu chuyển hàng hóa bán lẻ là khâu cuối cùng của q trình vận
động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng,
Bán lẻ hàng hóa: thường có bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực
tiếp hoặc bán hàng tự chọn.
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

7

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

* Bán lẻ thu tiền tập trung:
Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân
K ế to án có nhiệm vụ viết hóa đơn GTGTv à làm phiếu thu tiền và giao
cho khách hàng tới kho tam trinh nhận hàng .Cuối ngày kế toán bán hàng
kiểm hàng, đối chiếu sổ và lập báo cáo doanh thu bán trong ngày, thủ quỹ
có nhiệm vụ thu tiền và kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền.Thủ quỹ, kế toán
bán hàng nhận các chứng từ.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
 Việc bán lẻ của công ty tập trung vào 02 cửa h àng ch ính
- Số 104 tam trinh
- S ố 54 yên phụ việc bán lẻ của hai cửa hàng này rất tốt hình thức thanh

tốn của hai cửa hàng này là thu tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho cơng ty
thu được tiền mặt ngay v à không bị ứ đọng vốn
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh , kế toán
nghiệp vụ tại cửa hàng lập H ĐGTGT . H àng ngày căn cứ vào đó kế tốn
cửa hàng lập báo cáo bán hàng k èm theo số tiền bán hàng trong ngày nộp
về cơng ty. Như vậy kế tốn công ty sử dụng các chứng từ ban đầu gồm các
báo cáo bán lẻ hàng hoá phiếu thu tiền mặt và H ĐGTGT đ ể hạch toán
Theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền được
kết hợp với nhau và do người bán hàng thực hiện.Người bán hàng trực tiếp
thu tiền và giao hàng cho khách hàng.
* Bán lẻ thu tiền tự động:
Theo phương thức này người mua tự chọn hàng hóa rồi đem đến quầy
thu ngân tính tiền,lập hóa đơn bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp tiền vào
quỹ. C ông ty kh ông áp d ụng h ình th ức b án l ẻ thu ti ền t ự đ ộng

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

8

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

1.5 TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI
NHÁNH NAM HÀ NỘI.

Hệ thống Các phòng ban tổ chức theo sơ đồ:
- Bộ máy quản lý Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ
Long Chi nhánh Nam Hà Nội bao gồm các phịng ban tổ chức theo mơ hình
trực tuyến tham mưu. Đứng đầu Chi nhánh la Giám đốc –Người lãnh đạo
cao nhất trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng công ty Thủy Sản Hạ long về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
- Dưới Giám đốc có Phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung
đồng thời chuyên sâu về từng mặt quản lý sản xuất kinh doanh, điều động.
- Hệ thống các phòng ban tổ chức sơ đồ sau:

Giám đốc

Xuất nhập khẩu

Phó giám đốc

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng
kinh
doanh

Phịng
tài
chính
kế

tốn

Cửa
hàng
giới
thiệu
sản
phẩm

- Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý hồ
sơ, quản lý lao động, trực tiếp phụ trách việc tiếp nhận hay điều động lao
động, cân đối và phân phối bậc lương, giải quyết kịp thời đúng chế độ, chính

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

9

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

sách về quyền lợi cho người lao động, phối hợp với phòng kế tốn để xây
dựng kế hoạch tiền lương.
- Phịng kế tốn: Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, kiểm tra phản
ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh
doanh….tiến hành lập số liệu thống kê ,báo cáo tài chính, đáp ứng yêu cầu

quản lý, kinh doanh của chi nhánh.
-Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ thu thập khai thác thong tin, tổ
chức tiếp cận, nắm bắt thị trường, trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh tế
tiêu thụ hàng hóa trong nước.
-Phịng xuất nhập khẩu: Làm nhiệm vụ giao dịch với đối tác nước
ngoài về tình hình giá cả và thời gian hàng về, trực tiếp làm các hợp đồng
kinh tế và giao dịch với ngân hàng về thời gian chứng từ về để có kế hoạch
làm việc với Hải Quan Việt Nam để nhập hàng về.Khi hàng đã được thơng
quan về kho thì có trách nhiệm báo với phịng kinh doanh để có kế hoạch
tiêu thụ hàng hóa.
-Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: chuyên giới thiệu sản phẩm mà công
ty nhập từ các nước trên thế giới ra thị trường.
1.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ nuôi
trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội
* Mơi trường kinh doanh
Mơi trường kinh doanh bên ngồi:
- Các nhà cung cấp: Mặt hàng kinh doanh chính của cơng ty là kinh
doanh doanh săm lốp ô tô độc quyền, ngồi ra cịn kinh doanh một số mặt
hàng như: thu mua thủy hải sản, nuôi trồng thủy sản,sản xuất cung ứng vật
tư…..Cơng ty nhập hàng từ nước ngồi và phân phối lại cho các cửa hàng
tiêu thụ tại Việt Nam.

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
0

Phạm Thị Thu Hà KT



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

- Khách hàng: Sau khi nhập khẩu từ nước ngồi về,cơng ty chuyển
thẳng cho khách hàng không phải gia công hay chế tạo thêm. Những khách
hàng thường xuyên có mối quan hệ với công ty như: Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Quỳnh Nga.Công ty TNHH Sinh Phúc,Công ty TNHH Biển Hạ
Long, Công ty TNHH Dân chủ, Công ty TNHH và DV Thái Thịnh Nam,
CN Tổng công ty thủy sản Hạ long…
Môi trường bên trong:
- Chất lượng sản phẩm: Hàng của công ty nhập từ nước ngoài về đã
qua khâu kiểm tra ở cảng hải phòng do cục Hải quan Việt Nam giám định
nên khách hàng khi tiêu dùng rất yên tâm về chất lượng.
- Giá Cả: Tùy thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng, có rất
nhiều loại với mức giá thành khác nhau để khách hàng có thể lưa chọn cho
mình một loại sản phẩm.
- Vốn: Mang đặc điểm là một công ty thuộc doanh nghiệp nhà nước kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại nên tỷ lệ vốn lưu động chiếm đến 90%.
1.5.2 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ
Long Chi nhánh Nam Hà Nội bao gồm các bộ phận được tổ chức tập trung
tại phịng kế tốn, đứng đầu là kế tốn trưởng-người điều hành tổ chức tổng
hợp, kiểm tra,giám sát, theo dõi mọi hoạt động của các bộ phận kế toán khác
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động ghi chép, hạch tốn kế
tốn và các chế độ chính sách của Nhà nước.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
1

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế tốn

KẾ TỐN TRƯỞNG

LƯƠNG,
BHXH,
TIỀN
MẶT KẾ
TOÁN
TIỀN GỬI

KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN


KẾ TOÁN
BÁN
HÀNG

THỦ QUỸ

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Phụ trách cơng tác ngân hàng, giao dịch với ngân hàng
Theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng,
các trung tâm tài chính khác .
Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng
Đồng thời theo dõi sự vận động cảu đồng tiền trong lưu thơng.
* Kế tốn TSCĐ:
Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ số
lượng và hiện trạng TSCĐ hiện có , giá trị hao mịn TSCĐ trong q trình
sử dụng.
Trích lập và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, tiến
hành kiểm kê định kỳ hay bất thường TSCĐ .
Phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ trong cơng ty .
* Kế tốn thanh tốn:

Chun Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
2

Phạm Thị Thu Hà KT



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế tốn

Theo dõi tình hình thanh tốn của cơng ty với các cơng ty khác và
ngược lại
Theo dõi tình hình trả nợ và khả năng thanh toán
* Kế toán mua bán hàng:
Ghi chép,phản ánh đầy đủ số lượng mua vào, bán ra, các chứng từ,
hóa đơn GTGT.
Phản ánh và ghi chép tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động mua
bán hàng hóa, các khoản làm giảm doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh.
* Thủ quỹ:
Quản lý, đảm bảo bí mật an tồn tuyệt đối quỹ tiền mặt các loại giấy
tờ có giá như tiền, kim khím, đá quý
Thực hiện lệnh thu chi, kiểm tra chứng từ chính xác khi xuất quỹ.
1.5.3 Hình thức sổ sách kế tốn áp dụng Cơng ty cổ phần dịch vụ nuôi
trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội là hình thức Nhật ký
chứng từ vì hàng ngày cơng ty phải tiếp một khối lượng lớn hóa đơn và
chứng từ.

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
3


Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế tốn

Trình tự ghi sổ kế tốn tại Cơng ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ
Long Chi nhánh Nam Hà Nội theo hình thức Nhật ký chứng từ :

Chứng từ gốc và bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

SỔ CÁI

Sổ kế tốn chi tiết

Sổ kế tốn chi tiết

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Quan hệ, đối chiếu


Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
4

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

Thuyết minh:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê sổ chi tiết có liên quan.
Đối với Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê sổ chi tiết thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ, kế toán bảng kê, sổ chi tiết , cuối tháng
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các
sổ kế tốn chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng
cộng của Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu trên Nhật ký chứng từ,
bảng kê tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính .
*Hệ thống báo cáo tài chính:
Đây là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
chủ sở hữu công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của cơng ty . Bao gồm:
- Bảng cân đối kế tốn

- Báo cáo kết quả hoạt đống sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Các số liệu của báo cáo được lấy từ việc hồn tất ghi sổ kế tốn tổng
hợp và sổ kế tốn chi tiết, tiến hành khóa sổ kế tốn, tính ra số dư cuối kỳ
của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích, kiểm tra đối chiếu số liệu
kế toán giữa các sổ sách liên quan, đảm bảo khớp đúng.
* Chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty cổ phần dịch vụ nuôi
trồng thủy sản Hạ Long Chi nhánh Nam Hà Nội

Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài
chính
Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01/2009 kết thúc ngày 31/12/2009
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là :VNĐ
Nguyên tắc xác định các khoản tiền :tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển theo chuẩn mực kế toán
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
5

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán


Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:Giá gốc
Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp
bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ )
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA

2 NĂM 2008-2009

Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

Mẫu số B 02a-DN

1
6

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

Chi nhánh Nam Hà Nội .
số 557 minh khai -Hà Nội

(Ban theo QĐ sồ 15/2006/QĐ-BTC


Số Điện Thoại :0436368016

ngày20/03/2006 Của Bộ Trưởng BTC)

Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh
Đơn vị Tính;
VNĐ

Số

Thuyết
Minh

Năm 2008

Năm 2009

So S ánh

1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ

2

3

4


5

5

2. Các Khoản Giảm trừ

02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

10

Chỉ Tiêu

154,040,813,
01

IV.08

76,400,727,85
8
76,400,727,858

680
154,040,813,
680

73,279,17
4. Giá vốn


11

5. Lợi Nhuận về bán hàng và cung cấp
dịch vụ(20=10-11

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

7,287
3,121,550,5
71

4,131,742,

22

15

518

23

8. Chi phí bán hàng

24


2,323,364,915
751,192,3
84
306,027,8
91

856

30

11. Thu nhập khác

356
185,210,

1,92

3,

32

930,095

13. Lợi Nhuận khác (40=31-32)
14. TTổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)

40

)


3,538,
997
(930,095

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=5051)

1,29

829

12. Chi phí khác

15. Chi phí ThuếTNDN

3,25
394,786,

011

31

(3,535,
168)

95,561,84
50

0,50
2,446,307,


96,491,92
9

0,22
1,184,665,

7. Chi phí tài chính
- Trong đó : Chi phí lãi vay

10.Lợi Nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh[30=20+(21-22)-(24+25)]

1,32

79,226,
868

2,323,364,9

25

2,05

873

378

2,02


149,909,070,
807

355,526,

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

2,02

IV.09

4

181,674,
843

26,757,3
51

16
3

1,90
31,793,

097
71,671,38

60


3,80

1,18
149,881,

746

2,09

Nhận Xét:
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
7

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

-Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu năm 2009 tăng
so với năm 2008 là 77.640.085.822 Đồng với tỷ lệ 100% chứng tỏ thị trường
tiêu thụ các mặt hàng của công ty là rất lớn và ngày càng mở rộng với sự tin
tưởng về chất lượng của khách hàng. Biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả . Đây
là yếu tố giúp cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới .
- Giá vốn:Hàng bán năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là
69.629.893.700 Đ với tỷ lệ tương ứng là 86% như vậy tỷ lệ tăng giá ít hơn tỷ

lệ tăng doanh thu là một xu hướng tốt cho công ty.
- Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng so với năm
2008 là 1.010.192.302 tương đương với tỷ lệ 32% tuy nhiên do hoạt động
của công ty chủ yếu dưa vào vốn vay.
- Chi phí bán hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 22, 5% chi phí
quản lý tăng 28%
Nhìn tổng thể các chỉ tiêu trên công ty đặt ra đều đạt kết quả năm sau
cao hơn năm trước . Điều này chứng tỏ tình hình quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đã tốt hơn, làm ăn có hiệu quả. Từ kết quả trên cho
thấy cơng ty còn phát triển mạnh ở những năm tiếp theo, khẳng định vị trí
của mình trên thị trường, góp phần nâng cao đời sống của người lao động và
góp phần vào sự phát triển và hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế thi
trường và sự phát triển của đất nước.
1.6 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THU SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI
Căn cứ vào hoạt động SXKD Kế toán sử dụng các chứng từ như:
Phiếu chi, phiếu thu, đơn đặt hàng, hoá đơn GTGT… để phản ánh ghi nhận
các nghịêp vụ kinh tế phát sinh. Căn cứ vào các chứng từ gốc, cuối tháng tập
hợp lập Nhật ký ch ứng t ù . Từ Nhật ký chứng từ kế tốn vào sổ cái TK 331
sau đó vào bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

1
8

Phạm Thị Thu Hà KT



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

TK 911- Xác định kết quả kinh doanh được dùng làm đối tượng để
tính lãi, lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh . Nội dung TK 911 bao gồm:
Bên Nợ: Kết chuyển các tài khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh và các chi phí hoạt động khác bao gồm: Giá vốn hàng bán ( hoặc giá
thành thực tế các cơng trình lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí
QLDN, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
Bên Có: Kết chuyển các tài khoản doanh thu về hoạt động sản xuất
kinh doanh và thu nhập các hoạt động khác bao gồm: Doanh thu về bán
hàng hóa, sản phẩm (hoặc doanh thu về các cơng trình cung cấp lao vụ, dịch
vụ), thu nhập từ hoạt động tài chính, hoặc thu nhập bất thường khác...
TK 911 khơng có số dư đầu và cuối kỳ.
* Công thức xác định:
Kết
hoạt

quả
động =

kinh doanh

Doanh
thu thuần

-

Giá vốn

hàng bán

-

Chi

phí

bán hàng

Chi phí quản
- lý

doanh

nghiệp

* TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi
nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Kết chuyển lỗ kinh doanh, phân phối lãi
Bên Có: Kết chuyển lãi kinh doanh, xử lý lỗ
Số dư Nợ: Số lỗ chưa phân phối hiện có
Số dư Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hiện có.
TK 421 gồm 2 TK cấp 2:
+ TK 421(1): Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ TK 421(2): Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.

PHẦN II:
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành

39

1
9

Phạm Thị Thu Hà KT


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế toán

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN HẠ LONG –CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng .
Là phương tiện vật chất để thực hiện công tác hàng ngày và định kỳ .
Mỗi đơn vị kinh doanh có đặc thù riêng nên sử dụng hình thức sổ kế tốn
khác nhau.
Cơng ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản hạ long –CN nam Hà nội
sử dụng hình thức nhậ ký chứng từ .
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu Thu, Giấy báo có, Phiếu
xuất kho, Phiếu nhập kho.
- Sổ sách kế toán sử dụng:
* Sổ chi tiết giá vốn.
* Bảng kê số 8
* Sổ chi tiết thanh toán với người mua
* Bảng kê số 11
* Sổ cái 511
* Sổ cái 632

* Sổ cái 641, 642
* Sổ cái 911
* Nhật ký chứng từ sổ 8
* Báo cáo tài chính.

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành
39

2
0

Phạm Thị Thu Hà KT



×