Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo lương tại công ty cổ phần công nghệ viteq việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.94 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển mình cho những bước phát triển
mới trong thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con người được đặt
lên vị trí hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng làm việc của người lao
động là vấn đề mà những nhà quản lý phải quan tâm. Một động lực quan trọng
thúc đẩy người lao động làm việc chính là lợi ích được thể hiện ở mức lương,
thưởng và các phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Cho nên có thể nói ở bất kỳ
giai đoạn nào hay doanh nghiệp nào doanh nghiệp nào vấn đề tiền lương luôn
là một vấn đề sống còn đối với người lao động và là vấn đề cần quan tâm đối
với những người làm công tác tổ chức và quản lý.
Tổ chức công tác kế tốn tiền lương và các khoản tính theo lương là một
phần trọng yếu trong cơng tác tổ chức kế tốn của doanh nghiệp và trong đơn vị
sản xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp
phần tăng tích lũy trong xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm,
khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên. Tiền lương
làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy học phát huy
khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề, năng suất cũng như
chất lượng mẫu mã sản phẩm góp phần khơng nhỏ vào việc: phồn vinh của
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày nay cuộc
sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, địi hỏi nhu cầu sống
ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của cơng nhân viên
trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù
hợp với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần
thiết.
Nhận thức được vai trò của cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là vấn đề trọng yếu. Vì thế, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương theo lương tại
công ty Cổ phần Công nghệ VITEQ Việt Nam”. Nhằm mục đích tìm tịi sâu


xa hơn về vấn đề kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cổ phần Công nghệ VITEQ Việt Nam nói riêng và trong các doanh nghiệp nói
chung. Mặt khác, đây cũng là phương pháp gián tiếp để tìm hiểu cuộc sống và
thu nhập của cán bộ cơng nhân viên của Công ty.
Nội dung của Chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần như sau:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần Công nghệ VITEQ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ VITEQ Việt Nam.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty Cổ phần Công nghệ VITEQ Việt Nam.

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VITEQ VIỆT NAM
1.1.


ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VITEQ VIỆT NAM

1.1.1. Khái quát chung về lao động của Công ty
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong
quá trình sản xuất.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng khơng thể thiếu được yếu tố lao
động, vì vậy trong cơng tác hạch tốn kế tốn cũng khơng thể thiếu được phần
hạch toán lao động. Tổ chức tốt việc hạch tốn lao động sẽ giúp cho cơng tác
quản lý của Công ty được chặt chẽ, nâng cao được hiệu quả công việc, thúc đẩy
công nhân viên của Công ty chấp hành tốt nội quy, quy định của Công ty trong
q trình làm việc.
Tổng số cơng nhân của doanh nghiệp là tồn bộ lực lượng tham gia vào
q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho
việc quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải
phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp thuộc các nghề sản xuất khác nhau mà lực lượng lao động phân
ra làm các loại lao động khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đều căn cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò tăng cường đổi
mới về tư liệu lao động phù hợp với năng suất lao động mới tạo ra.
Người lao động tham gia vào quá trình sản xuất thì họ được hưởng tiền
lương hay được hưởng tái sản xuất sức lao động hợp lí. Bản chất kinh tế của

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

3



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền lương là hình thái giá trị của sức lao động,là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động. Tiền lương chính là phần thù lao để tái sản xuất ra sức lao động,
bù đắp chi phí mà họ đã bỏ ra để hồn thành trong q trình sản xuất ra sản
phẩm.
Ngồi ra tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của
người lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp cịn phải
tính một phần chi phí sản xuất kinh doanh vào các khoản mục như: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn. Chi phí này là tồn bộ chi phí bỏ ra
nhằm đảm bảo tính tái tạo và công bằng cho người lao động đã phải hao phí sức
lực để thu được cái gì đó tương ứng với cái đã mất. Chi phí tiền lương ngày
càng chiếm một tỉ lệ lớn dần trong tồn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Điều này thể hiện quan điểm thù lao sức lao động đã và đang là động lực thúc
đẩy nền sản xuất xã hội phất triển và trở thành nhân tố qua trọng đảm bảo ngày
càng thoả mãn nhu cầu về sử dụng hàng hoá sức lao động đối với người sản
xuất kinh doanh.
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Công nghệ Viteq Việt Nam.
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Trình độ Đại học
Trình độ Cao đẳng
Trình độ Trung cấp
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên quản lý
Nhân viên bán hàng

Số lao động nam
120

60
35
25
40
20
60

Số lao động nữ
78
30
20
28
8
15
55

( Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính )
Tính đến nay tổng số cán bộ, công nhân viên trong Công ty Công ty Cổ
phần Công nghệ Viteq Việt Nam là 198 người trong đó số người có trình độ đại
học là 90 người chiếm tỷ lệ 45,5% tổng số cán bộ cơng nhân viên, số người có
trình độ Cao đẳng là 55 người chiếm tỷ lệ là 27,8%,số người có trình độ trung
cấp là 53 người chiếm 26,7%. Đội ngũ cán bộ trong tồn Cơng ty khơng ngừng
trưởng thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm
Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2006 (Số cán bộ công nhân viên là 70 người) thì số lượng nay đã tăng lên gấp

gần 2,4 lần.
1.1.2. Phân loại lao động trong Công ty Cổ phần Công nghệ Viteq Việt Nam
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công
việc nhiệm vụ nhất định. Cụ thể tại Công ty Cổ phần Công nghệ VITEQ Việt
Nam thì nhân viên bán hàng là lao động trực tiếp tham gia vào quá trình kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa góp phần tạo ra doanh thu cho Công ty. Hiện nay nhân
viên bán hàng của Công ty là 115 người chiếm tỉ trọng là 58,1% trong đó nhân
viên bán hàng nam là 60 người và nữ là 55 người. Độ tuổi trung bình của nhân
viên bán hàng trong Cơng ty 25 – 35 tuổi có trình độ từ trung cấp trở lên. Đây
là độ tuổi rất năng động trong cơng việc thích hợp với cơng việc kinh doanh.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể tại Cơng ty Cổ phần
Cơng nghệ VITEQ Việt Nam thì nhân viên quản lý doanh nghiệp là lao động
gián tiếp tham gia vào q trình kinh doanh của Cơng ty. Tuy không trực tiếp
tạo ra doanh thu nhưng những lao động này là thành phần lao đông không thể
thiếu của mỗi doanh nghiệp vì họ tham gia vào hoạt động quản trị kinh doanh,
quản lý hành chính như: Các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính. Hiện nay nhân viên quản lý của Công ty là 35 người trong đó nam là 20
người và nữ là 15 người. Trình độ chun mơn của nhân viên quản lý là từ Cao
đẳng trở lên với độ tuổi trung bình là 35 – 40, đây là những người ít nhiều đã có
một số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ.
Trong những năm qua Công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực. Công ty tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý học cao học,
bằng 2, các lớp học chuyên sâu về công nghệ thơng tin, máy vi tính, phần mềm,
Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng


5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên, cùng với sự quan
tâm của lãnh đạo Công ty mà trong những năm qua thu nhập của người lao
động được nâng lên nhanh chóng.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty Cổ phần Công
nghệ Viteq Việt Nam
* Quyền được hưởng các chế độ chính sách:
- Quyền được hưởng các chế độ chính sách: Người lao động được trả
lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả
thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi người nhưng đảm
bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho cơng việc
mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại, phụ
cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …Mức phụ cấp cụ thể sẽ do Công ty
quyết định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ
trách.
- Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp
đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công
ty sẽ thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng.
* Các quyền khác:
- Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp
vào Cơng ty nếu Cơng ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển Cơng ty, phát

huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm.

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để
tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
* Nghĩa vụ của người lao động:
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm
việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình.
- Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào cơng việc để hồn thành
nhiệm vụ được giao.
- Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được
giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn,
đúng niên hạn sử dụng đúng quy định.
- Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc.
- Tận tụy phục vụ Cơng ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại
đến lợi ích, uy tín của Công ty.
- Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích như:
Thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ VITEQ VIỆT NAM
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, do vậy áp
dụng chế độ trả lương cho người lao động một cách hợp lý sẽ là động lực mạnh

mẽ, khuyến khích người lao động làm việc với hiệu suất cao. Hay nói cách
khác, tiền lương chính là động lực, địn bẩy kinh tế, là công cụ kinh tế để quản
lý lao động một cách có hiệu quả của Doanh nghiệp. Mặc khác, tiền lương phải
trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ. Chính vì vậy, Doanh nghiệp ln tìm cách tiết kiệm chi phí tiền lương trong
điều kiện vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Theo nghị định số 197/CP ngày 31/12/1999 của Chính Phủ ban hành có
ba hình thức trả lương sau:
Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương khốn
Tuy nhiên tại Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ VITEQ Việt Nam thì chỉ áp dụng
hai hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả
lương theo số lượng sản phẩm tiêu thụ được
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Trong
Cơng ty hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên làm văn phịng như hành chính quản
trị, thống kê, tài vụ-kế tốn…Khi áp dụng hình thức này Cơng ty tùy tình hình cụ
thể trả lương cho người lao động sao cho vừa đảm bảo hiệu suất lao động lại
không lãng phí, khơng gây ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của Công ty.
Để trả lương theo thời gian căn cứ vào 3 yếu tố:

- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày cơng
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc cơng việc)
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương trả theo theo thời gian giản đơn là số tiền lương trả cho người
lao động căn cứ vào các bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến
thái độ, hiệu quả và kết quả lao động. Bao gồm:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động, được tính theo công thức sau:
Mức lương phải trả = Mức lương ngày X Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
Mức lương tháng =

trong tháng
Hệ số lương x Mức lương tối thiểu

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương tháng kể cả phụ cấp (nếu có)
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
TL phải trả cho
người lao động


=

Tiền lương
ngày

X

Số ngày làm
việc thực tế

Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn có ưu điểm là đơn giản, dễ
tính tốn song khơng gắn với kết quả và hiệu quả làm việc nên khơng khuyến
khích tăng năng suất lao động.
1.2.2. Hình thức trả lương theo số lương sản phẩm tiêu thụ
Hình thức này áp dụng cho nhân viên bán hàng vì đây là hình thức có
khả năng thúc đẩy nhân viên hăng say trong công việc. Căn cứ vào số lượng
hàng hóa nhân viên đó tiêu thụ được để tính ra lương theo một tỷ lệ hoa hồng
nhất định.
Với hình thức này thì nhân viên có thể tự biết được số lương mà mình sẽ
nhận được thơng qua số lượng hàng hóa bán ra. Hàng hóa được tiêu thụ càng
nhiều thì lương của nhân viên bán hàng càng cao. Chính vì vậy hình thức trả
lương này sẽ giúp cho mỗi nhân viên bán hàng đều cố gắng tim mọi phương
pháp để tiêu thụ được khối lượng hàng hóa là lớn nhất.
1.2.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngồi lương
Ngồi chế độ tiền lương, các Doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng các
hình thức đãi ngộ khác như chế độ tiền thưởng, chế độ phụ cấp, chế độ phúc lợi
và chế độ làm thêm giờ.
Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình
kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp thuộc quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ


Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại được
tính vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp. Cụ thể các chế độ đó như sau:
- Chế độ thưởng:
Doanh nghiệp trích thưởng từ lợi nhuận cịn lại (sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại Doanh
nghiệp từ một năm trở lên. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác
dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện cơng
việc tốt hơn.
Có các hình thức thưởng như:
+ Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới:
Áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu
khách hàng, ký kết thêm được hợp đồng cho Doanh nghiệp hoặc có các hoạt
động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
+ Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vượt mức quy định của Doanh nghiệp.
+ Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với Doanh nghiệp: Ap dụng khi
người lao động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một thời gian
nhất định, ví dụ 20hoặc 25 năm; hoặc khi người lao động có những hoạt động
rõ ràng đã làm tăng uy tín của Doanh nghiệp.
- Chế độ phúc lợi :
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của Công ty đến đời sống người lao động,
có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với Doanh nghiệp. Dù ở
cương vị cao hay thấp, hồn thành tốt cơng việc hay chỉ ở mức độ bình thường,

có trình độ, kỹ thuật chuyên môn cao hay thấp, đã là nhân viên trong Doanh
nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của Doanh nghiệp gồm có: Bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do doanh
nghiệp đài thọ, trợ cấp của Công ty cho các nhân viên đơng con hoặc có hồn
cảnh khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật,
cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên…
Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

1
0


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chế độ phụ cấp:
Dù theo hình thức trả lương nào thì tiền lương mà người công nhân nhận
được cũng bao gồm cả các khoản phụ cấp lương. Nó có tác dụng bổ sung cho
chế độ tiền lương nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không ổn định thường
xuyên trong điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền
lương chưa tính hết. Hiện nay Cơng ty có những hình thức phụ cấp như: phụ
cấp làm ca đêm VD như nhân viên bảo vệ của Công ty, phụ cấp trách nhiệm
như: Trưởng phịng, Phó phịng.
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VITEQ VIỆT NAM
1.3.1. Quĩ tiền lương
Quĩ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cơng
nhân của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lí và chi trả lương gồm các
khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ

qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian và được điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ
theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học…
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xun.
Ngồi ra quĩ tiền lương cịn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo BHXH
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Trên phương diện hạch tốn tiền lương cho cơng nhân viên trong doanh nghiệp
sản xuất bao gồm hai loại sau:

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

1
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian được nghỉ theo
chế độ.
Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với q trình sản xuất sản
phẩm và được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền
lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên
được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.3.2 Quĩ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí Cơng đồn
- Quĩ bảo hiểm xã hội: được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí bảo hiểm xã hội theo qui
định của nhà nước.Trước thời điểm năm 2010 Cơng ty tiến hanh trích BHXH,
BHYT, KPCĐ với tỷ lệ trích là 25% theo lương tuy nhiên từ 1/1/2010 Theo
thông tư số 1540/ HBXH TP của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quĩ bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ qui định là
22%, trên tổng số tiền lương cấp bậc của công nhân viên trong tháng và phân
bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động. Trong đó một phần
do doanh nghiệp gánh chịu được trích theo tỉ lệ 16% trích tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, một phần do người lao động gánh chịu trích trừ vào lương
cơng nhân theo tỉ lệ là 5%.
- Quĩ bảo hiểm y tế: theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, quĩ bảo
hiểm y tế được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ 4,5% trên tổng số tiền
lương cấp bậc của công nhân viên. Trong đó một phần do doanh nghiệp gánh
chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 3%, một phần do người lao
động gánh chịu được trích trừ vào lương theo tỉ lệ là 1,5%. Bảo hiểm y tế được
nộp lên cơ quan chuyên trách, cơ quan cấp trên thường chủ yếu dưới hình thức

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua bảo hiểm y tế để phục vụ và bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân
viên.
- Bảo hiểm thất nghiệp BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho
người đã đi làm và bị cho thơi việc ngồi ý muốn. Theo qui định của chế độ tài
chính hiện hành, quĩ bảo hiểm y tế được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ
2% trên tổng số tiền lương cấp bậc của cơng nhân viên. Trong đó một phần do

doanh nghiệp gánh chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 1%, một
phần do người lao động gánh chịu được trích trừ vào lương theo tỉ lệ là 1%.
- Kinh phí cơng đồn: cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỉ lệ là 2% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí cơng đồn mà
doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản lý và chỉ tiêu chế độ qui định.
Một phần được nộp lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên, một phần để lại
doanh nghiệp để chi tiêu cho việc hoạt động cơng đồn trong doanh nghiệp.
1.4.TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VITEQ VIỆT NAM
Ban Giám đốc: có vai quản lý điều hành tồn bộ hoạt động Công ty, và
chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về mọi hoạt động của Cơng ty. Có
quyền quyết định cao nhất đối với tất cả mọi hoạt động của Công ty như: quyền
tuyển dụng, nâng bậc, kỷ luật lao động…
Bộ phận Hành chính có chức năng và nhiệm vụ sau: lập phương án tổ
chức cán bộ, xây dựng định biên hàng năm phù hợp với tình hình sản xuất của
công ty. Lập kế hoạch lao động và tiền lương, dự toán về định mức, đơn giá
tiền lương. Quản lý sử dụng lao động: tuyển dụng, đào tạo, đề bạt tăng chức,
tăng bậc lương, điều động. Sau đó gửi các kế hoạch và báo cáo về ban giam đốc
để quyết định và ký duyệt. Quản lý tham mưu giúp lãnh đạo quản lý quỹ tiền
lương. Quản lý công tác thống kê hành chính nhân sự của cơng ty.
Bộ phận Tài chính kế tốn: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tính lương,
tính thưởng và thanh tốn với người lao động đúng quy định của Cơng ty và
luật tài chính kế tốn mà nhà nước đã ban hành. Phân tích hoạt động kinh tế
Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

1
3



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch thu chi tài
chính hàng tháng, q, năm. Quyết tốn tài chính hàng quý của từng hợp đồng
và hàng năm. Tổ chức theo dõi các nguồn vốn của Công ty, lập kế hoạch cân
đối thu chi theo qui định của Nhà nước về tài chính. Hàng tháng, quí, năm tổ
chức kiểm tra nghiệp vụ kế tốn trong cơng ty.

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

1
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN CƠNG NGHỆ VITEQ VIÊT NAM
2.1. KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VITEQ VIỆT NAM
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Đơn vị sử dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 48/2006/QĐBTC, ban
hành ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Hạch tốn tiền lương : Các chứng từ sử dụng:
- Chứng từ lao động:
+ Chứng từ theo dõi cơ cấu lao động, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa
thải, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật…
+ Chứng từ theo dõi thời gian lao động: Bảng chấm công
+ Chứng từ theo dõi kết quả lao đông: Biên bản đánh giá mức độ hồn thành
cơng việc.

- Chứng từ tiền lương gồm:
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Các chứng từ chi tiền thanh toán
+ Các chứng từ đến bù thiệt hại, khấu trừ lương.
VD: Cuối tháng ngày 30/9/2009 các bộ phận nộp bảng chấm công và bảng
tổng hợp số lượng sản phẩm tiêu thụ. Sau đó căn cứ vào bảng chấm công và
Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm tiêu thụ Kế tốn sẽ tiến hành tính lương,
trích các khoản theo lương với tỷ lệ quy định và thanh toán lương cho CNV

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

1
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 2.1 : Trích bảng chấm cơng ( Bộ phận: Tài chính Kế tốn ) của Công ty.
Công ty cổ phần Công nghệ Viteq Việt Nam

Bảng chấm cơng

Bộ phận: Phịng Tài chính – Kế tốn

Tháng 9 năm 2009

STT

Họ và tên

Công nhân viên

Cấp bậc
lương
Cấpbậc
chức vụ

Ngày trong tháng

Quy ra cơng

1

2

3

4

5



29

30

31

1


Trần Minh Tuấn

X

X

X

X

X

… X

X

X

2

Nguyễn Thị Ngọc

X

X

X

X


X

… X

X

X

3

HồngThúy Nga

X

X

X

X

X

… X

X

X

4


Đoàn Minh Hồng

X

X

X

X

X

… X

X

X

5

Bùi Thị Thỏa

X

X

X

X


X

… X

X

X

6

Nguyễn Văn Giang

X

X

X

X

X

… X

X

X

7


Trịnh Tố Trinh

X

X

X

X

X

… X

X

X

Người chấm công

Phụ trách kỹ thuật

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

Số công
lương
lươngtheo
sản phẩm


Số công lương
theo thời gian

Số công nghỉ
việc hưởng
100% lương

Người duyệt

Số công nghỉ
ngừng việc hưởng
% lương

Số công
hưởng
BHXH


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 2.2: Trích bảng chấm công ( Bộ phận Kinh doanh ) của Công ty.
Công ty Cổ phần Công nghệ Viteq Việt Nam

Bảng chấm công

Bộ phận: Phịng Kinh doanh

Tháng 9 năm 2009

S

T

Họ và tên
Cơng nhân viên

T

Cấp bậc lương
Cấpbậc chức
vụ

Ngày trong tháng

Quy ra công

1

2

3

4

5



26

27


28

..

x

x

x

1

Bùi Ngọc Cẩn

x

x

x

x

x

2

Phùng Bích Ngọc

x

x

x
x

x
x

x
x

x
x

x
x

x
x

x
x

x
x
x

x
x
x


x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x

x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

3
4
5


Mai Tú Anh
Nguyễn Thanh Sơn

6

Nguyễn Tiến Cường

7

Trần Văn Lý

8

Vũ Đức Quang

9

Nguyễn Quốc Bình
Đinh Văn Thanh

Người chấm cơng

Phụ trách kỹ thuật

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

Số công
lương
lươngtheo

sản phẩm

Số công lương
theo thời gian

Số công nghỉ
việc hưởng
100% lương

Số công nghỉ
ngừng việc hưởng
% lương

Người duyệt

Số công
hưởng
BHXH


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 2.3: Bảng chia lương ( Bộ phận Bán hàng )
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VITEQ VIỆT NAM

BẢNG CHIA LƯƠNG
Tháng 9 năm 2009
(ĐVT: đồng)


Số
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Tổ bán hàng
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 5
Tổ 6
Tổ 7
Tổ 8
Tổ 9
Tổ 10
Tổ 11
Tổ 12
Tổ 13

Tổng cộng
Người lập

Tổng lương
Bán hàng
1.219.474
1.274.904
4.887.133
1.699.872
3.399.745
2.974.777
8.074.393
7.649.425
8.924.330
3.612.229
1.699.872
4.818.863
1.807.074
52.042.090

Ngồi giờ
1.788.600

Độc hại
190.347
189.243
144.121
84.994

28.000

28.000
326.440
126.000

2.297.040

Phịng Tổng hợp

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

508.705

Ăn ca
451.500
266.385
791.141
275.179
555.959
487.164
1.307.103
1.238.308
1.509.499
609.956
275.179
639.804
239.926
8.587.104

Thưởng
Phạt


134.432
345.921
80.791
85.669

646.813

Tổng lương
3.649.921
1.570.532
5.822.395
2.060.045
3.983.704
3.624.372
9.727.417
8.968.524
10.760.269
4.433.854
1.975.052
5.458.667
2.047.000
64.081.752

Giám đốc Công ty


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 2.4: Trích bảng thanh tốn lương theo thời gian ( Bộ phận: Phịng Kinh doanh) ca Cụng ty.

Bảng thanh toán lơng theo thời gian
Thỏng 9 năm 2009

Công ty Cổ phần Công nghệ Viteq Việt Nam
Bộ phận: Phịng Kinh doanh

S
TT

Họ và tên
Cơng nhân viên

1

2

Cấp bậc
lương
Cấpbậc

Lương thời gian

Tạm ứng kỳ I
Phụ cấp

Số
công

Số tiền


3

4

5

6

chức vụ

Tổng cộng

Các khoản phải khấu trừ

Kỳ II được lĩnh

Số tiền


nhận

BHXH

BHYT

Cộng

Số tiền



nhận

7

8

9

10

11

12

13

14

1

Bùi Ngọc Cẩn

3,72 + 0,2

26

2.418.000

130.000


2.548.000

200.000

127.400

25.400

152.80
0

2.395.200

2

Nguyễn Tiến Cường

2,98+0,15

26

1.937.000

97.500

2.034.500

200.000

101.725


20.345

122.07
0

1.712.430

3

Nguyễn Hồng Nhung

1,82

4

Nguyễn Quốc Bình

1,78

57.850

11.570

69.420

887.580

Nghỉ đẻ
26


Kế tốn thanh toán
(ký tên)

1.157.000

1.157.000

200.000

Kế toán trưởng
(ký tên)

Người duyệt
(ký tên)

Biểu 2.5: Bảng tổng hợp thanh tốn tiền lương bán hàng
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ
VITEQ VIỆT NAM

TỔNG HỢP THANH TỐN TIỀN LƯƠNG BÁN HÀNG

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

Tháng 9 năm 2009


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

( Đơn vị tính:VNĐ )

Số
TT

1

Hạng mục
công việc

Bán hàng

Tiền lương bán hàng theo tỷ lệ hoa hồng
Công việc

Số lượng

Đơn giá (đ)

Tỷ lệ

Bốc xếp

Đơn giá (đ)

Thành tiền

Tổng cộng

Cửa hàng 1

11.868


546

0,9

5.831.935

87,36

1.036.788

6.868.723

Cửa hàng 2

78.382

546

0,8 34.237.256

69,70

5.463.225

39.700.483

Cửa hàng 3

15.119


546

0,5

43,30

654.653

4.782.140

7.154.667

51.351.346

4.127.487
44.196.68
0

Tổng

2

Tiền ăn ca
Thành tiền

Nhập kho

80.605


22

1.773.310

3,06

246.651

2.019.961

Xuất kho

89.618

26

2.330.068

3,06

274.231

2.604.299

Bốc thẳng

27.472

18,4


505.485

2,80

76.922

582.407

Tổng

4.608.863

597.804


Tổng cộng
Người lập

Phòng Tổng hợp

Sinh viên: Đinh Thị Hà – Kế toán K39 – Bộ Xây dựng

Giám đốc

5.206.667



×