Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nồi hơi tbal đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.94 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sơi động q
trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước
nhu cầu phát triển của đất nước, và đặc biệt sau sự kiện Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế, chúng ta đang dần dần
hội nhập sâu và rộng vào sân chơi quốc tế. Trải qua nhiều khó khăn trong quá
khứ do chiến tranh để lại, ngày nay Việt Nam lại kiên cường trong xây dựng
kinh tế, với tốc độ tăng trưởng GDP liên tục qua các năm gần đây đều trên
7,5%, được bạn bè quốc tế tín nhiệm và hết sức nể phục. Có được kết quả trên
là sự tổng hợp sức mạnh của tồn dân tộc từ Chính Phủ đến từng hộ dân nhỏ
lẻ. Đóng góp khơng nhỏ trong thành tựu to lớn đó, là đội ngũ doanh nghiệp
ngày càng chuyên sâu về trình độ cũng như nhận thức. Trong nền kinh tế phát
triển hiện nay, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức
quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trị rất to lớn
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hội đủ 3 yếu tố : lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong
đó, lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp trên thương trường. Lao động bản thân nó là một loại hàng hóa đặc
biệt, nó cần phải được bù đắp để tái sản xuất. Hiện nay, các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau không chỉ về sản phẩm mà còn cạnh tranh về việc thu hút
và giữ chân người tài. Đảm bảo một mức lương hợp lý đúng với công sức bỏ
ra của người lao động là một vấn đề hết sức quan trọng, nhưng cũng không
kém phần nhạy cảm. Giải quyết được bài tốn này thì doanh nghiệp sẽ phát
huy được sức mạnh của đội ngũ nhân lực trong doanh nghiệp mình và tăng
1


sức cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp mình trong nước cũng như


trên trường quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của lao động, và đi kèm với nó là chế độ
lương, thưởng, trợ cấp trong doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài : “HỒN
THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI công ty cổ phần nồi hơi- tbal
đông anh.
2. Mc tiờu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của báo cáo chuyên đề là làm rõ thực trạng
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại C«ng ty. Báo cáo đi sâu
vào tìm hiểu cách thức xây dựng quy trình hạch tốn, xây dựng quỹ lương
trong doanh nghiệp C«ng ty. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại C«ng ty.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu vào tìm hiểu tổ chức hạch tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương của C«ng ty trong giai đoạn từ năm 2007 đến một
số tháng đầu năm 2008.

PHÇN I
Giới thiệu về công ty cổ phần nồi hơitbal đông anh

2


1.1 Qúa trình thành lập v phát triển của Công ty CP Nồi hơi- TBAL phát triển của Công ty CP Nồi hơi- TBAL
Đông anh cùng với đặc điểm về sản phẩm, quy trình công nghệ nh
hng n công tác hạch toán tiền lơng của Công ty CP Nồi hơi- TBAL
Đông anh .

Qua một chặng đờng dài nghiên cứu và xây dựng, Công ty Cổ phần
Nồi hơi - TBAL Đông Anh đà đợc ra đời vào tháng 8 năm 2004 :
- Theo quyết định Số : 0103005069

- Do Sở kế hoạch đầu t Thành phố Hà Nội cấp ngày 9/4/2008.
- Tên giao dịch quốc tế là : Dong Anh Boiler - Pressuare Equipment
Joint Stock Company.
- Trơ së t¹i : Nam Hồng - Đông Anh - Hà Nội
- Với hai văn phòng đại diện :
+ Miền Bắc : 100Phạm Văn Đồng - Cầu Giấy - Từ Liêm - Hà Nội
+ Miền Nam: 58/647 Ngun Oanh - P.17 - Q.Gß VÊp - TP.HCM
Trong quá trình phát triển Công ty đang ngày càng hoàn thiện
công tác tổ chức quản lý và kinh doanh. Công ty hiện đang không
ngừng lớn mạnh và trởng thành cả về quy mô, năng lực cũng nh hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Nồi hơi - TBAL Đông Anh với đội ngũ 30 kỹ s
chuyên ngành lâu năm, giàu kinh nghiệm với hơn 280 đội ngũ công
nhân lành nghề đang dần chứng tỏ là nhà chuyên nghiệp hàng đầu
kinh nghiệm về nồi hơi, thiết bị áp lực tại Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty chủ yếu bao gồm :
- Xây lắp và chế tạo
- Bảo hành và bảo trì
- Sửa chữa và Lọc bụi các loại khỏi thải Nồi hơi.
Từ năm 2004 Công ty đà thành công rực rỡ trong việc thiết kế,
chế tạo các loại nồi hơi có nhiều u điểm vợt trội nhất: an toàn, tiết
kiệm, khói thải sạch, không đọng tro bụi đợc khách hàng tiêu dùng
và đón nhận. Các loại nồi hơi đốt đợc các loại nhiên liệu khác nhau
nh đốt gas, dầu, than, củi, bà mía...với công suất lên đến h¬n mét
3


trăm tấn/giờ. Bên cạnh đó công ty còn đầu t thêm về sản xuất, các
loại máy móc nh máy tôn, máy cuốn, máy khoan,
máy cắt Plasma....các loại van, phụ kiện nồi hơi, bơm, ống thép, và

các thiết bị cơ khí khác.
1.2 Mô hình quản lý, chc nng ca các th phát triển của Công ty CP Nồi hơi- TBALnh phn trong bộ máy qun
lý nh hng n công tác hạch toán các khoản phải trả CNV

Công ty Cổ phần Nồi hơi - TBAL Đông Anh là một công ty cơ khí
đợc thành lập trên 100% nguồn vốn từ các cổ đông trong Công ty
với 3 phân xởng lớn, 4 phòng ban chính là : Phòng Kế toán Tài
chính, Phòng kinh doanh, Phòng Kỹ thuật, Phòng T vấn & Chăm sóc
khách hàng...và các phòng, ban trực thuộc khác.
Công ty Cổ phần Nồi hơi - TBAL Đông Anh tổ chức quản lý
theo mô hình một cấp. Ban giám đốc chỉ đạo trtực tiếp đến từng
phân xởng sản xuất thông qua các quản đốc phân xởng. Các phòng
ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thông suốt.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nồi hơi TBAL Đông Anh :
Hội đồng qtrị

Giám đốc

Quản
đốc
Phân xởng

Quản
đốc
Phân xởng

Quản
đốc

Phân xởng

1

2

3

Xởng
chế tạo
nồi hơi

Xởng
chế tạo
TBAL

Xởng
hoàn
thiện
sản
phẩm

Phòng
Tài
chính
Kế toán

4

Phòng

kinh
doanh
Cửa hàng
trng
bày&bán
sphẩm,
vậtt,
phụ
kiện
MN,MB

Phòng
kỹ thuật

Phòng
kỹ thuật

Phòng T vấn
và Chăm sóc
khách hàng


KT tổng
hợp,
KT vật
t,KT lơng,KT
tiền
mặt,
KT
TT,TSC

Đ

Văn phòng
quan hệ
khách hàng
và quảng
cáo MN,
MB

Trong đó:
- Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông chính của công ty có
những thẩm quyền nhất định theo số cổ phần đóng góp và theo luật
pháp quy định.
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Nồi hơi - TBAL
Đông Anh bổ nhiệm.
Giám đốc là ngời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của Công
ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Công ty, có nhiệm
vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao. Giám đốc
có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp và
điều lệ tổ chức hoạt động Công ty.
Giám đốc là ngời xây dựng chiến lợc phát triển, các phơng án
tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
phân xởng,phòng ban thi hành.
- Phòng kinh doanh :
Là cơ quan tham mu cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng kế hoạch kinh doanh có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
kế hoạch mua sắm vật t cho sản xuất. Đồng thời triển khai kế hoạch
sản xuất từng tháng, từng quý, năm, điều hành trực tiếp hàng ngày
theo tiến độ.


5


Bên cạnh đó trởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ điều hành
kinh doanh các văn phòng đại diện, các cửa hàng trng bày và bán
sản phẩm, vật t, phụ kiện tại Miền Nam và Miền Bắc.
- Phòng Tài chính Kế toán :
Là cơ quan chức năng chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ
quan quản lý cấp trên về hoạt động công tác quản lý và sử dụng tài
chính. Bộ phận này có nhiệm vụ:
+ Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh té và
hoạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý nhà nớc.
+ Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực
toàn bộ tài sản của Công ty, lu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán theo
qui định.
- Phòng Kỹ thuật :
Là cơ quan chức năng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
công tác kỹ thuật. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng công tác kỹ
thuật hàng năm, đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện.Chuẩn bị
các yếu tố kỹ thuật về qui trình công nghệ, bản vẽ, dụng cụ cho sản
xuất. Ngoài ra còn tổ chức chế thử và kết luận để đa vào sản xuất,
nghiên cứu ¸p dông c¸c tiÕn bé khoa häc kü thuËt, s¸ng kiến cải tiến
vào sx.
Trong đó Trởng phòng kỹ thuật là ngời giúp giám đốc trong
công tác quản lý điều hành toàn bộ công tác kỹ thuật, chỉ đạo công
tác tiêu chuẩn đo lờng, chất lợng sản phẩm, công tác cơ điện và an
toàn.
- Phòng t vấn và chăm sóc khách hàng :
Làm nhiệm vụ quan hệ với khách hàng, nắm bắt và t vấn các

dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.Đồng thời quảng cáo và phụ
trách liên hệ với các đối tác các bên hợp đồng và khách hàng có nhu
cầu.
Các phòng ban chức năng là các bộ phận có chức năng,
nhiệm vụ nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và với các
6


phân xởng sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng
ban đều có 1 trởng phòng và 1 phó phòng giúp việc.
Các trởng phòng trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc về hoạt động của phòng mình, đồng thời phục vụ
cho việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh kịp thời của
giám đốc.
- Các phân xởng sản xuất là các bộ phận trực tiếp sản xuất của
Công ty, chịu sự quản lý của giám đốc về mọi mặt, chịu sự quản lý
các phòng ban chức năng theo các chức năng cụ thể. Mỗi phân xởng
đều có 1 quản đốc phân xởng quản lý và tổ chức thực hiện mọi công
việc của phân xởng, 1 phó quản đốc phân xởng giúp việc cho quản
đốc phân xởng và 1 kế toán phụ thống kê phân xởng làm nhiệm vụ
chấm công, quyết toán vật t và các chi phí của phân xởng theo từng
tháng.
Trong đó các quản đốc phân xởng là ngời giúp giám đốc
quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất và phục vụ sản
xuất, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, thực hiện nhiệm vụ của ngời lÃnh đạo trong việc điều
hànhhoạt động của hệ thống quản lý chất lợng.
Về tổ chức sản xuất, Công ty có 3 phân xởng lớn chính
trong đó chia ra thành các khâu sản xuất chuyên biệt từng chức
năng, phần hành sản xuất riêng biệt và các phân xởng nhỏ lẻ sản
xuất phụ trợ. Mỗi phân xởng có một chức năng và nhiệm vụ khác

nhau, kết hợp hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Nhiệm vụ của 3 phân xởng lớn chính nh sau:
+ Phân xởng 1 : Là phân xởng chuyên chế tạo Nồi hơi
+ Phân xởng 2 : Là Xởng chế tạo Thiết bị áp lực
+ Phân xởng 3 : Là Phân xởng hoàn thiện sản phẩm

7


PHầN II
THựC TRạNG HạCH TOáN TIềN LƯƠNG, CáC
KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY Cổ
PHầN NồI HƠI- tbal đông anh
2.1 tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1 Chức năng,nhiệm vụ bộ máy kế toán tại Công ty
Ti Công ty có tổ chức phịng kế tốn trung tâm để thực hiện cơng việc
kế tốn phát sinh, có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra kế toán ở các đơn vị trực
thuộc. Cuối kỳ thu nhận kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị phụ thuộc
gửi về, sau đó tập hợp số liệu cùng với số liệu của phòng kế tốn trung tâm để
lập ra báo cáo tài chính của toàn đơn vị.

8


Tại các trung tâm có tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện nhiệm vụ: từ
xử lý kiểm tra chứng từ đến việc ghi sổ tập hợp và lập báo cáo tài chính kế
tốn của đơn vị mình.
Hiện nay bộ phận kế tốn tại C«ng ty gồm 6 người: 1 kế tốn trưởng, 1
phó phịng phụ trách tổng hợp, 3 nhân viên và 1 thủ quỹ.
Chức năng của phòng kế tốn tại C«ng ty:

+ Trực tiếp làm cơng tác kế toán theo đúng chế độ của Nhà Nước. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định trong lĩnh vực kế tốn
tài chính, thống kê của các phịng ban và các cá nhân có liên quan.
+ Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo về các chế độ, chính
sách kế tốn của Nhà nước để quyết định điều hành sản xuất kinh
doanh. Phân tích hoạt động kinh tế của C«ng ty nhằm giúp Giám
đốc thực hiện các chức năng điều hành sản xuất, quản lý tình
hình tài chính của C«ng ty
Nhiệm vụ: xây dựng và ban hành các loại quy chế về luân chuyển chứng
từ gốc. Thơng tin tồn bộ số liệu có liên quan tới quá trình sản xuất kinh
doanh cho ban Giám đốc, các phịng ban nhằm làm tốt cơng tác điều chỉnh kế
hoạch sát và kịp thời.
Quyền hạn: Phịng kế tốn có quyền u cầu các phịng ban, các cá nhân
có liên quan tới các chứng từ kế toán phải cung cấp kịp thời thông tin trên các
chứng từ gốc nhằm xác định tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế.
Quan hệ tổ chức bộ máy kế toán với các bộ máy quản lý khác: Mối quan hệ
này được xác định trên hai giác độ:
+ Giác độ giám sát và kiểm tra: là mối liên hệ dọc, mối liên hệ này
được thể hiện bằng quyền giám sát, đề nghị, yêu cầu các bộ phận và
phịng ban có liên quan phải có trách nhiệm cung cấp, giải trình hợp
lý, hợp pháp, hợp lệ của các số liệu về tài chính trong các báo cáo của
toàn DN
9


+ Giác độ về thông tin: được thực hiện theo mối liên hệ ngang. Nghĩa
là cung cấp các thông tin hai chiều theo quy định của DN nhằm thực
hiện các nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật,
tài chính và lập báo cáo thống kê.
2.1.2 S¬ ®å tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n

Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên, căn cứ vào đặc điểm
tình hình tổ chức sản xuất hiện nay, bộ máy kế tốn của DN được xây dựng
theo mơ hình kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng kế tốn thống kê. Mơ hình tổ
chức bộ máy kế tốn của DN được thực hiện trên sơ đồ sau:

KỂ TỐN TRƯỞNG

Kế tốn tổng hợp

Kế tốn doanh thu và
Kếthuế
tốnđầu
theo
raKế
dõitốn
cơngthanh
nợ tốn
Kế tốn
tạmKế
vật
ứng
tốn
tư, thuế
TM,đầu
TGNH,
vào các khoản phải
Thủ
nộpquỹ
nội


2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan
hệ cơng tác.
* Kế tốn trưởng: Nguyễn Thị Hương

1
0


Chức năng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán để giám sát cơng việc tổ
chức kế tốn, tiến hành việc kiểm tra kiểm sốt tồn bộ hoạt
động tài chính của C«ng ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan
tài chính cấp trên và ban lãnh đạo DN.
Nhiệm vụ: + Phụ trách chung
+ Xây dựng và lập kế hoạch tài chính, tín dụng, huy động
vốn.
+ Kiểm tra và quản lý tài chính theo chế độ hiện hành
+ Ký duyệt thanh tốn các hồ sơ thu chi
+ Chịu trách nhiệm khâu hạch tốn, báo cáo tài chính tồn
DN.
* Kế tốn lương, doanh thu và thuế đầu ra: Bùi Đình Vĩnh
Nhiệm vụ: + Theo dõi chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ ( TK
334, 3382, 3383, 3384). Phân bổ tiền lương và các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định và phố hợp với
phịng nhân chính theo dõi khoản trích nộp BHXH, BHYT
của người lao động toàn DN với cơ quan bảo hiểm.
+ Theo dõi sản lượng, doanh thu toàn DN ( TK 5113), lập
báo cáo thống kê gửi các cơ quan nhà nước.
+ Theo dõi thuế VAT đầu ra toàn DN ( TK 3331), lập tờ
khai thuế GTGT hàng tháng nộp cơ quan thuế.
+ Phối hợp với phòng kinh doanh và đồng chí The để theo

dõi, đối chiếu cơng nợ phải thu của khách hàng ( TK 131).
* Kế toán thanh tốn và theo dõi cơng nợ: Lê Văn The
Nhiệm vụ: + Lập và quản lý hồ sơ vay của ngân hàng và khách hàng
( TK 341 – chi tiết cho từng đối tượng vay), theo dõi trả
gốc, tính tốn lãi vay phải trả cho mỗi lần vay, mỗi hợp
đồng vay ngắn hạn, dài hạn và vay theo dự án đầu tư.
1
1


+ Viết hoá đơn GTGT cho khách hàng thuê kho bãi, và khách
hàng sử dụng điện, khách hàng mua hàng hố của DN.
+ Theo dõi và đơn đốc khách hàng nộp tiền theo hợp đồng.
Phối hợp đối chiếu số liệu với đồng chí Vĩnh về các khoản
phải thu khách hàng ( TK 1311).
* Kế toán vật tư, thuế đầu vào của toàn DN: Bùi Quỳnh Trang
Nhiệm vụ: + Theo dõi VAT đầu vào ( TK 1331) của toàn DN, lập bảng
kê khai thuế đầu vào được khấu trừ của toàn DN hàng tháng
chuyển đồng chí Vĩnh để lập tờ khai thuế.
+ Theo dõi vật tư, công cụ dụng cụ ( TK 152, 153), cụ thể
phối hợp, đối chiếu nhập, xuất, tồn với kho vật tư.
+ Đồng thời theo dõi công nợ phải trả người bán ( TK 331)
+ Phân bổ tiền sử dụng điện cho các đối tượng, đồng thời theo
dõi thanh toán trả tiền điện cho điện lực HBT và điện lực
Hoàng Mai ( TK 331).
+ Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản các hoá đơn mua hàng,
phiếu nhập xuất vật tư, hồ sơ chứng từ có liên quan.
* Kế toán thanh toán tạm ứng, TM, TGNH, và các khoản phải nộp nội bộ 1
Nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết và tổng hợp số liệu báo
cáo: các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa C«ng ty và 4

trung tâm, theo dõi tài sản và nguồn vốn của 4 trung tâm, lập
báo cáo tổng hợp tài chính hàng quý, năm.
+ Cập nhật chứng từ TM, TGNH, hồ sơ thanh toán tiền tạm
ứng
* Kế toán thanh tốn tạm ứng: Ngơ Thị Thu Hằng

1

Bùi Quỳnh Trang kiêm thêm nhiệm vụ kế toán thanh toán tạm ứng, TM, TGNH, các khoản phải trả nội bộ

1
2


Nhiệm vụ: + Quản lý mua, cấp phát hoá đơn cho các trung tâm, lập báo
cáo sử dụng hoá đơn nộp cơ quan thuế.
+ Viết phiếu thu, chi, các hồ sơ đã được duyệt. Phối hợp với
thủ quỹ kiểm tra hồn chỉnh các hồ sơ thu, chi, tránh tình
trạng thiếu chứng từ, thiếu chữ ký theo quy định.
+ Theo dõi và chịu trách nhiệm quản lý chứng từ hồ sơ thanh
tốn tạm ứng.
* Thủ quỹ: Vương Thị Hồng Điệp
Nhiệm vụ: + Phụ trách thu và quản lý quỹ của DN, thu, chi tiền khi có
đầy đủ hồ sơ.
+ Kiểm tra hồ sơ thu chi, chứng từ TM, chuyển Giám đốc ký
+ Chịu trách nhiệm quản lý và bảo quản hồ sơ chứng từ TM
+ Tiếp nhận các công văn trong và ngoài DN gửi đến.
Mặc dù mỗi người trong bộ phận Tài chính kế tốn đảm nhiệm một phần
hành, có chức năng khác nhau, song do tính chất của nghiệp vụ kế toán và
cách định khoản kế toán nên các phần hành trong đó đều liên quan chặt chẽ

đến nhau. Ví dụ như, khi tiến hành chi trả lương cho CNV thì người theo dõi
các khoản phải trả CNV phải căn cứ trên phiếu chi được lập bởi kế toán thanh
tốn và ngược lại. Khi tính ra các khoản trích theo lương, kế tốn chi phí phải
dựa trên kế tốn các khoản trích theo lương về cách thức tính tốn, chứng từ
ghi nhận.
Có thể thấy, các phần hành trong kế tốn ln có sự liên quan đến nhau một
cách mật thiết. Điều này đặt ra một yêu cầu về sự thống nhất trong q trình
ghi nhận nghiệp vụ tại C«ng ty để tránh sự lãng phí về thời gian, vật chất,
nhằm tăng năng suất trong q trình hạch tốn tại Phịng.
2.2. Phân tích các quy định chung của C«ng ty cổ phần Nồi hơi- TBAL Đông
anh v cụng tỏc tin lương
2.2.1 . Chính sách thuê mướn và tuyển dụng nhân viên
1
3


Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và dich vụ ca Công ty Cổ phần nồi
hơi- TBAL Đông anh nờn C«ng ty tiến hành ký kết hợp đồng lao động, hình
thức lao động cũng khác nhau:
+ Hợp đồng lao động ngắn hạn (từ 1 -3 tháng) đối với công nhân sử
dụng theo thời vụ
+ Hợp đồng lao động dài hạn (từ 6 tháng – 1 năm)
+ Hợp đồng lao động không thời hạn: Đối với những cán bộ công nhân
ký hợp đồng trước 1/4/1998 .
 Hình thức ký kết hợp đồng: Ký bằng văn bản có mẫu theo Bộ luật Lao
động do Nhà nước quy định
 Thủ tục ký hợp đồng lao động: Doanh nghiệp xem hồ sơ của người lao
động, nếu đạt yêu cầu thì tiến tới ký hợp đồng lao động đồng ý cho họ
vào làm việc
 Nội dung thoả thuận: DN đưa ra công việc mà người lao động phải làm,

địa điểm làm việc, thời gian làm việc và thòi gian nghỉ ngơi, hệ số
lương cơ bản và mức tiền lương, thời hạn hợp đồng , vấn đề an toàn lao
động, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi mà DN có, các cam kết
thực hiện của người lao động với DN
Trước khi CBCNV vào thì ký thoả ước lao động, hợp đồng, hợp đồng lao
động thử việc 2 tháng. Đối với CBCNV quản lý hợp đồng thử việc 1 tháng
Công nhân viên khác: bảo vệ, phục vụ, công nhân trực tiếp sản xuất, ký
hợp đồng thử việc. Hai bên thoả ước lao động sau đó ký hợp đồng lao động
2.2.2 . Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản
phúc lợi
* Thời gian và tiêu chí nâng lương đối với cơng nhân viên của C«ng ty.
- Khối quản lý : Dựa theo văn bản của Nhà nước quy định, xác định
thời gian và tiêu chí nâng bậc lương cho CBCNV (Ví dụ đối với chuyên
viên thì 36 tháng nâng lương một lần)
1
4


- Khối kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất thì: Bậc 1- 2: 5 năm
Bậc 2- 3: 7 năm
Bậc 3- 5: 10 năm
- Khối chưa qua đào tạo: có mức lương thấp hơn 2,34 thì đủ 24 tháng trở
lên tăng lương 1 lần.
* Các chế độ phúc lợi xã hội C«ng ty đang áp dụng
Chế độ phúc lợi của C«ng ty được trích từ lợi nhuận sau thuế: 50% quỹ
phát triển sản xuất, 30% quỹ khen thưởng, 20% quỹ phúc lợi.
Phúc lợi cho người lao động là khoản tiền bù đắp khác với tiền lương
hoặc tiền thưởng. Phúc lợi cho người lao động có tác dụng động viên tinh
thần, vì thơng qua các loại phúc lợi như hỗ trợ tiền mua nhà ở, xe đi lại, bảo
vệ sức khoẻ, hoạt động thể thao, du lịch, đọc sách báo, tham quan nghỉ

mát...càng làm cho lao động gắn bó với DN, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, tăng năng suất lao động...
Phúc lợi giáo dục: Trợ cấp toàn bộ học phí cho người lao động học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Phúc lợi y tế: cấp phát duy trì thuốc men cùng với các nhân viên y tế,
bác sỹ khám sức khoẻ cho người lao động.
Phúc lợi xã hội: nhằm mở rộng và thúc đẩy quan hệ hiểu biết lẫn nhau
giữa những người lao động. Tổ chức thăm hỏi, động viên CBCNV lúc ốm
đau, gia đình gặp khó khăn, tổ chức đi du lịch, thăm quan hàng năm.
2.3 Tổ chức vận dụng cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương
2.3.1 Hạch tốn thời gian và kết quả lao động
- Thời gian lao động :
Hàng ngày, cán bộ đi làm việc theo giờ hành chính, bảo đảm đủ 8h theo quy
định :
+ Sáng : từ 8h – 11h
1
5


+ Chiều : từ 1h – 5h.
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình
hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của
CNV trong doanh nghiệp, chứng từ được sử dụng là “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban... và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực
hiện của bộ phận mình để chấm cơng cho từng người trong ngày theo các ký
hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng chấm cơng cùng các chứng từ

có liên quan ( Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ....) về bộ
phận kế tốn kiểm tra, đối chiếu quy ra cơng để tính lương và BHXH.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH.... để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm cơng phải
được treo cơng khai tại nơi làm việc để cơng nhân có thể thực hiện kiểm tra,
giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và
sử dụng thời gian lao động.

Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính tốn kết quả lao động
và tiền lương cho cơng nhân viên.
Ví dụ:
Bảng chấm cơng của Phịng Tài chính – k toỏn trong thỏng 2 nh sau :
TT Họ


n

C

T T T T T T C

N
1

2
2

3

3

4
4

5
5

6
6

7
7

N

8

T T T T T T C

T T T T T T C

T T T T T T C

T T

2
9

2

1

2
2

2
3

3
1

4
1

5
1

6
1

7
1

N
1

1
6

3

1

4
1

5
1

6
2

7
2

N
2

3
2

4
2

5
2

6
2

7

2

N
2

3
3


0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1


Ng
ô
Hữ
u

u
Ch
u

n
Th
ực
Trầ
n
Tu
yến
Qu
ân
Ng
ô

n
Th
ắng
Trầ
n
Qu
ang
Bìn

h
Ng
uyễ
n
Qu
ang
Th
ành
Ch
u

n
Chí
Ng
ô
Tiế
n
Hiệ
p
Ng
uyễ
n
Hữ
u
Diệ
n
Đỗ

1


2

3

4

5

6

7

1
0

0

+

0

+

/

+

+

C

t

+

+

9

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0


1

+

+

+

0

+

+

0

+

0

+

0

+

+

+


+

+

0

+

+

+

+

0

0

+

+

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

+

+

0

+

+

0

+

+

+


+

+

+

0

+

+

+

+

0

1
+

0

+

+

+

+


+

+

0

+

+

2

0

8

/
2

+

0

C
t

+

+


+

+

+

0

+

+

C
t

C
t

C
t

1
0

0

+

0


+

+

+

0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

/
2


0

C
t

0

0

+

+

0

0

+

+

0

+

+

+

0


+

+

+

0

+

+

+

0

+

+

+

0

+

+

+


0

+

+

C
t

+

+

+

+

+

0

0

0

0

C C C C C C


C C C C

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

+

+

+ +

+


0

+

+

+

+

+

+

0

0

+

+

0

+

+

+


+

+

+

0

1
0

+

+

/
2

C C C C C C C

C C

t

t

t

t


t

t

t

t

t

+

+

+

+

+

+

0

+

+

C C C C C C C


C C

t

t

t

t

t

t

t

t

t

0

+

+

0

0


+

+

0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

+

+

+


+

0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

0

+

+

0


+

+

+

0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

+

+


+

+

0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

0

+

+


0

0

0

0

0

+

+

0

+

+

0

0

+

0

+


+

+

0

0

+

+

+

+

+

0

+

+

1
7


0


1
1

1
2

1
3

1
4

1
5

1
6

1
7

1
8

1
9
2
0



n
Hu
y
Ng
uyễ
n
Ki
m
Hớng
Đỗ

n
Hả
o
Trơng
Qu
ang
Hu
y
Ph
ạm
Xu
ân
Sin
h
Trầ
n
Ki
m
Tu

yến
Ng
ô
Qu
ang

ng


n

ng


n
Đạt
Lu
Qu
yết
Lo
ng
Tạ
Ca
o

0

0

+


0

+

+

+

0

+

+

+

+

+

+

0

+

0

+


0

+

0

0

0

+

+

+

+

+

0

+

+

+

0


+

+

0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

+

+

+


0

+

+

+

+

0

+

+

0

0

0

0

+

+

+


+

+

0

+

0

+

+

+

+

+

C

0

+

+

0


+

+

0

+

+

0

+

+

t

1
0

0

+

0

+


/

+

2

0

+

+

+

+

+

+

0

C

+

+

+


0

+

0

0

0

0

0

+

0

0

+

+

+

0

+


+

0

+

0

0

0

+

0

0

0

0

0

+

0

0


0

0

+

+

0

+

C
t

0

+

+

t

0

+

C
t


C
t

C
t

C C C C C C

C C C C

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


0

+

+

+

+

0

0

0

+

+

+

+

+

0

+


+

+

+

+

0

0

+

+

0

+

+

+

+

+

+


0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

+

0

+

+

0


+

+

+

0

0

+

+

+

+

0

0

0

+

+

+


+

0

+

+

0

+

+

+

+

0

0

0

+

+

+


+

+

+

+

+

0

+

0

+

+

0

0

0

+

+


+

C C C C C C

C C C C +

t

t

+

0

0

C
t
+

.
+

C C C C C C C

C C

t

t


t

t

t

t

t

t

t

0

+

+

+

+

+

+

0


+

+

+

0

+

+

+

+

+

0

0

+

+

0

0


+

+

+

+

+

+

0

+

+

1
/
2

t

t

t

t


t

1
8

t

t

t


2
1

2
2

2
3

Th
ế


n
Họ
c
Đỗ

Thị
Lu
yến
Ng
uyễ
n
Mi
nh
Kh
ải

1
0

+

+

/

+

+

+

0

+


+

+

+

+

+

0

+

+

+

+

+

+

0

0

+


+

+

+

+

0

+

+

+

0

+

+

+

+

+

+


0

+

+

+

+

+

+

0

+

+

+

+

+

+

0


+

+

2

0

+

+

0

+

+

0

+

+

0

+

+


Ngời chấm công

phụ trách bộ phận

- Kt qu lao ng :
Kết quả lao đông của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố : thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ,
phương tiện sử dụng... Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công
nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh
vào chứng từ được sử dụng tại C«ng ty: Bảng thanh tốn tiền thuê ngoài...

1
9


Chứng từ
sử dụng :

Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán lập Sổ tổng hợp kết quả
lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của
từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính tốn năng suất
lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên.
2.3.2. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương, thanh tốn lương, và các
khoản trích theo lương tại C«ng ty
Quỹ tiền lương là số tiền được trích ra từ hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp dùng vào mục đích chi trả tiền lương. Quỹ tiền lương được tính tốn
một cách cụ thể dựa theo quy định của pháp luật hiện hành. Hiện theo thông tư
số 05/2001/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý
tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp có thể chọn

lựa nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền
lương
-

Tổng sản phẩm ( kể cả sản phẩm quy đổi ) bằng hiện vật

-

Tổng doanh thu ( hoặc tổng doanh số )

-

Tổng thu trừ tổng chi ( trong tổng chi khơng có lương )

-

Lợi nhuận
Đối với đơn vị mình, C«ng ty đã chọn hình thức xây dựng đơn giá tiền

lương theo tổng doanh thu, cụ thể như sau :
∑Quỹ lương = ∑Doanh thu x Đơn giá tiền lương [1]
Mỗi năm C«ng ty tiến hành xây dựng lại đơn giá tiền lương 1 lần. Đơn giá
tiền lương phụ thuộc rất lớn vào tổng doanh thu đạt được trong năm của C«ng
ty, và tình hình tăng năng suất lao động. Theo quy định, thì mức tăng đơn giá
tiền lương khơng được phép vượt quá mức tăng của năng suất lao động.
Theo công thức [1], đơn giá tiền lương được xác định dựa trên công thức cụ thể sau




×