Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thực trạng nguồn nhân lực du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.69 KB, 13 trang )

A.Bối cảnh du lịch Việt Nam
I.Vai trị,vị trí của ngành du lịch Việt Nam
Ngành du lịch đã dần khẳng định được vai trị, vị trí là một lần kinh
tế mũi nhọn.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch góp phần xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao mức sống và làm giàu cho xã hội. Du lịch phát
triển đã tăng tỷ trọng GDP của ngành và khối ngành dịch vụ trong tổng
thu nhập quốc dân; đồng thời thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn; đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhất là ở các trung tâm du lịch
như: Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phịng),
Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An), Thừa Thiên- Huế, Quảng
Nam, Khánh Hịa, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và một số tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, v.v...
Du lịch tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ hàng hóa, dịch vụ, thúc
đẩy các ngành khác phát triển như:y tế,kinh tế,giao thơng,bưu chính
viễn thơng...., khơi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống
như: đồ gốm Bát Tràng,lụa Vạn Phúc,Vải thổ cẩm của các dân tộc ...
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, mở
rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và ngoài nước, giao
lưu văn hóa, nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Hoạt động du lịch n ăm 2006 đã tạo ra việc làm cho hơn 234 nghìn
lao động trực tiếp và khoảng 510 nghìn lao động gián tiếp của nhiều
tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ.
Thông qua du lịch, nhiều di tích, di sản được trùng tu từ nguồn thu du
lịch và các nguồn vốn xã hội được huy động, tạo nên ý thức và trách
nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hóa, truyền tải được các giá trị


văn hóa đến các tầng lớp nhân dân và du khách, tăng thêm tính hấp
dẫn của du lịch.


Đảng và nhà nước ta đã xác định: “ Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hố sâu sắc, có tính liên
ngành, liên vùng và xã hội hoá cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước” (Trích Pháp lệnh du lịch, 2/1999) và coi “Phát
triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát
triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước” (Trích Chỉ thị 46/CT – TW Ban bí thư Trung ương
Đảng khố VII, 10/1994) và “Phát triển du lịch thực sự trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn...” (Trích văn kiện Đại hội Đảng IX)
(nguồn : www.vietnamtourism.gov.vn)
II. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam
Sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và mặc dù chịu ảnh
hưởng của bệnh dịch, thiên tai và chiến tranh ở các khu vực của thế
giới, ngành du lịch Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh
mẽ. Trong 15 năm vừa qua, lượng du khách ln ln duy trì được
mức tăng trưởng cao hai con số (Trung bình mỗi năm tăng 20%) Du
khách quốc tế tăng 11 lần, từ 250 nghìn lượt trong năm 1990 lên đến
3,4 triệu lượt năm 2005. Khách du lịch nội địa tăng 14,5 lần, từ 1 triệu
lượt năm 1990 lên hơn 16 triệu lượt người năm 2005, với thu nhập từ
du lịch đạt hơn 30 nghìn tỷ đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tổng
lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong cả năm 2008 đạt khoảng 4,2
triệu lượt; khách du lịch nội địa ước đạt 20 triệu lượt; thu nhập xã hội
từ du lịch năm 2008 ước đạt 60.000 tỷ đồng.

1


Ngành du lịch của Việt Nam đã có bước phát triển nhanh và
mạnh, nhưng so sánh về mặt quy mô với các nước trong khu vực

Đơng Nam Á thì cịn quá khiêm tốn. Cụ thể, tổng nhu cầu khoảng
235,6 tỷ USD, nhưng Việt Nam chỉ đạt 9,723 tỷ USD; giải quyết 22
triệu việc làm nhưng Việt Nam chỉ giải quyết được khoảng 3 triệu việc
làm. Tuy vậy, nhiều chuyên gia kinh tế đã đánh giá, ngành du lịch Việt
Nam sẽ tăng trưởng trong vòng 10 năm tới, cụ thể tổng nhu cầu sẽ
tăng từ 9,723 tỷ USD lên 22,249 tỷ USD; giải quyết được 4 triệu việc
làm, chiếm 9,5% tổng việc làm.
Với tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam như hiện nay,
hơn lúc nào hết yêu cầu về nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao
lại trở nên cần thiết đến như vậy. Mỗi năm số lượng học sinh, sinh
viên tốt nghiệp các khoá học đào tạo về du lịch là 13.000 người – con
số này chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của du lịch là khoảng
19.000 người.
Trong những năm gần đây và nhất là đầu năm 2006, nước ta là
điểm đến lôi cuốn du khách đường biển với hàng chục chuyến tàu du
lịch biển chở theo hàng nghìn du khách liên tục cập cảng Hạ Long, Ðà
Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh và Phú Quốc. Cùng với
việc khuyến khích, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, trực tiếp xây dựng
các chương trình du lịch mới, ngành du lịch và các địa phương cịn tổ
chức thành cơng nhiều sự kiện du lịch hằng năm như các chương
trình: Năm du lịch Hạ Long, Ðiện Biên Phủ, Nghệ An và hiện nay là
năm du lịch Quảng Nam "Một điểm đến hai di sản thế giới" cùng các lễ
hội, liên hoan ở khắp các miền đất nước. Các sự kiện, chương trình
này góp phần định hướng đầu tư phát triển sản phẩm và loại hình du
lịch, quảng bá hình ảnh Việt Nam với thế giới, thúc đẩy du lịch phát
triển theo hướng đa dạng, chất lượng và hiệu quả.

2



III. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
1. Số lượng nhân lực du lịch

Năm 2008, lao động trong lĩnh vực du lịch hiện có hơn 1 triệu người.
Trong đó lao động trực tiếp là 250 nghìn người; lao động gián tiếp là
600 nghìn người. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 50% số lao động trong
ngành đã qua đào tạo.
Năm

1990

1995

2000

2005

2006

2008

Chỉ tiêu
Tổng số

-

-

450.000


834.096

950.000

1.130.000

Lao động trực tiếp

20.000

64.000

150.000

234.096

250.000

285.000

Lao động gián tiếp

-

-

300.000

600.000


750.000

750.000

2. Chất lượng nhân lực du lịch

a. Về trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Lao động có trình độ chun mơn về du lịch từ sơ cấp đến trung
cấp và cao đẳng chiếm 47,3 % trong số lao động được đào tạo về du
lịch và chiếm 19,8 % tổng số lao động của ngành; số lao động có trình
đào tạo Đại học và sau đại học về du lịch chỉ chiếm 7,4 % trong số lao
động được đào tạo về du lịch và chiếm 3,11 % trong tổng số lao động
của ngành ;số lao động được bồi dưỡng về kiến thức du lịch ( dưới sơ
cấp) chiếm 45,3 % trong số lao động được đào tạo về du lịch và chiếm
19,4 % trong tổng số lao động của ngành .
Nếu xét theo trình độ của người lao động du lịch trong trong từng
lĩnh vực thì có thể nhận thấy : lao động làm hướng dẫn viên du lịch có
tỉ lệ tốt nghiệp đại học cao,chiếm khoảng 65,54 % trong tông số lao
động hướng dẫn viên; của nhân viên marketing du lịch là 84,17 % và
lễ tân là 65,29 % . Trong các lĩnh vực nghiệp vụ buồng,bar, bàn bếp...
3


thì lao động được đào tạo, bồi dưỡng và tốt nghiệp ở trình độ trung
cấp và sơ cấp lại chiếm tỉ lệ chủ yếu : nhân viên bếp là 85,61 % ;
tương ứng đối với bàn ,buồng ,bar là : 72,38 %;70,69 %;75,51 %
Nếu xét trình độ của lao động du lịch gián tiếp,thì lao động chiếm tỉ
lệ cao nhất là lao động có trình độ dưới sơ cấp chiếm 53,59 %
( 125.440 người),trong đó lao động có trình độ trên đại học chỉ là 0,21
% (482 người ); lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 12,75 %

( 29.844 người ) ; trung cấp là 15,36 % ( 35.966 người ) và sơ cấp là
18 % ( 125.440 người)
b. Về trình độ ngoại ngữ :
Xét về tổng quát,ngành du lịch có tỉ lệ lao động sử dụng được ít
nhất một ngoại ngữ là rất cao,chiếm khoảng 45 % trong tổng số. Tuy
nhiên, với đặc thù của ngành thì tỉ lệ này cần phải tiếp tục được nâng
cao và mở rộng nhiều ngoại ngữ hơn nữa. Theo điều tra, tỉ lệ người
du lịch biét ngoại ngữ đa số là tiếng anh,chiếm khoảng 40,87 % tron g
tổng số lao động ; tiếng Trung Pháp và các tiếng khác được phân bố
theo yêu cầu của từng loại thị trường khách và từng khu vực khác
nhau, các con số tương ứng là 4,59 % ;4,09 % và 4,18 %
Phân tích trong từng lĩnh vực thấy rằng,lao động thực hiện các
công việc như :” Hướng dẫn viên du lịch, lữ hành, lễ tân, phục vụ nhà
hàng ... có tỉ lệ sử dụng ngoại ngữ tương đối cao, đạt khoảng 88,6 %.
Song số lao động sử dụng thành thạo từ hai ngoại ngữ trở lên còn
thấp chỉ chiếm khoảng 28 %. Lao động tốt ngiệp đại học ngoại ngữ
cao nhất là những người làm công tác hướng dẫn viên du lịch với
49,58 % ,sau đó là nhân viên marketing du lịch là 46,76 % ,lễ tân
khách sạn khoảng 40 % , trong khi đó nhân viên chế biến món ăn con
số này hầu như không đáng kể.
3. Đánh giá chung về nhân lực du lịch

4


Chất lượng nguồn nhân lực du lịch nói chubng cịn hạn chế về
nhiều mặt . Thực tế đó đang đặt ra những yêu cầu đòi hỏi cao và
cấp bách đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch
. Chất lượng lao động quản lí ở địa phương còn nhiều bất cập ;lao
động thuộc các ngành nghề kinh doanh mới ,doanh nghiệp

mới,chưa được đào tạo đày đủ và bài bản
IV. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch Việt Nam
1. Kết quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch

- Công tác đào tạo mới: _ Cùng với sự phát triển sôi động của hoạt
động du lịch, công tác đào tạo nhân lực cho ngành du lịch nước ta
cũng được đẩy mạnh, tăng quy mô tuyển sinh, mở rộng mạng lưới
cơ sở đào tạo và nâng dần chất lượng đào tạo. Đến năm 2003, cả
nước đã có 29 cơ sở đào tạo du lịch hệ nghề và trung cấp, với số
lượng học sinh được đào tạo hàng năm từ 15000 đến 16000
người; 26 cơ sở đào tạo du lịch hệ đại học, cao đẳng, với số lượng
học sinh, sinh viên được đào tạo hàng năm là trên dưới 3000
người. Số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp hàng năm cũng
khoảng 13.000 người. Theo thống kê được, hiện nay cả nước có
khoảng 800 giáo viên dạy các chuyên ngành về du lịch ở các cấp
học, trong đó khối cao đẳng và trung học chiếm 61,2%, dạy nghề
chiếm 11,4%, đại học chiếm 27,4%; số giáo viên làm việc ở các
trường công lập chiếm 87,1%, ở các trường dân lập và bán cơng
chiếm 12,6%; 26,5% giáo viên có trình độ đại học và trên đại học
về du lịch; 68% có trình độ đại học và trên đại học các nganh khác;
22% sử dụng thông thạo 1 ngoại ngữ, 4% sử dụng thong thạo 2
ngoại ngữ; 4% đạt trình độ tin học trên C. Giáo viên ở các trường
du lịch được khuyến khích và tạo điều kiện học tập nâng cao trình
độ chuyên mon nghiệp vụ’ nghiệp vụ sư phạm cũng như ngoại ngữ.
5


- Công tác đào lại, bồi dưỡng: Hàng năm, Tổng cục Du lịch được
cấp ngân sách 70 – 90 định suất cho đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,

công chức cơ quan và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Đến năm
2004, trên 95% cơng chức hành chính nhà nước, 80% cơng chức lãnh
đạo được trang bị lý luận chính trị cao cấp, 100% được bồi dưỡng, bổ
sung, cập nhật kiến tức tin học, ngoại ngữ và quản lý nhà nước về du
lịch. Tranh thủ nguồn tài trợ quốc tế và sự kết hợp 1 phần nhỏ ngân
sách nhà nước, mỗi năm có khoảng 10 – 15 cán bộ quản lý đương
chức và quản bộ nguồn có đủ năng lực và trẻ được đi đào tạo ngắn
hạn 2 tuần đến 3 tháng tại các nước trong khối ASEAN và các nước
có nền du lịch phát triển.
- Cơng tác quản lí nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du
lịch: Trong những năm qua, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực du lịch đã từng bước được hình thành. Ở
Trung ương, Tổng cục Du lịch đã phối hợp chặt chẽ với Bộ nội vụ,
Bộ giáo dục Đào tạo, Bộ lao động Thương binh và Xã hội thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch
trong cả nước. Ở đại phương, các Sở Du lịch, Sở du lịch Thương
mại…tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du
lịch trên địa bàn. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, Tổng cục Du lịch phối hợp với Bộ nội vụ thực hiện.
Công tác quả lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
du lịch được tăng cường thông qua việc xây dựng và thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo được Tổng cục
du lịch cụ thể hóa cho phù hợp với ngành, như quy chế tổ chức
hoạt động của trường Cao đẳng, trung học nghiệp vụ du lịch thuộc
Tổng cục du lịch; các quy định về chuẩn hóa hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, tiêu chuẩn nhân viên phục vụ khách sạn.
6



2. Những mặt hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
du lịch
- Cơng tác quản lí nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch
còn nhiều bất cập: Bộ máy quản lí nhà nước về đào tạo , bồi
dưỡng nhân lực du lịch chưa đủ mạnh cả ở Trung ương và Địa
phương. Ngay cả ở Tổng cục du lịch cũng chỉ có một bộ phận phụ
trách công tác đào tạo thuộc vụ tổ chức cán bộ. Nhiều địa phương
trọng điểm về du lịch cũng chưa có trường hoặc trung tâm bồi
dưỡng cán bộ cơng chức, viên chức du lịch. Đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lí, đào tạo ,bồi dươngc nhân lực du lịch rất mỏng.
Thiếu các văn bản hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước về
giáo dục, đào tạo của ngành du lịch.
- Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch chưa đáp ứng nhu cầu về nhân
lực của ngành: Việc phân bố các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp và dạy nghề du lịch theo địa bàn lãnh thổ, theo bậc học và
ngành nghề đaog tạo cịn bất hợp lí, phân bố khơng đều. Điển hình
như: các cơ sở đào tạo chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Huế và Vũng Tàu. Cịn các khu vực Tây
Bắc, Đơng Bắc, đồng bằng sơng Cửu Long, Tây Nguyên là các
trọng điểm du lịch nhưng lại thiếu trường đào tạo. Cũng vì thế mà
các học viên tại các địa phương khơng có điều kiện để học và học
cao hơn về ngành du lịch.
- Điều kiện dạy và học có nhiều khó khăn và hạn chế: đó chính là
sự bất cập vuảe cơ sỏ vật chất kĩ thuật , đội ngũ giáo viên, giảng
viên và chương trình, giáo trình đạo tạo,bồi dưỡng .Cơ sở vật chất,
trang thiết bị đầo tạo cho các trường cho đào tạo lại và bồi dưpỡng
ở các cơ quan ,doanh nghiệp còn thiếu đồng bộ ,lạc hậu.Tình trạng
dạy chay và số lượng học sinh đông so với điều kiện của cơ sở đào

7



tạo. Đội ngũ giáo viên,giảng viên hạn chế về số lượng và chất
lượng
_Quy mô và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng hạn chế: tổng chỉ tiêu
tuyển sinh hằng năm ở bậc đào tạo nghề chỉ đáp ứng được 60%
nhu cầu đào tạo.Trong số 60% đó, số lượng lao động có trình độ
đại học và cao đẳng cũng như trình độ ngoại ngữ còn chưa đáp
ứng được yêu cầu đề ra của ngành.
_Chất lượng và hiệu quả đào tạo lại và bồi dưỡng chưa cao: Một
số khoá đào tạo lại bồi dưỡng đối với cán bộ,cơng chức cịn nặng
về hình thức và thiên về coi trọng văn bằng,chứng chỉ nhằm mục
đích có đủ chứng chỉ để xét nâng lương,nâng bậc,nâng ngạch.Một
số khoá học chưa đáp ứng được nhu cầu của ngưpời học và nhu
cầu của thực tiễn,gây lãng phí thời gian và kinh phí.
-cơng tác thống kê,nghiên cứu khoa học về nguồn nhân lực du lịch
và đào tạo du lịch chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ: Thống kê du
lịch mới chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu tổng quát;các chỉ số thống kê
cụ thể về nhân lực du lịch chưa thực hiện thường xuyên, đầy
đủ.Các số lượng còn thiếu chất lượng, độ tin cậy chưa cao. Có rất
ít đề tài nghiên cứu về nguồn nhân lực du lịch, đồng thời cũng chưa
được quan tâm đầy đủ để ứng dụng vào thực tế.
V. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực du lịch
Đối với ngành Du lịch, nguồn nhân lực đóng một vai trò quyết
định đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây chính là vấn đề trọng
tâm cần phải tập trung đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ
cho mục tiêu trên. Với xu thế hội nhập với thị trường du lịch của khu
vực và quốc tế, nhu cầu về nguồn nhân lực của ngành Du lịch Việt
Nam địi hỏi lớn khơng chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Yếu tố
hàng đầu chính là sự đón tiếp và thái độ phục vụ của nhân viên, hay

8


nói cách khác là yếu tố con người. Bản chất của ngành du lịch bao
gồm một số lĩnh vực kinh doanh nhất định, mỗi lĩnh vực sẽ có những
yếu cầu về nguồn nhân lực khác nhau, phân ra thành các nhóm lao
động. Việc nghiên cứu yếu cầu của các nhóm lao động này sẽ là cơ
sở định ra phương hướng, giải pháp quản lý, phát triển và sử dụng
hữu hiệu nhân lực du lịch
1. Về trình độ chun mơn nghiệp vụ:

Ngành du lịch cần tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo ở trình độ đại
học và trên đại học cho lao động trong ngành để có kiến thức , kỹ
năng ở trình độ chun nghi ệp cao, có năng lực giám sát bộ phận,
điều hành, quản lí doanh nghiệp du lịch ở tầm vi mô và nghiên cứu,
hoạch định chính sách ở tầm vĩ mơ
2.

Về trình độ ngoại ngữ :

Nên mở rộng đào tạo các ngoại ngữ của các nước Trung
Quốc,Pháp,Nhật,Hàn Quốc bên cạnh tiếng anh là rất cần thiết nhằm
đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của thực tế.
VI. Những kiến thức sinh viên sẽ được trang bị
a. Năng lực sẽ được trang bị :
1. Thực hiện và cung cấp các dịch vụ lữ hành và du lịch.
2. Lập kế hoạch và phát triển ý tưởng kinh doanh
3. Bước đầu xây dựn tầm nhìn, chiến lược và chính sách đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
4. Quản lý và cải tiến quá trình kinh doanh

5. quản lý con người.
6. Phát triển và tiêu thụ dịch vụ.
7. Giao tiếp.
8. Trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh.
9. Nhận biết và thích nghi với sự khác biệt giữa các nền văn hóa.
10. Xây dựng và quản lý kế hoạch phát triển cá nhân.
9


b. Những mô đun sẽ được học :
1. Triết học và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Tốn kinh tế.
3. Kinh tế học.
4. Tổng quan du lịch :
5. Quản trị tác nghiệp chương trình du lịch :- dành cho lữ hành.
- dành cho khách sạn.
6. Quản trị tài chính và kế toán du lịch .
7. Marketing du lịch và khách sạn .
8. Quản trị điểm đến du lịch :
9. Luật và đạo đức kinh doanh du lịch.
10. Quản trị nhân lực và quản trị chiến lược doanh nghiệp du lịch.
c. Những kiến thức dự định tự trang bị :
1. Vốn ngoại ngữ.
2. Kinh nghiệm làm việc ( thông qua công việc làm thêm và thực
tập).
3. Vốn kiến thức văn hoá -xã hội trong nước và thế giới
4. Kỹ năng sử dụng vi tính thành thạo
B.Lập kế hoạch:
Mục đích : Là nhân viên văn phòng của phòng tài nguyên-du lịch
tỉnh Lạng Sơn.


10


S
T

Công việc

T
1
2
3
4
5

Thời gian
Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm bốn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1
0 1 2

0 1 2

0 1 2

0 1 2


học thêm tiếng anh
học thêm tiếng trung
đọc sách
Làm thêm
thực tập

Cơng việc cụ thể:
1.Học thêm tiếng anh : Hồn thành khoá học thêm tại language link, đọc và nghe các sách báo, bài hát nước
ngoài.
2.Học thêm tiếng trung: Hoàn thành xuất sắc khoá học thêm tiếng Trung tại trung tâm,nghe các bài hát và xem
phim tiếng Trung Quốc.
3. Đọc sách : Đọc các sách văn hố,lịch sử,kinh tế, chính trị trong nước và thế giới .
4.Làm thêm : Làm gia sư hoặc làm thêm ở cửa hàng KFC, LOTTERA, BBQ hay làm nhân viên tạp vụ của một
công ty du lịch Hà Nội.
5.Thực tập : Đi thực tập theo sắp xếp của nhà trường,xin thực tập tại sở văn hoá-thể thao và du lịch Lạng Sơn.

11


A.Bối cảnh du lịch Việt Nam..................................................................................................................................................................................0
I.Vai trị,vị trí của ngành du lịch Việt Nam.........................................................................................................................................................0
II. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam................................................................................................................................................................1
III. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam............................................................................................................................................3
1. Số lượng nhân lực du lịch.................................................................................................................................................................................3
2. Chất lượng nhân lực du lịch.............................................................................................................................................................................3
IV. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam.....................................................................................5
1. Kết quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch............................................................................................................5
2. Những mặt hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch.......................................................................................................7
V. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực du lịch.......................................................................................................................................................8
1. Về trình độ chun mơn nghiệp vụ:.................................................................................................................................................................9

2. Về trình độ ngoại ngữ :......................................................................................................................................................................................9
VI. Những kiến thức sinh viên sẽ được trang bị.............................................................................................................................................9
B.Lập kế hoạch:......................................................................................................................................................................................................10

12



×