Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Giáo Dục Học, Hóa Học, Phương Pháp Giảng Dạy, Trung Học Phổ Thông Thông, Năng Lực Tự Học.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------

VŨ THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY
HỌC CHƢƠNG NITƠ - PHOTPHO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA
HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC
----------

VŨ THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY
HỌC CHƢƠNG NITƠ - PHOTPHO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC BỘ MƠN HĨA HỌC


Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THỊ
OANH


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện, tơi đã hồn thành xong luận văn
thạc sĩ với đề tài “Phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ
thông thông qua dạy học chƣơng Nitơ- photpho”. Tôi vui mừng với thành
quả đạt đƣợc và rất biết ơn đến các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè cùng các em
học sinh đã giúp đỡ tôi khi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- PGS.TS. Đặng Thị Oanh đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết và
thực hiện đề tài.
- Các Giảng viên trƣờng Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại
học sƣ phạm Hà Nội đã giảng dạy, xây dựng cho tôi nền tảng kiến thức lí
luận vững chắc.
- Tập thể thầy cơ, cán bộ cơng nhân viên phịng sau đại học đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tơi đƣợc học tập, hồn thành các khóa học.
- Tập thể các thầy cơ giáo, các em học sinh của trƣờng THPT Kinh Môn và
THPT Phúc Thành thuộc huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng đã tạo điều
kiện cho tơi tiến hành thực nghiệm đề tài.
- Gia đình, bạn bè đã tiếp sức, động viên tơi hồn thành tốt luận văn.
Cuối cùng tơi xin kính chúc q Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Tác giả


Vũ Thị Thảo

i


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ
TÀI
Từ viết tắt
CĐSP
ĐHSP
ĐC
GV
HS
KT-ĐG
ND
NL
NLTH
NXB
PP
PPDH
PTHH
TH
THCS
THPT
TN
TNSP
SGK
VNEN

Ý nghĩa

:

Cao đẳng sƣ phạm

:

Đại học sƣ phạm

:

Đối chứng

:

Giáo viên

:

Học sinh

:

Kiểm tra - đánh giá

:

Nội dung

:


Năng lực

:

Năng lực tự học

:

Nhà xuất bản

:

Phƣơng pháp

:

Phƣơng pháp dạy học

:

Phƣơng trình hóa học

:
:

Tự học
Trung học cơ sở

:


Trung học phổ thông

:

Thực nghiệm

:

Thực nghiệm sƣ phạm

:

Sách giáo khoa

:

Mơ hình trƣờng học mới Việt Nam
(Viet Nam Escuela Nueva)

i


MỤC
LỤC

Trang
i

Lời cảm
ơn

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết

ii

tắt Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

viii

MỞ ĐẦU

Error! Bookmark not de 1

1. Lý do chọn đề tài

Error! Bookmark not de 1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

2

3. Mục đích nghiên cứu đề tài

Error! Bookmark not de 4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu


4

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

Error! Bookmark not de 4

6. Phạm vi nghiên cứu

Error! Bookmark not de 4

7.
Error! Bookmark not de 4

Giả thuyết khoa học

8.
Error! Bookmark not de 4

Các phƣơng pháp nghiên cứu

9. Điểm mới của đề tài

Error! Bookmark not de 5

10. Cấu trúc luận văn

5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.


6

1.1. Cơ sở lý luận về tự học

6

1.1.1. Quan niệm về tự học

6

1.1.2. Vị trí, vai trò của tự học

7

1.1.3. Các yếu tố của tự học

8

1.1.3.1. Động cơ tự học

8

1.1.3.2. Thái độ tự học

9

1.1.3.3. Chu trình tự học

9


1.1.3.4. Các hình thức tự học

10

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học

11
12

1.2. Cơ sở lý luận về năng lực tự học
3


1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực chung của học sinh THPT
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực

12
12

4


1.2.1.2. Phẩm chất, năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông

14

1.2.2. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông

15


1.2.2.1. Khái niệm về năng lực tự học.

15

1.2.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học

15

1.3. Cơ sở lý luận về việc tổ chức cho HS học tập theo tài liệu tự học có
18

hƣớng dẫn và mơ hình VNEN.
1.3.1. Xây dựng và tổ chức cho HS học tập theo tài liệu tự học có

18

hướng dẫn
1.3.1.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn

18

1.3.1.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung lý thuyết

18

1.3.1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung theo chủ đề bài tập

19


1.3.1.4. Hướng dẫn học sinh học theo tài liệu tự học có hướng dẫn

20

1.3.1.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp tự học theo tài liệu tự học
có hướng dẫn

20

1.3.2. Mơ hình trường học mới Việt Nam VNEN

21

1.3.2.1. Tổng quan, lý luận về mơ hình trường học mới Việt Nam VNEN 21
1.3.2.2. Cấu trúc một bài học được thiết kế theo mơ hình VNEN

23

1.3.2.3. Đánh giá năng lực của học sinh theo mơ hình VNEN

27

1.3.2.4. Ưu, nhược điểm của mơ hình VNEN với dạy học ở trường
phổ thông

27

1.4. Thực trạng về năng lực tự học của học sinh phổ thôngError! Bookmar 29
32


TIỂU KẾT CHƢƠNG I
CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG

33

NITƠ- PHOTPHO
2.1. Mục tiêu, chƣơng trình và đặc điểm dạy học chƣơng nitơ - photphoHóa học lớp 11

33

2.1.1. Mục tiêu, yêu cầu của chương nitơ – photpho

33

2.1.2. Cấu trúc chương trình của chương nitơ – photpho

34

2.1.3. Đặc điểm về phương pháp dạy học chương nitơ – photpho

35

5


2.2. Đề xuất một số biện pháp áp dụng trong dạy học chƣơng nitơ –
photpho nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ
36


thông.
2.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn cho học sinh

36

2.2.1.1. Tổng quan về tài liệu tự học có hướng dẫn

36

2.2.1.2. Tài liệu 1. Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung lý thuyết

37

2.2.1.3. Tài liệu 2: Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung bài tập

51

2.2.2. Biện pháp 2. Thiết kế tài liệu hướng dẫn học theo mơ hình trường 71

87

học mới VNEN
2.3. Thiết kế giáo án thực hiện dạy học theo 2 biện pháp trên
2.3.1. Giáo án tổ chức dạy học theo biện pháp sử dụng tài liệu tự học có

87

hướng dẫn
2.3.2. Giáo án tổ chức dạy học theo biện pháp sử dụng bài học theo mơ


89

hình VNEN

90

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.

91

CHƢƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

91

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

91

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

91

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Error! Bookmark not de 91
91

3.2. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm

91


3.2.1. Thời gian thực nghiệm
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm

3.3. Tiến hành thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các dạng 92
tƣ liệu đến việc nâng cao năng lực tự học
3.3.1. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học có

92

hướng dẫn
3.3.2. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng giảng dạy theo mơ 93
hình trường học mới Việt Nam VNEN

93

3.3.3. Xử lý thống kê kết quả thực nghiệm thu được

93

3.4. Kết quả thực nghiệm

93

3.4.1. Đánh giá về tinh thần, thái độ và hứng thú của HS

6

94



3.4.2. Đánh giá năng lực tự học của HS theo bộ công cụ đã xây dựng

7

94


3.4.2.1. Kết quả các bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm và đối chứng
3.4.2.2. Đánh giá về các tài liệu sử dụng trong dạy học nhằm hình

98

thành phát triển năng lực tự học của học sinh
3.4.2.3. Đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua bảng kiểm

103

quan sát

105

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

106

KẾT LUẬN CHUNG

107


TÀI LIỆU THAM

109

KHẢO PHỤ LỤC

8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học……………………………. 15
Bảng 1.2. Bảng mô tả các chỉ số hành vi của các năng lực thành tố…………. 16
Bảng 1.3. Bảng mơ tả các hoạt động chính trong bài học theo mơ hình
trường học mới Việt Nam……………………………………………………………
Bảng 1.4. Kết quả điều tra năng lực tự học của học sinh ……………………
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 11B,11E (ĐC) –
11A, 11D (TN) THPT Kinh Môn…………………………………………………...
Bảng 3.2. Bảng tham số thống kê đặc trưng lớp 11B,11E (ĐC) – 11A, 11D
(TN)THPT Kinh
Môn………………………………………………………………… Bảng 3.3.
Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 11B(ĐC) và 11A (TN)
THPT Phúc Thành…………………………………………………………… Bảng
3.4. Bảng tham số thống kê đặc trưng lớp 11B(ĐC) và 11A (TN) THPT
Phúc Thành…………………………………………………………………… Bảng
3.5. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 11B(ĐC) và 11A (TN)
THPT Kinh Môn………………………………………………………………..
Bảng 3.6. Bảng tham số thống kê đặc trưng lớp 11B(ĐC) và 11A (TN)
THPT Kinh Môn………………………………………………………………………
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá tài liệu giảng dạy tự học có hướng

dẫn………………………………………………………………………………………
Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá tài liệu giảng dạy biên soạn theo mơ
hình trường học mới Việt Nam (VNEN)…………………………………………..
Bảng 3.9. Bảng kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh……………….

v

26
29
94
95
95
96
96
97
98
100
103


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự

12

học………………….. Hình 2.1. Sơ đồ mối liên hệ giữa các nội dung nghiên

35


cứu các chất………….. Hình 3.1. Đường lũy tích điểm kiểm tra bài amoniac
lớp 11B,11E (ĐC) – 11A, 11D (TN)

95

…………………………………………………………………………
Hình 3.2. Đường lũy tích điểm kiểm tra bài amoniac lớp 11B (ĐC) – 11A
(TN) trường THPT Phúc Thành……………………………………………………..

96

Hình 3.3. Đường lũy tích điểm kiểm tra bài axit nitric lớp 11B (ĐC) – 11A
(TN) trường THPT Kinh Mơn………………………………………………………..

97

Hình 3.4. Biểu đồ đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí chỉ báo năng lực tự
học khi sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn trong dạy học……………………

104

Hình 3.5. Biểu đồ đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí chỉ báo năng lực tự
học khi dạy học theo mơ hình trường học mới Việt Nam (VNEN) ……………..

v

104


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển nhanh nhƣ vũ bão. Cùng với xu
thế hội nhập, tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới tác động đến nhiều quốc
gia và đặc biệt là nền giáo dục của các quốc gia đó, có thể coi “Giáo dục là một
trong những cơng cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để sáng tạo nên tƣơng
lai”(Jacques Delos). Sự nghiệp giáo dục phải đáp ứng những đòi hỏi của cách mạng
khoa học và cơng nghệ.
Trƣớc bối cảnh đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những biến đổi to
lớn, đƣợc thể hiện vào tƣ tƣởng chủ đạo là lấy “học thƣờng xuyên suốt đời” làm
nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết, học để làm,
học để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định, (Learning to know,
learning to do, learning together, learning to be), hƣớng tới xây dựng một “xã hội
học tập”.
Cha ơng ta đã từng nói: “Hiền tài là ngun khí quốc gia, ngun khí thịnh thì
nƣớc mạnh, ngun khí yếu thì nƣớc suy’’. Chính vì sự phát triển của thế giới nói
chung và để theo kịp với sự phát triển không ngừng của thế giới mà giáo dục cần có
sự đổi mới. Đổi mới trong giáo dục mà cụ thể hơn là đổi mới chƣơng trình SGK, đổi
mới phƣơng pháp dạy học (PPDH), đổi mới đánh giá là yếu tố căn bản quyết định sự
thành công trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục. Giáo dục không chỉ là cung cấp
tri thức mà phải hình thành các kĩ năng mềm nhƣ kĩ năng tự học, giải quyết vấn
đề, kĩ năng tổ chức, thuyết trình...cho ngƣời học.
Để làm đƣợc việc đó phải khắc phục hồn tồn lối học thụ động, lối dạy theo
kiểu truyền thụ một chiều lấy thầy làm trung tâm. Giáo viên không chỉ là truyền
thụ tri thức cho học sinh mà còn phải đem đến cho các em sự say mê trong học
tập, cung cấp cho các em một phƣơng pháp học tập khoa học, dạy các em biết cách
tự học để tự nâng cao kiến thức để từ đó các em có đủ tự tin để sáng tạo ra
những cái mới, dám khẳng định năng lực của bản thân.…Bên cạnh đó, sự phát
triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra lƣợng dữ liệu vơ cùng lớn trong
đó có khơng ít các tài liệu hỗ trợ cho quá trình học tập của học sinh. Vậy nên việc
tự học và hình thành năng lực tự học ở học sinh là điều rất quan trọng, là vấn đề

mà giáo dục cần quan tâm.
1


Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [18].
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [17].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học" [19].
Qua thực tế nghiên cứu cho thấy các em học sinh phổ thông cần dành nhiều
thời gian để tự học, tự nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức, nhƣng lại gặp rất nhiều
khó khăn trong việc lựa chọn, phân loại sách để học và nghiên cứu trƣớc nguồn tài
liệu quá phong phú. Nhiều học sinh không biết phải tự học nhƣ thế nào để đạt đƣợc
hiệu quả học tập cao. Vì vậy tăng cƣờng năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố
quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tơi đã chọn nghiên cứu đề tài “PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG NITƠ- PHOTPHO”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đi theo hƣớng này riêng trong lĩnh vực nghiên cứu về PPDH mơn hố học đã

có một số cơng trình nghiên cứu nhƣ:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Bắc: “Nâng cao chất lƣợng thực hành
thí nghiệm phƣơng pháp dạy học Hố học ở Trƣờng ĐHSP bằng phƣơng pháp tự
học có hƣớng dẫn theo môđun”, năm 2002.

2


Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Hoàng Hà: “Nâng cao chất lƣợng dạy học phần
Hoá hữu cơ (chuyên môn I) ở Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CĐSP) bằng phƣơng
pháp tự học có hƣớng dẫn theo mơđun”, năm 2003.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Kiều Trang: “Nâng cao chất lƣợng dạy
học phần Hố vơ cơ (chun môn I) ở Trƣờng CĐSP bằng phƣơng pháp tự học có
hƣớng dẫn theo mơđun”, năm 2004 .
Cả 3 luận văn đều đề cập đến vấn đề tự học dành cho sinh viên. Bên cạnh đó
cũng có luận văn nghiên cứu vấn đề tự học cho học sinh Trung học phổ thông
(THPT) nhƣ:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai: “Nâng cao năng lực tự học cho
học sinh giỏi hố học bằng tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun (Chƣơng
Ancol-phenol và chƣơng Anđehit-xeton)”, năm 2007.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Toàn: “Nâng cao năng lực tự học cho
học sinh chuyên hóa học bằng tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mơđun (phần hóa
học vơ cơ lớp 12)”, năm 2009.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngà: “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự
học có hướng dẫn theo mơđun phần kiến thức cơ sở hóa học chung - chương trình
THPT chuyên hóa học góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh”, năm
2010.
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác là các luận văn thạc sĩ, các
khóa luận tốt nghiệp trong các mơn học Hóa học vơ cơ, Hóa học Hữu cơ... theo
hƣớng vận dụng tiếp cận mođun trong việc xây dựng tài liệu tự học có hƣớng dẫn

cho sinh viên và học sinh. Các nghiên cứu về hỗ trợ tự học cho học sinh thông qua
hệ thống bài tập hóa học đƣợc khá nhiều tác giả quan tâm và đã có nhiều luận văn
nghiên cứu, tuy nhiên theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua
việc kết hợp xây dựng các bài giảng theo mơ hình VNEN áp dụng ở THPT và thiết
kế bài giảng tự học có hƣớng dẫn cho HS cịn chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Vì vậy
trong đề tài nghiên cứu chúng tôi sẽ kết hợp đề xuất một số biện pháp nhằm phát
triển năng lực tự học của học sinh trong đó sử dụng mơ hình VNEN thơng qua dạy
học chƣơng nitơ- photpho Hóa học 11.

3


3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh nói
chung và năng lực tự học bộ mơn hóa học nói riêng: Thiết kế tài liệu tự học có
hƣớng dẫn, thiết kế theo mơ hình VNEN qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
và học mơn hóa học cho giáo viên và học sinh ở trƣờng THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hình thành và phát triển năng lực tự
học của học sinh.
4.2. Xây dựng bảng kiểm quan sát đánh giá các mức độ của năng lực tự học của học
sinh.
4.3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học sinh
THPT thơng qua dạy học mơn Hóa học.
4.4. Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy và học mơn hóa học THPT
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực tự học của học sinh THPT trong dạy học chƣơng
nitơ- photpho, Hóa học 11
6. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Chƣơng nitơ- photpho - Hóa học 11 chƣơng trình cơ bản -THPT.
- Về địa bàn nghiên cứu: một số lớp 11 thuộc 2 trƣờng THPT Kinh Môn và THPT
Phúc Thành, tỉnh Hải Dƣơng.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các biện pháp tổ chức dạy học cho
học sinh (HS) bằng tài liệu tự học có hƣớng dẫn, xây dựng và sử dụng bài lên lớp
theo mơ hình VNEN trong dạy học chƣơng nitơ – photpho, sẽ góp phần phát triển
năng lực tự học của học sinh THPT.
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phƣơng pháp phân tích và
tổng hợp, khái quát các nguồn tài liệu để tổng quan các cơ sở lý luận có liên quan
đến đề tài.
8.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

4


-Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết đƣợc thực trạng q trình tự học
hóa học của các em trong mơn hóa học qua đó đƣa ra nhận xét, đánh giá.
-Điều tra và thăm dò trƣớc và sau quá trình thực nghiệm sƣ phạm
-Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ các giáo viên có kinh
nghiệm lâu năm và giáo viên giỏi của trƣờng.
-Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
8.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Áp dụng phƣơng pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sƣ phạm; xử
lý và phân tích số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
9. Điểm mới của đề tài
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học
sinh thơng qua dạy học hóa học chƣơng nitơ-photpho, hóa học lớp 11.
9.2. Đề xuất biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT thơng

qua việc: Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn, thiết kế bài giảng theo mơ hình
trƣờng học mới VNEN và sử dụng trong dạy học chƣơng nitơ-photpho, hóa học
11
9.3. Xây dựng bộ cơng cụ đánh giá năng lực tự học cho HS THPT.
10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học của học sinh trung học phổ
thông.
Chương 2. Phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông thông qua
dạy học chƣơng nitơ- photpho.
Chương 3. Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lý luận về tự học
1.1.1. Quan niệm về tự học
Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho học trị tự học, tự
đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho
phù hợp với sức học của trị”.[31]
Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự
học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối
chiếu với các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể.
Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hồn thành

các nhiệm vụ khác khơng nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” - Theo tác giả Lê
Khánh Bằng thì tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định.
Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về tự học. Quan niệm về tự học, Ngƣời
cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo
Ngƣời: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ,
không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế
hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự
giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của
mình”.
GS Nguyễn Cảnh Tồn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của ngƣời học,
cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào
đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình” [21].
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là đặt mình vào tình huống học, vào vị
trí của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra: nhận
biết vấn đề xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn
đề, xử lý tình huống…” [14].

6


GS – TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc lập
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ,
tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân ngƣời
học” [22].
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là chủ thể
tác động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo để đạt đƣợc

mục tiêu học tập. Nhƣ vậy tự học là mức độ cao của học, là sự tích cực, tự lực, chủ
động của chủ thể nhận thức trong hoạt động học.
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học
nhƣ sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm
lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.1.2. Vị trí, vai trị của tự học
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI
về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong
đó có đề cập tới việc: "Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời". Trong các giải pháp có nêu: "Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học" [17].
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Các nhà sƣ phạm đã nhận
thức rõ ý nghĩa của phƣơng pháp dạy tự học. Trong hoạt động dạy học giáo viên
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu HS ghi nhớ mà
quan trọng hơn là phải định hƣớng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui
luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học.
Bồi dƣỡng năng lực tự học là phƣơng cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân
là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm

7


vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất cho ngƣời học. Từ đó mới có
thể đào tạo ra những lớp ngƣời năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trƣờng
lao động, góp phần phát triển cộng đồng. [11]

Tự học giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Bằng con đƣờng tự học mỗi cá
nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt kịp nhanh với
thách thức trong cuộc sống, kể cả trong môi trƣờng nghề nghiệp. [20]
1.1.3. Các yếu tố của tự học
1.1.3.1. Động cơ tự học
Từ điển Tiếng Việt đƣa ra định nghĩa: “Động cơ là những gì thơi thúc con
ngƣời có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thƣờng gắn liền
với những nhu cầu”. Từ điển trực tuyến Wikipedia định nghĩa: “Động cơ là một
chuỗi các lý do khiến chủ thể quyết định tham gia một hành vi cụ thể” [27].
Động cơ học tập là: “Động lực thúc đẩy học sinh học tập, trên cơ sở nhu cầu
hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình đƣợc
học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi” [21].
Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, có thể tách thành hai nhóm cơ bản
là: Động cơ hứng thú nhận thức, động cơ trách nhiệm trong học tập. Sự nảy sinh
động cơ tự học (TH) lúc đầu xuất phát từ ý thức trách nhiệm buộc phải hoàn thành
các nhiệm vụ học tập đã thúc đẩy hoạt động TH của HS.
Khi bắt tay vào giải quyết các nhiệm vụ TH, mục đích tự học xuất hiện dƣới
hình thức một biểu tƣợng chung về sự hồn thành nhiệm vụ đó. Xét về nội dung,
biểu tƣợng đó cịn nghèo nàn, thơ sơ và có nguồn gốc từ động cơ học tập. Quá trình
giải quyết các nhiệm vụ tự học, biểu tƣợng ban đầu ngày càng đƣợc cụ thể hố,
những mục đích bộ phận tiếp theo đƣợc hình thành, dẫn HS tới mục đích cuối cùng
là chiếm lĩnh đƣợc tri thức khoa học.
Động cơ tự học của HS đƣợc hình thành bởi sự tác động của các yếu tố bên
ngoài nhƣ: sự bất cập giữa trình độ bản thân với u cầu của cơng việc, nhu cầu
thăng tiến, do tự ái bạn bè, đồng nghiệp, thoả mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao khát
tri thức.... và cả những khó khăn về thời gian, trƣờng lớp nếu đi học tập trung...

8




×