Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
.......................

BÀI TIỂU LUẬN


Tiểu luận TTHCM

MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Tên đề tài: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.

Họ và tên:
Mã số sinh viên:
Nhóm mơn học:
Giảng viên:
Năm học:

2
Hà Nội, 2021


Tiểu luận TTHCM

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu...........................................................................................................3
Nội dung
Chương 1: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí


Minh về Nhà nước pháp quyền..........................................................................7
...1.1.Bối cảnh lịch sử xã hội của sự xuất hiện tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh
...............................................................................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc hình thành tư tưởng pháp quyền Hồ
Chí Minh...............................................................................................................8
1.3. Q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp
quyền.....................................................................................................................9
1.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân
và vì dân..............................................................................................................11
1.5.Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý
mạnh mẽ..............................................................................................................13
1.6. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những giải pháp xây dựng nhà nước kiểu
mới ở Việt Nam...................................................................................................13
Chương 2: Những nội dung cơ bản trong tư tưởng hồ chí minh về Nhà nước
pháp quyền.........................................................................................................14
2.1. Tình hình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trước thời kì đổi
mới.......................................................................................................................14
2.2. Tình hình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời
kỳ đổi mới............................................................................................................15
2.3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất và đặc trưng Nhà nước pháp
quyền...................................................................................................................16
2.4. Quan niệm của Hồ Chí Minh về một Nhà nước hợp hiến, hợp pháp...........18
2.5. Quan niệm của Hồ Chí Minh về một Nhà nước thượng tôn pháp luật.........19


Tiểu luận TTHCM

2.6. Tính nhất quán và sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp
quyền.......................................................................................................................
....20

Chương 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay ở việt nam.........................22
3.1.Những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nhà nước pháp quyền..........22
3.2. Phương hướng, nội dung và biện pháp xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.....................................................24
Kết luận.............................................................................................................26
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................27

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

2


Tiểu luận TTHCM

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề
Đại hội lần VII Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng kim chỉ nam cho hành động
của Đảng và dân tộc.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ
của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân... Tư tưởng Hồ
Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài
sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc”.

Nghiên cứu, học tập và vận dụng có hiệu quả tư tưởng Hồ Chí Minh là một
trong những nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay, trong đó có tư tưởng về
Nhà nước pháp quyền. Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề: Cần hoàn thiện Nhà
nước, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Khi chúng ta đang trong quá trình
vận động của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi
phải có sự quản lý ở trình độ tương ứng. Hơn nữa xu hướng tồn cầu hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế cũng đang đặt ra nhiệm vụ không nhỏ đối với Nhà
nước, bởi lẽ thực trạng hoạt động của bộ máy Nhà nước ta hiện nay vẫn còn

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

3


Tiểu luận TTHCM

nhiều bất cập, yếu kém được thể hiện trên nhiều phương diện. Đội ngũ cán bộ
công chức vừa thiếu vừa yếu, đặc biệt là sự hiểu biết và cập nhật pháp luật chưa
cao để đáp ứng nhu cầu trong xã hội mới. Hơn nữa tình trạng vi phạm pháp
luật, áp dụng khơng đúng pháp luật cịn diễn ra nhiều ở vùng trong cả nước.Có
thể nói, một phần đó là sự tác động của nền kinh tế thị trường, một phần khác là
trong chúng ta chưa có sự quan tâm đúng mức về nó hoặc quan tâm chưa đồng
bộ đến việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý của Nhà nước. Một
số tồn tại trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp cần được hoàn thiện,
giải quyết thỏa đáng như: chất lượng của hệ thống pháp luật ; hiệu lực thực tế
của các văn bản pháp luật ; việc đảm bảo quyền,lợi ích hợp pháp của công nhân
trong các hoạt động tư pháp…
Nửa thập niên qua, Nhà nước ta do Hồ Chủ tịch sáng lập và lãnh đạo dần
được củng cố và hoàn thiện, đã đạt được những thành tựu lớn, điều này đã được

các văn kiện của Đảng đánh giá cao. Tuy nhiên cịn nhiều bất cập. Sinh thời
Nguyễn ái Quốc rất ít dùng khái niệm "Nhà nước pháp quyền", nhưng qua hành
động thực tiễn thì đã tốt lên tư tưởng của mình về việc xây dựng Nhà nước
trong đó việc tuân thủ tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật. Thực tế cải cách
nền hành chính và bộ máy Nhà nước trong giai đoạn hiện nay là tất yếu. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng đã chỉ rõ: "Quá trình ấy phải
dựa trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, xuất phát từ thực tiễn đất nước và những kinh nghiệm xây dựng Nhà
nước Việt Nam qua hàng chục năm qua, có tính đến kiến thức và kinh nghiệm
tiên tiến trên thế giới".
Vì những nhu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn "Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền vào xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay ở nước ta" làm chủ đề
nghiên cứu của bài tiểu luận này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

4


Tiểu luận TTHCM

Vấn đề Nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã được một số học giả trong
nước nghiên cứu, đề cập.Tuy nhiên, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước pháp quyền, từ đó vận dụng vào việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền hiện nay ở Việt Nam còn là vấn đề mới. Thực tiễn Việt Nam ln có
sự biến đổi, với mỗi một thời kì thì lại đặt ra những yêu cầu khác nhau. Do đó,
nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền trong
thời kì hiện nay, đặc biệt khi chúng ta đã bước vào thế kỷ XXI sẽ có ý nghĩa lí
luận và thực tiễn sâu sắc.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích: Nghiên cứu, phân tích có hệ thống và làm sáng tỏ tư tưởng của
Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền. Qua đó đưa ra những nhận xét đánh giá
khoa học về những sáng tạo lý luận của Người về Nhà nước pháp quyền.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, cần giải quyết các nhiệm vụ sau.
+ Nêu bật những yếu tố ảnh hưởng (lý luận - thực tiễn) đến sự hình thành tư
tưởng về Nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh.
+ Xác định các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước pháp quyền.
+ Nghiên cứu nội dung tư tưởng của Người về xây dựng Nhà nước pháp quyền
của dân, do dân, vì dân.
+ Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta hiện
nay, đưa ra một số giải pháp để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng,
hồn thiện Nhà nước ta hiện nay.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền.

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

5


Tiểu luận TTHCM

- Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp
quyền
- Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
b) Giới hạn nghiên cứu của đề tài

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
- Vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào việc xây dựng và hồn thiện
Nhà nước pháp quyền Việt Nam .
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp biện chứng duy vật về lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin, phương pháp luận Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về Nhà nước, pháp luật.
Ngồi ra, cịn sử dụng các phương pháp cụ thể: phân tích, tổng hợp, lịch sử
và lơgíc, phương pháp văn hóa học, gắn lý luận với thực tiễn....
6. Đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận chủ yếu tập trung tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích q trình hình
thành, phát triển và những nội dung cơ bản tư tưởng của Hồ Chí Minh. Đặc biệt
là việc vận dụng tư tưởng của Người vào việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và làm cơ sở lý luận
định hướng cho việc xây dựng hoàn thiện Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Góp phần cơ bản về vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp
quyền trong mối quan hệ với định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Qua đó, thống nhất nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm xây dựng thành
công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đảm bảo sự phát triển đất nước
theo đúng định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay .

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

6


Tiểu luận TTHCM

Chương 1: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư

tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
1.1.Bối cảnh lịch sử xã hội của sự xuất hiện tư tưởng pháp quyền Hồ Chí
Minh.
a) Bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam
- Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và hiệp định Pa-tơ-nốt (1884)
được ký kết, xã hội Việt Nam bước sang giai đoạn mới và trở thành xã hội
thuộc địa nửa phong kiến.
- Trong suốt qua trình tực dân Pháp cai trị, từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ
XX, đã có nhiều cuộc khởi nghĩa nổi dậy chống thực dân Pháp dưới khẩu hiệu
“Cần Vương” và các phong trào yêu nước theo khuynh hướng cách mạng dân
chủ tư sản. Nhưng tất cả đều bị thất bại.
- Cách mạng Việt Nam lâm vào cuộc khủng khoảng sâu sắc về đường lối cứu
nước, điều đó cho thấy sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng
tư sản trước nhiệm vụ lịch sử của dân tộc.
- Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong
phong trào cứu nước của dân tộc. Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại
của các phong trào giải phóng dân tộc và quyết định ra đi tìm đường cứu
nước.
b) Bối cảnh thời đại
- Hồ Chí Minh bước vào vũ đài chính trị vào đầu thế kỷ XX khi chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh đã bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và bành
trướng thế lực ở thuộc địa.
- Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi, mở ra thời đại mới- thời
đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

7


Tiểu luận TTHCM


- Từ khi nhà nước tư sản ra đời, nhà nước pháp quyền ban đầu từ nhà nước ý
tưởng dần trở nên một nhà nước hiện thực.
- Hồ Chí Minh đã nghiên cứu cách tổ chức Nhà nước, phế phán những mặt
tiêu cực, tiếp thu những hợp nhân hợp lý trong nhà nước pháp quyền ở các
nước tư sản trên thế giới.
- Hồ Chí Minh cũng khơng ngừng học hỏi, tiếp thu những thành tựu về xây
dựng một chế độ ưu việt ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa để phát
triển trong quan điểm của mình về một hình thức Nhà nước phù hợp với thực
tiễn cách mạng Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc hình thành tư tưởng pháp quyền
Hồ Chí Minh
a) Cơ sở lý luận
- Tư tưởng pháp trị phương Đơng
- Tư tưởng chính trị truyền thống Việt Nam
- Tư tưởng pháp quyền phương Tây cận đại
- Tư tưởng pháp quyền trong các cuộc cách mạng tư sản Phương Tây
+ Yếu tố pháp quyền Dân tộc và ảnh hưởng của Tuyên ngôn độc lập
của dân tộc Mỹ
+ Yếu tố Nhân quyền, Dân quyền của Đại Cách mạng Pháp
- Tư tưởng pháp chế xã hội chủ nghĩa trong nhà nước vô sản
Tư tưởng cốt lõi của nhà nước pháp quyền trong học thuyết Mác-Leenin tập
trung vào một số điểm chính sau:
Thứ nhất, Bản chất dân chủ trong nhà nước
Thứ hai, Chủ thể quyền lực nhà nước phải thuộc về đa số
Thứ ba, Bản chất giai cấp cơng nhân và tính nhân dân rộng rãi trong
nhà nước pháp quyền.
b) Cơ sở thực tiễn
- Thực tiễn hoạt động của nhà nước pháp quyền tư sản phương Tây
SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh


8


Tiểu luận TTHCM

+ Nền Dân chủ Tư sản có ba thiết chế cơ bản:Nhà nước dân chủ
phải được tổ chức theo quy chế phân lập tam quyền.Nhà nước dân chủ
phải được làm chủ theo nguyên tắc đa nguyên bình đẳng bởi tồn thể cơng
dân.Nhà nước dân chủ phải được bảo tồn theo chế độ bầu cử tự do hoặc
phải hoạt động theo nhiệm kỳ.
+ Nhà nước pháp quyền tư sản trong quá trình ra đời, tồn tại và phát
triển đã đạt được nhiều thành tựu cũng như những mặt hạn chế nhất định.
- Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoạt động của nhà nước vô sản
+ Sau cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, dân nghèo đứng lên cầm
quyền, lập Cộng hịa Xơ viết cơng - nơng.
+ Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới với tiềm lực mọi
mặt được tăng cường và có vị thế quan trọng trong quan hệ quốc tế.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước
pháp quyền
Vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Gắn
liền với quá trình tìm đường cứu nước , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm kiếm, lựa
chọn một hình thức , một chế độ nhà nước thích hợp, thức đẩy dân tộc Việt nam
phát triển theo đúng quỹ đạo tiến bộ xã hội.
Việt Nam là một quốc gia hình thành nhà nước từ rất sớm .Trải qua hàng
ngàn năm lịch sử , cha ơng ta đã tích lũy biết bao kinh nghiệm quý báu về xây
dựng nhà nước , cũng như kinh nghiệm trih nước. Đặc biệt, những yếu tố tích
cực của nhà nước thần dân thời kỳ phong kiến hưng thịnh trong lịch sử dân tộc
có giá trị trường tồn. Đó là những hành trang đầu tiên mà Hồ CHí Minh mang
theo trên con đường cứu nước và tìm kiếm một mơ hình nhà nước tiến bộ cho

đất nước ta.
Trên hành trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã nghiên cứu các mơ
hình nhà nước trong lịch sử nhân loại, dựa vào lịch sử dân tộc, Người đã viết
“Việt Nam quốc sử diễn ca” để giáo dục và vận động nhân dân, trong đó có nói
tới các triều đại Việt Nam trong lịch sử.
SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

9


Tiểu luận TTHCM

Nguyễn Ái Quốc đã nghiên cứu tư tưởng xây dựng nhà nước Việt Nam được
phản ánh trong các bộ sử lớn của dân tộc như: Đại Việt sử ký tồn thư, Lịch
triều hiến chương loại chí; trong các bộ luật ở Việt Nam như: Bộ luật Hồng Đức
thời nhà Lê, Bộ luật Minh Mạng thời nhà Nguyễn. Người nghiên cứu các kiểu
nhà nước thực dân phong kiến để vạch trần bản chất “công lý” mà thực dân đế
quốc thi hành ở các xứ “bảo hộ”.
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc-xây “Bản Yêu sách của
nhân dân An Nam” đòi các quyền tự do tối thiểu cho dân tộc mình. Đây là văn
kiện pháp lý đầu tiên đề cập tới vấn đề quyền tự quyết của dân tộc với quyền tự
do, dân chủ của nhân dân Việt Nam. Năm 1922 , Nguyễn Ái Quốc cho truyền
bá bản “Việt Nam yêu cầu ca”. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tun ngơn độc lập trước quốc dân đồng bào. Năm 1946, Hồ Chí Minh chỉ đạo
việc xây dựng bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Hiến pháp 1959 là sự kế thừa và phát triển của Hiến pháp 1946.
Đối với nhà nước dân chủ tư sản, Người coi nhà nước tư sản Mỹ, Pháp là
sản phẩm của “những cuộc cách mạng chưa đến nơi”, vì ở đó cách mạng diễn ra
rồi mà chính quyền vẫn ở trong tay một số ít người, dân chúng vẫn bị áp bức bóc
lột, trong xã hội vẫn cịn bất bình đẳng, bất cơng, nghèo đói.

Thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga với sự ra đời của nhà nước
Xô viết là kết quả của một cuộc cách mạng đến nơi “cách mạng tháng Mười Nga
thành công đến nơi(1)“đã phát ruộng đất cho dân cày, giao công xưởng cho thợ
thuyền… ra sức tổ chức kinh tế mới, để thực hành chủ nghĩa thế giới đại
đồng”(2).
Điều đó cho thấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nghĩ đến một kiểu nhà nước của số
đông, nhà nước vô sản. Người viết: “Chúng ta đã hy sinh làm cách mạng thì nên
làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cách mạng rồi thì quyền giao cho dân chúng
số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người”(3).
(1)(2)(3)Hồ Chí Minh,Tồn tập ,tập 2,NXB CTQG,H 2000,tr280,tr280,tr270.

1
2
3

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

10


Tiểu luận TTHCM

Q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước có thể phân
chia thành các giai đoạn sau
- Từ năm 1919-1920: nhận thức về nhà nước dân chủ với những nét khái quát
nhất.
- Từ năm 1920-1927: hình thành quan niệm về nhà nước của số đơng, đối lập
với nhà nước của số ít.
- Từ năm 1927-1930: quan niệm kiểu nhà nước công - nông - binh.
- Từ năm 1930-1941: quan niệm về nhà nước dân chủ nhân dân với các chức

năng, nhiệm vụ cụ thể.
- Từ năm 1941-1954: Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân
đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân trên phạm vi
cả nước và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp.
- Từ năm 1954-1969: là quá trình tổ chức nhà nước dân chủ nhân dân làm chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân và vì dân
Khái niện “nhà nước của dân , do dân và vì dân” được Hồ Chí Minh dùng
lần đâu tiên vào đầu năm 1927. Trong tác phẩm Đường kách mệnh , Người chỉ
rõ: “chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm
sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều , chớ để trong tay một
bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh
phúc”(4). Tất cả mọi người dân đều là chủ thực sự của đất nước , không phân biệt
gái, trai, giàu , nghèo, nịi giống ; dân tộc, tơn giáo…đều có nghĩa vụ và trách
nhiệm xây dựng nhà nước. Ngay khi vừa giành được chính quyền , Người khẳng
định rằng: Nước ta là nước dân chủ “bao nhiêu lợi ích đều vì dân .Bao nhiêu

(4)Hồ Chí Minh ,Tồn tập ,Sđd ,tập 3,tr.270
(5)Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sđd, tập 5,tr.698
4

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

11


Tiểu luận TTHCM

quyền hạn đều của dân …chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân

cử ra…Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”(5).
Nhà nước của dân : Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng
được quy định từ trong Hiến Pháp 1946 do Hồ Chí Minh làm trưởng ban soạn
thảo. Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả quyền
lực đều thuộc về nhân dân, nói cách khác, nhân dân là chủ quyền lực nhà nước”.
Nhà nước của dân thể hiện trên các nội dung sau: Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình bằng cách bầu ra Nhà nước và chính quyền các cấp.
Nhân dân có quyền kiểm sốt giám sát và bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu
hội đồng nhân dân nếu họ tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì khơng
cấm, và có nghĩa vụ tn theo pháp luật.
Nhà nước do dân : Nhà nước do dân là Nhà nước mà nhân dân là lực
lượng xây dựng, gìn giữ, phát triển và hoàn thiện nhà nước. Dân lựa chọn bầu ra
những đại biểu của mình , dân ủng hộ, đóng thuế để xây dựng nhà nước , do dân
phê bình xây dựng. “Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính
phủ”(6).
Một là, Nhà nước do dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ.
Hai là, Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu
và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Ba là, Nhân dân phải tham gia vào công việc của Nhà nước. Mọi công việc
xây dựng đất nước là trách nhiệm của dân
Nhà nước vì dân: Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện
vọng của nhân dân, khơng có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm,
liêm, chính. “Việc gì lợi cho dân , ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta
phỉa hết sức tránh”(7).

5

(6)Hồ Chí Minh ,Tồn tập, tập 5, tr.60.
(7) Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 4,tr.140.


6
7

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

12


Tiểu luận TTHCM

Mục đích hoạt động của Nhà nước: Cải thiện và nâng cao đời sống của nhân
dân.
Trong chế độ dân chủ Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ nhà nước từ Chủ tịch nước
đến cơng chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ
không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng, suốt đời vì Tổ quốc, vì nhân
dân. Người chỉ có một mục đích, một ham muốn tột bậc là phấn đấu cho quyền
lợi của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Người yêu cầu mọi chủ trương, chính
sách, mọi quy định của pháp luật đều phải xuất phát từ lợi ích của dân. Đó là lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, cả lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, hết lòng,
hết sức phục vụ cho nhân dân.
1.5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp
lý mạnh mẽ
- Trước hết phải là một nhà nước hợp hiến , hợp pháp.
- Là nhà nước quản lý bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực
trong thực tế.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đẩy mạnh việc tuyên truyền , giáo dục
pháp luật trong nhân dân.
1.6. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những giải pháp xây dựng nhà nước

kiểu mới ở Việt Nam.
- Xác định mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước
+ Từ năm 1923,Khi đến Liên Xô, Người đã khảo sát kỹ mơ hình nhà nước
kiểu mới: “Đảng cộng sản cầm quyền, tổ chức ra Chính phủ cơng , nơng, binh ,
phát đất ruộng cho dân cày, giao công xưởng cho thợ thuyền, không bắt dân đi
chết cho tư bản và đế quốc chủ nghĩa nữa, ra sức tổ chức kinh tế mới,để thực
hành chủ nghĩa thế giới đại đồng”

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

13


Tiểu luận TTHCM

+ Người vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Leenin về bản chất nền dân chủ vô sản, về chủ thể quyền lực phải thuộc về
đa số, về bản chất giai cấp công nhân của nhà nước để xây dựng một nhà nước
kiểu mới ở Việt Nam –Nhà nước pháp quyền trên nền tảng liên minh cơng nhân,
nơng dân và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Cách mạng Tháng Tám thành cơng , ngay từ đầu, Chủ tich Hồ Chí Minh đã
chủ động xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa- nhà nước pháp
quyền, hợp pháp, hợp hiên , dân chủ và coi trọng tính hiệu lực , hiệu quả thực tế.
- Xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh, hiệu quả
+ Xây dựng một chính quyền mạnh và sáng suốt.
+ Nhà nước phải trong sạch ,không quan liêu , tham ơ , lãng Phí.

Chương 2: Những nội dung cơ bản trong tư tưởng hồ
chí minh về Nhà nước pháp quyền
2.1. Tình hình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trước thời kì

đổi mới
- Nhà nước dân chủ nhân dân (1945-1954)
- Nhà nước chuyên chính vô sản (1954-1986)
+ Miền Bắc sau năm 1954 và trên cả nước từ sau tháng 4 năm 1975 bắt đầu
của thời lỳ thực hiện nhiệm cụ lịch sử của chuyên chính cơ sản.
+ Hoạt động của hệ thống chun chính vô sản giai đoạn 1975-1985 được
chỉ đạo bởi đường lối của các Đại hội IV (12-1976) và Đại hội V (3-1982)
của Đảng.
+ Xây dựng hệ thống chun chính vơ sản bao gồm những nội dung:
Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân lao động được thể chế
hóa bằng pháp luật và tổ chức.

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

14


Tiểu luận TTHCM

Hai là, thực hiện quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động ,luôn luôn đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Ba là , xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong
điều kiện chuyên chính vơ sản
Bốn là, xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo
đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước.
2.2. Tình hình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thời kỳ đổi mới.
Khái niệm Pháp quyền và nhà nước pháp quyền
Pháp quyền – có nghĩa là không một cá nhân nào được đứng trên luật pháp.
Các chính phủ dân chủ thực thi quyền lực bằng luật pháp và bản thân họ cungc

phải chịu những hạn chế của luật pháp.
Nhà nước pháp quyền – Là khái niệm dùng để chỉ xã hội được tổ chức theo
cách quyền lực của nhân dân được thể chế hóa thành pháp luật và được bảo
đảm thực thi bằng bộ máy nhà nước và các thiết chế chính trị- xã hội khác
nhằm mang lại quyền lợi cho nhân dân. Nhà nước pháp quyền là một hình thức
tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội
dung thực hiện quyền lực của nhân dân.
Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là một quá trình
lịch sử được bắt đầu ngay từ Tuyên ngôn độc lập năm 1945 và Hiến pháp năm
1946.
Tại Việt Nam , thuật ngữ “xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân ,
do nhân dân và vì nhân dân” xuất hiện lần đầu tiên trong Văn kiện Hội nghị đại
biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (1-1994).
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ tám , khóa VII đầu năm 1995 và đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã xác định 5 quan điểm cơ bản để tiến hành cải
cách bộ máy nhà nước theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

15


Tiểu luận TTHCM

Tháng 2-1998, Bộ Chính trị khóa VIII đã ra chỉ thị về xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở .
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4-2001) tiếp tục
khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Nghị quyết Đại hội X(2006) của Đảng khẳng định : “xậy dựng cơ chế vận

hành , bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng đã thơng qua các
văn kiện quan trọng ,trong đó vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân , do dân, vì dân được đề cập một cách toàn diện ,từ những
quan điểm chung đến những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể.
2.3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất và đặc trưng Nhà nước pháp
quyền
Bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Các cơ quan Nhà nước được thiết kế , hoạt động trên cơ sở pháp luật. Bản
thân Nhà nước đặt mình trong khn khổ pháp luật.
 Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện , tiền
đề của nhận thức và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
 Bản chất thực sự của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Những đặc trưng cơ vản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Một là , nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực
của nhà nước thuộc về nhân dân.
Điều 1 Hiến pháp 1946 ghi nhận “Tất cả quyền binh nước là của toàn thể
nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp,
tơn giáo.” Giải thích về quyền lực thuộc về nhân dân, Hồ Chí Minh giải
SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

16


Tiểu luận TTHCM

thích: “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng

nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân. Nguyên tắc ấy bảo đảm quyền kiểm soát của nhân dân đối với đại
biểu của mình”(8).
Hai là , Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
Ngay khi Nhà nước Việt Nam mới ra đời, Hồ Chí Minh đã chỉ đạo ngay
việc xây dựng pháp luật để tạo cơ sở pháp lý cho việc điều hành nhà nước và
quản lý xã hội, nên chỉ đạo giữ lại các văn bản của chế độ cũ nếu khơng mâu
thuẫn với tơn chỉ mục đích của nhà nước mới (Sắc lệnh 47/1946), đồng thời
ban hành nhiều sắc lệnh để củng cố chính quyền, ổn định đời sống nhân dân.
Ba là , Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân
Trong Tuyên ngôn Độc lập 1945, Hồ Chí Minh trích dẫn và khẳng định
những tuyên bố về quyền con người và quyền công dân trong Tuyên ngôn
Độc lập năm 1776 của nước Mỹ và trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của Cách mạng Pháp năm 1791, “là những lẽ phải không ai chối cãi
được”. Từ đó, bản Hiến pháp 1946 đã thể hiện khá đầy đủ tinh thần ấy, ghi
nhận các quyền con người và quyền cơng dân.
Bốn là , Nhà nước có sự phân cơng và kiểm sốt quyền lực
Ngay từ những ngày đầu, Hồ Chí Minh đã lưu ý đến vấn đề tổ chức và
kiểm sốt quyền lực. Người nói: “Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn
giấy; muốn biết các nghị quyết có được thi hành khơng, thi hành có đúng
khơng, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ một cách, là khéo
kiểm soát. Kiểm soát khéo bao nhiêu, khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa kiểm
tra khéo về sau khuyết điểm nhất định bớt đi”(9).
Năm là , Nhà nước có đội ngũ cán bộ, cơng chức tơn trọng pháp luật,
phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã căn dặn cán bộ cơng chức ln phải rèn luyện
đạo đức, phải cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư; đồng thời, lên án gay
8

(8) Hồ Chí Minh ,Tồn tập ,NXB CTQG ,Tập 12, tr.375.


(9)Hồ Chí Minh, tồn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1994, tập 5, tr.327.

9

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

17


Tiểu luận TTHCM

gắt các hành vi tham ô, tham nhũng, lãng phí, cửa quyền,… Người đã ký
nhiều sắc lệnh để hướng dẫn xử lý các tội phạm này. Ngày 25/02/1946, Sắc
lệnh 26 quy định về xử lý các tội phá hoại cơng sản. Ngày 27/11/1946, Hồ
Chí Minh ký Sắc lệnh 223 ấn định hình phạt tội đưa và nhận hối lộ với mức
từ 5 năm đến 20 năm tù khổ sai và phải nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ.
Theo đó, tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước rất nhất quán
với quan điểm nhà nước pháp quyền hiện nay.
2.4. Quan niệm của Hồ Chí Minh về một Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Một yêu cầu cơ bản của nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và Pháp luật. Vì thế, từ rất sớm Hồ Chí Minh đã có ý thức về
tầm quan trọng của Hiến Pháp và pháp luât. Thời phong kiến của nước ta tuy
một số triều đại cũng ban hành luật pháp nhưng nhìn chung mọi thứ pháp luật
đều trong tay vua. Thực dan Pháp sang xâm lược nước ta , chúng áp dụng luật
hà khắc để cai trị nhân dân, nhân dân ta khơng có quyền dân chủ .Vì thế Hồ Chí
Minh đã kêu gọi phải đạp đổ thứ “cơng lý” đó. Năm 1919,trong Bản yêu sách
của nhân dân An Nam, Người đòi phải “cải cách nền pháp lý ở Đông Dương
bằng cách cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những bảo đảm về mặt
pháp luật như người Châu Âu…Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các

đạo luật”(10).Trong Việt Nam yêu cầu ca , Người khẳng định vai trò của pháp luật
bằng câu: Trăm đều phải có thần linh pháp quyền.
Một nhà nước pháp quyền phải là nhà nước hợp hiến. Sau khi giành được
chính quyền trong cả nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt một chính phủ
lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập (2/9/45), tuyên bố với quốc dân đồng bào
và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam mới, đồng thời thể hiện địa vị hợp
pháp của chính phủ lâm thời do Người đứng đầu. Tại phiên họp đầu tiên của
Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (3/9/45), Chủ tịch Hồ Chí Minh
nêu lên sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ, trong đó nhiệm vụ thứ ba là:
10

(10) Hồ Chí Minh ,Toàn tập ,NXB CTQG ,Tập 1, tr.435-436.

SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh

18



×