Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Đổi mới và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của đảng đối với công tác quân sự quốc phòng địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.51 KB, 30 trang )

Đổi mới và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác qn sự
quốc phịng địa phương

Sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng nền quốc phịng tồn
dân là yếu tố cơ bản quyết định làm cho nền quốc phịng mang tính tồn dân,
tồn diện, phát triển theo hướng độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày
càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo tư duy mới mà
Đại hội Đảng lần thứ X xác định. Sẵn sàng đánh bại mọi loại hình chiến tranh
xâm lược và bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng: Đổi mới và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng nền quốc phịng tồn
dân là một u cầu khách quan, là yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công tác quân sự, quốc phòng địa phương là một bộ phận trong tồn bộ
cơng tác qn sự, quốc phịng của Đảng và Nhà nước, được tổ chức tiến hành
ở các địa phương trong cả thời bình và thời chiến, nhằm tổ chức và động viên
quần chúng tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân; xây dựng và tích trữ tiềm lực quốc phịng; chuẩn bị và tiến
hành chiến tranh nhân dân ở địa phương, thực hiện bảo vệ vững chắc địa
phương và giữ vững chủ quyền an ninh quốc gia trong thế trận phòng thủ bảo
vệ Tổ quốc của cả nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định:“ Đối với
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
các lĩnh vực này về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, xây dựng
các lực lượng vũ trang nhân dân trong sạch, vững mạnh, có bản lĩnh chính trị


vững vàng, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; đồng thời phát huy trách
nhiệm quản lý của nhà nước đối với các cơ quan này”1.
Quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta thường xuyên quan tâm đối với


công tác qn sự, quốc phịng địa phương, do đó, cơng tác quân sự, quốc
phòng địa phương đã quán triệt và thực hiện đầy đủ, sâu sắc quan điểm,
đường lối của Đảng về quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân, từ đó
dấy lên phong trào tồn dân đánh giặc lấy lực lượng vũ trang cách mạng làm
nịng cốt. Chính từ sự quan tâm đúng đắn của Đảng đối với công tác quân sự,
quốc phòng địa phương mà Đảng và Nhà nước đã phát huy cao độ sức mạnh
tiềm tàng trong nhân dân và lực lượng vũ trang để làm nhiệm vụ củng cố
quốc phòng, trấn áp bọn phản cách mạng, tiêu diệt kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân
tộc, trực tiếp bảo vệ có hiệu quả tính mạng, tài sản của nhân dân, bảo vệ đảng
bộ, chính quyền và thành quả cách mạng ở địa phương, cơ sở. Tuy nhiên cịn
có nhiều mặt chưa đáp ứng với sự địi hỏi của thực tiễn cơng tác qn sự,
quốc phịng địa phương như: vấn đề về nhận thức vị trí, vai trị, trách nhiệm,
trong tổ chức thực hiện có lúc có mặt chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
công tác quân sự, quốc phòng địa phương bao giờ cũng giữ một vị trí chiến
lược quan trọng trong tồn bộ cơng tác qn sự, quốc phịng của Đảng và Nhà
nước. Thực tiễn cho thấy trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ cơng tác
qn sự, quốc phịng địa phương, chất lượng, hiệu quả của cơng tác qn sự
quốc phịng địa phương phụ thuộc rất lớn vào cơ chế lãnh đạo của Đảng và
năng lực tham mưu đề xuất, năng lực lãnh đạo và phong cách làm việc của
đảng uỷ quân sự địa phương.
Vì vậy, để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, Đảng ta phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo đối với cơng
tác qn sự, quốc phịng địa phương, đó là một địi hỏi tất yếu khách quan.
1

V n ki n Đ i hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309i đ i biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309u toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309n quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309c lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309n thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 X, Nxb CTQG, Hàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 Nội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309i 2006, tr 309


Hiện nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa đang đứng trước những thách thức gay gắt. Diễn biến mau lẹ, phức tạp
của tình hình chính trị, qn sự trên thế giới và khu vực tác động sâu sắc đến
sự ổn định và chủ quyền an ninh đất nước. Chủ nghĩa đế quốc, đứng đầu là đế
quốc Mỹ tiếp tục đẩy mạnh chống phá toàn diện cách mạng nớc ta bằng chiến
lợc "diễn biến hồ bình", bạo loạn lật đổ và tạo cớ sẵn sàng tiến công, can
thiệp quân sự.
Trong giai đoạn mới, tình hình thế giới và khu vực đang diễn biến
nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng những yếu tố khó lờng; sự phát triển của
khoa học công nghệ cùng với những tác động của CNH, HĐH thời kỳ mở
cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, đang đặt ra những vấn đề mới,
yêu cầu ngày càng phát triển đối với cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng,
đòi hỏi phải xây dựng đảng uỷ quân sự địa phơng trong sạch, vững mạnh có
năng lực tồn diện và phong cách làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự
nghiệp quốc phịng tồn dân.
Xây dựng đảng uỷ qn sự địa phơng trong sạch vững mạnh có nhiều
nội dung biện pháp, trong đó nâng cao năng lực, đổi mới phong cách làm việc
của đảng uỷ quân sự địa phơng là yêu cầu khách quan và cấp bách, là vấn đề
trực tiếp đang đặt ra hiện nay.
1. Tình hình, nhiệm vụ trong giai đoạn mới đặt ra đối với việc nâng
cao năng lực, đổi mới phong cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng
1. 1. Xuất phát từ những biến đổi của tình hình thế giới và khu vực
đã và đang tác động mạnh mẽ đến công tác qn sự quốc phịng địa phơng
Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới trong thập kỷ cuối của
thế kỷ XX đã làm cho trật tự thế giới cũ mất đi, so sánh lực lợng từ chỗ tơng
đối cân bằng giữa hai hệ thống chính trị – xã hội đối lập chuyển sang có lợi
cho Mỹ và các nớc t bản phát triển. Tuy sự đối đầu mang tính tồn cầu khơng


còn nữa nhng cuộc đấu tranh dân tộc, giai cấp trên thế giới tiếp tục gay gắt và
quyết liệt trong bối cảnh mới. Những mâu thuẫn của thời đại không những

vẫn tồn tại mà còn sâu sắc thêm. Bối cảnh quốc tế trong thời gian tới có nhiều
cơ thời cơ lớn đan xen với những thách thức lớn. Khả năng duy trì hồ bình,
ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập trung vào nhiệm vụ
trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời đòi hỏi phải đề cao cảnh giác, chủ
động đối phó với những tình huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra. Tồn cầu
hố kinh tế là xu thế khách quan, lơi cuốn các nớc, bao trùm hầu hết các lĩnh
vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế. Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
và cơng nghệ sinh học tiếp tục có những bớc tiến nhảy vọt ngày càng trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy kinh tế tri thức, làm dịch chuyển
nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri
thức và sở hữu trí tuệ có vai trị ngày càng quan trọng. Các nớc đang phát
triển, trong đó có nớc ta, có cơ hội thu hẹp khoảng cách so với các nớc phát
triển, cải thiện vị trí của mình; đồng thời đứng trớc nguy cơ tụt hậu xa hơn
nếu không tranh thủ đợc cơ hội, khắc phục yếu kém để vơn lên. Tình hình
chính trị thế giới những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp. Chủ nghĩa
đế quốc đã đẩy tới thực hiện vai trò sen đầm quốc tế bằng một loạt các hoạt
động quân sự vào Nam T, ápganixtan, I – Rắc. các hành động trên đã làm cho
bầu khơng khí chính trị quốc tế hết sức nóng bỏng, phản ánh tính chất chính
trị cờng quyền của chủ nghĩa đế quốc, gây chấn động hết sức to lớn trong đời
sống chính trị thế giới.
Châu á Thái Bình Dơng, Đơng Nam á là khu vực có nhiều lợi ích chiến
lợc tạo nên sự tranh chấp và thoả hiệp rất phức tạp giữa các nớc lớn. Đây là
khu vực có khả năng phát triển năng động nhng cũng tiềm ẩn những nhân tố
gây mất ổn định. Khối ASEAN đã trở thành một lực lợng quan trọng nhng cha đủ khả năng tự giải quyết nhiều vấn đề nội bộ. Chủ nghĩa đế quốc đang âm u chi phối tổ chức này để từng bớc chuyển hoá thành cơ cấu an ninh quân sự


khu vực. Lào và Cămpuchia là hai nớc láng giềng và cũng là những đối tợng
trong chiến lợc chung của chủ nghĩa đế quốc chống phá độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Sự ổn định và an ninh của mỗi nớc đều có liên quan trực

tiếp đến quốc phòng – an ninh của nớc ta.
Những vấn đề trên đây vừa minh chứng sự tác động nhiều chiều của
những nhân tố mới, vừa phản ánh yêu cầu khách quan đối với cơng tác qn
sự, quốc phịng địa phơng. Điều đó địi hỏi phải tiếp tục tăng cờng vai trị lãnh
đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn qn, tồn dân; tập trung
sức củng cố quốc phịng, xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân vững mạnh
toàn diện, chăm lo xây dựng đảng uỷ quân sự địa phơng trong sạch, vững
mạnh không ngừng nâng cao năng lực, đổi mới phong cách làm việc của đảng
uỷ địa phơng đối với cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng.
1. 2. Xuất phát từ sự phát triển của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc nói
chung, nhiệm vụ cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng nói riêng và u
cầu xây dựng lực lợng vũ trang trong thời kỳ mới
Sự phát triển của nhiệm vụ củng cố quốc phòng, xây dựng quân đội
theo hớng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại bảo vệ vững
chắc Tổ quốc trong điều kiện mới là nhân tố ảnh hởng không chỉ mang tính
chất trực tiếp mà cịn hết sức mạnh mẽ đến nâng cao năng lực, đổi mới phong
cách làm việc của đảng uỷ địa phơng đối với công tác quân sự quốc phòng địa
phơng.
Đảng ta xác định bớc vào thời kỳ mới, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung
tâm. Sự nghiệp này càng phát triển thì nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc càng nặng
nề, phức tạp, do đó càng phải kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn hai nhiệm vụ
chiến lợc là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì sự nghiệp CNH, HĐH mới thu đợc thắng
lợi. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, sự nghiệp quốc phòng bảo vệ Tổ
quốc của nhân dân ta có nhiều thuận lợi cơ bản, nhng cũng phải đơng đầu với


những khó khăn thách thức lớn. Phơng hớng nhiệm vụ quốc phòng – an ninh
hiện nay là: Quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Đảng tăng cờng sức mạnh bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới, phát huy sức mạnh của cả hệ

thống chính trị, của khối đại đoàn kết toàn dân, dới sự lãnh đạo của Đảng, nêu
cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cờng, khai thác mọi nguồn lực, tận
dụng mọi thời cơ, đẩy mạnh thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc, giữ vững định
hớng XHCN, tăng cờng sức mạnh và tiềm lực quân sự, quốc phòng, xây dựng
vững chắc nền quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, kiên
quyết đấu tranh làm thất bại âm mu “diễn biến hồ bình” bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định:
“Chú trọng giáo dục thống nhất nhận thức về đối tợng và đối tác; nắm vững
đờng lối, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng an ninh. Giữ vững an ninh nội địa; giải quyết kịp thời các mâu
thuẫn, tranh chấp trong nhân dân; xây dựng “thế trận lòng dân làm nền tảng
phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, trong đó Qn đội và cơng an
nhân dân là nịng cốt”2.
Nh vậy, tình hình, nhiệm vụ trong thời kỳ mới đã và đang đặt ra những
yêu cầu rất cao, rất toàn diện đối với cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng,
đồng thời trớc sự phát triển mới của nhiệm vụ cách mạng, phơng hớng xây
dựng quân đội cùng với yêu cầu về xây dựng nền quốc phịng tồn dân, mỗi
địa phơng, đơn vị phải biết khơi dậy và phát huy thế mạnh của mình, khơng
ngừng tăng cờng tiềm lực quốc phịng của đất nớc; đặc biệt coi trọng việc
tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội, xây dựng “thế trận lòng dân”, xây
dựng chiến tranh nhân dân vững chắc trên từng địa phơng và cả nớc. Điều đó
càng địi hỏi đảng uỷ quân sự địa phơng phải nâng cao năng lực, đổi mới
phong cách làm việc để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2

Đ ng Cội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309ng s n Vi t Nam, VK Đ i hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309i đ i biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309u toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309n quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309c lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309n thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 X, Nxb CTQG, H, 2006, tr . 109.



1. 3. Xuất phát từ vị trí, vai trị của cơng tác qn sự, quốc
phịng địa phơng trong tình hình mới
Theo từ điển thuật ngữ quân sự, quốc phòng là việc giữ gìn chủ
quyền và an ninh đất nớc; là hoạt động của một nớc nhằm bảo vệ chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ nhân dân bằng sức mạnh bạo lực. Cơng tác quốc
phịng là những hoạt động tổ chức nhân dân và toàn thể xã hội thực hiện công
cuộc bảo vệ đất nớc. Hoạt động quân sự là những vấn đề về xây dựng lực lợng vũ trang và đấu tranh vũ trang. Tính chất và mục đích của cơng tác quốc
phịng, của hoạt động qn sự ở mỗi nớc phụ thuộc vào chế độ chính trị cũng
nh đờng lối qn sự của nớc đó.
Cơng tác qn sự, quốc phòng ở nớc ta, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, nhằm động viên sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân
và lực lợng vũ trang, khai thác mọi tiềm năng kinh tế, chính trị, quân sự, văn
hoá, xã hội để phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của đất nớc, phục
vụ nhiệm vụ củng cố nền quốc phòng và chiến tranh nhân dân, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.
Cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng là một bộ phận trong tồn bộ
cơng tác quân sự quốc phòng của Đảng và Nhà nớc, đợc tiến hành ở các địa
phơng trong cả thời bình và thời chiến nhằm tổ chức và động viên quần chúng
tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân, xây dựng và tích trữ tiềm lực
quốc phịng, chuẩn bị tiến hành chiến tranh nhân dân ở địa phơng, thực hiện
bảo vệ địa phơng và giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia trong thế trận
phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Bản chất cơng tác qn sự quốc phịng của Đảng
và Nhà nớc là đợc tiến hành ở các địa phơng cả trong thời bình và thời chiến,
cơng tác qn sự quốc phòng địa phơng là một nhiệm vụ, một trong những
lĩnh vực chủ yếu trong tổng thể các nhiệm vụ, các lĩnh vực của mỗi địa phơng; đồng thời nó gắn bó chặt chẽ với các nhiệm vụ, các lĩnh vực khác, không
chỉ trên địa bàn mỗi địa phơng mà trên phạm vi cả nớc. Công tác quân sự


quốc phịng địa phơng ln có vị trí chiến lợc quan trọng trong sự nghiệp đấu
tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Vị trí, vai trị của cơng tác quân sự quốc phòng địa phơng trớc hết đợc
bắt nguồn từ quy luật dựng nớc đi đôi với giữ nớc, từ nghệ thuật tạo thế và
lực, từ truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc Việt Nam. Các địa phơng
ở nớc ta là một phần lãnh thổ, đơn vị hành chính trong tổng thể thống nhất
hồn chỉnh của cả nớc. Trải qua lịch sử dựng nớc và giữ nớc của dân tộc,
nhân dân ta ở các địa phơng đã ra sức xây dựng địa phơng, củng cố quốc
phòng, kiên cờng đấu tranh, bảo vệ quê hơng, đất nớc. Thành công và bài học
lịch sử của quân và dân ta ở các địa phơng, qua các thời kỳ là đã ln coi
trọng củng cố quốc phịng, tăng cờng sức mạnh quân sự đồng thời với việc
xây dựng phát triển kinh tế, chính trị, văn hố. Từ thời kỳ đầu dựng nớc cho
đến nay, quân sự, quốc phòng địa phơng đã ngày càng đợc phát triển, góp
phần tạo nên sức mạnh to lớn trong quá trình xây dựng, bảo vệ địa phơng, hớng tới sự tồn tại, phát triển bền vững và hng thịnh của dân tộc. Trong q
trình đó, dân tộc ta đã đúc rút ra nhiều kinh nghiệm quý giá về quân sự, quốc
phòng.
Dới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý điều hành của Nhà nớc xã
hội chủ nghĩa, cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng đã kế thừa những kinh
nghiệm truyền thống quý báu đó và vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin vào thực tiễn đất nớc, đợc nâng lên tầm nghệ thuật mới, tạo nên
sức mạnh vô địch của nền quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân.
Trên cơ sở những t tởng ban đầu của C.Mác - Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin đã nêu lên học thuyết về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và khẳng
định tính tất yếu phải bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, nhiệm vụ đó đợc bắt
đầu ngay từ khi giai cấp vơ sản giành đợc chính quyền cho đến hết thời kỳ
quá độ. Học thuyết của V.I.Lênin về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa khẳng
định sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một bộ phận của sự nghiệp


cách mạng; cần đợc chuẩn bị nghiêm túc, thận trọng, kiên quyết. Sự nghiệp
đó là của tồn Đảng, tồn dân. Một trong những biện pháp cơ bản để bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa đợc V.I.Lênin nêu ra là phải thờng xuyên nêu cao

tinh thần cảnh giác cách mạng, đánh giá đúng đắn kẻ thù của cách mạng, đánh
giá đúng đắn tơng quan so sánh lực lợng địch, ta, những điều kiện trong nớc,
quốc tế có quan hệ đến sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc làm cơ sở để có chủ trơng,
chính sách đúng. Phải hết sức tranh thủ thời gian hồ bình, khẩn trơng xây
dựng các tiềm lực của đất nớc cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học...từng bớc biến các tiềm lực thành sức mạnh trên hiện thực của nền quốc
phịng để đất nớc ln ln sẵn sàng có thể đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa; khi xuất hiện các yêu cầu nhiệm vụ, phải kịp thời biến sức
mạnh hiện thực đó thành nhân tố thắng lợi của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa.
Kế thừa kinh nghiệm của cha ông trong đấu tranh chống ngoại
xâm và t tởng của các nhà tiền bối. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng
tạo những t tởng đó vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Nét đặc sắc trong t tởng Hồ Chí Minh về chiến tranh là tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng,
chiến tranh nhân dân, tồn dân, tồn diện, lấy sức mình là chính, đồng thời kết
hợp chặt chẽ với sức mạnh thời đại; nhấn mạnh cần xây dựng lực lợng rộng
khắp trong quần chúng, trên cơ sở đó mà xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân
từ thấp đến cao.
Đồng thời với việc khẳng định bảo vệ Tổ quốc là tất yếu đối với sự tồn
tại và phát triển của dân tộc, Hồ Chí Minh cũng khẳng định tiến hành sự
nghiệp đó là nghĩa vụ thiêng liêng, là trách nhiệm của mỗi ngời dân Việt Nam
yêu nớc; sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp, là sức mạnh của
toàn dân, của cả nớc, của truyền thống kết hợp với hiện đại, sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại. Ngời chủ trơng xây dựng nền quốc phịng tồn dân, lực
lợng vũ trang nhân dân, kết hợp xây dựng chủ nghĩa xã hội với bảo vệ Tổ


quốc xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho đất nớc sẵn sàng mọi mặt để tiến hành
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc thắng lợi khi đất nớc có chiến tranh xảy
ra.
Nh vậy, thực hiện công tác quân sự quốc phòng địa phơng là sự

vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn học thuyết Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
về chiến tranh quân đội với truyền thống trong tạo thế và lực để chống ngoại
xâm của dân tộc, là nét đặc sắc trong nghệ thuật quân sự, trong xây dựng lực
lợng và sử dụng phơng thức tiến hành chiến tranh của Đảng và Nhà nớc ta.
Vai trò to lớn của cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng đợc
thể hiện ở chỗ nó quán triệt và thực hiện đầy đủ, sinh động quan điểm, đờng
lối của Đảng về quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân. Thơng qua tổ
chức thực hiện cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng, chủ trơng toàn dân
đánh giặc lấy lực lợng vũ trang cách mạng làm nòng cốt đợc thực hiện, tinh
thần yêu nớc và quyết tâm chiến đấu bảo vệ quê hơng, bảo vệ Tổ quốc của
quân và dân theo quan điểm “toàn dân xây dựng đất nớc và bảo vệ Tổ quốc,
toàn quân bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nớc” đợc phát huy.
Thực hiện tốt công tác quân sự quốc phòng địa phơng, Đảng và
Nhà nớc sẽ phát huy đợc cao độ sức mạnh tiềm tàng trong nhân dân và lực lợng vũ trang để làm nhiệm vụ củng cố quốc phòng, trấn áp bọn phản cách
mạng, tiêu diệt mọi kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc, trực tiếp bảo vệ có hiệu
quả tính mạng, tài sản của nhân dân, bảo vệ đảng bộ, chính quyền và thành
quả cách mạng ở địa phơng, cơ sở.
Công tác quân sự quốc phòng địa phơng trực tiếp xây dựng hậu
phơng chiến lợc và lực lợng hậu bị trong chiến tranh, động viên toàn dân
tham gia xây dựng lực lợng vũ trang ba thứ quân, xây dựng và quản lý lực lợng dự bị động viên để sẵn sàng động viên thời chiến, góp phần bảo đảm thực
hiện quyết tâm chiến lợc của Đảng khi kẻ thù xâm lợc nớc ta.


Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, công tác quân sự
quốc phòng địa phơng trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện phòng thủ dân
sự, tổ chức chuyển địa phơng từ thời bình sang thời chiến, triển khai thực hiện
nhiệm vụ phòng, tránh, đánh trả địch tiến cơng đờng khơng bằng các loại vũ
khí, bảo vệ và duy trì hoạt động kinh tế trong chiến tranh, phát huy sức mạnh
chính trị, tinh thần của hậu phơng đối với tiền tuyến, chuyển tiềm lực quốc
phòng của địa phơng thành sức mạnh quân sự phục vụ cho nhiệm vụ chiến

đấu bảo vệ địa phơng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu thế tồn
cầu hố kinh tế là những nhân tố cơ bản tác động mạnh mẽ và toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, kể cả sự nghiệp xây dựng quân sự,
quốc phòng của đất nớc. Cùng với những thời cơ, lợi thế mà nó mang lại, tồn
cầu hố và cách mạng khoa học, cơng nghệ cũng “chứa đựng nhiều mâu
thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu
tranh”3. Nó làm tăng thêm tính phức tạp, khó khăn cho công cuộc bảo vệ Tổ
quốc. Các nội dung cần bảo vệ trở nên toàn diện và rộng lớn hơn, nhiệm vụ
quốc phịng, an ninh khơng thể tách rời nhau. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nớc, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh t tởng
văn hố và an ninh xã hội; lợi ích quốc gia...đan xen với bảo vệ an ninh quốc
gia trên tất cả các lĩnh vực.
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lợi dụng tồn cầu hố
kinh tế và khi Việt Nam ra nhập tổ chức thơng mại quốc tế (WTO)để tăng cờng chống phá cách mạng nớc ta. Các hành động chống phá của chúng đợc
che dấu trong các quan hệ kinh tế, thơng mại làm cho chúng ta vừa khó nhận
mặt, chỉ tên các thế lực thù địch một cách cụ thể, vừa cảm thấy sự chống phá
của chúng diễn ra mọi lúc, mọi nơi, trên mọi lĩnh vực.

3

Đ ng Cội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309ng s n Vi t Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXn Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXi hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXi đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXi biểu toàn quốc lần thứ IXu toàn quốc lần thứ IXn quốc lần thứ IXc lần thứ IXn thứ IX IX, Nxb CTQG, H. 2001, tr. 64.


Đáng chú ý là xu thế mới làm tăng thêm sự tuỳ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia, dân tộc, đòi hỏi sự hợp tác quân sự, quốc phòng với các nớc có liên quan để giải quyết một số vấn đề cùng quan tâm. Trên lĩnh vực
quân sự, quốc phịng, sự thay đổi có tính chất nhảy vọt về vũ khí, trang bị đã
dẫn đến những thay đổi về nghệ thuật và phơng thức tiến hành chiến tranh.
Chiến tranh điện tử, chiến tranh công nghệ cao, chiến tranh thông tin, chiến

tranh kỹ thuật số...đã và đang đợc sử dụng ngày càng phổ biến. Nguy cơ tụt
hậu ngày càng xa hơn về kinh tế của nớc ta so với các nớc trong khu vực và
thế giới càng trở nên gay gắt hơn. Nguy cơ này tác động trực tiếp đến cơng
tác qn sự quốc phịng địa phơng. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực t tởng, văn
hoá trở nên quyết liệt hơn. Tình hình đó địi hỏi cơng tác qn sự quốc phịng
địa phơng phải có những thay đổi, phát triển, phù hợp với những điều kiện và
phơng thức tác chiến mới.
Lợi dụng vấn đề chống khủng bố, Mỹ đang đơn phơng thực hiện
chủ nghĩa cờng quyền. Sự có mặt trở lại về quân sự của Mỹ ở khu vực Đông
Nam á gắn liền với quá trình chuyển dịch trọng tâm chiến lợc của Mỹ từ Châu
Âu sang Châu á Thái Bình Dơng đang làm cho tình hình an ninh khu vực này
trở nên nhạy cảm. Các nớc lớn dễ có những thoả hiệp với nhau, làm tổn hại
chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ các nớc nhỏ, trong đó có Việt Nam.
Trong điều kiện cơ chế kinh tế thị trờng, sự phân hố giàu nghèo diễn
ra nhanh chóng, cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu xã hội - giai cấp và
ngay trong bản thân giai cấp công nhân... làm cho cơ cấu thành phần xuất
thân của bộ đội trong các lực lợng vũ trang địa phơng trở nên đa dạng và phức
tạp; việc huy động các điều kiện nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác quân
sự quốc phịng địa phơng gặp những khó khăn trở ngại mới. Bên cạnh đó,
quan liêu, tham nhũng cũng đang là một nguy cơ lớn trực tiếp chi phối đến
công tác qn sự quốc phịng địa phơng, bởi nó tác động mạnh mẽ đến niềm
tin của nhân dân, của cán bộ, chiến sĩ các lực lợng vũ trang và tác động ngay


đến các đảng uỷ quân sự địa phơng dới tất cả các góc độ và mức độ khác
nhau. Do đó, đòi hỏi vai trò của đảng uỷ quân sự địa phơng trong cơng tác
qn sự quốc phịng địa phơng và nâng cao năng lực, đổi mới phong cách làm
việc của đảng uỷ quân sự địa phơng càng trở nên quan trọng và cấp bách.
1. 4. Xuất phát từ vai trò của yếu tố năng lực, phong cách làm
việc đối với quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng uỷ quân sự

địa phơng trong tình hình mới
Để thực hiện đúng nguyên tắc: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt lực lợng vũ trang và sự nghiệp quốc phòng; bảo đảm
cho cấp uỷ địa phơng thực hiện đợc vai trò trực tiếp lãnh đạo về mọi mặt cơng
tác qn sự quốc phịng địa phơng, Nghị quyết số 02/NQTW của Bộ Chính trị
(khố VI) đã xác lập và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
đảng bộ và đảng uỷ quân sự địa phơng.
Trong hệ thống tổ chức của Đảng ta hiện nay, đảng bộ quân sự địa phơng đợc tổ chức ở 2 cấp là cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi
chung là cấp tỉnh) và cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
chung là cấp huyện), bao gồm các tổ chức đảng ở cơ quan quân sự và ở các
đơn vị bộ đội địa phơng thuộc quyền cơ quan quân sự cùng cấp. Đây là một
dạng tổ chức đảng có tính đặc thù: trực thuộc đảng bộ địa phơng cùng cấp nhng lại “đợc thành lập theo quy định về tổ chức đảng trong quân đội”4. Vì vậy,
đảng bộ quân sự địa phơng “đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp
uỷ địa phơng, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên
về công tác quân sự quốc phòng địa phơng”5.
Đảng uỷ quân sự địa phơng là cơ quan lãnh đạo, trung tâm đồn kết,
tập trung ý chí và trí tuệ giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ quân sự địa phơng,
vừa chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ địa phơng, vừa chịu sự
3. Quy định số 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- nh sốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- a Bội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 Chính trịnh số 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- (khó IX)- Tổ chức sự lãnh đạo của Đảng trong QĐND Việt chứ IXc sự lãnh đạo của Đảng trong QĐND Việt lãnh đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXo của Đảng trong QĐND Việt a Đảng trong QĐND Việt ng trong QĐND Viện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXt
Nam, H. 2003, tr.7.
54,5. Quy định số 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- nh sốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- a Bội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 Chính trịnh số 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- (khó IX)- Tổ chức sự lãnh đạo của Đảng trong QĐND Việt chứ IXc sự lãnh đạo của Đảng trong QĐND Việt lãnh đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXo của Đảng trong QĐND Việt a Đảng trong QĐND Việt ng trong QĐND
Viện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IXt Nam, H. 2003, tr7 vàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309 tr..21.
4


lãnh đạo, chỉ đạo của đảng uỷ quân sự cấp trên về lĩnh vực quân sự, quốc
phòng. Nh vậy, đảng uỷ quân sự cấp tỉnh là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng. Đảng uỷ quân sự cấp huyện là đảng uỷ cơ sở.
Quy định số 74 QĐ/ TW cũng đã xác định: “Đảng uỷ quân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng; đảng uỷ quân sự huyện, quận, thị xã, thành

phố trực thuộc tỉnh có nhiệm vụ: Đề xuất nội dung lãnh đạo và giúp cấp uỷ
địa phơng chỉ đạo, hơng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ
qn sự, quốc phịng và chính sách hậu phơng quân đội tại địa phơng mình;
lãnh đạo mọi mặt cơ quan quân sự cùng cấp và các đơn vị bộ đội địa phơng
thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ do cấp uỷ địa phơng và cấp
trên giao cho”6.
Nh vậy, cùng với chức năng lãnh đạo, đảng uỷ qn sự địa phơng cịn
có chức năng tham mu cho cấp uỷ địa phơng. Đây là chức năng đặc trng của
đảng uỷ quân sự địa phơng. Từ những chức năng trên đây, đảng uỷ quân sự
địa phơng các cấp có hai nhiệm vụ cơ bản là:
+ Lãnh đạo mọi mặt cơ quan quân sự và các đơn vị bộ đội địa phơng
thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ do cấp uỷ địa phơng và đảng
uỷ quân sự cấp trên giao. Đảng uỷ quân sự địa phơng thực hiện theo đúng 10
nhiệm vụ của đảng uỷ các cấp trong quân đội. Đối với nhiệm vụ chiến đấu,
đảng uỷ quân sự địa phơng căn cứ vào nhiệm vụ cấp trên giao, tình hình địch,
tình hình ta...thơng qua quyết tâm chiến đấu của ngời chỉ huy và xác định chủ
trơng, biện pháp lãnh đạo lực lợng vũ trang địa phơng chiến đấu giành thắng
lợi. Đối với quy hoạch quốc phòng và phơng án phòng thủ địa phơng, sau khi
đảng uỷ quân sự địa phơng thảo luận thống nhất, phải thơng qua ban thờng vụ
(hoặc tồn thể) cấp uỷ địa phơng trớc khi báo cáo lên đảng uỷ quân sự, ngời
chỉ huy cấp trên phê duyệt.

6


+ Tham mu cho cấp uỷ địa phơng về nội dung lãnh đạo cơng tác qn
sự quốc phịng địa phơng, chấp hành chính sách hậu phơng quân đội tại địa
phơng. Căn cứ vào các nghị quyết, chỉ thị của đảng uỷ quân sự, mệnh lệnh
của ngời chỉ huy cấp trên và tình hình thực tế của địa phơng, đảng uỷ quân sự
địa phơng nghiên cứu xác định và đề đạt với cấp uỷ địa phơng chủ trơng lãnh

đạo, phơng án và kế hoạch thực hiện để cấp uỷ địa phơng thảo luận ra nghị
quyết lãnh đạo các cấp, các ngành thực hiện. Nội dung tham mu bao gồm các
vấn đề chủ yếu sau:
- Xây dựng và củng cố nền quốc phịng tồn dân ở địa phơng, hình
thành thế bố trí chiến lợc, kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh, quốc
phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại, tăng cờng tiềm lực và chuẩn bị mọi
mặt sẵn sàng chuyển địa phơng vào thời chiến.
- Xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, huy động sức mạnh tổng hợp
để tổ chức xây dựng khu vực phòng thủ, bảo đảm thế chủ động và vững chắc
của địa phơng trong mọi tình huống, đánh bại âm mu thủ đoạn của địch trong
địa bàn, chi viện cho địa phơng tiếp giáp và phối hợp với đơn vị bộ đội chủ
lực phản công, tiến công địch.
- Xác định chủ trơng, kế hoạch chiến đấu và chỉ đạo các lực lợng vũ
trang địa phơng xây dựng, hoạt động có hiệu quả.
- Chuẩn bị mọi mặt cho thanh niên địa phơng sẵn sàng làm nghĩa vụ
quân sự, tổ chức tuyển quân và tuyển sinh quân sự, huy động sức ngời, sức
của ở địa phơng để làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phơng và chi viện
cho phía trớc theo kế hoạch của trên.
- Xây dựng và quản lý lực lợng dự bị động viên, chuẩn bị mọi mặt cho
sẵn sàng động viên quân sự.
- Chấp hành chính sách quốc phịng, chính sách hậu phơng quân đội và
các chính sách khác của Đảng và Nhà nớc ở địa phơng.


- Theo sự uỷ nhiệm của cấp uỷ địa phơng, đảng uỷ quân sự địa phơng
quán triệt, hớng dẫn cho các cấp, các ngành, các đoàn thể của địa phơng tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ địa phơng và đảng uỷ quân
sự, cơ quan quân sự cấp trên về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; chỉ đạo cơ
quan quân sự chủ trì hiệp đồng việc tổ chức thực hiện và theo dõi kiểm tra
việc thực hiện.

Để làm trịn chức năng, nhiệm vụ đó, đảng uỷ quân sự địa phơng phải
thực sự là một tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu cao. Đảng uỷ quân sự địa phơng phải thờng xuyên bám sát,
nắm vững đờng lối chính trị, quân sự của Đảng; nắm vững nhiệm vụ chính trị
và đặc điểm địa phơng; nắm vững chủ trơng của đảng uỷ quân sự cấp trên về
nhiệm vụ quân sự, quốc phịng trong tình hình mới; nắm vững tình hình mọi
mặt của lực lợng vũ trang địa phơng; đồng thời phải có kiến thức tồn diện,
chun sâu và ln ln chủ động trong cơng tác; biết căn cứ vào tình hình
thực tiễn của địa phơng để lựa chọn các vấn đề tham mu cho cấp uỷ địa phơng đợc đúng, trúng, có hiệu quả, lãnh đạo cơ quan quân sự và các đơn vị bộ
đội địa phơng hoàn thành mọi nhiệm vụ.
Đó là những u cầu rất cao địi hỏi đảng uỷ quân sự địa phơng phải
không ngừng nâng cao năng lực, đổi mới phong cách làm việc mới có thể đáp
ứng đợc nhiệm vụ trong tình hình mới.
Do đặc thù của cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng trong
tình hình mới và vị trí vai trị của đảng uỷ quân sự địa phơng đã đợc xác định,
vai trò của yếu tố năng lực, phong cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng là rất quan trọng. Vấn đề nâng cao năng lực đổi mới phong cách làm việc
đợc coi là nội dung trung tâm, mang tính đột phá nhằm xây dựng đảng uỷ
quân sự địa phơng trong sạch vững mạnh, có năng lực, sức chiến đấu và
phong cách làm việc ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện
nay.


Năng lực của đảng uỷ quân sự địa phơng chính là năng lực lãnh
đạo và năng lực tham mu theo phạm vi chức năng đã đợc quy định. Năng lực
và phong cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng ln gắn liền trong
một thể thống nhất. Có thể thấy rằng, năng lực, phong cách làm việc là sự
thống nhất biện chứng giữa phẩm chất, năng lực và phơng pháp, tác phong
làm việc đợc thể hiện ra ở chất lợng hoạt động lãnh đạo, chất lợng công tác
tham mu; đợc kết tinh ở kết quả công tác quân sự quốc phòng địa phơng và
kết quả thực hiện mọi nhiệm vụ của cơ quan quân sự, của các đơn vị bộ đội

địa phơng.
Vai trò của yếu tố năng lực, phong cách làm việc của đảng uỷ
quân sự địa phơng do vị trí, vai trị chức năng, tính chất nhiệm vụ của đảng uỷ
quân sự địa phơng quy định. Nghị quyết 02 của Bộ Chính trị đã xác định cơ
chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác quân sự quốc phịng địa phơng: Cấp
uỷ địa phơng lãnh đạo, chính quyền địa phơng quản lý điều hành theo pháp
luật, các cơ quan ban ngành đồn thể chính trị xã hội của địa phơng mà nòng
cốt là cơ quan quân sự địa phơng làm tham mu theo chức năng; chỉ huy trởng
cơ quan quân sự địa phơng chỉ huy thống nhất các lực lợng thuộc quyền. Xem
xét toàn bộ các thành phần trong cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác
qn sự quốc phịng địa phơng, nhìn sâu vào chức năng và các mối quan hệ
của các thành phần đó, ta nhận thấy vị trí điểm nút quan trọng của đảng uỷ
quân sự địa phơng đối với công tác quân sự quốc phịng địa phơng, mặc dù
trong cơ chế khơng trực tiếp nhắc đến đảng uỷ quân sự địa phơng.
Trong các thành phần tham mu, cơ quan quân sự địa phơng là
nịng cốt. Chất lợng cơng tác của cơ quan quân sự giữ vai trò chủ yếu, quyết
định đến chất lợng hoạt động tham mu cho cấp uỷ, chính quyền địa phơng về
cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng. Đồng thời, phẩm chất năng lực, trình
độ của chỉ huy trởng cơ quan quân sự địa phơng quyết định đến hiệu lực, kết
quả chỉ huy thống nhất các lực lợng thuộc quyền. Nhng cả cơ quan quân sự và


chỉ huy trởng cơ quan quân sự địa phơng đều là đối tợng lãnh đạo trực tiếp
của đảng uỷ quân sự địa phơng. Phẩm chất, năng lực tham mu, năng lực chỉ
huy đều là sản phẩm của cả quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của đảng uỷ quân sự
địa phơng. Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quân sự và chỉ
huy trởng cơ quan quân sự chính là kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của đảng uỷ
quân sự địa phơng.
Bên cạnh đó, xét về bản chất hoạt động tham mu của đảng uỷ
quân sự địa phơng thì đó chính là q trình chủ động phát hiện, thu nhận, xử

lý thông tin thuộc lĩnh vực công tác quân sự quốc phòng địa phơng, cung cấp
kịp thời đầy đủ, chuẩn xác và có hệ thống cho việc ra các quyết định lãnh đạo
của cấp uỷ địa phơng. Thông tin là yếu tố đầu vào của t duy lãnh đạo. Thơng
tin đó đảm bảo chất lợng, kịp thời, đầy đủ, có hệ thống thì quyết định lãnh
đạo đúng, có hiệu lực cao; ngợc lại, sẽ ảnh hởng rất nghiêm trọng đến chất lợng lãnh đạo của cấp uỷ địa phơng.
Sau khi có các quyết định lãnh đạo của cấp uỷ địa phơng, đảng
uỷ quân sự địa phơng lại có nhiệm vụ trực tiếp quán triệt, tổ chức thực hiện
các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tham mu... theo chức năng. Đây cũng là giai
đoạn đòi hỏi rất cao về năng lực, phong cách làm việc của đảng uỷ quân sự
địa phơng, bởi sẽ phải giải quyết khối lợng công việc lớn, trong những điều
kiện đa dạng, phức tạp, thờng xuyên biến động.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Lãnh đạo đúng là phải quyết
định các vấn đề cho đúng. Nh trên đã phân tích, q trình ra các quyết định
lãnh đạo về cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng của đảng uỷ quân sự địa
phơng; việc phát huy vai trị nịng cốt trong cơng tác tham mu của cơ quan
quân sự địa phơng và việc ngời chỉ huy cơ quan quân sự có thực hiện tốt chức
năng chỉ huy thống nhất các lực lợng thuộc quyền hay khơng, lại phụ thuộc
rất lớn vào vị trí, vai trị của đảng uỷ quân sự địa phơng; vào năng lực, phong
cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng.


Nh vậy, đảng uỷ quân sự địa phơng chỉ có thể hồn thành chức
năng nhiệm vụ của mình khi có năng lực toàn diện, phong cách làm việc khoa
học phù hợp với điều kiện thực tiễn. Điều đó cho thấy vai trò rất quan trọng
của yếu tố năng lực, phong cách làm việc đối với chất lợng hoạt động của
đảng uỷ quân sự địa phơng. Năng lực hoạt động và phong cách làm việc của
đảng uỷ quân sự địa phơng thể hiện ở các nội dung sau:
- Đảng uỷ quân sự địa phơng phải có kiến thức và năng lực nắm
vững đờng lối, quan điểm, t tởng quân sự của Đảng, nắm vững sự chỉ đạo của
cấp trên về công tác quân sự quốc phòng địa phơng để cụ thể hoá và vận dụng

sáng tạo vào tổ chức, xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh.
- Đảng uỷ qn sự địa phơng phải biết căn cứ vào tình hình địa
phơng để nghiên cứu, đề đạt với cấp uỷ địa phơng thực hiện cơng tác qn sự
quốc phịng địa phơng một cách khoa học, sáng tạo, có tính khả thi.
- Căn cứ vào nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ địa phơng và sự chỉ đạo về
nhiệm vụ quân sự, quốc phịng của cấp trên, biết cụ thể hố thành kế hoạch,
phơng án tổ chức thực hiện và quán triệt, hớng dẫn cho các ngành thực hiện;
lãnh đạo xây dựng lực lợng vũ trang địa phơng vững mạnh, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đợc giao.
- Sâu sát thực tiễn, có sự hiểu biết rộng rãi trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội ở địa phơng; gần gũi nhân dân, biết phát động quần chúng nhân
dân và các lực lợng ở địa phơng tiến hành sự nghiệp củng cố quốc phòng, bảo
vệ địa phơng một cách sáng tạo.
1. 5. Xuất phát từ thực trạng năng lực, phong cách làm việc của
đảng uỷ quân sự địa phơng hiện nay
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đảng
uỷ quân sự địa phơng đã cơ bản giữ vững vị trí, phát huy đợc vai trị, góp
phần quan trọng vào việc thực hiện có chất lợng, hiệu quả cơng tác qn sự


quốc phòng địa phơng. Tuy nhiên, cũng còn bộc lộ khơng ít nhợc điểm, nhiều
vấn đề bất cập. Cả mặt tốt và cha tốt đó do nhiều nguyên nhân khác nhau,
song trong đó đều có nguyên nhân từ năng lực, phong cách làm việc của đảng
uỷ quân sự địa phơng.
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết 02 của Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ơng (khóa VI), đảng uỷ quân sự địa phơng các cấp trong cả
nớc đã đợc quan tâm, kiện toàn về số lợng và chất lợng. Năng lực lãnh đạo,
năng lực tham mu và phong cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng
ngày càng đợc nâng lên. Kiến thức về quân sự, quốc phòng của các tập thể
đảng uỷ và từng đảng uỷ viên ngày càng đợc bồi dỡng chuyên sâu, thờng

xuyên cập nhật với những biến động của tình hình thực tiễn và sự phát triển
của yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
Các đảng uỷ quân sự địa phơng các cấp đã chủ động quán triệt,
nắm vững đờng lối, quan điểm, t tởng quân sự của Đảng; nắm vững sự chỉ
đạo của cấp trên về công tác quân sự quốc phòng địa phơng; đồng thời đã coi
trọng phát huy tính chủ động, tác phong sâu sát nắm vững tình hình mọi mặt
của địa phơng, nhất là những biến động mới nảy sinh, kịp thời báo cáo, tham
mu, đề xuất nội dung, biện pháp để cấp uỷ địa phơng ra các quyết định lãnh
đạo, thực hiện tốt công tác quân sự quốc phịng địa phơng.
Việc cụ thể hố các nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ địa phơng và
sự chỉ đạo về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của cấp trên để xây dựng các kế
hoạch, phơng án tổ chức thực hiện trong thời gian qua đã đợc đảng uỷ quân
sự địa phơng các cấp coi trọng. Do đó, các nội dung lớn và các mặt công tác
cụ thể của cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng đã đợc tổ chức thực hiện
có hiệu quả.
Do có sự sâu sát thực tiễn, đảng uỷ quân sự địa phơng các cấp đã chủ
động nắm vững các mặt, có sự hiểu biết tơng đối toàn diện các lĩnh vực của
đời sống xã hội địa phơng; gần gũi nhân dân, biết dựa vào dân và phát động



×