Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phan tich hoat dong san xuat kinh doanh cua doanh 163018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.71 KB, 55 trang )

Lời nói đầu

Chân thành cảm ơn đối với Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế - thầy giáo chủ nhiệm lớp K6A - PGS - TS. Đỗ Văn Phức.
Trờng đại học Bách Khoa Hà Nội đà tận tâm chỉ bảo hớng dẫn em
trong học tập và hoàn thành chuyên đề thực tập. Đồng thời em cũng xin đợc
bảy tỏ sự cảm ơn đến ông Tổng giám đốc Tổng Công ty Xây dựng - Bộ Xây
dựng - Ban giám đốc Công ty Khoá Minh Khai đà tận tình giúp đỡ tạo điều
kiện cho em trong quá trình thực tập, thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Báo cáo thực tập bao gồm:
Chơng I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chơng III: Đánh giá chung và hớng lựa chọn đề tài.
Hà Nội, tháng 02 năm 2002
Sinh viên
Lê Anh Tuấn

1


Phần I - Giới thiệu khái quát chung về
doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành ra đời và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Khoá Minh Khai trớc đây là Nhà máy Khoá Minh Khai,
Quận Hai Bà Trng, Hà Nội. Công ty đợc hình thành theo quyết định số 562/
BKT ngày 5/5/1972 cđa Bé trëng Bé kiÕn tróc, nay lµ Bé Xây dựng, với sự
giúp đỡ của nớc cộng hoà Ba Lan và nhà xởng, máy móc, thiết bị, kỹ thuật.
Năm 1972 nhà máy bị chiến tranh tàn phá nặng nề cho nên phải ngừng
hoạt động để phục hồi. Đến cuối năm 1973 nhà máy mới đi vào hoạt động
sản xuất thử và đến năm 1974 nhà máy mới đi vao sản xuất hàng loạt.


Nhng do các sản phẩm Ke, Khoá, bản lề đợc sản xuất theo thiết kế
của Ba Lan. Nên trong hơn một năm đầu sản phẩm của nhà máy sản xuất ra
không tiêu thụ đợc không phù hợp với thế hệ và nhu cầu tiêu dùng của ngời
Việt Nam. Đứng trớc tình hình đó từ năm 1975 trở đi Công ty vừa sản xuất,
vừa tiến hành nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, thiết kế lại mẫu mà sản phẩm để
cho phù hợp với thị hiếu và điều kiện tiêu dùng trong nớc nên đà đạt đợc bớc đầu thành công của Công ty khi đi vào sản xuất. Đến năm 1980 Công ty
đi vào sản xuất thêm một số mặt hàng ngoài thiết kế ban đầu nh phụ tùng
sản phẩm xi măng, dàn giáo thép xây dựng côphatôn... Những năm gần đây,
Công ty đà nhận gia công theo hợp đồng các sản phẩm có giá trị lớn nh cột
truyền hình, giàn phản xạ... Ngoài ra, Công ty còn tận dụng phế liệu để sản
xuất ra một số loại sản phẩm khác nh cửa hoa, cửa xếp, phụ kiện cho bàn
ghế học sinh nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
Năm 1989, thực hiện quyết định số 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng về các chính sách hạch toán, kinh doanh xà hội chủ nghĩa với các
doanh nghiệp quốc doanh, Công ty đà tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý
cán bộ công nhân đủ trình độ và năng lực. Bộ phận lao động dôi d do không
đủ khả năng trình độ thì động viên về nghỉ hu hoặc đi tìm công việc phù
hợp với mình. Mặt khác, nhà máy còn cử cán bộ đi học tập và lao động ở nớc ngoài để nâng cao trình độ.
Ngày 05/5/1993 Bộ trởng Bộ Xây dựng đà ký duyệt số 163A/BXD TCLĐ thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc lấy tên gọi là nhà máy Khoá
Minh Khai trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ khÝ x©y dùng - Bé X©y
dùng.

2


Ngày 7/3/1994, thủ tớng Chính phủ ra quyết định số 90/TTg về việc
tiếp tục sắp xếp lại các doanh nghiệp và đổi tên thành Tổng Công ty cơ khí
Xây dựng và nhà máy Khoá Minh Khai đổi tên thành Công ty Khoá Minh
Khai có trụ sở giao dịch của Công ty đặt tại 125D - Minh Khai - Hai Bà Tr ng - Hà Nội và với quyết định này đà thực sự tạo ra cơ sở pháp lý cho Công
ty từ đây Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân để thực hiện mọi hoạt động

của mình sản phẩm truyền thống của Công ty là các loại khoá phục vụ tiêu
dùng các hàng kim khí cho xây dựng nh bản lề các loại, ke cửa, chốt và các
phụ tùng phục vụ cho công việc xây dựng nh dàn giáo, ống chống. Khách
hàng mục tiêu của Công ty là nhóm dân c có thu nhập trung bnhf và khá ở
các vùng thành thị và nông thôn trong cả nớc. Trớc mắt thị trờng của Công
ty là ở các thành phố và thị xà phía Bắc. Hiện nay Công ty đang sản xuất 6
nhóm sản phẩm chính đó là:
1 - Khoá các loại gồm 15 kiểu khác nhau (MK10, MK10E2, MK10E,
MK10C, MK14E, MK12T)
2 - Ke các loại theo 7 kích cỡ và kiểu loại (Ke20, Ke160...)
3 - Bản lề gồm 6 loại
4 - Chốt cửa gồm 4 loại
5 - Grêmôn gồm 4 loại MK23AS, MK12A, Grêmôn có khoá
6 - Dàn giáo, ống chống cho xây dựng
Ngoài các sản phẩm truyền thống của mình, hiện nay Công ty còn
tìm cách đa dạng hoá sản phẩm của mình nhằm tận dụng năng tực sản xuất,
tăng doanh thu để nhằm mục tiêu tăng trởng của mình. Đặc biệt để mở rộng
thị trờng, Công ty đà bắt đầu sản xuất các phụ kiện cho sản xuất cửa nhựa,
tủ nhựa, thay thiết kế cho đồ gỗ ngoài các hợp đồng tự tìm kiếm, Công ty
còn tham gia làm các mặt hàng do Tổng Công ty giao phó. Đó là các mặt
hàng kết cấu thép cho các công trình lớn trong nớc nh công trình nhà máy
Nghi Sơn - Thanh Hoá, nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, nhà máy Kính nổi
Bắc Ninh. Trong hai năm vừa qua thì doanh thu của các sản phẩm truyền
thống thờng chiếm khoảng 65 - 70% tổng doanh thu, còn lại là doanh thu từ
các sản phẩm kết cấu và cơ khí khác.
Tới nay trải qua hơn 25 năm đi vào sản xuất kinh doanh, Công ty đÃ
đạt đợc nhiều thành tích đáng khích lệ. Là đơn vị quản lý giỏi của ngành
trong nhiều năm liền đợc biểu hiện qua số bằng khen của cấp trên tặng cho
Công ty. Sản phẩm của Công ty đà giành đợc nhiều huy chơng ở các Hội
chợ triển lÃm hàng công nghiệp trên cả nớc. Uy tín của sản phẩm Công ty


3


Khoá Minh Khai đà đợc biết đến ở khắp thị trờng nội địa nhất là các tỉnh
phía Bắc.
Cùng với thời gian, Công ty Khoá Minh Khai đà trởng thành về nhiều
mặt. Tuy còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế mới, nhng Công ty vẫn đứng
vững trên thị trờng và ngày càng lớn mạnh. Có thể thầy điều này qua một số
chỉ tiêu tài chính trong một số năm gần đây nh sau:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh
trong 5 năm 1996 - 2000
Đơn vị tính: Triệu đồng
Giá
trị
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
1. Tổng nguyên giá TSCĐ
5849
7440
8294
9083
9188
2. Vốn kinh doanh
3561
3996

4002
4107
4113
3. Tổng doanh thu tiêu thụ
15092
13572
15600
14850
15282
4. Lợi nhuận thực hiện
289
271
290
310
332
5. Nộp ngân sách
466
535
530
618
697
6. Thu nhập bình quân 1CN
0,614
0,623
0,668
0,627
0,634
Mặt khác Công ty không chỉ cải tiến chất lợng sản phẩm và nắm bắt
kịp thị hiếu ngời tiêu dùng để đa ra thị trờng những sản phẩm tốt nhất, phù
hợp nhất mà sản phẩm hiện nay của Công ty đà đủ sức cạnh tranh và tiêu

thụ tốt trên thị trờng năm 1994 Công ty đà có 04 sản phẩm đạt huy chơng
vàng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Đó là Khoá
MK10N, Khoá treo MK10, bản lề 1000 và Grêmôn 23A có thể thấy đợc
điều này qua sự biến động của một số chỉ tiêu tổng quát sau:
Chỉ tiêu
Vốn kinh doanh
Tài sản cố định
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị hao mòn luỹ kế
Tài sản lu động
- Các khoản nợ phải thu
- Hàng tồn kho
Tổng doanh thu
Tổng lợi tức sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
Tổng thuế phải nộp ngân sách
Tiền lơng bình quân
Thu nhập bình quân

Năm 1999
4.039.079440
4.926.442.026
9.083.025.385
-4.212.989.359
7.596.896.099
2.418.193.527
5.133.680.013
14.044.882.888
45.739.471


Năm 2000
4.039.079.440
4.421.581.357
9.187.830.068
-4.822.654.711
6.877.809.987
1.024.033.757
5.568.852.255
16.038.752.355
60.011.680

617.606.178
602.528
610.579

697.688.002
622.259
634.196

1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
* Vị trí địa lý.
Công ty Kho¸ Minh Khai n»m ë 125D phè Minh Khai - qn Hai Bµ
Trng - Hµ Néi, víi diƯn tÝch hơn 16.000 m 2 và 355 cán bộ công nhân viªn.

4


Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty vì đờng Minh
Khai là đờng vành đai của thành phố nên lu động xe qua lại rÊt lín, rÊt
thn tiƯn cho viƯc nhËp nguyªn vËt liƯu và thành phẩm. Hơn nữa Hà Nội là

một thành phố lớn, đông dân c và cũng là thị trờng truyền thống của Công
ty trong nhiều năm qua với mức tiêu thụ ổn định. Hiện nay thị trờng miền
Bắc và miền Trung nhu cầu khoá rất lớn mặc dù đà có nhiều đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng xong giá bán của họ thờng cao hơn không thích hợp với
khả năng chi trả của phần đông dân c. Chính vì vậy mà thị trờng tiêu thụ
của Công ty không ngừng phát triển trong những năm gần đây.
1.3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ.
*. Sản phẩm
Sản phẩm khoá của Công ty, là loại sản phẩm mà bất cứ gia đình nào
cũng cần dùng đến, vì vậy hiện nay cùng với sự tăng lên của mức sống, sự
gia tăng dân số là nhu cầu xây dựng, nhu cầu bảo vệ tài sản của công cũng
nh của t. Chính vì vậy khoá là một sản phẩm có thị trờng tiêu thụ rộng lớn
(nếu nh Công ty biết khai thác và chiếm giữ) nhất là ở các khu công nghiệp
phát triển hay các thành phố lớn, nơi mà các công trình xây dựng mọc lên
ngày càng nhiều. Nhng công ty cũng phải lu ý rằng sản phẩm khoá là một
trong những sản phẩm có kỹ thuật phức tạp, sản phẩm sản xuất phải qua
nhiều công đoạn chế biến thành phẩm đợc tạo ra từ việc lắp ráp cơ học của
nhiều chi tiết, kết cấu đòi hỏi kỹ thuật cao. Vậy nên ®Ĩ gióp cho viƯc s¶n
phÈm s¶n xt ra cã thĨ bán nhanh, bán chạy thì bộ phận kiểm tra chất lợng
sản phẩm của Công ty phải kiểm tra chất lợng sản phẩm trong từng khâu
sản xuất, lắp giáp, phải kiểm tra tỷ mỷ cặn kẽ về kỹ thuật, công nghệ từng
chi tiết từ chi tiết nhỏ nhất (viên bi khoá) đến các chi tiết lớn nhất (thân
khoá) để khi thành sản phẩm hoàn chỉnh có thể giảm thiểu đợc sự sai sót do
lỗi kỹ thuật gây ra. Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều đối thủ đang sánh bớc cùng Công ty về sản phẩm khoá nên yếu tố kỹ thuật công nghệ là một
trong những yếu tố giúp Công ty giành đợc u thế trong cạnh tranh đểpt thị
trờng hiện tại cũng nh tơng lai của mình.
Sản phẩm của Công ty hiện nay chủ yếu là các loại khoá, một số
hàng tiểu ngũ kim phục vụ cho xây dựng các đặc điểm về sản phẩm khoá
là:
- Đây là sản phẩm cơ khí chính xác có kết cấu tơng đối phức tạp về

chủng loại có các loại khoá nh khoá treo, khoá cửa, khoá tay nắm khoá tủ,

5


khoá xe đạp, khoá xe máy... Phần quan trọng nhất của các loại khoá và chất
lợng của sản phẩm chủ yếu là do phần ổ khoá quyết định.
Kết cấu của ổ khoá gồm có: thân khoá, lỗ khoá, chìa khoá, các viên
bi, các lò xo bi, các chốt hõm lồi.
+ ổ khoá kết hợp với các phần kết cấu khác tạo thành sản phẩm
khoá. Tuỳ theo loại khoá mà phần thân khoá có hình dạng khác nhau... Các
chi tiết ổ khoá đợc chế tạo với chế tạo chính xác cao (nh các lỗ bi khoá có
sai số đờng kính cho phép là 5% mm) nên việc chế tạo đòi hỏi phải có đồ
gá tinh sảo, có độ chính xác cao.
Độ chênh lệch giữa các răng của chìa tạo thành bảng mật mà khoá,
bản mật mà này đợc tính toán và viết sao cho độ trùng của chìa là thấp nhất.
+ Khoá là sản phẩm có rất nhiều chi tiết đợc lắp ráp với nhau. Đơn
giản nhất là khoá treo nh các loại khoá treo cũng có 12 chi tiết các loại, chi
tiết nhỏ nhất là các viên bi khoá, có đờng kính 2,5mm, còn lo xo khoá làm
từ dây có đờng kính 0,2máy móc. Mỗi chi tiết khoá lại đợc chế tạo qua rất
nhiều công đoạn khác nhau trên nhiều thiết bị ví dụ nh thân khoá treo phải
qua 16 nguyên công gia công cơ khí, chi tiết lõi khoá tới 12 nguyên công từ
phôi liệu ban đầu cho tới chi tiết hoàn chỉnh.
+ Hiện nay công nghệ sản xuất của Công ty sử dụng là công nghệ cổ
điển sản xuất khoá từ những năm 60 - 70. Công ty cha có điều kiện áp dụng
các công nghệ mới trong chế tạo chi tiết nh công nghệ đúc áp lực hay sử
dụng thiết bị chuốt vòng... thiết bị có một số ít là máy chuyên dùng còn lại
vẫn sử dụng các máy van năng hoặc bán tự động.
2. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Tất cả các sản phẩm của Công ty sản xuất ra đều đợc tiêu thụ trên thị

trờng nội địa, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các Công ty xây dựng và
của dân c. Hiện tại phần lớn các sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ trên thị
trờng Hà Nội thông qua các đại lý của Công ty và các đại lý ký gửi. Một số
sản phẩm khác có giá trị lớn, khối lợng sản xuất ít thì khách hàng trực tiếp
đến Công ty để mua hàng, ngoài ra Công ty còn có các đại lý ở các tỉnh lân
cận địa bàn Hà Nội nh Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình và gần đây Công
ty đà có thêm một số đại lý ở các tỉnh miền núi nh Lào Cai, Yên Bái, Sơn
La... Song số lợng vẫn còn hạn chế.
Biểu 2: Số lợng các thị trờng chủ yếu
Thị trờng

Hà Nội

1998

18

Số đại lý
1999
2000

22

35

6

Doanh thu trên tổng doanh sè (%)
1998
1999

2000

53

55

51,5


Hải Phòng
8
10
Thái Bình
4
5
Nam Định
4
5
Yên Bái
2
Lào Cai
2
Sơn La
1
TP Hồ Chí Minh
Tổng cộng
34
49
Nguồn: Phòng Marketing


13
7
8
5
5
2
1
76

18
11
12

17
9,5
11,5
2
3
2

100

100

15,5
11
12
3
2,5
2,5

2
100

1.4. Đặc điểm máy móc thiết bị công nghệ chế biến.
Công ty Khoá Minh Khai thành lập tơng đối lâu, máy móc thiết bị
chủ yếu là Ba Lan tài trợ. Một số năm trở lại đây Công ty cũng thay thế
những máy móc, thiết bị cũ lạc hậu bằng những máy móc mới hiện đại chủ
yếu số máy móc này đợc nhập từ Liên Xô cũ, Trung Quốc, Đài Loan,
Nhật... Hiện nay mặc dù số máy móc này ®· hÕt khÊu hao nhng chóng vÉn
®ỵc sư dơng phơc vụ sản xuất. Điều này không những ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm có thể cải tiến mở rộng danh mục sản phẩm, hạ giá thành vì
lợng tiêu hao nguyên vật liệu, giờ công suất lớn mà còn ảnh hởng đến môi
trờng an toàn cho công nhân viên. Trớc tình hình sản xuất kinh doanh trong
thời gian tới để đảm bảo đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng
đòi hỏi Công ty đầu t mua sắm một loạt các thiết bị, máy móc mới. Song để
làm đợc điều này lại đòi hỏi một lợng vốn không nhỏ (ớc tình vài chục tỷ
đồng). Đây là một thực tế hết sức khó khăn vì lợi nhuận sau thuế của Công
ty hiện nay chỉ dao động hơn 500 triệu đồng. Do đó có thể thấy nếu Công
ty không có sự hỗ trợ của Chính phủ tiếp cận với nguồn vốn u đÃi ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài hoặc nếu Công ty không có nguồn vốn nhàn dỗi từ
bên ngoài cũng nh trong nội bộ Công ty thì ớc mơ đổi mới trang thiết bị
Công ty khó có thể thực hiện đợc.
Biểu 3: Danh mục một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
(Theo tài liệu kiểm kê của Công ty 1/10/2000)
STT

1
2
3
4
5
6

7
8
9

Tên thiết bị

Số lợng

Máy phay các loại
Máy dập các loại
Máy mài các loại
Máy tiện
Máy nén khí
Máy biến áp
Bể mạ niken đồng
Bể tẩy dầu mỡ
Máy hàn CO2

7

Nớc sản
xuất

Năm
trang bị

Nguyên
giá

Giá trị

còn lại

Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan

1974
1974
1974
1974
1974
1990
1974
1990
1982

124,1
50,57
157
100
21,1
58
10
8

32

0
2
0
0
6
3,9
0
0
0


10
11
12
13

Máy xọc
Hệ thống hút bụi
Buồng sơn
Buồng sấy

Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan

1995
1974

1974

35,5
39,1
1,7
3,31

0
23,5
0
0

Nếu nh phân tích theo nguồn vốn thì TSCĐ của Công ty đợc phân bố
nh sau:

8


STT
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4
III



Biểu 4: Cơ cấu giá trị của TSCĐ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng số
Diễn giải
Nguyên giá

TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phơng tiện vận tải
Trang bị văn phòng
TSCĐ không dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ không cần dùng
TSCĐ cha hết khấu hao bị hỏng
TSCĐ chờ thanh lý
TSCĐ đà duyệt thanh lý
TSCĐ, phục lợi công cộng
I + II + III

Giá trị còn lại

6092
1945
3388
643
116
645


3718
1009
2199
472
38
44

453
201
1549
8294

0
44
939
4701

Trong đó tỷ trọng các nguồn vốn nh sau
Biểu5: Cơ cấu nguồn vốn của TSCĐ
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Nguồn
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1
Vốn pháp định
4788
1869
2
Vốn tự bổ sung

950
594
3
Vốn vay tín dụng u đÃi
1814
1636
4
Cha có nguồn
743
602
8294
4710

Nguồn: Phòng tài vụ
Một số máy móc thiết bị của Công ty không sử dụng đợc từ lâu do
hỏng hóc, do không có nhu cầu hay không đủ ®iỊu kiƯn sư dơng nh hƯ
thèng ®óc ¸p lùc, c¸c máy ép vít masát 100 tấn, máy phay chép hình thế hệ
thứ hai, với tình trạng thiết bị nh vậy để thực hiện tăng năng suất, tăng sản
lợng là rất khó khăn, nên Công ty đà chủ động đề nghị lên cấp trrên cho
phép bán thanh lý một số thiết bị máy móc không sử dụng để tăng nguồn
vốn kinh doanh, mua một số máy móc thiết bị khác phù hợp phục vụ trực
tiếp sản xuất khoá của Công ty. Trong các năm 1996, 1997, 1998 Công ty
đà mua bổ sung dây chuyền sản xuất khoá (riêng năm 1998 Công ty đầu t
khoảng 3 tỷ đồng cho thiết bị mới): hai máy khoan đứng loại lớn, 23 máy
khoan bàn trong đó có 10 máy nhập của Nhật Bản và cũng để hiện đại hoá
dây chuyền sản xuất, trong các năm 1996, 1997, 1998 Công ty đà mạnh dạn
đầu t với lÃi suất u đÃi khoảng 300.000 USD để nhập một số thiết bị sản
xuất khoá của Đài Loan. Đó là các thiết bị tự động hoặc bán tự động tơng
đối hiện đại:
9



- Máy chuốt rÃnh khoá lớn
- Máy tiện tự động lõi khoá
- Máy phay preosinchias khoá tự động
- Máy khoan các lỗ bị khoá tự động
- Máy in chữ điện tử
- Dây chuyền sơn tĩnh điện để sơn khoá và loại sản phẩm khác
- Một số máy hàn bán tự động
- Máy gia công kim loại bằng tia lửa điện
Nhờ sự đầu t tập trung mà năng lực thiết bị của Công ty đà tăng lên
đáng kể. Trớc đây (năm 1994 trở về trớc) thiết bị sản xuất trong Công ty chỉ
đáp ứng đợc sản lợng khoảng 12.000 - 14.000 đầu khoá các loại, nay sản lợng khoá đà tăng lên theo từng năm và hiện nay thờng xuyên ở mức 30.000
- 35.000 đầu khoá các loại và nhìn chung khả năng trang thiết bị nội bộ
Công ty đà đáp ứng đợc với sản lợng cao hơn mức hiện tại tới 1,7 - 2 lần.
Nhìn vào bảng trên, ta thấy rằng thực trạng nguồn vốn tài trợ cho TSCĐ của
Công ty Khoá Minh Khai là đáng lo ngại. Tỷ lệ vốn tự bổ sung cho TSCĐ
rất thấp. Từ khi thành lập cho đến nay số trang thiết bị đà khấu hao cho đến
nay hết khoảng 68% và chúng đang là gánh nặng cho Công ty. Mặt khác,
con số đợc tài trợ bằng vốn u đÃi cũng khá lớn, nếu Công ty không có chính
sách trả nợ thì đây chắc chắn đây là mối lo ngại lớn cho Công ty khi lợng
vốn vay này đến hạn trả. Thêm vào đó là vốn đầu t hiện nay cho TSCĐ lại
đợc thấy từ nguồn vốn vay ngắn hạn, đây có thể nói rằng Công ty đà thực
hiện đợc một chính sách đầu t khá mạo hiểm nếu không tiến hành quản lý
tốt thì sẽ rất dế lâm vào khủng hoảng.
1.5. Đặc điểm về lao động
Biểu 6: Kết cấu lao động của Công ty
Năm
1997
1998

1999
2000
Số lỵng Tû lƯ Sè lỵng Tû lƯ Sè lỵng Tû lệ Số lợng Tỷ
Chỉ tiêu
(ngời)

Tổng số lao
động
Lao động có
trình độ đại học
Lao động có
trình độ cao
đẳng đại học
Lao động phổ
thông, học nghề

(%)

(ngời)

(%)

(ngời)

(%)

(ngời)

lệ


(%)

342

100

340

100

350

100

355

100

17

4,9

25

7,3

37

10,5


60

16,9

31

9,06

4,1

12,06

43

12,28

45

12,6

294

85,6

274

80,6

270


77,14

250

70,42

Nguồn: Phòng tổ chức lao động - tiền lơng

1
0


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lợng công nhân viên trong toàn
Công ty không ngừng tăng lên qua các năm trong đó điều đáng phải chú ý
là số lợng cán bộ có trình độ ngày một nhiều đồng thời với nó là số loựng
lao động phổ thông ngày một giảm đi. Điều đó chứng tỏ trong những năm
qua Công ty đà không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công
nhân viên, góp phần đáng kể vào việc tiếp cận tri thức mới, về sản phẩm,
khách hàng, về quản lý và tổ chức khâu tiêu thụ... Bên cạnh đó Công ty còn
khuyến khích tất cả mọi thành viên trong Công ty tham gia các lớp học
ngắn hạn, tại chức để mở mang kiến thức tiếp cận với cơ chế mới... và hiện
nay số cán bộ có bằng tại chức là 30 ngời, số ngời có bằng đại học thứ hai
là 20 ngời. Đây cũng là một thế mạnh của Công ty để khai thác thị trờng,
phát triển thị trờng bằng chính năng lực và trình độ. Không những đội ngũ
cán bộ đợc nâng cao trình độ mà trình độ của công nhân ngày cũng đợc cải
thiện đợc thể hiện qua biểu sau:
Biểu 7: Trình độ lao động của công nhân trong Công ty
Khoá Minh Khai
Tiêu thức
Bậc

1997 1998 1999
2000
7/7
7
11
16
15
6/7
45
26
28
27
Công nhân sản xuất
5/7
129
115
122
132
4/7
85
90
88
92
3/7
30
25
28
30
2/7
4

20
17
15
Cán sự
12
9
15
14
Công nhân kỹ thuật quản lý Chuyên viên
25
37
30
35
Chuyên viên chính 5
7
6
10
Nguồn: Phòng tổ chức lao động - tiền lơng
Qua biểu trên ta thấy tỷ lệ lao động phổ thông của Công ty rất ít, số
công nhân bậc 4/7 - 5/7 chiếm một tỷ lệ khá đông trong tổng số lao động
của Công ty. Tuy nhiên Công ty cũng cẫn nên xem xét lại cơ cấu lao động
của mình và số lợng cán bộ quản lý quá lớn, gây nhiều tốn kém về chi phí
quản lý cho lao động gián tiếp, từ đó sẽ nâng cao giá thành sản phẩm lên
(số lao động quản lý chiếm 18%) ảnh hởng đến mục tiêu lợi nhuận của
Công ty.
1.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Trong thời kỳ bao cấp Công ty đợc cung cấp nguyên vật liệu theo chỉ
tiêu sản xuất ra sản phẩm đợc phân bố tiêu thụ theo kế hoạch Nhà nớc. Do
vậy mà nguyên vật liệu cần cho sản xuất của Công ty không đồng bộ,
không thờng xuyên liên tục và không hợp lý. Chẳng hạn nguyªn vËt liƯu cã

1
1


trong kho rất nhiều, có lúc lại không đủ để sản xuất. Do đó, sản xuất không
đảm bảo liên tục, hơn nữa chất lợng không đảm bảo ngay từ khâu đầu làm
cho sản phẩm sản xuất ra kém chất lợng sản phẩm của Công ty trong thời
kỳ này cha có đối thủ cạnh tranh hơn nữa Nhà nớc giao kế hoạch tiêu thụ
nên sản phẩm kém chất lợng vẫn tiêu thụ đợc khi chuyển sang cơ chế thị trờng, tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh đều phải tìm thị trờng đầu vào và
thị trờng đầu ra, tự hạch toán kinh doanh do vậy mà việc tìm mua và theo
dõi chất lợng và nguyên vật liệu đầu vào trở thành móc xích đầu tiên để
đảm bảo chất lợng sản phẩm sản xuất ra là tốt. Đối với Công ty khoá Minh
Khai, do yêu cầu của sản xuất đặc điểm công nghệ của sản phẩm tơng đối
đa dạng về chủng loại, mẫu mÃ, quy trình công nghệ tơng đối phức tạp. Nên
chủng loại vật t cũng đòi hỏi tơng đối đa dạng và phức tạp. Hiện tại các
nguồn vật t đầu vào chủ yếu cho sản xuất đợc mua trên thị trờng tơng đối
dễ dàng và ổn định nh các loại sắt, thép, tôn, gang inox... Chủng loại nhiều,
nhập của các nớc nh Đài Loan, Hàn Quốc, SNG...
Ngoài các vật t nguyên liệu thuở ban đầu, để đáp ứng yêu cầu của sản
xuất, khắc phục hạn chế của thiết bị và giá thành, Công ty đà nhập các bán
thành phẩm từ các cơ sở bên ngoài hoặc thuê gia công một số công đoạn ở
ngoài. Khi Công ty cần loại nguyên liệu gì thì khách hàng sẽ đáp ứng tại
nơi với số lợng và thời gian theo yêu cầu đảm bảo ót cho quá trình sản xuất
trong Công ty đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục, không có hiện
tợng thiếu vật t. Nhng để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn
quy định cho mỗi loại sản phẩm riêng và công nghệ sản xuất lại có yêu cầu
khác nhau về nguyên vật liệu mặc dù cũng sử dụng một loại nguyên vật
liệu.
Cũng là làm khoá nhng thép để làm khoá MK 10 đòi hỏi phải có hàm
lợng sắt pha tạp ít nhng thép để làm khoá MK 10A lại cần có hàm lợng sắt

pha tạp cao hơn. Từ tình hình trên ta thấy công tác cung øng vËt t lµ rÊt
quan träng, nÕu chØ biÕt mua mà không biết quản lý, kiểm tra nguyên liệu
tốt sẽ gây ra tình trạng hạ phẩm cấp, h hỏng, mất mát.
Nguyên liệu trớc khi đa vào sản xuất. Việc phân nhóm và bố tró kho
nguyên liệu hiện nay của Công ty là tơng đối hợp lý, tuy nhiên phải thờng
xuyên chú trọng đến công đoạn quản lý nguyên liệu trớc khi đa ra sử dụng
đặc biệt kiểm tra trớc khi nhập kho. Cơng quyết không đa nguyên liệu kém
phẩm chất đa vào sản xuất làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất
ra các cơ sở vệ tinh chính của Công ty trong thời gian qua là:

1
2


- Cơ sở đúc đồng ở Gia Lơng - Hà Bắc, chuyên cung cấp các laọi lõi
khoá đồng với chất lợng ổn định, khối lợng vài chục nghìn lõi khoá các loại
một tháng.
- Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà và một số cơ sở t nhân ở phố
Khâm Thiên chuyên cung cấp chìa các loại.
- Các cơ sở của quân đội, nhà máy cơ khí dệt Nam Định chuyên cung
cấp phôi thân khoá.
1.6. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Đứng trớc cơ chế quản lý mới, môi trờng kinh tế thay đổi, nhất là sau
khi có quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ban hành ngày 14
tháng 1 năm 1987 Công ty khoá Minh Khai đà từng bớc sắp xếp lại sản
xuất để tận dụng hết năng lực sản xuất sẵn có để phát huy sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cho tới thời điểm này về mặt tổ chức sản xuất Công ty
có 6 phân xởng sản xuất là:
- Phân xởng cơ điện

- Phân xởng cơ khí
- Phân xởng bóng mạ
- Phân xởng lắp ráp
- Phân xởng gia công
- Phân xởng lắp khoá
Mỗi phân xởng ®Ịu bao gåm nhiỊu tỉ ®éi s¶n xt trùc thc đợc
giao nhiệm vụ cụ thể.
Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty khoá Minh Khai
Công ty

Bộ phận khoá
Gia
công
1

Gia
công
2

Lắp
1

Lắp
2

Lắp
3

Lắp
4


Bộ phận bóng mạ

Bộ phận lắp ráp

Tổ
bóng

Tổ bao
gói

Tổ mạ

Tổ
sơn

Tổ lắp ráp
hoàn chỉnh

Phân xởng cơ khí, cơ điện
Tổ hàn

Tổ dập

Tổ
phay

Tổ điện

Tổ gia

công cơ

Tổ sửa
chữa

Tổ khu
ôn

Tổ rèn

Tổ tiện

Tổ gia
công khí

Mỗi phân xởng đều bao gồm nhiều tổ, đội sản xuất trực thuộc đợc
giao nhiệm vơ cơ thĨ.
1
3


- Phân xởng cơ khí bao gồm 4 tổ
+ Tổ khuôn
+ Tổ rèn
+ Tổ điện
+ Tổ gia công cơ khí
Đây là phân xởng đầu tiên trong quá trình sản xuất. Nhiệm vụ chính
của phân xởng là tạo phôi ban đầu cho các phân xởng khác nh dập định
hình ra các khuôn mẫu đúc các tay nắm khoá cửa, tiện lõi khoá... Ngoài ra
phân xởng còn sản xuất hoàn thành một số sản phẩm có công nghệ đơn

giản nh Ke, chốt, bản lề,... máy móc thiết bị sử dụng chủ yếu là máy dập,
máy khoan, máy cắt... Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất chính nh trên phân xởng
còn phải sản xuất theo đơn đặt hàng một số sản phẩm nh cửa hoa, cửa xếp.
- Phân xởng cơ điện:
Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa thờng xuyên trung đại tu máy
móc thiết bị trong Công ty, phần cơ điện lẫn phần điện. Phân xởng này phải
chịu trách nhiệm đảm bảo cho sản xuất trong Công ty không bị giÃn đoạn,
bởi sự có máy móc hay lý do dòng điện không ổn định. Ngoài ra phân xởng còn gia công một số cấu kiện của các sản phẩm Khoá, giàn giáo thép.
Đây là sản phẩm đòi hỏi phải có độ chính xác cao, đảm bảo chi tiết sản
phẩm có thể lắp ráp với nhau để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xởng bóng mạ:
Có nhiệm vụ mạ quai khoá, bản lề, chốt cửa, Grêmôn... Công nghệ
mạ đòi hỏi kỹ thuật cao và phải thực hiện quy trình công nghệ một cách
nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn lao động và làm cho các sản phẩm có độ
bóng, độ bền cao. Đồng thời phân xởng này còn nhận gia công mạ cho bên
ngoài. Thuộc phân xởng này có tổ bóng, tổ mạ, tổ sơn.
- Phân xởng lắp giáp:
Có nhiệm vụ lắp giáp hoàn chỉnh các loại khoá, tay nắm cửa và một
số loại sản phẩm khác từ các chi tiết rời để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Sau
đó phân xởng này chịu trách nhiệm bao gói sản phẩm cẩn thận tránh rỉ sét.
Và sửa chữa các sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc phân xởng này bao
gồm: tổ lắp, tổ khoan, tổ sửa chữa khoá, tổ chọn lọc, tổ bao gói.
- Phân xởng lắp khoá:
Đây là phân xởng có quy trình sản xuất phức tạp, nhiều sản phẩm
chuyển qua nhiều công đoạn sản xuất nh gia công thân khoá, lõi khoá, lắp

1
4



giáp hoàn chỉnh, bao gói... Ngoài ra còn có nhiệm vụ sản xuất những sản
phẩm chế thử.
- Phân xởng gia công cơ khí là phân xởng có nhiệm vụ tạo phôi lõi
khoá, chìa khoá và các chi tiết để phục vụ cho phân xởng lắp khoá.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khoá của Công ty
Khoá là sản phẩm chính của Công ty. Đặc điểm sản phẩm của Công
ty nói chung là có kỹ thuật phức tạp nên sản xuất phải qua nhiều công đoạn
chế biến và thành phẩm đợc tạo ra từ việc lắp giáp cơ học, các chi tiết này
đòi hỏi có kỹ thuật cao. Sản phẩm của Công ty có nhiều loại có quy trình
công nghệ riêng nhng nhìn chung đều có quy trình sau:
- Giai đoạn chế tạo phôi
- Giai đoạn gia công
- Giai đoạn lắp ráp hoàn chỉnh
Giai đoạn chế tạo phôi: có nhiệm vụ tạo ra các chi tiết dới dạng thô,
sản phẩm của giai đoạn này là các phôi thân, phôi tay nắm, phôi cụm
Grêmôn... Những sản phẩm chủ yếu để chuyển sang giai đoạn gia công chế
biến thành bán thành phẩm. Ngoài ra còn đem bán các phôi cho một số cơ
sở khác.
Quy trình công nghệ
Nguyên vật liệu

Phân xởng cơ
khí

Phân xởng
bóng mạ

Phân xởng cơ
điện


Phân xởng lắp
ráp

TPđoạn
nhậpchủ
khoyếu để tạo ra các chi tiết kết
+ Giai đoạn gia công là giai
thúc giai đoạn này các chi tiết dới dạng hoàn chỉnh chuyển sang bộ phận
lắp ráp.

1
5


+ Giai đoạn lắp ráp: là hoàn thiện sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng
đóng gói và nhập kho.
- Nhìn lại quá trình phát triển của Công ty qua mỗi thời kỳ Công ty
đà khôi phục thay thế và lắp đặt mới dây chuyền sản xuất. Nghiên cứu và
tham khảo công nghệ sản xuất của các Công ty bạn ở trong và ngoài nớc.
Do đó năng lực sản xuất của Công ty ngày một nâng cao chất lợng, mẫu mÃ
sản phẩm đảm bảo cao hơn, đa dạng phong phú hơn đáp ứng đợc nhu cầu
ngày càng khắt khe của thị trờng.
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất khoá của Công ty
Phôi

Chi tiết BTP gia công

Kho vật t

Kho bán thành phẩm


Phân xởng cơ khí

Phân xởng mạ

Kho thành phẩm

Phân xởng lắp ráp hoàn chỉnh

Kho thành phẩm

1
6


Phôi tiện, chi tiết bán thành phẩm gia công thuê ngoài đợc nhập kho
vật t, từ kho vật t xuất phôi tiện, các chi tiết bán thành phẩm xuống phân xởng cơ khí, sau khi gia công xong đợc nhập vào kho thành phẩm. Nếu thành
phẩm. Cũng ở trong công đoạn này, sản phẩm nào bị hỏng thì đợc nhập lại
kho vật t. Từ đó bán thành phẩm đợc xuất xuống phân xởng mạ, phân xởng
lắp ráp. Số sản phẩm ở phân xởng mạ đợc nhập vào kho chi tiết hoµn chØnh
vµ tõ kho chi tiÕt hoµn chØnh xuÊt xuèng phân xởng lắp ráp hoàn chỉnh và
cuối cùng đợc nhập vào kho thành phẩm để xuất bán.
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất khoá MK10

Nguyên liệu

Khoan, doa, cán, gò

Thân khoá


Đúc, tiện, khoan, đánh giá

Lõi khoá

Cắt, dập, dột, phay, sửa

Chìa khoá

Tiện, bóng, nguội, phay, mạ

Quai khoá

Xén, tiện, khoan

Lẫy khoá

Uốn, cắt, mạ

Vòng chìa

1
7

Khoá
MK10


Sơ đồ: quy trình gia công khoá MK10S6B1
Thân
gang mua

ngoài

Đúc cây
đồng đồng
mua ngoài

Thép chốt
mua ngoài

Đồng dây mua
ngoài

Phôi chìa đặt
mua ngoài

Thân gia
công hoàn
chỉnh

Gia công lõi
khoá hoàn
chỉnh

Gia công
hoàn chỉnh
quai khoá

Gia công hoàn
chỉnh bị khoá


Gia công hoàn
chỉnh chìa
khoá

Kho bán thành phẩm

Tổ lắp 1

Tổ lắp 2

Tổ lắp 3

Bao gói 1

Bao gói 2

Bao gói 3

Kho thành phẩm
3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy lÃnh đạo của Công ty, chịu trách
nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh đời sống cho
cán bộ công nhân viên của Công ty và chỉ huy toàn bộ bộ maý quản lý của
Công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho hai phó giám đốc thì giám đốc còn phải
chỉ đạo trực tiếp tới các thủ trởng của các phòng ban và các phân xởng hai
phó giám đốc là:
- Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc chỉ đạo về
mặt kỹ thuật nh thiết kế, xây dựng, các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Phó giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc trong việc
kinh doanh trên thị trờng.

- Kế toán trởng giúp việc trong công tác tổ chức hạch toán kế toán và
tài chính của Công ty cùng một số trởng phòng ban chức năng.
- Căn cứ vào các phòng ban chức năng theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, các phòng ban chịu sự lÃnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và

1
8


giúp đỡ ban giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
phòng ban chức năng gồm:
- Phòng tài vụ
- Phòng kế hoạch
- Phòng cung tiêu
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng
- Phòng hành chính
- Phòng Marketing
- Phòng kỹ thuật
- Phòng KCS
- Trạm y tế
- Ban I (bảo vệ)
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban đợc giám đốc quy định
nh sau:
+ Phòng tài vụ: Hiện có 6 ngời bộ phận này có chức năng tham mu
cho giám đốc về công tác quản lý, huy động sử dụng vốn, công tác hạch
toán, kế toán của Công ty, chức năng kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động
tài chính kế toán của Công ty.
Nhiệm vụ cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.

- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Công ty theo pháp lệnh về
kế toán trởng của Nhà nớc quy định.
- Giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, các hợp đồng kinh tế về
giá bán sản phẩm.
- Thực hiện công tác thanh toán trong nội bộ và các đối tác có quan
hệ đối tác với Công ty.
+ Phòng kế hoạch: Phòng này có nhiệm vụ giúp ban giám đốc xây
dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ trong thời gian ngắn và dài hạn, điều độ
sản xuất, thu nhận các thông tin từ các bộ phận để kịp thời kiểm tra và
điểu chỉnh các kế hoạch đà vạch ra.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng: bộ phận này có chức năng tham
mu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý hành chính và quản
trị. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận này là:
- Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty
- Sắp xếp nhận sự về số lợng, trình độ nghiệp vụ môn kỹ thuật

1
9


- Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên
- Tập thể các định mức lao động. Kế hoạch quỹ lơng, các quy chế
quản lý và sử dụng lao động, tổ chức ký các hợp đồng lao động giải quyết
các chế độ chính sách về lao động tiền lơng, bảo hiểm xà hội theo quy định
của Nhà nớc.
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ về hành chính, văn th và lo đời
sống điện, nớc... trong tập thể Công ty.
+ Phòng Marketing: có nhiệm vụ nghiên cứu tìm và phát hiện nhu
cầu, đồng thời giới thiệu sản phẩm của Công ty trên t tởng nhằm cung cấp
cho các nhà quản lý những thông tin cập nhập giúp cho việc ra quyết định

của nhà lÃnh đạo đợc chuẩn xác nhất, tận dụng đợc các thời cơ trong thị trờng.
+ Phòng cung tiêu: Bộ phận này có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đầy
đủ kịp thời vật t để phục vụ cho sản xuất đợc liên tục.
+ Phòng kỹ thuật: bộ phận này có nhiệm vụ:
- Thiết kế hệ thống khuôn mẫu, xây dựng và quản lý cá định mức
kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, các mặt hàng.
- Tổ chức quản lý đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, kiểm tra
xác định trình độ tay nghề cho công nhân trong Công ty.
- Lập kế hoạch cho đầu t trang thiết bị sản xuất, kế hoạch sửa chữa
lớn máy móc thiết bị của Công ty.
+ Phòng KCS: có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của từng
công đoạn trong suốt quá trình sản xuất cho đến khi nhập kho thành phẩm.
Trạm y tế: có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho toàn bộ công nhân
viên tổ chức khám chữa bệnh cho công nhân viên, theo dâi bƯnh nghỊ
nghiƯp thùc hiƯn viƯc gi¶i qut nghØ èm cho ngời lao động tham gia chỉ
đạo công tác vệ sinh môi trờng, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
+ Ban I (bản vệ): có nhiệm vụ bảo vƯ an ninh cho s¶n xt theo dâi
thùc hiƯn giê giấc làm việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác dân
quân tự vệ, quân sự phòng cháy chữa cháy trong Công ty.

2
0



×