Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo cán bộ cấp xã thành phố tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÂM QUANG LINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CÁN BỘ CẤP XÃ THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÂM QUANG LINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CÁN BỘ CẤP XÃ THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP,
TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Hồng Thái

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Lâm Quang Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
các thầy cơ giáo, các tổ chức, cá nhân có liên quan và sự động viên tinh thần từ gia
đình, bạn bè và những người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa sau đại học Mỏ Địa
Chất đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn đến
Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Hồng Thái, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và
tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Phịng Nội vụ thành
phố Tam Điệp, các cán bộ, cơng chức các phường, xã thành phố Tam Điệp tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đề tài đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC LÃNH
ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ ................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã ..............8
1.1.1. Khái niệm về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã................8
1.1.2 Vai trò cán bộ cấp xã ..........................................................................16
1.1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã .......20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
cấp xã ...........................................................................................................23
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương về nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ cấp xã và bài học cho thành phố Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình .....................................................................................................30
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ............................30
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam..........................31
1.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ...................33
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình .......34
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu...................................................35
Kết luận chương 1 ........................................................................................36

Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CẤP XÃ THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH ...............................39


2.1. Khái quát thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình....................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Tam Điệp có ảnh
hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã ................................................39
2.1.2. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý nhà nước.................................40
2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp ........42
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp....................42
2.2.2. Tổng hợp phân tích số liệu phiếu đánh giá năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp ................................................56
2.2.3. Thực trạng hoạt động nâng cao năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ
cấp xã thành phố Tam Điệp .........................................................................57
2.3. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp ......................................................60
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................60
2.3.2. Hạn chế ..............................................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................62
Kết luận chương 2 ........................................................................................64
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP ...............................................66
3.1. Bối cảnh của thành phố Tam Điệp trong những năm tới .....................66
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................66
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................67
3.2. Định hướng về nâng cao năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ cấp xã,
thành phố Tam Điệp trong thời gian tới ......................................................67
3.2.1. Mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã,
thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình ..........................................................67
3.2.2. Phương hướng nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp

xã của thành phố Tam Điệp, tỉnh tỉnh Ninh Bình từ nay đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025................................................................................69


3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp
xã thành phố Tam Điệp................................................................................72
3.3.1. Bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, nhất
là đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ cấp xã ............................................72
3.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã. ......73
3.3.3. Bố trí, sử dụng cán bộ cấp cơ sở ........................................................77
3.3.4. Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ cấp xã từ cơ sở lên thành
phố, từ thành phố xuống cơ sở; từ phường, xã này sang phường, xã
khác. .............................................................................................................79
3.3.5. Phát huy vai trò của nhân dân trong giám sát hoạt động của đội
ngũ cán bộ cấp xã.........................................................................................81
3.3.6. Thực hiện tốt công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ cấp xã. .....................................................................................................82
3.3.7. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ cấp xã ...................84
3.3.8. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra của cấp trên
đối với cán bộ cấp xã ...................................................................................86
3.4. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................87
3.4.1. Cơ chế, chính sách .............................................................................87
3.4.2. Đối với tỉnh Ninh Bình ......................................................................88
Kết luận chương 3 ........................................................................................89
KẾT LUẬN..................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, công chức

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

Nxb


Nhà xuất bản

UBMTTQ

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp trong giai đoạn
2013 - 2017 ..............................................................................................43
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp phân chia theo cơ cấu
giới tính và độ tuổi...................................................................................43
Bảng 2.3. Trình độ văn hố của cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp .......................45
Bảng 2.4. Trình độ chun mơn của cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp ................47
Bảng 2.5. Số lượng cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp được đào tạo về lý luận
chính trị và quản lý nhà nước giai đoạn 2013 - 2017 ..............................48
Bảng 2.6. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ đối với cán bộ cấp xã thành phố
Tam Điệp giai đoạn 2013 -2017 ..............................................................50
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp tự đánh giá của đội ngũ cán bộ cấp xã thành phố Tam
Điệp về kỹ năng thực hiện công việc ......................................................51

Bảng 2.8. Bảng tổng hợp CBCC cấp thành phố đánh giá đối với đội ngũ cán bộ
cấp xã thành phố Tam Điệp về kỹ năng thực hiện công việc ..................52
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp đội ngũ cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp tự đánh giá
về mức độ hồn thành cơng việc. ............................................................53
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp đánh giá của CBCC cấp thành phố đối với đội ngũ
cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp về mức độ hồn thành cơng việc ....54
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân đối với đội ngũ cán bộ cấp xã
thành phố Tam Điệp về mức trình độ và kỹ năng mối quan hệ với
nhân dân ...................................................................................................55
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân đối với đội ngũ cán bộ cấp xã
thành phố Tam Điệp về tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân ..................55
Bảng 3.1: Lộ trình thực hiện các mục tiêu của thành phố Tam Điệp .......................77


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Năng lực cá nhân- Mơ hình ASK..............................................................16
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Tam Điệp...................................................39


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
nói chung và năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã nói riêng là nhân tố then

chốt trong xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh. Trong bất kỳ lĩnh vực nào,
chế độ nào nhân tố con người cũng ln đóng vai trị quyết định để đạt được mục
tiêu. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” đã khẳng định:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc – công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Chính vì vậy trong sự
nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đề ra chiến lược, nghị quyết để xây dựng, đào tạo
đội ngũ cán bộ, đặc biệt là sau Đại hội đổi mới ( Đại hội VI năm 1986) đến nay.
Hội nghị Trung ương 3 – khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định: “ Cán bộ là nhân
tố quyết đinh đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”; Văn kiện Đại
hội IX của Đảng đã nhấn mạnh việc nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán
bộ, cơng chức, trong đó xác định: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức
với chương trình nội dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã , phường”; Hội nghị
lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy
sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”;
Hội nghị Trung ương 6 khóa X cũng xác định: “thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ
hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo
bước chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cở sở” và
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng xác định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước... thực hiện thắng
lợi mục tiêu cao cả “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội”; đồng thời tại Hội nghị Trung ương 7 khóa XII xác


2
định: Đến năm 2020 “ Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm và rà sốt cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ các cấp gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả”.
Thành phố Tam Điệp nằm ở phía Tây - Nam tỉnh Ninh Bình trên trục Quốc
lộ 1A, là nơi giao lưu giữa phía Bắc Trung Bộ và phía Nam đồng bằng Bắc Bộ.
Cách Thủ đơ Hà Nội 105 km về phía Nam, cách Thành phố Ninh Bình 12 km, thành
phố Tam Điệp có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm có: Phường Bắc Sơn, phường
Nam Sơn, phường Trung Sơn, phường Tây Sơn, phường Yên Bình, phường Tân Bình,
xã Quang Sơn, xã n Sơn và xã Đơng Sơn. Có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát
triển kinh tế-xã hội; có nhiều cơng trình quốc phịng quan trọng; là đơ thị trẻ, có tốc
độ đơ thị hóa nhanh; có khu cơng nghiệp với trên 15.000 công nhân, tiềm ẩn những
nguy cơ về mất an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Vì vậy, cần phải có đội ngũ
cán bộ đủ mạnh để đáp ứng với yêu cầu của tình hình thực tế.
Thành phố Tam Điệp trong những năm qua năng lực cán bộ cấp xã trên địa
bàn thành phố không ngừng được cải thiện, luôn được tỉnh đánh giá là một trong
những đơn vị đi đầu trong công tác cán bộ; đội ngũ cán bộ cấp xã đã được chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng, các chế độ chính sách ngày càng được hồn thiện; tăng thêm về
mặt số lượng, trình độ và kiến thức các mặt được nâng lên. Tuy nhiên, năng lực của
đội ngũ cán bộ cấp xã vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế: Cơ cấu, cách sắp xếp
cán bộ cấp xã một số nơi chưa hợp lý; nội dung chương trình đào tạo cịn bất cập;
quy hoạch cịn bị động, chắp vá; chế độ chính sách chưa thực sự thỏa đáng… chính
điều này dẫn đến một số bộ phận cán bộ cấp xã phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí
chiến đấu, suy thối đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, lãng phí… phần nào
ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, là nguy cơ để các thế
lực thù địch lợi dụng, kích động, lơi kéo quần chúng chống đối chính quyền, gây
mất ổn định xã hội.
Cấp xã là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt
Nam; có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước là chỗ
dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, làm


3

cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cơng đồng dân cư trên địa bàn.
Trong đó, đội ngũ cán bộ cấp xã có vai trị quan trọng trong việc thực hiện chức
năng là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở dĩ như
vậy vì họ là những người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, tổ chức, vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trên địa bàn khu dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư đảm bảo sự phát triển
kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã.
Sự nghiệp đổi mới của đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển biến tích cực
từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực
trạng về chất lượng nguồn nhân lực cấp xã để có những giải pháp nhằm tạo ra một
sự chuyển biến về năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước nói chung
và thành phố Tam Điệp nói riêng hiện nay là một yêu cầu quan trọng, một nhiệm vụ
cấp bách.
Sau một thời gian học tập, kết hợp kiến thức đã học và quá trình theo dõi
quản lý cơ sở học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo cán bộ cấp
xã thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc
sỹ; thông qua nghiên cứu, học viên mong muốn giải quyết những vấn đề cịn tồn
tại trong cơng tác nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa
bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình, góp phần từng bước cụ thể hoá mục tiêu xây dưng đội ngũ cán bộ cấp xã trở



4
thành đội ngũ có đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự nghiệp phát triển
của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ cấp xã thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình và các hoạt động nâng
cao năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu về nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
cấp xã.
- Thời gian: Tài liệu và số liệu sử dụng để nghiên cứu nằm trong giai đoạn
2013 – 2017 và các năm tiếp theo.
- Không gian: Các phường, xã trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn sẽ thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Về lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản để làm rõ các khái
niệm về cán bộ cấp xã, năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã, nâng cao năng
lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã.
- Về thực tiễn
+ Trên cơ sở số liệu, phân tích thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Điệp, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp
xã cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Điệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong Luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học
như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu tài liệu.



5
Ngồi ra, để đánh giá khách quan, sát với tình hình thực tế chất lượng đội
ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tác giả sử dụng thêm phương
pháp khảo sát điều tra. Tác giả xây dựng bảng câu hỏi (phỏng vấn trực tiếp, thông
qua phiếu điều tra). Cụ thể:
- Phát 552 phiếu điều tra trực tiếp cho 552 người, trong đó:
* Nhóm phiếu điều tra đánh giá về các kỹ năng thực hiện công việc của đội
ngũ cán bộ cấp xã.
+ Đối tượng là cán bộ cấp xã tự đánh giá: 72 phiếu/9 xã, phường;
+ Đối tượng là CBCC cấp thành phố đánh giá về cán bộ cấp xã: 95
phiếu/toàn bộ cơ quan Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
Trên phiếu khảo sát tác giả đưa ra 10 kỹ năng thực hiện công việc cơ bản: Kỹ
năng ra quyết định, thuyết trình, lãnh đạo, giải quyết vấn đề, giao tiếp, soạn thảo
văn bản, sử dụng máy tính, ngoại ngữ, tổ chức cuộc họp, làm việc theo nhóm.
* Nhóm phiếu đánh giá về mức độ hồn thành cơng việc.
+ Đối tượng là đội ngũ cán bộ cấp xã tự đánh giá về mức độ hoàn thành công
việc: 90 phiếu/9 xã, phường.
+ Đối tượng là CBCC cấp thành phố đánh giá về cán bộ cấp xã về mức độ
hồn thành cơng việc: 95 phiếu/tồn bộ cơ quan Thành ủy, UBND thành phố.
Tác giả đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá mức độ hồn thành cơng việc: Lập kế
hoạch; tổ chức thực hiện; quản lý điều hành thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát
thực hiện kế hoạch; tiến độ xử lý công việc; sự hài lịng của người dân.
* Nhóm phiếu đánh giá của người dân
+ Về mức trình độ và kỹ năng đối với đội ngũ cán bộ cấp xã của thành phố:
khảo sát 100 phiếu/9 xã, phường.
Tác giả đưa ra 7 tiêu chí đánh giá cơ bản: Trình độ, kỹ năng; đạo đức lối
sống; mối quan hệ với nhân dân; khả năng đáp ứng u cầu cơng việc; kỹ năng
thuyết trình; kỹ năng giao tiếp; sự hài lòng của người dân.
+ Về tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ cấp xã: 100

phiếu/9 xã, phường.


6
Tác giả đưa ra 3 nhóm chỉ tiêu đánh giá: Thứ nhất là q trình giải quyết
cơng việc gồm: lịch sự nhiệt tình, đúng mực; cửa quyền, hách dịch; khơng có ý
kiến. Thứ hai là kết quả giải quyết cơng việc gồm: Trả đúng hẹn; trả kết quả sai hẹn.
Thứ ba là biểu hiện tham nhũng, tiêu cực gồm: không có biểu hiện tham nhũng và có
biểu hiện tham nhũng.
Đánh giá bằng cho điểm
- Phương thức đánh giá bằng cách cho điểm và tính điểm trung bình theo
thang điểm 4 để xem xét mức độ các kỹ năng thực hiện công việc của đội ngũ cán
bộ cấp xã.
Kém, tương ứng với 1 điểm; TB tương ứng với 2 điểm; Khá tương ứng với 3
điểm và Tốt tương ứng với 4 điểm. Trên cơ sở dữ liệu thu thập, tác giả tính điểm
trung bình cho mỗi kỹ năng; điểm trung bình cũng sẽ phân theo bốn mức như sau:
Kém, tương ứng từ 1 đến 1,49 điểm; TB tương ứng từ 1,50 đến 2,74 điểm; Khá
tương ứng với 2,75 đến 3,74 điểm và Tốt tương ứng từ 3,75 điểm trở lên.
- Phương thức đánh giá bằng cách cho điểm và tính điểm trung bình theo
thang điểm 4 để xem xét mức độ hồn thành cơng việc của đội ngũ cán bộ cấp xã.
Khơng hồn thành nhiệm vụ, tương ứng với 1 điểm; Hoàn thành một phần
nhiệm vụ tương ứng với 2 điểm; Hoàn thành nhiệm vụ tương ứng với 3 điểm và
Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên tương ứng với 4 điểm. Trên cơ sở dữ liệu thu thập,
tác giả tính điểm trung bình cho mỗi nội dung; điểm trung bình cũng sẽ phân theo
bốn mức như sau: Kém (Khơng hồn thành nhiệm vụ), tương ứng từ 1 đến 1,49
điểm; TB (Hoàn thành một phần nhiệm vụ) tương ứng từ 1,50 đến 2,74 điểm; Khá
(Hoàn thành nhiệm vụ) tương ứng với 2,75 đến 3,74 điểm và Tốt (Hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên) tương ứng từ 3,75 điểm trở lên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa khoa học

Luận văn được viết và hoàn thiện theo cách tiếp cận mới về đánh giá năng
lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Điệp và đưa ra
những giải pháp trên cơ sở ứng dụng những kiến thức, kinh nghiệm quản lý, cụ thể:


7
6.2 Về thực tiễn
Luận văn đã dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về năng lực lãnh đạo và các
hoạt động nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn thành
phố Tam Điệp. Đưa ra đánh giá về thực trạng, đồng thời cũng chỉ ra được những
mặt tích cực cũng như hạn chế và đề ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Điệp. Các
quan điểm và giải pháp nêu trong luận văn có thể áp dụng nhằm tăng cường và nâng
cao năng lực lãnh đạo của cán bộ cấp xã trong toàn tỉnh trong giai đoạn những năm
tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa
bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã
trên địa bàn thành phố Tam Điệp.


8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã
1.1.1. Khái niệm về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã
* Khái niệm cán bộ
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản
dị và dễ hiểu. Theo Người: "Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng báo
cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng".
Khoản 1 Điều 4 Luật CBCC được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, xác định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, từ những khái quát trên có thể thấy đặc điểm của một cán bộ sẽ
bao gồm:
- Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam;
- Thứ hai, thông qua quy chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm:
+ Cán bộ phải là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp
Tỉnh, cấp Huyện;
+ Cán bộ phải có đủ tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ chun
mơn phù hợp với chức danh, chức vụ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.
- Thứ ba, về nơi làm việc: Cán bộ là những người hoạt động trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh;


9
- Thứ tư, về thời gian công tác: Cán bộ đảm nhiệm công tác từ khi được bầu

cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cho tới khi hết nhiệm kỳ hoặc xin thôi việc, từ chức hay bị
bãi nhiệm. Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ
đủ 55 tuổi.
Khái niệm về cán bộ cấp xã
Theo khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định về khái
niệm này như sau;
Cán bộ xã là: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ
chức chính trị-xã hội; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.
Đội ngũ cán bộ chun trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Mặt trận tổ
quốc; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch Hội
Nơng dân và Bí thư Đồn thanh niên.
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc
Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn quy định:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi ủy, Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị
trấn là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập
Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo
toàn diện đối với HTCT ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trong đó:
Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối,chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết vàchỉ thị của cấp trên và chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết



10
có hiệu quả cơng việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng
trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt cơng
tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ vàchỉ đạo việc chuẩn
bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ
chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo,chỉ đạo hoạt động
và giữ vai trị trung tâm đồn kết giữ vững vai trị lãnh đạo tồn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thườngvụ Đảng uỷ.
Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công táccủa Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thơng tin tình hình và chủ trương củaBan chấp hành, Ban
thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ViệtNam, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đồn thể chính trị - xã hội ở xã,phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ
chức đồn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Có
nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họpcủa tổ chức mình.
+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổquốc), Ban Thường
trực (4 tổ chức đồn thể) xây dựng chương trình kế hoạchcơng tác, hướng dẫn hoạt
động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đồn thể ở thơn, làng, ấp, bản, tổ

dân phố.


11
+ Phối hợp với chính quyền, các đồn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán
bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng, hiệp thương bầu cử xây dựng
chính quyền, thực hiện quy chế dân chủtại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi
đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp
trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đườnglối, chính sách của Đảng
và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đồn viên, hội viên của
tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết tốn kinh phí hoạt
động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động doNhà nước cấp đối với tổ
chức mình.
+ Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và
báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đồnthể cấp trên về hoạt động của tổ
chức mình.
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của BanThường vụ, Ban Chấp
hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
- Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND xã là cán bộ chuyên trách của
HĐND xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trong đó:
Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban

nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.


12
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân,phối hợp công tác với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng nhân
dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việcquyết định đưa ra bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị củaUỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:Căn cứ vào nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân,Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch
Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp
xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt
động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng đã
được phân cơng trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trong đó:
Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Lãnh đạo phân công công tác của
Uỷ ban nhân dân,các thành viên Uỷ ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dâncấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với côngtác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp

trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân vàcác quyết định của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.


13
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn củaChủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩmquyền tập thể Uỷ ban
nhân dân.
+ áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy
hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động cóhiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trongcán bộ cơng chức Nhà
nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã;tiếp dân, xét và giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theoquy định của pháp luật; giải quyết và
trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng,phó thơn, tổ dân phố theo
quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấpvà Uỷ ban nhân dân
cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dânxã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ
sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường thôn và tổ dân phố.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối cơng việc (khối kinh
tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.

Khái niệm nâng cao năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ cấp xã
Năng lực lãnh đạo: Theo mơ hình ASK, năng lực lãnh đạo là tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ mà một nhà lãnh đạo cần có. Như vậy để trở
thành một nhà lãnh đạo, người lãnh đạo cần phải có những kiến thức nền tảng cũng


14
như chuyên sâu để chỉ đạo, điều hành một tổ chức. Kiến thức mà một lãnh đạo cần
có có thể trải dài từ kiến thức cơ bản (toán, lý , hóa…) cho đến các kiến thức thuộc
về chun mơn như hoạch định chính sách, hoạch định chiến lược, thuật lãnh đạo,
thuật quản lý, giải quyết vấn đề và ra quyết định, động viên khuyến khích…vv
Để bảo đảm cho các buổi làm việc được hiệu quả, để bảo đảm cho mình trở
nên có ý nghĩa đối với người khác (mà đặc biệt đối với cấp dưới và đối tác), bên
cạnh những gì thuộc về cơng việc, chun mơn, các nhà lãnh đạo cịn phải trang bị
cho mình các kiến thức thuộc về lĩnh vực khác như văn hóa xã hội, lịch sử, điạ lý tự
nhiên, hội họa…nhằm làm giàu vốn sống của mình. Các buổi làm việc, các buổi
thảo luận sẽ không thể đạt được kết quả và hiệu quả như mong muốn nếu ở đó
chúng ta chỉ thuần túy nói về công việc. Đặc biệt trong điều kiện giao thoa, hội
nhập, sự hiểu biết về lịch sử các quốc gia khác, về các nền văn hóa khác đã trở nên
ngày càng quan trọng, và trong nhiều trường hợp, sự hiểu biết đó chính là nhân tố
thành cơng.
Giống như phần luận giải của năng lực nói chung, bên cạnh những kiến thức
cần thiết cho lãnh đạo, kỹ năng, kinh nghiệm, trải nghiệm trong các lĩnh vực cụ thể
của lãnh đạo vô cùng cần thiết. Có rất nhiều kỹ năng mà bất cứ một nhà lãnh đạo
nào cũng cần phải có, đó là: Kỹ năng động viên khuyến khích, kỹ năng giải quyết
vấn đề và ra quyết định, kỹ năng phân quyền, ủy quyền, kỹ năng gây ảnh hưởng…
Mỗi lĩnh vực, mỗi kỹ năng đều có nguyên lý, đều có cơ sở lý luận của nó. Để những
nguyên lý, cơ sở lý luận đó thấm sâu vào tâm khảm của mình, nhà lãnh đạo phải
thường xuyên thực hành, thường xuyên luyện tập nhằm cho các nguyên lý, cơ sở lý
luận đó trở thành thói quen, trở thành phản xạ. Một con người có kỹ năng là một

con người giải quyết cơng việc một cách chuyên nghiệp, giải quyết tốt từ khâu đặt
vấn đề, tiến triển vấn đề, cho đến kết thúc vấn đề. Quan trọng là vậy, song có lẽ đối
với các nhà lãnh đạo thì tầm quan trọng của nó sẽ được nhân lên gấp bội. Tầm quan
trọng của nó thể hiện ở chỗ lãnh đạo chính là người tạo ra sự thay đổi, lãnh đạo
chính là người nắm bắt thời cuộc, tạo ra việc làm; lãnh đạo chính là người gây ảnh
hưởng, thuyết phục người khác, tập hợp lực lượng để thực thi những công việc mà


15
mình đã tạo ra. Vì vậy, kỹ năng lãnh đạo là một nhân tố sống còn đối với bất kỳ một
nhà lãnh đạo nào.
Như phân tích ở trên, hành vi thái độ là một yếu tố vô cùng quan trọng bảo
đảm cho thành công của mỗi con người. Đặc biệt đối với người lãnh đạo thì tầm
quan trọng, vai trị, ý nghĩa của hành vi thái độ lại càng được nâng cao. Trong công
tác lãnh đạo, hành vi, thái độ có thể được coi là ứng xử của cấp trên đối với cấp
dưới. Ứng xử đó được hình thành trên quan niệm sống, tính cách, đạo đức, văn
hóa khơng lành mạnh chắc chắn sẽ dẫn đến một kết cục không lấy gì làm tốt đẹp.
Với vai trị là người đi đầu, với vai trò là người cầm cân nảy mực, người lãnh đạo
càng phải cơng minh, chính trực, càng phải là trung tâm, trụ cột của mọi người. Có
như vậy người lãnh đạo mới thực sự là linh hồn, thực sự là chỗ dựa vững chắc cho
mọi người.
Vì vậy, cán bộ lãnh đạo dù ở cấp nào cũng phải có năng lực nhất định. Trong
đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn là hai nhân tố quan trọng
nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, cái này hỗ
trợ cái kia phát triển. Khơng có năng lực tư duy lý luận thì khơng có khả năng khái
qt, sáng tạo và vận dụng đúng đắn linh hoạt các quy luật khách quan. Ngược lại
khơng có năng lực thực tiễn thì sa vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí, quan
liêu, mệnh lệnh xa rời thực tiễn.
Cấp cơ sở là cấp trực tiếp, cấp cuối cùng triển khai, tổ chức, vận động nhân
dân thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

địi hỏi đội ngũ cán bộ phải có năng lực tồn diện, nhất định trên nhiều lĩnh vực và
phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đốn và khả năng làm việc với con người mới
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Từ những phân tích như trên ta có thể khẳng định: Nâng cao năng lực lãnh
đạo đội ngũ cán bộ cấp xã chính là nâng cao trình độ chun mơn, kiến thức pháp
luật, trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước, các kỹ năng làm việc, kỹ năng
xử lý tình huống, kỹ năng hoạch định chiến lược cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.


×