Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

thuyết minh quy hoạch nông thôn mới xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 120 trang )

Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
NỘI DUNG THUYẾT MINH
QUY HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI
XÃ TRÀNG XÁ HUYỆN VÕ NHAI
Phần I : MỞ ĐẦU
I. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
II. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
III. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch
IV. Các căn cứ lập quy hoạch
Phần II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
I. Điều kiện tự nhiên.
II. Hiện trạng kinh tế - xã hội
III. Hiện trạng kiến trúc
IV. Hiện trạng hệ thống HTKT
V. Phân tích, đánh giá việc thực hiện các quy hoạch, dự án đã có
VI. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng tổng hợp
* Đánh giá hiện trạng theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Phần III : DỰ BÁO TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
I. Về đất đai.
II. Về dân số - lao động:
III. Về loại hình, tính chất các ngành kinh tế chủ đạo
IV. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá
V. Dự báo về thị trường tiêu thụ sản phẩmVI. Dự báo về đô thị hóa nông thôn
VII. Kết luận công tác dự báo
Phần III : QUY HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI ĐẾN 2020
I. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã.
1
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên


II. Quy hoạch sử dụng đất
III. Quy hoạch sản xuất.
IV. Quy hoạch xây dựng
V. Kinh tế xây dựng
VI. Đánh giá hiệu quả của quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận
II. Đề nghị
Phần VI: PHỤ LỤC KÈM THEO
Phần I
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH :
2
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
- Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nhằm đáp ứng các tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành ”Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” và các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của xã. Việc nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng nông thôn
mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là hết sức cần thiết.
- Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới nhằm đánh giá các điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội và đưa ra định hướng phát triển về kinh tế - xã hội, về không gian nông
thôn, về mạng lưới dân cư, cơ sở hạ tầng Khai thác tiềm năng thế mạnh vốn có của địa
phương, khắc phục những ảnh hưởng bất lợi của thời tiết đảm bảo kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội đề ra. Việc xây dựng nông thôn mới thành công sẽ tạo ra bước đột phá cho
sự phát triển của một xã có nhiều tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp chưa được khai
thác phát huy.
- Tràng Xá là một xã thuộc huyện Võ Nhai, cách trung tâm huyện 9 km về phía
nam. Có tuyến đường tỉnh lộ 265 đi từ Đình Cả-Tràng Xá chạy qua trung tâm xã. Là xã

có vị trí địa lý, địa hình đất đai, tiểu vùng khí hậu phù hợp cho nhiều loại cây trồng vật
nuôi phát triển. Tuy nhiên, trong những năm qua những tiềm năng đó chưa được khai thác
có hiệu quả, Tràng Xá vẫn là một xã chưa phát triển, thu nhập bình quân đầu người mới
đạt 7.5 triệu đồng/người/năm; Những tồn tại hạn chế đó có nhiều nguyên nhân, nhưng có
một nguyên nhân quan trọng, đó là: Việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội những năm
qua chưa theo một quy hoạch khoa học, kết cấu hạ tầng kinh tế vẫn còn lạc hậu và thiếu
đồng bộ Vì vậy, việc thực hiện lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới gắn với đặc
trưng vùng miền và các yếu tố giảm nhẹ thiên tai, để tổ chức chỉ đạo phát triển nhằm đáp
ứng theo các tiêu chí xã nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại quyết định số 491/QĐ-
TTg ngày 16/4/2009, là hết sức cần thiết đối với xã Tràng Xá;
- Việc Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tràng Xá nhằm đánh giá các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đưa ra định hướng phát triển về không gian, về mạng
lưới dân cư, về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh về
trồng sản xuất cây công nghiệp, rừng và thương mại dịch vụ của địa phương. Đồ án cũng
đưa ra đề xuất nhằm hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của lũ lụt, trên địa bàn toàn xã để
chủ động quản lý xây dựng, quản lý đất đai tại địa phương đảm bảo kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội .
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch phải dựa trên nền tảng hiện trạng. Tập trung xây dựng chỉnh trang,
nâng cấp hiện trạng.
3
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
- Đầu tư xây dựng mới các cơ sở vật chất mang tính động lực thúc đẩy sự phát
triển toàn xã.
2. Mục tiêu quy hoạch
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng Tràng Xá thành xã nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015 đạt chuẩn từ 13-15 tiêu chí trên 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009.
- Làm cơ sở để lập đề án xây dựng Nông thôn mới, đề án phát triển sản xuất nâng
cao thu nhập cho người dân.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH
1. Ranh giới, diện tích tự nhiên, dân số:
Xã Tràng Xá là một xã nằm ở phía Đông Nam huyện Võ Nhai, cách trung tâm
huyện 9 km. Xã giáp ranh với các địa phương sau:
* Ranh giới theo địa giới hành chính của xã:
- Phía Bắc giáp Thị trấn Đình Cả, xã Phú Thượng;
- Phía Nam giáp xã Dân Tiến;
- Phía Đông giáp xã Phương Giao;
- Phía Tây giáp xã Liên Minh;
* Quy mô đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên: 4753,56 ha.
* Quy mô dân số, số hộ toàn xã :
- Quy mô dân số xã Tràng Xá là:
+ Dân số năm 2011 là: 8425 người; Số hộ toàn xã : 2105 hộ
+ Dự báo dân số năm 2015 là : 8901 người. Số hộ toàn xã: 2224 hộ
+ Dự báo dân số năm 2020 là : 9534 người. Số hộ toàn xã : 2382 hộ
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 dự báo tốc độ tăng dân số đạt 1,38% năm.
2. Thời gian thực hiện quy hoạch chia làm 2 giai đoạn :
4
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên

- Giai đoạn 1 : Từ năm 2011-2015
- Giai đoạn 2 : Từ năm 2016-2020
IV. CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH
1. Các văn bản pháp lý
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy
định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng.
-Thông tư số: 31/2009/TT-BXD, thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009
của BXD về việc Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn
-Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
-Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT về việc quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
-Thông tư 07/2010/TT-TNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Quyết định số:1282/QĐ-UBND ngày 25/05/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2015, định hướng đến 2020.
- Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Huyện ủy, UBND Huyện.
- Căn cứ Quyết định số 3334/QĐ- UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của UBND

huyện Võ Nhai. V/v phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới,
xã Tràng Xá huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Khóa XIX nhiệm kỳ 2010 - 2015.
2. Các nguồn tài liệu, số liệu
- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội hàng năm và phương
hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Tràng Xá;
5
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
- Các tài liệu, số liệu thống kê của UBND huyện, UBND xã Tràng Xá;
- Các dự án liên quan của địa phương;
- Quy hoạch trung tâm cụm xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai giai đoạn 2010 – 2020.
-Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Tràng Xá;
- Các tài liệu khác có liên quan.
- Các văn bản, chủ trương chỉ đạo của Trung ương, của UBND tỉnh TN
3. Các nguồn bản đồ
- Bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010 xã Tràng Xá huyện
Võ Nhai tỷ lệ 1/5000 -1/10.000 do Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Võ Nhai
cung cấp năm 2011;
- Bản đồ địa giới hành chính huyện Võ Nhai 1/10.000;
Phần II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
I. Điều kiện tự nhiên.
1. Địa hình:
Tràng Xá là xã vùng cao, nằm trong tiểu vùng có địa hình khá phức tạp, đồi núi là
chủ yếu (đất lâm nghiệp có rừng chiếm trên 52% tổng diện tích tự nhiên) được phân bố
trên toàn xã, xen kẽ giữa những dãy núi là các đồi thấp, những cánh đồng nhỏ hẹp.
- Địa hình xã chủ yếu là đồi núi, xen kẽ là những cánh đồng tạo thành địa hình nhấp
nhô đồi bát úp. Độ dốc lớn và có nhiều sông suối, ít thuận lợi cho xây dựng. Có nhiều
tiềm năng để phát triển lâm nghiệp, kinh tế vườn đồi. Là xã có trục đường ĐT 265 đi qua

thuận lợi cho phát triển TTCN – Dịch vụ thương mại.
2. Khí hậu:
- Khí hậu nằm trong vùng mang đặc điểm khí hậu nhiệt vùng miền núi phía Bắc.
Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 năm
trước đến tháng 3 năm sau.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,4
0
C, các tháng 6,7,8 là các tháng nóng, tháng
nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình là 27,8
0
C, tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ
trung bình là 14,9
0
C, các tháng mùa đông (Từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau).
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39,5
0
C ( Tháng 6), tối thấp tuyệt đối 3
0
C (Tháng 1). Biên độ
nhiệt ngày và đêm 7
0
C, lớn nhất là tháng 10 là 8,2
0
C. Với chế độ nhiệt như trên rất thích
hợp để phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là những cây đặc sản như cây Quế và các
loại cây trồng như Vải, Nhãn, Na, cây chè
- Chế độ mưa
6
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt

Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
Do thuộc vùng đông bắc – bắc bộ, nên chế độ mưa ở đây mang những đặc trưng
sau:
+ Từ tháng 11 đến tháng đến tháng 3 năm sau là mùa khô, lượng mưa ít chỉ chiếm
9% tổng lượng mưa cả năm.
+ Từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa lớn, chiếm 91% tổng lượng mưa
cả năm.
+ Tháng có mưa lớn nhất là tháng 8, có lượng mưa là 372,2mm, (chiếm gần 20%
tổng lượng mưa cả năm), mưa lớn và tập trung nên thường gây ra sói mòn đất, lũ lụt, úng
ngập, ảnh hưởng đến cây trồng độ phì của đất và các công trình giao thông thủy lợi, đặc
biệt là đối với xã Tràng Xá có địa hình phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt nhiều.
+ Các tháng mùa khô có lượng mưa không đáng kể, lượng bốc hơi nước lại rất lớn,
gây nên tình trạn khô hạn nghiêm trọng cho cây trồng, nhất là đối với cây hằng năm.
- Lượng bốc hơi nước và độ ẩm:
Đây là vùng có lượng bốc hơi lớn, lượng bốc hơi trung bình là 985,5mm, tháng 5 có
lượng bốc hơi nước lớn nhất tới 100mm, các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn hơn
lượng mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt nhỏ hơn 0,5 dẫn đến tình trạng hạn gay gắt, nếu không có
biện pháp giữ ẩm thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng.
Lượng bốc hơi giữa các tháng trong năm chênh lệch ít hơn so với lượng mưa.
Độ ẩm không khí trên địa bàn xã Tràng Xá giao động từ 80-87%, các tháng mùa
khô nhất là tháng 11, tháng 12 độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc phát triển cây vụ đông
muộn, nhưng cũng tạo điều kiện cho thu hoạch và bảo quản lâm sản trong thời kỳ này.
Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã Tràng Xá mang đặc trưng của miền núi phía Bắc thích
hợp cho sự phát triển đa dạng về sinh học, phù hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng
khác nhau: Cây ăn quả, cây chè, cây lâm nghiệp, cây lương thực
3. Thổ nhưỡng:
Theo bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn xã Tràng Xá đất đai chia thành các loại đất
chính như sau:
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ đây là loại đất hình thành do sự tích tụ của
các sản phẩm phong hoá trên cao đưa xuống, loại đất này được phân bố rải rác rộng khắp

trên địa bàn toàn xã, diện tích này không lớn tập trung ở các núi cao phía Tây Bắc của xã
đang khai thác để trồng lúa nước diện tích 467.63ha.
- Đất nâu đỏ phát triển trên đá Mắcma bazơ và trung tính có tầng đất có độ dầy
trung bình, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, phần lớn diện tích này có độ
dốc tương đối lớn vì vậy bị rửa trôi mạnh dẫn đến nghèo dinh dưỡng, hiện đang sử dụng
vào mục đích Lâm nghiệp và trồng Chè. Diện tích rừng sản xuất 1,194.64ha, đất trồng chè
94.06ha;
- Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trùng bình (Fsy) phân bố trong toàn xã phù hợp
trồng các loại cây hoa màu với diện tích 1,285.59ha
7
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
Nhìn chung đất đai của xã Tràng Xá là đất chứa hàm lượng mùn, lân, Ka li ở mức
nghèo hiệu quả canh tác thấp.
4. Thủy văn:
- Thuỷ văn: Mạng lưới thủy văn của xã Tràng Xá đa dạng bao gồm hệ thống sông
suối khe đập khá dày đặc nên mùa mưa dễ xảy ra lũ lụt cục bộ tại khu vực xung quanh
suối, tuy nhiên vẫn đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất. Nguồn nước phục vụ cho SX
lúa nhờ tuyến kênh lấy nước từ đập Suối Bùn.
5. Các nguồn tài nguyên:
* Tài nguyên nước :
- Nguồn nước mặt: Xã Tràng Xá có nguồn nước mặt tương đối phong phú. Trên
địa bàn xã có 12,8 km sông Rong chảy qua và hệ thống khe suối khá dầy đặc. Ngoài ra
với lượng mưa trung bình khoảng 1950mm, lượng nước mưa trên được đổ vào các khe
suối, kênh mương, hồ, ao tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu được dùng cho sản xuất,
sinh hoạt.
- Nguồn nước ngầm: Do địa hình chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và núi đất, nên
ngoài phần nước mặt từ sông, suối trên địa bàn xã còn có các nguồn nước ngầm trong các
núi đá vôi, kết quả khảo sát nghiên cứu cho biết ở đây có trữ lượng nước ngầm tương đối
dồi dào và chất lượng khá tốt. Toàn xã hiện nay có 80,5% người dân dùng nước hợp

VSMT còn lại người dân dùng nước giếng khoan, giếng khơi.
* Tài nguyên đất :
- Tổng diện tích tự nhiên của xã là 4753.56ha; Trong đó đất nông - lâm nghiệp –
thủy sản 3724,69ha (chủ yếu là đất rừng, đất trồng cây lâu năm và đất trồng lúa); Diện
tích đất ở và đất khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
* Tài nguyên rừng :
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã: 1802.42 ha chiếm 37,92% diện tích đất
toàn xã. Trong đó: Đất rừng sản xuất là: 1194.64ha; Đất rừng phòng hộ 607.78ha.
6. Đánh giá chung về địa hình đất đai:
- Lợi thế: Xã Tràng Xá là xã địa hình có nhiều rừng rất thuận lợi cho việc phát triển
các chương trình dự án trồng cây công nghiệp và lâm nghiệp phù hợp cho phát triển xây
dựng nông thôn mới.
+ Nguồn nước có nhiều kênh mương thủy lợi, hồ ao lớn và sông suối chảy qua xã
rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
+ Là xã có trục đường giao thông ĐT 265 chạy qua tiện cho việc thông thương,
trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền.
8
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
- Hạn chế:
+ Chất lượng rừng: Các loài cây bản địa, cây nguyên sinh cổ thụ trong rừng còn rất
ít do khai thác nhiều năm, rừng của xã hiện nay chủ yếu là rừng trồng thuần loài, cây
trồng phần lớn là keo tai tượng; rừng tự nhiên, hỗn giao còn rất ít, các loại cây dược liệu,
chim thú đã cạn kiệt dần, giá trị sinh thủy, điều tiết nguồn nước và giá trị sinh thái của
rừng không cao.
+ Các hồ ao sông suối tuy có diện tích lớn nhưng chưa được đầu tư nên chất lượng
không đáp ứng được.
II. Hiện trạng kinh tế - xã hội
1. Các chỉ tiêu chính :
Kinh tế của xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ

công nghiệp còn nhỏ lẻ. Cơ cấu kinh tế như sau:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Chiếm 70%.
Công nghiệp – TTCN: chiếm 10%.
Thương mại dịch vụ: Chiếm 20%
Tổng thu nhập toàn xã: 56,726 tỷ đồng
Tổng thu nhập bình quân: 6.7 triệu đồng/người/năm
2. Kinh tế
* Về sản xuất nông nghiệp:
- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo cấy lúa nước cả năm là: 467,63 ha; Cây màu:
1265.59 ha;
- Về chăn nuôi: Ngành chăn nuôi tập trung của xã chưa được phát triển, chủ yếu
trên nền tảng hộ gia đình, với qui mô nhỏ, đã có một số mô hình gia trại. Số lượng đàn gia
súc, gia cầm gồm: Đàn gia cầm: 28.000 con, đàn lợn: 3.500 con, đàn trâu bò: 815 con.
- Về nuôi trồng thủy sản: Hiện tại xã có diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 74,99
ha, do các hộ gia đình quản lý.
* Về cây công nghiệp:
Với tổng diện tích 94,06ha. Chè Tràng Xá dù chưa có thương hiệu, nhưng vẫn có
thị trường tiêu thụ ổn định với giá bán từ 90 -100.000 đồng/ kg. Trong Liên hoan Trà
Quốc tế lần thứ nhất vừa qua, chè Tràng Xá được Ban tổ chức cũng như người thưởng
thức chè đánh giá cao về chất lượng và sản lượng.
* Về sản xuất lâm nghiệp:
Diện tích trồng rừng của cả xã là 1194.64ha.
* Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn:
9
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
Tổng số lao động CN –TTCN chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong lao động toàn xã. Các
ngành nghề chủ yếu là: Sản xuất vật liệu vật liệu xây dựng như sửa chữa nhỏ, khai thác
cát sỏi Các cơ sở sản xuất nằm rải rác ở các hộ gia đình.
* Về thương mại dịch vụ:

Chủ yếu mở rộng hoạt động dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ vật tư phân bón, tạp hóa
và nghề truyền thống mức lưu chuyển hàng hóa chưa cao, cơ bản đáp ứng những yêu
cầu sản xuất, đời sống của nhân dân. Xã Tràng Xá hiện nay đã có chợ Trung tâm cụm xã
do nhà nước đầu tư xây dựng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tập trung đầu tư thông qua các chương trình
134,135 về giao thông, thủy lợi, điện, nước….và chương trình kiên cố hóa kênh mương,
chương trình xây dựng chuẩn quốc gia cho các trường học, trạm y tế.
3. Xã hội
- Dân số toàn xã năm 2011: 8425 người, 2105 hộ, bình quân 4 người/hộ.
+ Tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,38% năm
+ Thành phần dân tộc: Xã Tràng Xá với 9 dân tộc, bao gồm: dân tộc kinh, Tày,
Nùng, H’Mông, Dao, Mường, Cao Lan, Sán Dìu, Thái, cùng sinh sống. Mỗi dân tộc giữ
nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hoá, hoà nhập làm phong phú đa dạng bản sắc văn
hoá dân tộc với những truyền thống lịch sử, văn hoá văn nghệ, tôn giáo tín ngưỡng. Dân
cư được chia thành 20 xóm. Do phong tục tập quán khác nhau nên dân cư ở không tập
trung thành cụm lớn mà chỉ thành những nhóm nhỏ, rải rác. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuật gặp nhiều khó khăn không đáp ứng được cho việc quy hoạch phát triển sản xuất và
công tác quản lý dân cư.
- Tổng số lao động: 5587 Người. Chiếm 66,3%
+ Lao động nông nghiệp: 3.376 người. Chiếm 60,43%
+ Lao động dịch vụ thương mại: 1124 người. Chiếm 20,12%
+ Lao động khác (Làm thuê, CB công chức ):1087 người. Chiếm 19,45%
- Các ngành nghề thủ công truyền thống:
+ Xóm Tân Thành, Thành Tiến có Làng nghè chè.
4. Nhận xét về hiện trạng kinh tế xã hội
- Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực. Cơ cấu chuyển
dịch lao động theo xu hướng chung là tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, giảm dần tỷ lệ
lao động nông nghiệp. Thu nhập chủ yếu của người dân trong xã là nhờ vào việc đẩy
mạnh kinh tế nông, lâm nghiệp. Bên cạnh đó xã đang khuyến khích các mô hình vườn
rừng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu

quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người dân.
10
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
- Lợi thế: Xã có nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của xã cũng được tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, lý luận. Nhân dân các dân tộc xã Tràng
Xá có truyền thống cách mạng, đoàn kết trong khánh chiến chống giặc ngoại xâm, cũng
như trong lao động sản xuất. Là xã 135 trong những năm qua được thụ hưởng nhiều dự án
đầu tư của Nhà nước như: Điện, đường, trường, trạm, kênh mương đã được đầu tư nâng
cấp tạo thuận lợi bước đầu cho việc xây dựng nông thôn mới.
- Hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã chưa cao, cơ cấu ngành TMDV, công
nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm tỷ lệ không đáng kể, sản xuất vẫn mang tính thuần
nông. Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, chưa có quy hoạch rõ ràng. Sức cạnh tranh kinh tế
yếu chưa có chiến lược thu hút thị trường. Lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ kỹ
thuật còn yếu kém; Các mô hình kinh tế gia trại, trang trai trong SX nông lâm nghiệp còn
rất ít, sản phẩm chủ yếu của xã là các sản phẩm nông lâm nghiệp, nhưng chủ yếu vẫn ở
dạng thô, chưa qua chế biến nên hiệu quả kinh tế thấp.
III. Hiện trạng kiến trúc
1. Thôn xóm và nhà ở
- Dân cư tập trung ở 20 xóm, ngoài ra còn nằm rải rác xen kẽ với đất canh tác. Các
công trình giao thông, thủy lợi, giao thông nội đồng phát triển gặp nhiều khó khăn. Các
công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho người dân ở các xóm bị hạn chế,
đầu tư hiệu quả thấp.
- Khu trung tâm: Khu trung tâm xã hiện nay đã có quy hoạch nên việc phân khu
chức năng rõ ràng, các công trình trong khu trung tâm chưa được đầu tư xây dựng. Các hộ
dân ở bám sát đường trục liên thôn, liên xã, làm cho đường vào trung tâm chật hẹp, khi
xây dựng thêm các hạng mục công trình theo tiêu chí mới khó khăn.
- Nhà ở theo mô hình kinh tế vườn đồi - trồng rừng: Nằm rải rác ở các thôn trong
xã, phát triển theo mô hình canh tác vườn đồi (Vườn + Ao + Chuồng + Ruộng + Trồng

rừng).
+ Nhà dột nát, nhà tạm có 19 hộ chiếm 0,9%
+ Nhà kiên cố, bán kiên cố có 952 hộ chiếm 67,8%
2. Các công trình công cộng
* Cơ quan hành chính sự nghiệp: Trụ sở Đảng ủy- HĐND- UBND xã: Nhà 2 tầng
bao gồm: 17 gian làm việc;1 gian cầu thang và vệ sinh; 3 gian cho phòng họp. Diện tích
sàn xây dựng trụ sở: 629m
2
.
- Nhà Văn hóa xã mới xây dựng trong khuôn viên trụ sở ủy ban.
11
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
* Giáo dục đào tạo:
- Trường THCS Tràng Xá: Có 362 học sinh, 29 cán bộ giáo viên, trường có khuôn
viên rộng, thoáng, đủ sân chơi cho học sinh. Cơ sở hạ tầng khang trang đáp ứng đủ nhu
cầu dậy và học. Diện tích khu đất là: 15048.8m
2
.Trường có nhà 2 tầng với diện tích công
trình: 580m
2
.
- Trường THCS Đông Bo: Có 197 học sinh, 24 Cán bộ giáo viên, trường có khuôn
viên rộng, thoáng, đủ sân chơi cho học sinh. Cơ sở hạ tầng khang trang đáp ứng đủ nhu
cầu dậy và học. Diện tích khu đất là: 9314 m
2
.Trường có nhà 2 tầng 6 phòng.
- Trường tiểu học Tràng Xá:
+ Phân hiệu Tân Thành: Có 62 học sinh, 9 giáo viên, có khuôn viên rộng, thoáng,
đủ sân chơi cho học sinh. Cơ sở hạ tầng đáp ứng đủ nhu cầu dậy và học có tổng diện tích

13627m2.
+ Phân hiệu Cầu Nhọ: Có 143 học sinh, 8 giáo viên, có khuôn viên rộng, thoáng,
đủ sân chơi cho học sinh. Cơ sở hạ tầng đáp ứng đủ nhu cầu dậy và học có tổng diện tích
3320m2.
- Trường tiểu học Đông Bo:
+ Phân hiệu Khuân Ruộng: Có 14 học sinh, 2 giáo viên, có khuôn viên tổng diện
tích 600m2.
+ Phân hiệu Chòi Hồng: Có 86 học sinh, 7 giáo viên, có khuôn viên tổng diện tích
720m2. Có 2 lớp học nhờ nhà VH Là Bo.
- Trường mầm non Tràng Xá: Quy mô trường với 111 cháu; 14 giáo viên. Diện tích
đất xây dựng là 1981,4m
2
.
+ Phân hiệu Tân Thành: Có 56 học sinh, 6 giáo viên, có khuôn viên tổng diện tích
580,6m2.
+ Phân hiệu Cầu Nhọ: Có 94 học sinh, 7 giáo viên, diện tích mượn của trường Tiểu
học.
- Trường mầm non Đông Bo: Quy mô trường với 70 cháu; 5 giáo viên. Diện tích
đất xây dựng là 3023m
2
.
+ Phân hiệu Chòi Hồng: Có 54 học sinh, 4 giáo viên, diện tích mượn của trường
Tiểu học.
+ Phân hiệu Khuân Ruộng: Có 27 học sinh, 2 giáo viên, diện tích mượn của trường
nhà Văn Hóa.
12
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
* Công trình y tế:
- Trạm y tế xã: Thuộc xóm Làng Đèn, vị trí gần trụ sở UBND xã. Diện tích đất

3876.8m2.
* Về thương mại dịch vụ: Tràng Xá hiện có 01 chợ diện tích đất chợ đã có 6390m
2
- Các ngành nghề thủ công truyền thống: Nghề đậu phụ và làng nghề chè sản xuất
tại các gia đình ở các xóm Tân Thành, Thành Tiến.
3. Các công trình tôn giáo tín ngưỡng
- Tượng đài nghĩa trang liệt sỹ có diện tích 1353,8m
2
.
- Nghĩa địa: Hiện trạng trong khu nghĩa địa Tân Thành diện tích khoảng 4000m2,
Làng Đèn diện tích 4000m2, tại thôn Mỏ Đinh khoảng 8000m2, tại thôn Cầu Nhọ là
1000m2, thôn Mỏ Bễn khoảng 4000m2.
IV. Hiện trạng hệ thống HTKT
1. Giao thông
Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã (đường trục xã, liên xã; đường trục
thôn, xóm; đường ngõ, xóm và đường trục chính nội đồng): 64,9 km. Trong đó:
- Đường liên xã : Chiều dài đường là 10.000 m, nền đường là 7,5m, mặt đường rộng
3,5m; Đường đã rải nhựa;
Bảng 2: Giao thông trục xã
STT Hiện trạng
Dài
(m)
Rộng
mặt
(m)
Rộng
nền
(m)
Đường Liên xã
1 Đường tỉnh lộ 265 qua xã 11000 3.5 6.5

2 Đường liên xã Tràng xá - liên Minh 500 3.5 5
3 Đường liên xã Tràng xá – Phương Giao 750 3 5
4 Đường liên xã từ đường ĐT 265 Đồng Danh
sang xã Liên Minh
2000 3 4
13
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
5 Đường La Mọ - Đông Bo – Chòi Hồng 8000 3 5
Cộng 22250
- Đường liên thôn: Tổng chiều dài 14.520m, mặt đường 2,0 – 3,0m, nền đường 3,0 -
4,0m; chủ yếu là kết cấu đường đất cấp phối. Các tuyến liên thôn chưa hoàn chỉnh nên
người dân trong xã gặp nhiều khó khăn trong việc giao lưu buôn bán, thông thương hàng
hóa.
Bảng 3: Giao thông trục thôn
STT
Hiện trạng
Dài
(m)
Rộng
(m)
Đường liên thôn, liên xóm
1
Tuyến đường từ đương ĐT 265 nhà bà Hoàng
Thị Khai đến nhà ông Nguyễn Hữu Trường
1300 3
2
Đường trục xóm Nà Lưu từ nhà Tạ Đăng
Tuấn đến trường Mần Non Đông Bo
1800 3

3
Đường trục xóm Lò Gạch từ đường ĐT 265
đến nhà ông: Phan Văn Pẩu (Xóm Lò Gạch)
200 3
4
Tuyến đường từ nhà ông Hoàng Văn Cường
đi Là Bạt nhà bà Thuyên (Là Bo)
1000 3
5
Tuyến đường từ ngã ba nhà ông Việt đi đội II
Xóm Chòi Hồng
1000 3
6
Tuyến đường từ ngã ba nhà ông Chu Quốc
Phòng đến nhà ông Chu Văn Sơn.
1300 3
7
Tuyến đường từ nhà Ông Nguyễn Văn Thanh
đến bờ sông Dong (Đồng danh)
200 3
14
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
8
Tuyến từ nhà ông Hoàng Văn Xây đi xóm
(Tân Đào)
3000 3
9
Tuyến đường từ đương trục chính của xóm
đến nhà văn hóa của xóm (Tân Đào)

120 3
10
Tuyến đường từ nhà ông Hoàng Văn Trường
đến nhà ông Hoàng Phi diện (Đồng Ẻn)
1900 3
11
Tuyến đường từ ngã ba Xóm Là Bo đến bể
nước nhà ông Páo đội III Chòi Hồng
2700 3
Cộng 14520
- Đường nội thôn: Tổng chiều dài 36.215m, nền đường 2,0 - 3,0m; chủ yếu là kết
cấu đường đất cấp phối.
Bảng 4: Giao thông Nội thôn

STT
Hiện trạng
Dài
(m)
Rộng
(m)
Đương nội thôn, nội xóm
1
Tuyến đường điểm đầu từ trục đường trục
chính của xóm đến nhà ông Lưu Văn Sỹ
(Đồng Tác)
150 2
2
Tuyến đường điểm đầu từ trục đường
trụcchính của xóm đến nhà ông Lập (Đồng
Tác)

250 2
3
Nâng cấp tuyến đường từ nhà ông Tuấn đến
nhà bà Thêu (Xóm Nà Lưu)
150 3
4
Nâng cấp tuyến đường từ nhà Tạ Thị Kim
Huế đến nhà Ông Nguyễn Văn Tư
200 3
5
Tuyến đường từ nhà bà Nguyễn Thị Vân đến
nhà Ông Lê Đình Tươi (Xóm Nà Lưu)
200 2
15
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
6
Tuyến đường từ nhà ông Lý đến mỏ nước
(Xóm Nà Lưu)
500 2
7
Tuyến đường từ ngã ba đường trục chính đến
nhà tuấn Diễn.(Xóm Nà Lưu)
150 2.5
8
Tuyến đường từ đương ĐT 265 nhà bà
Trương Thị Oanh (Xóm Cầu Nhọ)
100 3
9
Tuyến đường từ đương ĐT 265 đến nhà Ông

Bế Văn Dũng (Xóm Cầu Nhọ)
200 2
10
Tuyến đường từ đường ĐT 265 đến nhà ông
Hoàng Văn Luyện (Cầu Nhọ)
105 2
11
Tuyến đường từ đường ĐT 265 đến nhà ông
Hoàng Văn Thành (Cầu Nhọ)
150 2
12
Tuyến đường từ đường DD đến nhà bà Lìn
(Xóm Cầu Nhọ)
150 2
13
Tuyến đường từ đường tỉnh lộ ĐT 265 đến
nhà ông Tự (Xóm Là Gạch)
150 2
14
Tuyến đường từ đường ĐT 265 nhà ông Sáng
đến nhà ông Mười (Xóm Lò Gạch)
150 2
15
Tuyến đường từ đường tỉnh lộ ĐT 265 đến
nhà ông Phan Văn Cung (Xóm Lò Gạch)
180 2
16
Đường từ đường tỉnh lộ ĐT 265 đến nhà Bà
Nông Thị Lợi (Xóm Lò Gạch)
200 1.5

17
Tuyến đường từ nhà Chu kim Tuyến đne nhà
Ông Toản (Xóm Là Bo)
800 2
18
Tuyến đường từ nhà Ông Chu Văn Lê đến
nhà ông Chu Văn Khải (Xóm Là Bo)
200 2
19
Tuyến đường từ nhà ông Hoàng Văn hơn đến
nhà ông Nguyễn Văn Định Xóm Đồng Danh)
150 2
20
Tuyến đường từ nhà ông Hà Văn Sải đến nhà
ông Hà Văn Hợp (Đồng Danh)
250 2.5
21
Tuyến đường từ Nhà văn hóa xóm đến nhà
ông Nông Văn vĩnh (Xóm Đồng Danh)
100 2
16
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
22
Tuyến đường từ nhà Ông Cam Văn Nguyên
đến nhà Ông Tiền Văn Thụ (Đồng danh)
50 2
23
Tuyến đường từ nhà Ông Lưu Văn Quý đến
nhà ông Hoàng Văn Thiện (Đồng danh)

150 1.5
24
Tuyến đường từ nhà ông Hoàng Văn Cường
đến nhà bà Đặng Thị Thuyên (Mỏ Bễn)
2000 3
25
Tuyến đường vào khu nghĩa địa xã vị trí điểm
đầu từ nhà Đỗ Công Hồng đến nghĩa địa xã
700 3
26
Tuyến đường từ nhà bà Phùng Thị lịn đến nhà
ông Triệu Xuân Thủy (Làng Đèn)
1000 2
27
Tuyến đường từ đường tỉnh lộ ĐT 265 đến
nhà ông Đặng Trần Tiến (Xóm Làng Đèn)
200 2
28
Tuyến đường từ nhà ông Nguyễn Văn tính
đến nhà ông Nguyễn Hưu Kiển
150 2
29
Tuyến đường từ đường trục chinh Làng Đèn
Là Đông đến nhà ông Hoàng Việt Chì
200 2
30
Tuyến đường vào khu nghĩa địa từ đường ĐT
265 đến nghĩa địa xóm (Tân Thành)
500 2
31

Tuyến đường từ đường ĐT 265 đến nhà ông
Nông Văn Điền (Tân Thành)
350 2.5
32
Tuyến đường từ đường ĐT265 đến nhà ông
Nông Văn Điền (Tân Thành)
600 2
33
Tuyến đường từ đường ĐT 265 đến nhà bà
Nông Thị Đạo (Tân Thành)
250 1.2
34
Tuyến đường từ đường ĐT 265 đến bãi chè
ông Lý Thái Nam (Tân Thành)
250 2.5
35
Tuyến đường từ đường ĐT 265 đến suối sau
nhà ông Phích (Tân Thành)
200 2.5
17
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
36
Tuyến đường từ đường ĐT 265 đến bài chè
ông Đặng Hữu Trường (Tân Thành)
150 2.5
37
Tuyến đường từ nhà ông Nguyễn Duy Hợi
đến nhà ông Đỗ Văn Thanh (Mỏ Đinh)
1600 3

38
Tuyến đường từ nhà ông Bế Xuân Hoàng đến
cầu treo Tràng xá (Đồng Ruộng)
1000 2.5
39
Tuyến đường từ đường tỉnh lộ ĐT 265 đến
nhà ông Nguyễn Văn Sản (Đồng Ruộng)
2000 2
40
Tuyến đường từ trạm biến áp xóm đồng
ruộng đến gốc Đa Đồng Bư (Đồng Ruộng)
300 2
41
Tuyến đường từ đường Tràng Xá - Liên Minh
đến nhà ông Triệu Khắc Mỵ (Đồng Ruộng)
600 2
42
Tuyến đường từ nhà ông Lý Quang Mận đến
nhà bà Bế Thị Nhung (Đồng Ruộng)
300 2
43
Tuyến đường từ gốc chám nhà ông Công đến
ngã ba nhà ông Hà Văn Hùng (Đồng ruộng)
200 2
44
Tuyến đường từ đường tỉnh lộ DDT nhà ông
Thắng đến đường Tràng Xá - Phương Giao
(L. Tràng)
400 2
45

Tuyến đường từ nhà ông Nông Văn Hải đến
nhà Đặng Văn Sơn (Thành Tiến)
2200 2
46
Tuyến đường từ nhà Nông kim Ngân đến nhà
Nông Thị Kiệm (Thành Tiến)
900 2
47
Tuyến đường từ hà ông Chu Văn Toàn đến
nhà ông Nông Chí Kiên (Thành Tiến)
1200 2
18
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
48
Tuyến đường từ nhà hoàng Văn Vũ đén nhà
bà Hoàng Thị dung (Thành tiến)
2000 2
49
Tuyến đường từ đường bê tông của xóm đến
nhà ông Nông Văn Đoàn (Thành Tiến)
120 2.5
50
Tuyến đường từ trục đường chính của xóm
đến nhà ông Phóng (Tân Đào)
1500 2
51
Tuyến đường từ trục đường Làng Đèn-Là
Đông đến nhà văn hóa của xóm (Tân Đào)
700 2

52
Tuyến đường từ nhà ông Đặng Văn Tâm đến
nhà ông Nguyễn Văn Thắng (Khuân Ruộng)
200 2
53
Tuyến đường từ nhà văn hóa của xóm đến
nhà ông Nguyễn Văn Chương (Khuân Ruộng)
500 2
54
Tuyến đường từ nhà ông Nguyễn Văn Uyên
đến nhà ông Vũ Đức Chờ (Khuân Ruộng)
150 2
55
Tuyến đường từ bãi nhà ông Hoàng Văn xây
đi Tân Đào (Khuân Ruộng)
400 2
56
Tuyến đường từ đường trục chinh Làng Đèn
Là Đông đến nhà ông Vũ Đức Trung
(K.Ruộng)
200 2
57
Tuyến đường từ ao nhà ông Triệu Văn Vị đến
khu nghĩa địa của xóm (Khuân Ruộng)
700 2
58
Tuyến đường từ đường trục chính Làng Đèn
Là Đông đến nhà ông Nguyễn Xuân Hùng
(K.Ruộng)
60 2

59
Tuyến đường từ đường trục chính làng Đèn
Là Đông đến nhà ông Hoàng Văn
Phong(Đ,Bài)
500 2
19
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
60
Tuyến đường từ nhà ông Nguyễn Hưu Kiển
đến nhà ông Hoàng Văn Thiện (Đồng Bài)
300 2
61
Tuyến đường từ nhà ông Tươi đến trước cửa
nhà bà Lê Thị Hồng (Đồng Mỏ)
1000 2.5
62
Tuyến đường từ bê tông của xóm đến nhà anh
Cảnh (Đồng Mỏ)
100 2
63
Tuyến đường từ nhà ông Hoàng Văn dũng
đến trước cửa nhà ông Chu Văn Phú(Đồng
Mỏ)
100 2
64
Tuyến đường từ nhà ông Lương Văn Huân
đến nhà ông Nông Văn thanh (Đồng Ẻn)
500 2
65

Tuyến đường từ nhà ông Nông Văn Phong
đến nhà ông Lý Văn Bắc (Đồng Ẻn)
400 2
66
Tuyến đường từ nhà văn hóa xóm đến ao ông
Tằng Văn Hân (Đồng Ẻn)
200 2
67
Tuyến đương từ nhà ông Hoàng Văn Duy đến
nhà ông Phạm Quốc Việt (Đồng Ẻn)
250 2
68
Tuyến đường từ nhà ông: Nguyễn Văn Quý
đến nhà ông Nguyễn Hữu Giỏi (Đồng Ẻn)
200 1.5
69
Tuyến đường từ nhà ông Nguyễn Văn Tôn
đến nhà tình nghĩa Lao Thị Chí (Là Đông)
1100 2
70
Tuyến đường từ nhà ông Ch Văn Bồi đến sân
thể thao của xóm (Là Đông)
1500 2
71
Tuyến đươờng từ nhà ông Páo đến đường đi
Đồng Rã Dân Tiến (Chòi Hồng)
400 2
72
Tuyến đươờng tù trục chính đường là bo đi
đội I Xóm Chòi Hồng

210 3
73
Tuyến đươờng từ nhà ông Lý Văn Giàng đến
nhà Ông Thành Đội I Chòi Hồng
200 2
74
Tuyến đươờng từ nhà ông Lý Văn Giàng đến
nhà ông Lý Văn Dùng Chòi Hồng
140 2
20
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
75
Tuyến đươờng từ nhà ông Lý Văn Khìn đến
nhà ông Lý Văn Vình Chòi Hồng
150 1.5
76
Tuyến đươờng từ nhà ông Hoàng Văn Páo
đến nhà ông Trần Văn Ninh (Chòi Hồng)
500 1
Cộng 36215
- Cầu: 2 (cái) chiều dài: 50 (m) chiều rộng: 3 (m)
* Giao thông nội đồng
- Đường giao thông nội đồng: Tổng chiều dài 4,2 km, nền đường 2,0m. Hoàn toàn
là đường đất nên đi lại rất khó khăn vào mùa mưa lũ, ảnh hưởng lớn đến sản xuất của
người dân.
Bảng 5: Giao thông nội đồng:
STT
Hiện trạng
Dài

(m)
Rộng
(m)
Đương nội Đồng
1
Tuyến đường từ nhà ông Lương Văn Xuân
đến khu Lân Khoang
700 2
2
Tuyến đường từ nhà ông Đông đến khu kinh
tế Bà Đào (Xón Nà Lưu)
200 3
3 Tuyến đường đi núi lều 1300 2
4
Tuyến đường từ nhà bà Chu Thị Hiểu đến
khu kinh tế Là Bạt (Mỏ Bễn)
2000 3
Cộng 4200
2. Thủy lợi
- Hệ thống kênh mương của xã hiện nay còn ít, chất lượng chưa cao. Song để khai
thác triệt để tiềm năng đất đai cũng như nâng cao hệ số sử dụng đất nông nghiệp thì trong
tương lai cần phải làm mới một số hồ, tuyến kênh mương mới, đồng thời nạo vét, cải tạo
các hồ, cứng hóa các tuyến kênh mương hiện có.
Bảng 6: Hệ thống mương chưa cứng hóa
STT Tên công trình Chiều Chiều
21
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
dài (m) rộng (m)
1

Tuyến kênh mương từ mương chính Đập Suối
Bùn đến ruộng sau nhà Ông Vi Văn Đồng
500 1
2
Tuyến kênh mương từ nhà Ông Hứa Văn Tý
đến ruộng nhà ông Hoàng Văn Khìm.
400 1
3
Tuyến kênh mương từ trước cửa nhà ông Hứa
Văn Toàn đến ruông nhà Ông Hoàng Văn
Việt (Đồng Tác)
800 1
4
Tuyến kênh mương từ mương chính Đập Suối
Bùn đến đương tỉnh lộ ĐT 265 (Cầu Nhọ)
350 1
5
Công trình đập Dâng + kênh mương nội đồng
Tại suối nhà ông Mạc (Lò Gạch) kênh mương
từ đập đến ruộng nhà ông Mười
400 1
6
Kiên cố hóa tuyến kênh mương từ ruộng nhà
ông Phan Văn Định đến ruộng nhà ông
Sầu(Lò Gạch)
700 1
7
Công trình đập Dâng + kênh mương nội đồng
Tại suối (xóm Mỏ Bễn)
600 1

8
Tuyến kênh mương từ nhà Ông Nguyễn Văn
Tính đến ruộng nhà ông Nguyễn Hồng Côi
(Làng Đèn)
300 1
9
Tuyến kênh mương từ trước cửa nhà ông
Hoàng Văn Doãn đến cuối xứ đồng Chão
(Làng Đèn)
250 1
10
Xây mới trạm bơm điện + Tuyến kênh mương
từ trạm bơm đến cuối ruộng nhà ông Nguyễn
Hữu Tuấn (Làng Tràng)
1200 1
22
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
11
Tuyến kênh mương từ ruộng nhà ông Nông
Quỳnh Giang đến đường bê tông của xóm
(Thành Tiến)
50 1
12
Tuyến kênh mương từ ruộng nhà Chu Khánh
Toàn đến ruộng nhà bà Đinh Thị Băng
(Thành Tiến)
70 1
13
Tuyến kênh mương điểm đầu từ cổng nhà ông

Chu Công Bằng đến ruộng nhà ông Hoàng
Viết Văn (Khuân Ruộng)
170 1
14
Tuyến kênh mương điểm đầu từ nhà Chu Văn
Công điểm cuối ruộng Chu Văn Công (Khuân
Ruộng)
200 1
15
Tuyến kênh mương vị trí điểm đầu từ suối
nhà ông Chương đến ruộng nhà ông Nguyễn
Văn Huy (Khuân Ruộng)
600 1
16
Tuyến kênh mương điểm dầu từ suối Thâm
Bản đến ruộng ông Trần Văn Ngữ (Khuân
Ruộng)
70 1
17
Tuyến kênh mương điểm dầu từ đập tràn nhà
ông Hoàng Văn Thiện đến ruộng nhà ông
Triệu Xuân Điệp (Đồng Bài)
300 1
18
Tuyến kênh mương từ phai nhà ông Hoàng
Văn Noom đến ruộng nhà ông Vi Văn Hiên
(Đồng Bài)
400 1
19
Tuyên kênh mương điểm đầu từ mương chính

đập suối bùn điểm cuối mương nhánh nội
đồng (Đồng Mỏ)
200 1
Cộng 7560
23
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên

Bảng 7: HÖ thèng kªnh m¬ng cøng hãa
Stt Kênh mương Vị trí
Chiều dài
(m)
Tiết diện
bxh
Kết cấu
1 Kênh Suối Bùn Xã Tràng Xá 4000
Gạch, xi
măng
Tổng cộng 4000
- Tổng chiều dài kênh mương nội đồng: 11560 m
- Tổng chiều dài kênh mương chưa cứng hóa: 7560 m
- Tổng chiều dài kênh mương cứng hóa: 4000 m
- Chiều dài kênh mương cấp I: không có
- Chiều dài kênh mương cấp II: 4000 m
- Tỷ lệ kênh mương cứng hóa: 34,6 %
- Nhận xét đánh giá hiện trạng: Hiện nay các tuyến kênh mương nội đồng kể cả các
tuyến đã được cứng hoá bị xuống cấp, riêng có tuyến kênh Suối Bùn đi trên địa bàn xã
mới xây năm 2008 cón sử dụng tốt
3. Chuẩn bị kỹ thuật
a. Nền địa hình

Địa hình xã: Đồi núi chiếm 52% đất tự nhiên của toàn xã, xen kẽ là những cánh đồng
tạo thành địa hình đồi bát úp. Độ dốc lớn và có nhiều sông suối. Có nhiều tiềm năng để
phát triển lâm nghiệp, kinh tế vườn đồi. Là xã có trục đường liên tỉnh đi qua thuận lợi cho
phát triển TTCN – Dịch vụ thương mại.
b.Thoát nước mặt
- Hệ thống nước thải và nước mưa sử dụng chung . Nước thải được thoát ra những
điểm trũng, ra mương và đổ ra sông suối.
- Hiện trạng thoát nước mưa:
+ Các cụm dân cư xã hầu hết chưa có hệ thống thoát nước.
- Nước mặt tự chảy theo nền địa hình tự nhiên về các khe tụ thủy và kênh mương
thủy lợi nội đồng
- Trục đường tỉnh lộ đã có một số cống ngang đường có chức năng thoát lũ cục bộ
cho các nhánh suối nhỏ .
- Các trục tiêu chính cho toàn xã là sông Dong, sông Cầu Chéo
c.Tai biến thiên nhiên
24
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Xã Tràng Xá – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên
- Ít xảy ra các hiện tượng lũ lụt. Tuy nhiên khu vực dọc ven suối thường bị ngập lũ,
lũ quét trong thời gian ngắn. Khi xây dựng cần lưu ý hành bảo vệ trục tiêu lũ.
4. Cấp điện
* Nguồn điện: Nguồn điện cung cấp cho xã là lưới điện quốc gia từ tuyến điện
10KV được hạ vào các trạm treo trên cột. Toàn xã có 14 trạm các trạm có công suất 50
KVA ÷ 180 KVA với tổng công suất đặt của các trạm là 1150KVA.
+ Trạm số 1: Làng Tràng công suất 100KVA.
+ Trạm số 2: Cầu Nhọ công suất 100KVA.
+ Trạm số 3: Lò Gạch công suất 50KVA.
+ Trạm số 4: Làng Đèn công suất 200KVA.
+ Trạm số 5: Đồng Ẻn công suất 100KVA.
+ Trạm số 6: Đồng Ruộng công suất 50KVA.

+ Trạm số 7: Tân Thành công xuất 100 KVA
+ Trạm số 8: Thành Tiến công xuất 50 KVA.
+ Trạm số 9: Mỏ Đinh công xuất 50 KVA.
+ Trạm số 10: Mỏ Bễn công xuất 100 KVA.
+ Trạm số 11: Là Bo công xuất 50 KVA.
+ Trạm số 12: Chòi Hồng công xuất 50 KVA.
+ Trạm số 13: Khuân Ruộng công xuất 50 KVA.
+ Trạm số 14: Trường Hoàng Quốc Việt công xuất 100 KVA.
* Nhận xét và đánh giá hiện trạng cấp điện
- Lưới điện 10 kV xây dựng đã lâu khoảng cách truyền tải xa nên tổn thất rất lớn.
Mạng lưới 0,4kV xây dựng còn nhiều đoạn không đảm bảo an toàn trong việc sử dụng
điện;
- Mạng lưới chiếu sáng công cộng chưa có cần xây dựng lắp đặt để đảm bảo giao
thông cũng như sinh hoạt của người dân;
- Đường điện được nhà nước đầu tư 100%; Trong đó hiện tại 80% đảm bảo tiêu
chuẩn quốc gia, còn 20% không đủ tiêu chuẩn quốc gia.
5. Cấp nước
25
c«ng ty cæ phÇn t vÊn x©y dùng t©n viÖt

×