Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá sức sản xuất và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ trứng thương phẩm giống m310 nuôi theo phương thức công nghiệp tại trại gia đình anh nguyễn thế sung xã định sơn huyện cẩm giàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 54 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA
GÀ ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM GIỐNG M310 NUÔI THEO
PHƯƠNG THỨC CƠNG NGHIỆP TẠI TRẠI GIA ĐÌNH ANH
NGUYỄN THẾ SUNG XÃ ĐỊNH SƠN HUYỆN
CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG

Hà Nội - 2022


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA
GÀ ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM GIỐNG M310 NUÔI
THEO PHƯƠNG THỨC CƠNG NGHIỆP TẠI TRẠI GIA ĐÌNH
ANH NGUYỄN THẾ SUNG XÃ ĐỊNH SƠN HUYỆN
CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
Người thực hiện

: TỐNG LONG BANG

Lớp

: K61CNTYC



Khố

: 61

Ngành

: CHĂN NI- THÚ Y

Người hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI
Bộ mơn

: SINH LÝ-TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT

Hà Nội – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi số liệu, kết quả nghiên cứu được sử dụng trong bài
khoá luận này được tơi trực tiếp thu thập một cách hồn tồn trung thực và chưa
được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ chia sẻ, giúp đỡ cho việc thực hiện
khoá luận tốt nghiệp này đã được cảm ơn và các thơng tin đã được trích dẫn đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022.
Sinh viên

Tống Long Bang

i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Chăn Nuôi, Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam cũng như quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại tư nhân
anh Nguyễn Thế Sung, ngoài sự cố gắng rèn luyện của bản thân em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ từ nhà trường cùng q thầy cơ, gia đình bạn bè để hồn
thành khố luận tốt nghiệp của mình.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn đến thầy hướng dẫn:
PGS.TS.Nguyễn Bá Mùi đã luôn giúp đỡ chỉ bảo em trong quá trình học tập
cũng như thực hiện đề tài và hồn thiện khố luận.
Em chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa chăn nuôi và các thầy, cô giáo
công tác tại Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã quan tâm giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Thế Sung cùng các thành viên
trong gia đình đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em thu thập thơng tin, số liệu để
hồn thành tốt đề tài này.
Đồng thời em xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người luôn quan
tâm, cổ vũ và động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, rèn luyện và hồn
thành khố luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Sinh viên

Tống Long Bang

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ....................................................................... vii
TRÍCH YẾU KHOÁ LUẬN .............................................................................. viii
Phần I MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU ............................................................................... 2
1.2.1 . Mục đích ..................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1.Giới thiệu giống gà M310 ............................................................................... 3
2.2. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái ...................................... 4
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái. ................................................................... 4
2.2.2. Cơ chế điều hòa phát triển và rụng trứng .................................................... 5
2.2.3. Cơ chế điều hịa q trình tạo trứng,gà đẻ trứng......................................... 5
2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục ............................................................................. 6
2.2.5. Khả năng sinh sản ở gia cầm....................................................................... 7
2.2.6. Chất lượng trứng gia cầm ............................................................................ 8
2.3. Tình hình phát triền và nghiên cứu chăn ni gia cầm trên thế giới và
Việt Nam ................................................................................................. 11
2.3.1. Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn ni gia cầm trên thế giới ........ 11
2.3.2. Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam ......... 13
Phần III ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 16
iii


3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 16

3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................. 16
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
3.4. ĐIỀU KIỆN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 17
3.4.1. Điều kiện chuồng trại ................................................................................ 17
3.4.2. Mật độ nuôi ............................................................................................... 17
3.4.3. Nhiệt độ chuồng ni ................................................................................ 17
3.4.4. Tóm tắt quy trình chăm sóc và ni dưỡng .............................................. 17
3.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
3.5.1. Tỷ lệ ni sống tính theo cơng thức sau : ................................................. 19
3.5.2. Khả năng sản xuất của gà mái đẻ : ............................................................ 19
3.5.3. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg) được tính như sau : ........................... 20
3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 20
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 21
4.1. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của gà M310 .......................................... 21
4.2. Sự thành thục sinh dục ................................................................................. 23
4.2.1. Tuổi thành thục sinh dục ........................................................................... 23
4.2.2. Khối lượng cơ thể ...................................................................................... 25
4.2.3. Khối lượng trứng ....................................................................................... 26
4.3. Một số chỉ tiêu sản xuất ............................................................................... 26
4.3.1. Tỷ lệ đẻ ...................................................................................................... 27
4.3.2. Năng suất trứng ......................................................................................... 28
4.4. Lượng thức ăn thu nhận của đàn gà M310................................................... 30
Phần V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 33
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 33
5.2. ĐỀ NGHỊ...................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 34
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 37
iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Cs
2. ctv
3. n
4. ̅

: Cộng sự
: Cộng tác viên
: Số con

5. m̅
6. Cv%
7. SS
8. TNTĂ
9. TTTĂ
10. TĂ
11. TT
12. TN
13. TT
14. TB
15. HH
16. LT
17. TL
18. ĐK
19. KLT
20. NST
21. SLT
22. NXB
23. GD
24. KHKT

25. VCN
26. FAO

: Sai số trung bình
: Hệ số biến động
: Sơ sinh
: Thu nhận thức ăn
: Tiêu tốn thức ăn
: Thức ăn
: Tăng trọng
: Thí nghiệm
: Tuần tuổi
: Trung bình
: Hao hụt
: Loại thải
: Tỷ lệ
: Đầu kỳ
: Khối lượng trứng
: Năng suất trứng
: Sản lượng trứng
: Nhà xuất bản
: Giáo dục
: Khoa học kỹ thuật
: Viện Chăn nuôi
: Tổ chức lương thực nông nghiệp của Liên
Hợp Quốc
(Food and Argriculture
Organization)
: Chuồng 1, H2 : chuồng 2


27 .H1

: Giá trị trung bình

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng thức ăn dành cho đàn gà khảo sát ............... 17
Bảng 3.2. Chế độ chiếu sáng qua các tuần tuổi................................................... 18
Bảng 3.3. Lịch sử dụng vaccine cho đàn gà đẻ M310 trong giai đoạn nghiên
cứu ........................................................................................................... 19
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà sinh sản M310 tại 2 ô chuồng khảo sát (%)......... 22
Bảng 4.2. Tuổi thành thục sinh dục của gà M310 .............................................. 24
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể gà lúc tỷ lệ đẻ 5%,50% và đỉnh cao ..................... 25
Bảng 4.4. Khối lượng trứng lúc tỷ lệ đẻ 5%,50%,đỉnh cao ................................ 26
Bảng 4.5. Tỷ lệ đẻ của gà qua các tuần tuổi(%).................................................. 27
Bảng 4.6. Tổng lượng trứng và năng suất trứng của 2 chuồng qua các tuần
tuổi........................................................................................................... 29
Bảng 4.7. Thức ăn thu nhận của gà mái đẻ ......................................................... 31

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1. Biểu diễn tỷ lệ sống qua các tuần tuổi gà đẻ M310........................ 23
Biểu đồ 4.2. Biểu diễn tỷ lệ đẻ của gà M310 tại 2 ô chuồng nuôi ...................... 28
Biểu đồ 4.3. Biểu diễn năng suất trứng qua các tuần tuổi................................... 29

vii



TRÍCH YẾU KHỐ LUẬN
Tên tác giả: TỐNG LONG BANG. MSV: 610361.
Tên đề tài: “Đánh giá sức sản xuất và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ trứng thương
phẩm giống M310 ni theo phương thức cơng nghiệp tại trại gia đình anh
Nguyễn Thế Sung xã Định Sơn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương”
Ngành: Chăn nuôi thú y.
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá sức sản xuất của gà mái đẻ trứng thương phẩm giống M310.
- Xác định thức ăn tiêu tốn của gà đẻ trứng thương phẩm giống M310 trong
điều kiện chăn ni theo phương thức cơng nghiệp tại trại gia đình anh
NGUYỄN THẾ SUNG xã Định Sơn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương.
Nội dung nghiên cứu:
- Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi.
- Sự thành thục sinh dục.
- Khối lượng cơ thể.
- Khối lượng trứng.
- Tỷ lệ đẻ qua các tuần tuổi.
- Sức sản xuất trứng qua các tuần tuổi.
- Tiêu tốn thức ăn / 10 trứng.
Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo kết quả nghiên cứu xác thực và độ chính xác cao. Chúng tơi
tiến hành theo dõi, ghi chép các số liệu: số trứng đẻ hàng ngày, số con chết, yếu
loại thải, lượng cám ăn hàng ngày cùng quay trình chăn ni tại đàn gà đẻ trứng
giống từ giai đoạn 22 tuần đến giai đoạn 38 tuần tuổi. Đàn gà khảo sát được
chúng tơi chọn có chế độ quản lý bởi anh Nguyễn Thế Sung là chủ trại tại trại
thôn Phú Quân xã Định Sơn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương.Hai chuồng là
viii



chuồng kín mỗi chuồng chứa 1700 con, có kiểu thiết kế của một chuồng nuôi gà
công nghiệp vừa khoa học vừa đảm bảo lợi ích kinh tế.
Chuồng được trang bị hệ thống điều hịa tiểu khí hậu và các thiết bị khắc
phục sự cố để đảm bảo cho sự sinh trưởng và sản xuất bình thường của đàn gà.
Qua những thơng tin trên chúng ta có thể thấy, mơi trường nghiên cứu ở
dây là khá lý tưởng và đảm bảo yếu tố khoa học.
Kết quả chính và kết luận
Từ kết quả theo dõi sức sản xuất đàn gà M310 tại trại gia đình anh Nguyễn
Thế Sung thơn Phú Qn xã Định Sơn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương.
Chúng tơi có một số nhận xét như sau:
Giai đoạn sinh sản 22- 38 tuần tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống gà mái đẻ trứng đạt được : 97.4 - 98.6%
- Tuổi thành thục về tính ở tuần tuổi 20 đạt tỷ lệ đẻ 5%.
- Khối lượng cơ thể ở thời kỳ đẻ đỉnh cao đạt được: 1682.2g-1683.5g
- Khối lượng trứng ở thời kỳ đẻ đỉnh cao đạt được: 55.65g-55.92g
- Tỷ lệ đẻ trung bình là: 76.365%.
- Năng suất trứng là: 6.05 quả/mái/tuần.
- Hiệu quả sử dụng thức ăn là là: 1,765kg/10 quả trứng .

ix


Phần I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, trong đó sản
xuất nơng nghiệp đã trở thành nghề truyền thống và góp phần khơng nhỏ cho

nền kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt thì chăn ni cũng là một ngành kinh
tế quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực
phẩm tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu
nhập hiệu quả cao góp phần cải thiện đời sống xã hội của nhiều người lao động
trong thời gian qua.
Trong những năm gần đây cùng với ngành trồng trọt thì ngành chăn ni
của nước ta đã khơng ngừng phát triển và đạt được những kết quả đáng kể.
Trong đó ngành chăn ni gia cầm là một loại hình chăn ni phổ biến trong hộ
gia đình Việt Nam và một số mơ hình trang trại, xí nghiệp, doanh nghiệp… Với
những đặc điểm nổi bật nó phù hợp với điều kiện xã hội, tự nhiên, địa lý… của
nước ta. Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gia cầm đem lại hiệu quả kinh tế cao,
chu kỳ sản xuất nhanh hơn so với nhiều vật ni khác. Chi phí thức ăn cho một
kilogam tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lượng và
chất lượng sản phẩm. Ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni gà nói
riêng trong những năm gần đây được nhà nước chú ý hơn, đặc biệt là cơng tác
giống. Do đó trong những năm qua với mục đích mở rộng quy mơ đàn gia cầm
nâng cao năng suất, chất lượng trong chăn nuôi. Nhà nước đã tiến hành nhập
ngoại nhiều giống gà mới có năng suất cao như: Gà Golline54 nhập năm 1990 từ
Hà Lan; Brown Nick nhập từ Mỹ năm 1993; Hysex brown nhập từ Mỹ năm
1996, trong đó gà M310 được cơng ty CP cung cấp giống gia cầm Ngọc Mừng
đưa vào thi trường gà đẻ nước ta trong những năm gần đây.Gà đẻ trứng thương
phẩm giống M310 có tỷ lệ đẻ cao và kéo dài với năng suất trứng trung bình là
1


290 quả/mái/năm,trong khi màu sắc chất lượng trứng không thua kém gì trứng
gà ta. Do vậy việc ni dịng gà này đã mang lại hiệu quả và thu nhập khá ổn
định cho người chăn nuôi. Để đánh giá được hiệu quả chăn nuôi từ gà sản xuất
trứng thương phẩm này, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi trường Học Viện

Nông Nghiệp Việt Nam và giáo viên hướng dẫn em đã tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá sức sản xuất và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ trứng thương
phẩm giống M310 nuôi theo phương thức công nghiệp tại trại gia đình anh
Nguyễn Thế Sung thơn Phú Qn xã Định Sơn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải
Dương”.
1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.2.1 . Mục đích
- Đánh giá khả năng sản xuất của gà mái đẻ trứng thương phẩm giống
M310.
- Xác định thức ăn tiêu tốn của gà đẻ trứng thương phẩm giống M310
trong điều kiện chăn nuôi theo phương thức cơng nghiệp tại trại gia đình anh
Nguyễn Thế Sung xã Định Sơn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi, ghi chép số liệu đầy đủ ,đảm bảo tính khách quan ,trung thực.
- Nắm được quy trình chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh thú y của đàn gà để
đạt năng suất cao.

2


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.GIỚI THIỆU GIỐNG GÀ M310
Gà M310 là một giống gà siêu trứng được công ty CP cung cấp giống gia
cầm Ngọc Mừng lai tạo và đưa vào thị trường nước ta.Đây là giống gà cao sản
và cho năng suất cao về trứng.Gà mái lúc 19 tuần tuổi chỉ đạt hơn 1.3kg đến
1,35kg,lúc này nó đã bắt đầu đẻ,năng suất trứng/mái/72 tuần tuổi đạt 290-310
quả,tiêu thụ thức ăn 105-115g/con,khối lượng trứng từ 55-60g/quả,màu trứng là

màu hồng kem giống với gà ta.Gà có khả năng chống chịu bệnh tật tốt,chịu được
kham khổ,có thể ni nhốt hoặc thả vườn.
Gà M310 có tầm vóc trung bình,con cái có thân hình nhỏ nhẹ.Gà này có
chân cao,rất nhanh nhẹn,thịt săn chắc và ngon,chúng có bộ lơng trắng chân vàng
,mào cờ đỏ tươi.

Hình ảnh gà M310
3


2.2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở GIA CẦM MÁI
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái.
Gia cầm là lồi đẻ trứng. Con mái thối hố buồng trứng bên phải, chỉ còn
lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn liền
với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng:
chứa phân, chứa nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao cấu của
con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm.
Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2mm, khối lượng 0,03g. Thời
kỳ gà đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g chứa nhiều
tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ
đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi về cấu trúc và
chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế bào
trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín. Trước khi bắt đầu đẻ,
buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 trứng, mỗi tế bào có một nỗn hồng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày
lòng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm protit,
photpholipit, mỡ trung hồ, các chất khống và vitamin. đặc biệt lịng đỏ được
tích luỹ mạnh vào ngày từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá

trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin được chế tiết ở buồng trứng khi
gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa
kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi
chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng được giữ
lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng trứng của
gà thường xảy ra từ 2 giờ đến 14 giờ.
4


Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện ni dưỡng, chăm
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng,
nhiệt độ khơng khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng.
2.2.2. Cơ chế điều hòa phát triển và rụng trứng
Các hormon hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự
sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết ra oestrogen trước khi trứng rụng
vừa có tác dụng kích thích hoạt động của ống dẫn trứng hoặc vừa ảnh hưởng lên
tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín chậm
lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng hoặc tử cung (chưa
đẻ).
Gà mái mới đẻ trứng thường cho trứng hai lịng, đó là do FSH và LH hoạt
động mạnh, kích thích một lúc hai tế bào trứng chín và rụng. LH chỉ tiết vào
buổi tối, từ lúc bắt đầu tiết đến khi rụng trứng khoảng 6 - 8 giờ. Vì vậy việc
chiếu sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng trứng từ 3
- 4 giờ. Việc chiếu sáng bổ sung 3 - 4 giờ buổi tối thực chất là để gà đẻ ổn định
và tập trung vào khoảng 8 - 11 giờ sáng. Nếu không đảm bảo đủ thời gian chiếu
sáng 15 - 18 giờ/ ngày thì gà sẽ đẻ cách nhật để cách nhật và giảm năng suất
trứng.
Như vậy, điều hoà sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch ở tuyến
yên và buồng trứng phụ trách. Ngồi ra cịn có cả thần kinh cấp cao và vỏ bán

cầu đại não tham gia q trình này.
2.2.3. Cơ chế điều hịa q trình tạo trứng,gà đẻ trứng
Tác nhân kích thích đầu tiên tới sự phát triển hệ thống sinh dục ở gà là các
hormon hướng sinh dục từ tuyến n, tiếp đó FSH kích thích nang trứng sinh
trưởng phát triển, LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang trứng tiết
oestrogen kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng. để điều hồ
q trình chín và rụng, tuyến n tiết oxytoxin tăng cường co bóp cơ trơn ống
5


dẫn trứng và tử cung, tiết prolactin ức chế hormon FSH và LH. Sau khi trứng
rụng, bao noãn co lại tiết progesteron duy trì hình thành trứng ở ống dẫn trứng
và trạng thái hoạt động của nó. Vì vậy, để điều chỉnh nhịp nhàng chức năng bộ
máy sinh sản phải nhờ mối liên hệ khăng khít giữa tuyến yên và vùng dưới đồi.
Khả năng đẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi đẻ, trạng thái
sinh lý, đặc điểm cá thể, điều kiện nuôi dưỡng và ngoại cảnh.
Trong các yếu tố mơi trường thì ánh sáng có ảnh hưởng nhất đến sự phát
triển chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo bổ sung cho gà
đẻ sớm. Tuy nhiên việc đẻ sớm có điều bất lợi vì gà chưa đạt khối lượng cơ thể,
trứng đẻ ra bé, chu kỳ đẻ sinh học ngắn, kết thúc đẻ sớm dẫn đến năng suất kém.
Vì vậy trong chăn ni gia cầm đẻ trứng phải hạn chế thức ăn, ánh sáng
để kéo dài tuổi thành thục về tính và thể vóc ở mức cho phép. Ví dụ gà hướng
trứng khi đạt khối lượng khoảng 1260g đối với gà mái, 1450g đối với gà trống ở
133 ngày tuổi. Gà đẻ trứng giống thịt như ISA, AA phải nuôi hạn chế thức ăn
đến 140 ngày, khối lượng sống đạt 2150g đối với gà mái, 2500g đối với gà trống
sau đó mới cho ăn tăng để thúc đẻ.
Thực hiện nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng gà hậu bị sẽ nâng cao sức đẻ
trứng của gà đẻ khối lượng trứng to, thời gian đẻ kéo dài. Ví dụ gà Leghorn có
thể đẻ được 270 quả/ mái/ năm, gà ISA, AA đạt 180 - 185 quả/ mái/ 10 tháng đẻ.
2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục

Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả
năng tham gia q trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với mỗi đàn
(quần thể) gà (Pingel và CS, 1980) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004).
Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và mơi trường. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Pingel và CS
(1980) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) cho rằng, tuổi thành thục sinh
dục của gà khoảng 170 - 180 ngày, biến động trong khoảng 15 - 20 ngày.
6


Tuổi đẻ quá trứng đầu của gà Ri 135 - 144 ngày (Nguyễn Văn Thạch, 1996),
gà đông Tảo 157 ngày (Phạm Thị Hồ, 2004), gà Mía là 174 ngày (Nguyễn
Văn Thiện và Hoành Phanh, 1999), gà xương đen Thái Hoà Trung Quốc 141 144 ngày (Vũ Quang Ninh, 2002).
Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể ở một
thời điểm nhất định. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm là
ngày, tháng nở của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian chiếu
sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến động trong tuổi
thành thục sinh dục có thể cịn do các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển nh chăm sóc, qun lý, thú y hay khu phn ăn cũng có ảnh hưởng
mạnh đến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972).
2.2.5. Khả năng sinh sản ở gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản
lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở. đối
với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau.
Sản lượng trứng: Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra
trong một vòng đời, phụ thuộc vào tuổi thành thục, cường độ đẻ trứng, tần số thể
hiện bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo Bandsch
và Bilchel (1978), sản lượng trứng được tính trong 365 ngày kể từ khi đẻ quả
trứng đầu tiên.

Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn, có liên quan
chặt với sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp
phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với những mức
độ khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp kéo dài.
Phần lớn các dịng gà ham ấp đều có sức đẻ trứng kém.
Thời gian nghỉ đẻ của gia cầm giữa các chu kỳ đẻ trứng ảnh hưởng trực
tiếp tới sản lượng trứng. Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, sự thay
đổi thức ăn, di chuyển, ... Thời gian đẻ kéo dài được tính theo thời gian đẻ
7


trứng năm đầu, bắt đầu từ khi đẻ quả trứng đầu tiên tới khi thay lơng hồn
tồn. Giữa thời gian đẻ trứng kéo dài với sự thành thục có tương quan nghịch
rõ rệt, với sức đẻ trứng có tương quan dương rất cao (Brandsch, Biichel,
1978). Tương quan giữa sản lượng trứng 3 tháng đẻ đầu với sản lượng trứng
cả năm rất chặt, r = 0,7 - 0,9 (Hutt, 1946).
Năng suất trứng: Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái sinh ra
trong một đơn vị thời gian. đối với gia cầm đẻ trứng, đây là chỉ tiêu năng suất
quan trọng nhất, phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh
dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào giống, đặc điểm của cá thể, hướng sản
xuất, mùa vụ và dinh dưỡng ...
Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao, nhưng lại dao động lớn h2
= 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995). Theo Hutt (1978), hệ số di truyền năng
suất trứng của gà Leghorn là 0,09 - 0,22, gà Plymouth là 0,25 - 0,41.
Năng suất trứng của gà đông Tảo/36 tuần đẻ đạt 67,71 quả/ mái
(Nguyễn đăng Vang và CS, 1999). Gà Tam Hồng dịng 882 có năng suất
trứng 130,62 - 146,4 quả/ mái/ năm (Trần Công Xuân và CS, 1999). Phùng
đức Tiến và CS nghiên cứu trên gà Ai Cập, công bố năng suất trứng từ 22 64 tuần đạt 158,4 quả/ mái.
Gà hướng trứng thường có năng suất trứng rất cao, Nguyễn Huy đạt và
CS (1996), cho biết gà Moravia và gà Goldline - 54 thương phẩm cho năng suất

trứng/ mái/ năm đạt tương ứng 242 và 259 - 265 quả.
Giữa các dịng trong một giống, dịng trống có năng suất trứng cao hơn
dòng mái, Bùi Quang Tiến và CS (1999), nghiên cứu trên gà Ross - 208 cho
biết năng suất trứng/ 9 tháng đẻ của dòng trống đạt 106,39 quả dòng mái đạt
151,08 quả.
2.2.6. Chất lượng trứng gia cầm
- Khối lượng trứng: Khối lượng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết
tới chất lượng trứng giống, kết quả ấp nở, chất lượng và sức sống của gà con.
8


Khối lượng trứng gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi đẻ, chế độ chăm sóc,
ni dưỡng, ...
Khối lượng trứng có hệ số di truyền h2 cao. Theo Brandsch và Bilchel
(1978), h2= 0,48 - 0,8; theo Nguyễn Văn Thiện (1995) h2 = 0,6 - 0,74.
Khối lượng trứng tăng theo tuổi đẻ của gia cầm và sự thay đổi khối lượng
trứng ứng với sự thay đổi khối lượng cơ thể. Bùi Quang Tiến và CS (1995)
nghiên cứu về gà Ross - 208 cho biết khối lượng trứng ở các tuần tuổi 27; 32; 38
và 42 lần lượt là: 53,96; 54,85; 56,76; 57,10 g/ quả đối với dòng trống và 52,41;
54,20; 56,38; 56,89 g/ quả đối với dòng mái.
Orlov (1974) cho biết, trứng ấp nhận được từ một nhóm gà mái đẻ có khối
lượng trứng trung bình sẽ cho kết quả ấp nở tốt. - Hình dạng trứng: Trứng gia
cầm thường có hình ô van và được thể hiện qua tỷ số giữa chiều dài và chiều
rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số này không biến đổi theo mùa (Brandsch và
Bilchel,1978).
Trong chăn ni gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng trứng là một chỉ tiêu
để xem xét chất lượng của trứng ấp. Những quả trứng dài hoặc q trịn đều có
tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) cho biết, trứng gà Tam Hồng chỉ số
hình dạng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so với nhóm trứng có chỉ
số hình dạng nằm ngồi biên độ này.

- Chất lượng trứng: Trứng gà gồm 3 phần cơ bản là vỏ, lòng đỏ và lòng
trắng. Theo Vương đống (1968) khi so với tổng khối lượng trứng thì vỏ chiếm
10 - 11,6%, lòng trắng chiếm 57 - 60% và lòng đỏ chiếm 30 - 32%. Chất lượng
trứng được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Màu sắc vỏ trứng: không có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng
trứng, nhưng có giá trị trong chọn giống và thị hiếu tiêu dùng. Màu sắc trứng là
tính trạng đa gien, có hệ số di truyền biến động h2 = 0,55 - 0,75 Brandsch và
Bilchel (1978), khi cho lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà trứng vỏ màu, vỏ
trứng gà lai sẽ có màu trung gian.
9


+ Độ dày và độ bền của vỏ trứng: độ dày, độ bền hay độ chịu lực của vỏ
trứng là những chỉ tiêu quan trọng đối với trứng gia cầm, có ảnh hưởng đến kết
quả ấp nở và vận chuyển. Chúng phụ thuộc vào giống, tuổi, điều kiện chăm sóc
và nuôi dưỡng ... nhiệt độ chuồng nuôi cao, tuổi già hay stress đều làm giảm độ
dày và sức bền của vỏ trứng.
Hệ số di truyền độ dày của vỏ trứng, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) là
0,3.
Nguyễn Quý Khiêm (1996) cho biết, trứng gà Tam Hồng có độ dày vỏ
trung bình là 0,34 - 0,37mm, độ chịu lực đạt 3,47kg/cm2; trứng gà Goldline có
các chỉ tiêu trên tương ứng đạt 0,35 - 0,38mm và 3,83kg/ cm2.
+ Chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh: Khi xem xét chất
lượng của trứng thương phẩm cũng như trứng giống, người ta đặc biệt quan tâm
tới các chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt và tỷ
lệ nở càng cao.
Chỉ số lòng đỏ: Chỉ số lòng đỏ bằng tỷ số giữa chiều cao và đường kính
của nó. Theo Card và Nesheim (dẫn theo Ngơ Giản Luyện, 1994), chỉ số lòng đỏ
của trứng gà khoảng 0,40 - 0,42.
+ Chỉ số lòng trắng: là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lịng trắng, được tính

bằng tỷ số giữa chiều cao lịng trắng đặc và trung bình cộng đường kính lớn và
đường kính nhỏ của nó. Chỉ số này càng lớn thì chất lượng lịng trắng càng cao.
Chỉ số lòng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế độ nuôi dưỡng.
+ Đơn vị Haugh (Hu): đơn vị Haugh được Haugh R (1930) xây dựng,
sử dụng để đánh giá chất lượng trứng, phụ thuộc khối lượng và chiều cao lịng
trắng đặc. đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. đơn vị Haugh
bị ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già,
trứng có đơn vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt độ, thay lông (sau thay lông
đơn vị Haugh cao hơn trước thay lông) và giống (Uyterwal và cộng sự, 2000).
10


Theo Peniond Jkevich và cộng sự (dẫn theo Bạch Thanh Dân, 1995), chất
lượng trứng nếu rất tốt có chỉ số Haugh 80 - 100, tốt: 79 - 65, trung bình: 64 55 và xấu < 55.
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỀN VÀ NGHIÊN CỨU CHĂN NUÔI GIA
CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Trong năm qua sản xuất chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do tác động của
dịch COVID 19 trên thế giới diễn biến phức tạp. Trước những khó khăn đó,
ngành chăn ni đã có nhiều giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả nên kết quả
sản xuất đạt khá, chăn ni gia cầm phát triển tốt.
2.3.1. Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Hơn nửa thập kỷ qua không ngành chăn nuôi nào lại đạt tốc độ phát triển
cao cả về chất lượng và số lượng như ngành chăn ni gia cầm, trong đó các
thành tựu khoa học và công nghệ đã và đang giữ vai trị quyết định.
Chăn ni gia cầm cũng như thương mại các sản phẩm gia cầm trên thế
giới đang phát triển mạnh mẽ. Sản lượng thịt gia cầm năm 1970 chỉ xấp xỉ 50%
sản lượng thịt lợn và bằng 25% sản lượng thịt bò nhưng đến năm 2005 sản
lượng thịt gia cầm đã tăng cao hơn 25% so với thịt bò và bằng 75% thịt lợn.
Trứng gia cầm tăng từ 19,5 triệu tấn năm 1970 lên 59,2 triệu tấn năm 2005
(Hoàng Thị Thiên Hương, 2007) [15].

Theo số liệu của FAO, sản lượng thịt gia cầm của thế giới năm 1999
tăng trưởng 4% so với năm 1998. Năm 2000 thế giới có tổng đàn gia cầm là
40 tỷ con, trong đó 95% là gà cịn 5% là các loại gia cầm khác, sản lượng thịt
gia cầm đạt 65,7 triệu tấn, chiếm 28% tổng sản lượng thịt các loại, tăng 3% so
với năm 1999. Cũng theo số liệu của FAO năm 2003 tổng đàn gà trên thế giới
đạt 45,986 tỷ con, sản lượng thịt tương ứng 65,016 triệu tấn, tốc độ tăng đầu
con đạt bình quân 5%/ năm.

11


Sản lượng thịt và trứng của các nước đang phát triển cao hơn các nước
phát triển. Sản lượng trứng của các nước đang phát triển trong những năm đầu
của thập kỷ 90 vượt trội so với các nước phát triển và chiếm 2/3 sản lượng trứng
thế giới. Năm 2005 sản lượng trứng gia cầm ở khu vực Châu á chiếm hơn 60%
và chủ yếu lá đóng góp của Trung Quốc (chiếm 41% sản lượng trứng thế giới)
(Hoàng Thị Thiên Hương (2007)
Trong mấy thập kỷ trở lại đây vùng chăn nuôi gia cầm đã dịch chuyển dần từ
Bắc và Trung Mỹ, Châu âu sang khu vực Nam và Đông Á. Sở dĩ trong thời gian
qua, ngành chăn ni gia cầm nói chung, chăn ni gà nói riêng đã đạt được tốc độ
phát triển nhanh như vậy là nhờ có sự tiến bộ vượt bậc về khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực chọn tạo giống, thức ăn, thú y và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng.
Trong lĩnh vực tạo giống, dịng, các tiến bộ về di truyền đã được khai thác
và áp dụng một cách triệt để, đã tạo ra được nhiều giống, dịng cao sản, nhiều tổ
hợp lai có năng suất hơn hẳn bố mẹ về mọi mặt;
Nếu như trong thập niên 60 – 70 người ta sử dụng các tổ hợp lai 2 giống
hoặc 2 dòng và đến thập niên 80 là những tổ hợp lai 3 dịng thì trong những năm
gần đây, các tổ hợp lai chéo đã bao gồm nhiều dòng (4, 6 hoặc 8 dòng) và đã tận
dụng một cách triệt để ưu thế lai của các dịng bố mẹ, tạo ra những sản phẩm có
năng suất cao. Hiện nay có nhiều giống gà nổi tiếng của các hãng sản xuất lớn

đã được nuôi phổ biến rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như: Cobb, Hybro,
Lohman meat, Ross, ISA bowrn... những giống gà chuyên trứng vỏ trắng hoặc
vỏ nâu với năng suất 310 – 340 quả trứng/ mái/ năm, tiêu tốn 2,0 – 2,2 kg thức
ăn cho 1 kg trứng.
Bên cạnh những tiến bộ về công tác giống, các tiến bộ về sản xuất thức ăn
hỗn hợp, kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng và sự cải tiến khơng ngừng về chuồng
trại, điều kiện chăm sóc đã làm cho ngành chăn nuôi gà của thế giới có được
những tiến bộ nhảy vọt về các chỉ tiêu năng suất.

12


2.3.2. Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn ni gia cầm ở Việt Nam
Những năm 1970 trở về trước, chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam chưa phát
triển, phương thức chăn nuôi lạc hậu, phân tán, quảng canh, chủ yếu sử dụng
giống địa phương có năng suất thấp. Từ năm 1974, được sự giúp đỡ của nước
Cộng hoà Cu Ba. Việt Nam nhập nội hai bộ giống gà thuần chủng: Giống gà
chuyên trứng Leghorn với hai dòng X và Y; giống chuyên thịt Plymouth Rock
với 3 dòng 799, 488, 433. Từ đây ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam mới chính
thức được tổ chức thực hiện theo phương thức chăn nuôi theo hướng công
nghiệp.
Trải qua hơn 30 năm phấn đầu và phát triển, qua 20 năm đổi mới đến nay
ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Chăn
ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng có tốc độ tăng trưởng nhanh và
bền vững với giá trị sản xuất lớn. Chăn ni gia cầm có giá trị sản xuất 1.701 tỷ
đồng, năm 1986 tăng lên 3.712,8 tỷ đồng năm 2002, năm 2006 đạt 9.244,3 tỷ
đồng chiếm 19% trong chăn nuôi.
Tổng đàn gia cầm 1986 có 99,9 triệu con đến 2003 đạt 254 triệu con (gà
185 triệu con, vịt, ngan, ngỗng 69 triệu con). Tốc độ tăng đầu con bình quân
7,85%/ năm. Trong đó số lượng đàn gà thời gian 1990 – 2003 tăng từ 80,18 triệu

con lên 185 triệu con, tốc độ tăng bình quân 7,7%/ năm. Từ năm 2003 do ảnh
hưởng dịch cúm số lượng đầu con có giảm. Năm 2006 tổng đàn gia cầm đạt
214,6 triệu con, trong đó gà 152 triệu con, thuỷ cầm 62,6 triệu con. Một số vùng
sinh thái có số lượng gia cầm lớn như: Vùng đồng bằng sông Hồng và đông Bắc
bộ là 2 vùng có số lượng gia cầm lớn nhất tương ứng 58,4 và 42,5 triệu con;
đồng bằng sông Cửu Long 36,4 triệu con (chủ yếu là thuỷ cầm); vùng Bắc
Trung bộ 33,2 triệu con, đông Nam bộ 15,4 triệu con, duyên hải miền Trung
12,5 triệu con, Tây Bắc 8,8 triệu con, Tây Nguyên 7,8 triệu con. đạt được
những kết quả trên, khoa học cơng nghệ đã có những đóng góp quan trọng như
nghiên cứu bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các giống gà nội như giống gà
Ri, gà Mía, gà Hồ, gà đơng Tảo... nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các
13


giống gà công nghiệp như: AA, Avian, Ross, ISA, Brownick, Goldline... gà
trứng thương phẩm 4 dòng cho năng suất 270 – 280 quả/ mái/ năm. đồng thời
với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995 đã tập trung nghiên
cứu và phát triển gà chăn thả năng suất chất lượng cao trên phạm vi toàn quốc.
Các giống gà Lương Phượng, Tam Hoàng, Kabir, ISA, Sasso, Ai Cập cho chất
lượng thịt, trứng ngon như gà địa phương nhưng năng suất thịt trứng cao hơn
130 – 150%.
Các giống gà nội của Việt Nam có nhiều giống. Chúng có đặc điểm chung
là chịu đựng tốt khí hậu địa phương, thịt, trứng thơm ngon, nhưng nhược điểm
là sinh sản thấp, năng suất kém. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và
CS (1999) cho biết khả năng sản xuất của gà Ri: Khối lượng lúc 18 tuần tuổi, gà
trống 1675 g, gà mái 1247 g, sản lượng trứng 100 quả/ mái/ năm, ở gà đông Tảo
lúc 22 tuần tuổi gà trống nặng 2530g, gà mái 1989 g (Nguyễn đăng Vang và CS
-1999), sản lượng trứng gà đông Tảo đạt 67,7 – 68,3 quả (Lê Viết Ly và CTV,
2001). Gà Mía có khối lượng cơ thể lúc 14 –15 tuần tuổi, gà trống nặng 2175 g,
gà mái 1740 g (Nguyễn Văn Thiện, Hoàng Phanh – 1999). Trong thời gian qua

chúng ta đã nhập nội và đưa vào sản xuất một số giống gà lơng màu, gà cơng
nghiệp hướng trứng và hướng thịt có năng suất và chất lượng cao, đã và đang
được thị trường chấp nhận.
Giống gà Kabir nuôi thịt 8 tuần tuổi có khối lượng 1,99 kg với tiêu tốn
thức ăn 2,06 kg/ kg tăng trọng (Trần Công Xuân và CS, 2007). Khối lượng trứng
khi tỷ lệ đẻ 5% và 50% tương ứng là 48,25g và 56,87g (Phùng đức Tiến và CS,
2007). Gà Tam Hồng gần giống gà Ri có sản lượng trứng nuôi tại trại thực
nghiệm Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương – Viện chăn nuôi đạt 146 –
154 quả/ mái, gà thịt 12 tuần tuổi con trống 1,5kg, con mái 1,2kg (Trần Công
Xuân và CS, 2007). Gà thịt ISA Vedet có 4 dịng được tạo ra từ Pháp, gà bố mẹ
được nhập vào nước ta từ năm 1994, gà thịt 49 ngày tuổi con trống đạt 2570 g,
con mái 2270 g, sản lượng trứng 170 quả/ mái/ năm (Lê Hồng Mận và CS,
14


×