Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

Bài Giảng Quản Trị Tcdn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.42 KB, 168 trang )

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, chức năng của TCDN
* Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
* Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Hoạt động kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (nhà xưởng,
thiết bị, nguyên vật liệu…) và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là sản phẩm,
hàng hoá và tiêu thụ chúng để thu lợi nhuận. Trong quá trình này, có sự dịch
chuyển ra vào của các dịng tiền gọi là quá trình tạo lập và phân phối qũy tiền tệ
của doanh nghiệp.
Bên trong của hoạt động này là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp
thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, đó là quan hệ giữa doanh nghiệp
với:
+ Ngân sách nhà nước: - Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế, lệ phí…
(dịng tiền ra).
- Ngân sách nhà nước đầu tư vốn, bổ sung vốn cho
doanh nghiệp (dòng tiền vào)
+ Chủ thể kinh tế khác: Thông qua các hoạt động mua, bán hàng hoá, cung
cấp dịch vụ, bao hàm cả các loại dịch vụ tài chính như cho vay, trả lãi,
gốc…)
+ Người lao động trong doanh nghiệp: Bao gồm các hoạt động trả lương,
thưởng, phạt vật chất…
+ Các chủ sở hữu doanh nghiệp: Thơng qua việc góp vốn, rút vốn, phân
chia lợi nhuận…
+ Các tổ chức xã hội: Các hoạt động viện trợ, cho vay ưu đãi…
+…
Từ các vấn đề trên, ta có nhận xét:


+Về hình thức,tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là quản trị các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
1


nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp.
+ Hoạt động tài chính là một hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hoá của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.2. Quản trị TCDN
Quản trị TCDN chính là việc quản lý nhữg hoạt động sau: Lựa chọn và
quyết định đầu tư: , Xác định nhu cầu vồn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp:
Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, Thực hiện phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp: Kiểm sốt thường xun tình hình
hoạt động của doanh nghiệp; Thực hiện kế hoạch hoá tài chính:
1.1.3. Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp.
a, Quản trị tài chính doanh nghiệp thực hiện huy động vốn cho các hoạt
động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục:
Vốn tiền tệ là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đảm bảo cho
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục
phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
b, Quản trị Tài chính doanh nghiệp giữ vai trị quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện:
- Thơng qua việc phân tích, đánh giá từ góc độ tài chính mà doanh nghiệp
có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

- Huy động vốn kịp thời giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm
bớt chi phi sử dụng vốn.
- Sử dụng địn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố chủ yếu nâng cao tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu.
- Huy động tối đa nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh có thể tăng vịn quay
vốn, gia tăng lợi nhuận.
c, Quản trị Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích để kiểm sốt tình hình
tài chính của doanh nghiệp:
Thơng qua tình hình thu, chi hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính, báo cáo tài chính mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt kịp thời các mặt hoạt
2


động của doanh nghiệp, phát hiện những tồn tại để đưa ra những quyết định thích
hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
1.2. NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Nội dung quản trị TCDN
a, Lựa chọn và quyết định đầu tư:
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh là hoạt động quan trọng và quyết định
tương lai của doanh nghiệp. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu vốn, thu nhập có
được từ dự án đầu tư doanh nghiệp đưa ra các quyết định về đầu tư hợp lý. Đó là
q trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc
đầu tư.
b, Xác định nhu cầu vồn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp
phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động đó; tiếp theo, phải tổ chức
huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ với chi phí thấp nhất. Để quyết

định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét
trên nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy
động vốn, chi phí sử dụng cho mỗi nguồn vốn.
c, Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp là huy động tối đa số vốn hiện có, giải
phóng vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh tốn, quản lý chặt
chẽ các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên
tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp ln có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
d, Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp:
Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải
thiền đời sống của người lao động.
e, Kiểm soát thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp kiểm sốt được tình
3


hình hoạt động của doanh nghiệp và cung cấp cho người quản lý doanh nghiệp
những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh doanh.
g, Thực hiện kế hoạch hố tài chính:
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự báo trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có
thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp.
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị TCDN
a) Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành.
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một số ngành kinh doanh nhất định.

Mỗi ngành kinh doanh đều có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh
hưởng khơng nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
- Ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao, tốc độ
luân chuyển vốn nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp nặng. ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn,
thời gian thu hồi chậm.
- Những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng có chu kỳ sản xuất ngắn
thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường khơng có biến động
lớn, doanh nghiệp có thể dễ dàng cân đối các khoản thu, chi và đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh. Ngược lại, với những doanh nghiệp sản xuất
những mặt hàng có chu kỳ sản xuất dài thì phải ứng ra một lượng vốn lưu động
lớn hơn. Còn các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng có tính thời vụ thì nhu
cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ có biến động lớn, giữa thu và chi khơng có sự
ăn khớp nhau về thời gian….
Tất cả nhưng phân tích trên đều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính,
nhằm đảm bảo vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối thu, chi
bằng tiền.
b) Môi trường kinh doanh
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng (thông tin liên lạc, giao
thông, điện, nước) phát triển tốt thì sẽ giảm bớt nhu cầu vốn đầu tư, tiết kiệm chi
phí kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng sẽ có nhiều cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế trong tình
trạng suy thối thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội đầu tư tốt.

4


- Lãi suất thị trường: Là yếu tố tác động lớn tới hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Lãi suất tác động đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội

huy động vốn của doanh nghiệp.
- Lạm phát: ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp thơng qua việc tiêu
thụ sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh…làm cho tình hình tài chính doanh
nghiệp bất ổn.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
khuyến khích đầu tư, thuế, xuất - nhập khẩu….đều tác động đến các vấn đề tài
chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: ảnh hưởng tới việc đầu tư công nghệ, tiêu thụ sản
phẩm…
- Thị trường tài chính và hệ thống trung gian tài chính: Thị trường tài chính là
nơi doanh nghiệp huy động vốn, đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi để tăng mức sinh
lời của vốn.

5


CHƯƠNG II. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1.1. Tài sản cố định.
a, Khái niệm:
Muốn tạo ra sản phẩm, chúng ta phải có sức lao động và tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Tư liệu lao động có nhiều loại như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương
tiện vận tải…. Tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Công dụng chủ yếu của tư liệu lao động là trung gian
truyền dẫn sức lao động vào đối tượng lao động, cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
Tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Trong khi tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tư liệu lao động bị hao mòn dần nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất. Chỉ khi nào tư liệu lao động hư hỏng hoặc xét thấy

khơng có lợi về mặt kinh tế nữa thì tư liệu lao động mới cần phảit hay thế, đổi mới.
Tư liệu lao động có nhiều loại, có loại có giá trị nhỏ, có loại có giá trị rất lớn;
có loại thì có thời gian sử dụng ngắn, có loại lại có thời gian sử dụng tương đối
dài. Để thuận tiện cho công tác quản lý, người ta phân chia tư liệu lao động thành
hai loại: Tài sản cố định và công cụ, dụng cụ nhỏ. Những tư liệu lao động thoả
mãn hai điều kiện sau đây được xếp vào tài sản cố định:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức cụ thể tuỳ theo quy định
trong từng thời kỳ nhất định.
Những tư liệu lao động nào không đủ hai tiêu chuẩn trên được xếp vào loại
công cụ, dụng cụ nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường, Tài sản cố định của doanh nghiệp không chỉ
bao gồm tài sản cố định có hình thái vật chất mà cịn có cả những tài sản khơng
có hình thái hiện vật như: Quyền phát hành, bằng phát minh..Chúng được gọi là
tài sản cố định vơ hình.
Từ đây ta có khái niệm về Tài sản cố định: Tài sản cố định của doanh
nghiệp là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được dịch chuyển từng
phần vào sản phẩm do chính nó làm ra.
b, Đặc điểm của tài sản cố định:
6


- Giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
- Không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất.
- Tài sản cố định có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng tài sản, giá trị sử dụng
hao mòn trước, kéo theo sự giảm xuống về mặt giá trị.
- Giá trị của tài sản cố định được chuyển dần vào giá trị sản phẩm.
c, Đầu tư đổi mới tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp:

- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đầu tư đổi mới tài sản cố định là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Cụ
thể: Đổi mới tài sản cố định là tiền đề cho việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận; cịn là điều kiện để giải phóng sức lao
động, tinh giảm biên chế…
- Đầu tư đổi mới tài sản cố định còn là nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng…và là biện pháp
quan trọng hạn chế hao mịn vơ hình trong điều kiện cách mạng KHKT phát triển.
2.1.2. Phân loại tài sản cố định và kết cấu tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có
của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
a, Phương pháp thứ nhất: Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và
cơng dụng kinh tế. Theo cách phân loại này, toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp được chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ
hình.
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Tiêu chuẩn để nhận biết tài
sản cố định hữu hình: Tư liệu lao động có kết cấu độc lập hoặc hệ thống gồm các
bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau để cùng thực hiện một hoặc một số
chức năng nhất định mà thiếu một trong các bộ phận thì hệ thống không hoạt
động được. Nếu thoả mãn các tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là một tài sản cố
định hữu hình.
+ Việc sử dụng tài sản đó sẽ đem lại lợi ích trong tương lai.
+ Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách chắc chắn
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
7



Thuộc loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia thành các loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà làm việc, nhà kho, đường sá, cầu cống…
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị cơng
tác, dây chuyền cơng nghệ…
+ Phương tiện vận tải: Đường bộ, đường sông, đường biển…các thiết bị
truyền dẫn thông tin, băng chuyền…
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị đo lường,
dụng cụ kiểm tra chất lượng…
+ Vườn cây lâu năm (cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm việc
(trâu, bò, ngựa…), súc vật cho sản phẩm (bò sữa, trâu sữa…)
- Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất
nhưng xác định được chắc chắn giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn là tài sản cố định vơ hình.
Tài sản cố định vơ hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể
hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuộc loại này, tài sản cố định vơ hình được chia thành các loại sau:
+ Chi phí thành lập: Chi phí khảo sát, thăm dò thị trường, luận chứng kinh tế
kỹ thuật; các chi phí liên quan đến thủ tục thành lập doanh nghiệp như: chi phí
quảng cáo khai trương, lệ phí trước bạ…
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: Chi cho xây dựng, nghiên cứu cải tiến quy
trình cơng nghệ, chế tạo sản phẩm thử, phát minh sáng chế…
+ Bằng phát minh sáng chế: Doanh nghiệp có thể mua bằng sáng chế được
Nhà nước công nhận phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nhãn hiệu thương mại: Là những chi phí mà doanh nghiệp phải mua hoặc
chi ra để có được sản phẩm hoặc tạo được uy tín, thương hiệu cho sản
phẩm của mình.
+ Các tài sản cố định vơ hình khác: Là những tài sản cố định vơ hình khơng

thuộc các nhóm trên, gồm có chi phí cải tạo đất nơng nghiệp, chi phí nạo vét
dịng chảy trong ngành giao thông vận tải…
b, Phương pháp thứ hai: Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Dựa
theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai
loại:
8


- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
sử dụng trong hoạt động kinh doanh cơ bản và hoạt động kinh doanh phụ của
doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phịng: Là
những tài sản cố định khơng mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp…
- Tài sản cố định giữ hộ, cất hộ…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục
đích sử dụng, tạo điều kiện cho việc tính khấu hao tài sản cố định và có biện pháp
quản lý đối với từng loại tài sản.
c, Phương pháp thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Theo
cách phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp người quản lý nắm được tổng số tài sản cố định đang sử
dụng để có được các biện pháp huy động tối đa các tài sản cố định hiện có trong
doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và thanh lý
để thu hồi vốn.
2.1.3. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh

nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp.
Là số vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định nên quy mô vốn cố định sẽ
quyết định quy mơ, tính đồng bộ của tài sản cố định, từ đó ảnh hưởng đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm của tài sản cố định. Từ đó ta có thể khái quát những nét cơ bản về
sự vận động của vốn cố định như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định dịch chuyển dần dần từng phần giá trị trong mỗi chu kỳ sản
xuất.
9


- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hồn thành một
vịng ln chuyển.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài
sản cố định dịch chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Bộ phận dịch
chuyển giá trị của tài sản cố định hợp thành một yếu tố chi phí của doanh nghiệp
và được thu hồi (bù đắp) khi sản phẩm được tiêu thụ, khoản chi phí này được gọi
là khấu hao. Vốn cố định được luân chuyển theo mức hao mòn của tài sản cố
định. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng thì vốn cố định hồn thành một
vịng ln chuyển. Vốn cố định chỉ hồn thành một vịng ln chuyển khi tái sản
xuất được tài sản cố định về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Đặc
điểm của nó là chu chuyển giá trị từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và
hồn thành một vịng ln chuyển khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định một mặt giảm dần do trích
khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm giá trị do mua sắm,
đầu tư, xây dựng…
Ta có thể coi vốn cố định là bộ phận giá trị còn lại của tài sản cố định, hay là
số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm tài sản cố định chưa thu hồi được.
2.2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
2.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
a, Hao mòn tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng
của tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, tài sản cố
định bị hao mịn dưới hai hình thức: Hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
- Hao mịn hữu hình: Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó là sự giảm dần
giá trị của tài sản cố định. Sự hao mịn hữu hình của tài sản tỷ lệ thuận với thời
gian sử dụng và cường độ sử dụng chúng. Ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào q
trình bảo quản tài sản, sức bền vật liệu cấu thành tài sản cố định. Việc nhận thức
rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mịn hữu hình TSCĐ sẽ giúp các
DN có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.

10


- Hao mịn vơ hình: Là sự giảm thuần t về mặt giá trị của tài sản cố định, biểu
hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Người ta thường phân biệt các loại hao mịn vơ hình sau:
* Hao mịn vơ hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trao đổi do có những TSCĐ
mới như TSCĐ cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trường các TSCĐ cũ bị
mất đi một phần giá trị của mình.
Tỷ lệ hao mịn vơ hình loại 1 - V1 được xác định theo công thức:
Gđ: Giá trị mua ban đầu của

V1 = Gđ -  100 ( % Trong
Gh )
đó
TSCĐ

Gh: Giá trị mua hiện tại của
TSCĐ.
* Hao mịn vơ hình loại 2: Là TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những
TSCĐ mới tuy mua với giá trị như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật.
Như vậy do có những TSCĐ mới tốt hơn mà TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị
của mình. Đó chính là một phần giá trị TSCĐ cũ không chuyển dịch vào giá trị SP
kể từ khi có TSCĐ mới xuất hiện. Bởi vì khi TSCĐ mới xuất hiện và được sử dụng
phổ biến thì điều kiện SX sẽ do các TSCĐ mới quyết định. Phần giá trị dịch
chuyển được tính vào giá trị SP sẽ được tính theo mức của TSCĐ mới. Do đó nếu
DN khơng dùng TSCĐ cũ để SX thì cứ một SPSX ra, DN sẽ mất đi phần giá trị
chênh lệch giữa mức giá trị chuyển dịch của TSCĐ cũ và TSCĐ mới do khơng
được xã hội chấp nhận tính vào giá trị SP. Tỷ lệ hao mòn loại 2 - V 2 được tính như sau:
V2 = Gk  100

( %)

Trong Gđ: Giá trị mua ban đầu của TSCĐ
đó : Gk: Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch được vào
giá trị SP.

* Hao mịn vơ hình loại 3: Là TSCĐ bị mất giá toàn bộ do SP chấm dứt chu kỳ
sống. Khi SP chấm dứt chu kỳ sống thì đương nhiên các TSCĐ sử dụng để SX
các SP đó cũng mất tác dụng (ít nhất là đối với DN).
Như vậy ngun nhân cơ bản của hao mịn vơ hình là do tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, do đó biện pháp cơ bản để khắc phục hao mịn vơ hình là :

- DN cần coi trọng cơng tác đổi mới công nghệ, ứng dụng kịp thời tiến
bộ của khoa học kỹ thuật
- Tính tốn thời gian tính trích khấu hao chính xác. Áp dụng phương
pháp tính khấu hao phù hợp với mức hao mòn.

11


b, Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ bị hao mịn (hữu hình và vơ
hình). Một bộ phần giá trị của TSCĐ tương ứng với mức hao mịn đó được
dịch chuyển dần dần vào giá thành SP gọi là khấu hao TSCĐ - một yếu tố
của chi phí và cấu thành trong giá thành SP được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ. Sau khi SP hàng hố được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại
và tích luỹ thành Quỹ khấu hao TSCĐ.
Quỹ KH dùng để tái SX giản đơn TSCĐ. Song thực tế, trong điều kiện tiến bộ
KHKT, Quỹ khấu hao cơ bản có khả năng tái SX mở rộng TSCĐ. Khả năng này
được biển hiện bằng các: các DN sẽ sử dụng linh hoạt khấu hao được tích luỹ
hàng năm như các nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích đầu tư phục vụ
SXKD có doanh lợi hoặc nhờ nguồn này để đầu tư đổi mới TSCĐ trong những
năm sau trên một quy mơ lớn hơn, trang bị máy móc hiện đại hơn. Qua đó, quỹ
khấu hao cịn được coi là nguồn tài chính quan trọng để tái SX mở rộng TSCĐ
trong SXKD của DN.
2.2.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
2.2.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng (tuyến tính cố định).
* Phương pháp này được sử dụng phổ biến để tính khấu hao của những TSCĐ
hữu hình, nó có tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao không đổi hàng năm.
+ Để tính khấu hao theo phương pháp này người ta sử dụng cơng thức đơn giản
sau :


MK =

NG
Ts

Trong đó : Mk: Mức khấu hao cơ bản cố định
hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T s : Thời gian sử dụng kinh tế của
TSCĐ.

- NG của TSCĐ bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, chạy thử,
các lệ phí phải nộp, các khoản lãi vay phải trả đến khi TSCĐ được đưa vào
hoạt động. Ngoài ra trong 1 số trường hợp người ta còn trừ đi khoản thu
nhập từ thanh lý TSCĐ khi nó hết thời gian sử dụng kinh tế.
- T s: Là thời gian mà DN xác định TSCĐ hoạt động có hiệu quả kinh tế trong
điều kiện bình thường (Khơng phải thời gian tồn tại hoặc thời gian TSCĐ có
thể sử dụng ).
12


MK

+ Tỷ lệ khấu hao TK được tính theo cơng Tk
thức :
=

hoặc Tk 100 ( %)
Ts
=


x 100
%

NG

Nếu DN áp dụng tính trích khấu hao theo tháng thì lấy khấu hao năm chia cho 12
tháng. Cịn mức khấu hao ngày tính bằng khấu hao năm chia cho 360 hoặc khấu
hao tháng chia 30.
Có thể biểu diễn phương pháp khấu hao đường thẳng như sau :
* VD: DN mua 1 ô tô, tổng giá mua
và chi phí vận chuyển, chạy thử, lệ
phí trước bạ, đăng ký,… là 360
Trđ. DN dự kiến sử dụng trong 10
năm. Hãy tính mức và tỷ lệ khấu
hao của ơ tơ này.
Ta có NG = 360 Trđ, Ts = 10 năm
vậy :
+ Mức khấu hao hàng năm là:

Mức khấu hao
MK

1

2

3

N

36
0 = 36 Trđ / năm
MK = G
=
Ts
10
+ Mức khấu hao hàng tháng: 36 : 12 = 3 ( Trđ/ tháng)
+ Mức khấu hao ngày: 36:360 = 0,1 ( Trđ/ ngày)
( Trđ/ ngày)

4



Thời gian
( Năm)

hoặc = 3 : 30 = 0,1

+ Tỷ lệ khấu hao hàng năm :

TK =

MK
N
=
G

36
36

0

x 100 = 10 (% / năm)

hoặc

10
10
TK = 0
= 10 (% / năm)
0
=
Ts
10
* Trong trường hợp TSCĐ cùng loại có chế độ sử dụng khó khăn hoặc thuận lợi
hơn thì có thể áp dụng hệ số điều chỉnh tỷ lệ khấu hao. Và khi đó tỷ lệ khấu hao
được tính theo công thức sau:
Tkn = Tko   1 + H1 + H2 …+ Hn  ( hoặc Tkn = Tko .H1 . H2 . … .Hn )
Trong đó:
- Tko là tỷ lệ khấu hao gốc trong điều kiện bình thường.
13


- H1 ; H2 … Hn Là hệ số điều chỉnh khi có sự thay đổi về điều kiện sử dụng đã
được quy định.
- n: Số yếu tố tác động đến TSCĐ được sử dụng.
* Ngồi việc tính khấu hao theo thời gian. Trong ngành XDCB, NN,… có thể tính
khấu hao theo ca máy, theo sản lượng, hoặc số héc ta tiêu chuẩn do máy phục
vụ. Trong ngành giao thông có thể tính mức khấu hao theo tỷ lệ khấu hao theo
1.000 Km lăn bánh.


* Phương pháp khấu hao tổng hợp.
Phương pháp tính KH tổng hợp là một bên là tính tỷ lệ khấu hao cho cá biệt
từng máy, cịn một bên là tính tỷ lệ KH theo loại và nhóm TSCĐ.
+ Phương pháp KH tổng hợp có 2 cách
- Tính KH tổng hợp bằng phương pháp tỷ trọng.M K = T K . NG
- Tính KH tổng hợp theo từng loại TSCĐ. MK = TKi.NGi .
Tính KH theo phương pháp tỷ trọng: Là toàn bộ TSCĐ của tổ chức DN được
chia thành các nhóm tỷ lệ khấu hao cá biệt tương tự. Sau khi xác định tỷ trọng và
tỷ lệ khấu hao của mỗi nhóm. Phương pháp bình qn gia quyền được tính ra tỷ
lệ khấu hao tổng hợp bình qn và mức khấu hao của tồn bộ TSCĐ trong năm
của đơn vị.
Tỷ lệ KH bình quân là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến trong công tác lập kế
hoạch KH TSCĐ của các DN .

2.2.2.2. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm được tính nhờ một tỷ lệ nhất
định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ như sau : M KS i = TKS . G CL

§ Ni

Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này cố định qua các năm và thường lớn hơn
so với tỷ lệ khấu hao của phương pháp tuyến tính cố định T KS = TK.H. Để khuyến
khích khấu hao nhanh, người ta áp dụng hệ số điều chỉnh H như sau:
- Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng đến 4 năm thì tỷ lệ khấu hao bằng tỷ lệ
khấu hao bình thường nhân với hệ số 1.
- Tài sản sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số đó là 2.
- Tài sản sử dụng trên 6 năm thì hệ số là 2,5.
VD: 1 TSCĐ có NG là 567 Trđ, có thời gian sử dụng là 6 năm. Mức khấu hao
hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần như sau:

H = 2; TKS = 100 / 6 (%).TKS = H. TK = 2 x 100 : 6 = 100/3 (%)
Để thuận tiện cho tính tốn ta lập bảng sau:
14


TT
1
2
3
4
5
6
21

Phương pháp SDGD
Gcl Đầu
Mk
Gcl cuối
năm
năm
567
189
378
378
126
252
252
84
168
168

56
112
112
37,333 74,667
74,667
24,889 49,778
517,222

Mlk
189
315
399
455
492
517

Phương pháp TTCĐ
MK
Mlk
Gcl cuối
năm
94,5 94,5 472,5
94,5 189,0 378
94,5 283,5 283,5
94,5 378,0 189
94,5 472,5 94,5
94,5 567,0
0
567


2.2.2.3. Khấu hao theo sản lượng
Nhằm đảm bảo tính chính xác hơn mức độ hao mòn của TSCĐ tham gia vào
SXKD người ta đưa ra phương pháp khấu hao theo sản lượng, phương pháp này
được tiến hành như sau:
Tính mức khấu hao cho 1 đơn vị sản lượng: d u = NG : qi

Trong đó NG là nguyên giá của TSCĐ; qi là tổng sản lượng sản phẩm dự kiến do
TSCĐ làm ra trong cả đời vận hành.
Tính khấu hao cho kỳ i: Mi = du .qi

Qi là sản lượng của kỳ i

2.2.3. Lập Kế hoạch khấu hao TSCĐ
a. Vai trò của kế hoạch khấu hao.
Trước mỗi năm kế hoạch các doanh nghiệp đều phải tiến hành lập kế hoạch khấu
hao TSCĐ vì :
- Nó là cơ sở quan trọng để quản lý VCĐ.
- Là căn cứ để đề ra các quyết định đầu tư, xây mới,.
- Là căn cứ để xây dựng kế hoạch chi phí, kế hoạch giá thành, kế hoạch thu
chi tài chính.
b. Nội dung và trình tự lập:
* Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao: Về nguyên tắc thì mọi TSCĐ tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tính khấu hao; Tuy
nhiên đối với doanh nghiệp Nhà nước thì các TSCĐ sau khơng phải tính khấu
hao:
- Đất canh tác hoặc đất xây dựng.
- Các TSCĐ đình chỉ hoạt động để đưa vào dự trữ của Nhà nước; Để giám
định kỹ thuật.
- Các TSCĐ đưa vào sửa chữa hoặc bị hỏng do thiên tai, địch hoạ.
- Các TSCĐ chờ chuyển đi nơi khác theo quyết định của cấp trên.

15


- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp ( NHà trẻ, câu lạc
bộ,…)
- TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng theo quyết định của HĐQT hoặc của
cơ quan quản lý cấp trên.
- Các TSCĐ phục vụ nhu cầu chung của xã hội, không phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như : Đê, cầu, đường,…mà Nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý.
- Các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
* Xác định tổng nguyên giá TSCĐ đầu năm kế hoạch NG đn: Thường lấy giá trị
TSCĐ ngày 30/9 năm báo cáo cộng với NG của TSCĐ dự kiến tăng trong quý 4
và trừ đi NG của các TSCĐ dự kiến giảm trong quý 4 năm báo cáo
* Xác định tổng nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ: Bao gồm NG của các TSCĐ hoàn
thành xây dựng đưa vào sử dụng; các TSCĐ được phép chuyển từ dự trữ ra sử
dụng; Các TSCĐ được chuyển đến từ các doanh nghiệp khác.
* Xác định NG bình quân tăng: Do các TSCĐ tăng không đồng thời nên phải căn
cứ vào thời gian tăng để tính ra tổng giá trị của TSCĐ phaỉ tính khấu hao tăng
trong kỳ như sau:
NG t = (NGt . tsd )/ 12

+ tsd : Số tháng sử dụng (tăng) TSCĐ.
+ NGt: NG của TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong năm kế hoạch.
* Xác định tổng NG giảm trong kỳ: Các TSCĐ giảm khơng phải tính khấu hao
trong kỳ bao gồm: TSCĐ điều động đi nơi khác, chuyển vào dự trữ theo quyết
định của người có thẩm quyền; TSCĐ hết thời gian sử dụng;…
* Xác định NG bình qn giảm: Do các TSCĐ giảm khơng đồng thời nên phải căn
cứ vào thời gian giảm để tính ra tổng giá trị của TSCĐ thơi khơng phải tính khấu
hao trong kỳ như sau: NG g = (NGg . tksd )/ 12 = NGg . (1 - tsd )/ 12

+ tksd : Số tháng không sử dụng (giảm) TSCĐ.
+ NGg: NG của TSCĐ khơng phải tính khấu hao giảm trong năm kế hoạch.
* Xác định tổng NG của TSCĐ bình quân phải tính khấu hao trong kỳ:
NGđn+ NG t + NG g .
* Xác định tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp trong năm kế hoạch: T KH
Tỷ lệ này thường được tính theo NG đầu năm kế hoạch (cuối năm báo cáo).
* Xác định mức khấu hao năm kế hoạch: MK = NG . TKH
* Tổng hợp thành kế hoạch khấu hao theo biểu sau:
16

NG =


* VD: có tài liệu về tình hình TSCĐ của 1 doanh nghiệp như sau:

+ Tài liệu năm báo cáo: Tổng
NG cuối năm là 10.730 Trđ; Trong đó
giá trị số TSCĐ dự trữ là 530 Trđ.

Loại TSCĐ
1. PTVT
2. Nhà cửa, VKT
3. MMTB
4. TSCĐ khác
Tổng số

Tỷ lệ
KH
14
6

18
10

NG
1.500
2.500
5.600
600
10.200

210
150
1.008
60
1.428
14

+ Tài liệu năm kế hoạch: Dự kiến tăng giảm TSCĐ như sau:
- Tháng 2 hoàn thiện và đưa vào sử dụng 1 phân xưởng mới, trị giá dự toán
lần cuối: 3.600 Trđ.
- Tháng 4 thanh lý một số MMTB hết hạn sử dụng, tổng NG là 600 Trđ
- Tháng 6 mua 2 ô tô có giá mua 1 chiếc là 342 Trđ; chi phí chạy thử: 3 Trđ /
xe; Lệ phí trước bạ: 15 Trđ/xe.
- Tháng 8 đưa 1 TSCĐ trong kho ra sử dụng, NG là 150 Trđ
Yêu cầu : Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
2.3. QUẢN TRỊ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
2.3.1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của DN
DN cần khai thác và tạo lập được nguồn vốn cố định của DN. Đó là việc
mua sắm và sử dụng hiệu quả những tài sản cố định đang dùng và cất trữ trong
kho.

2.3.2. Bảo toàn vốn cố định của DN.
Một là, thường xuyên đánh giá lại giá trị của TSCĐ nhằm phản ánh kịp thời,
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mơ vốn phải bảo tồn. Điều
chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đủ chi phí khấu hao,
khơng để mất vốn cố định. Có ba phương pháp đánh giá chủ yếu là:
+ Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (ngun giá): Là tồn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để có được TSCĐ đưa vào hoạt động bình thường
như: giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, bảo hiểm, trước bạ…Cách
đánh giá này giúp cho doanh nghiệp they được số tiền vốn đầu tư ban đầu, là căn
cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ, thu hồi đủ
vốn.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (giá đánh lại): Là giá trị để mua sắm
TSCĐ tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ KHKT, giá đánh lại
thường thấp hơn giá nguyên thuỷ, có trường hợp giá đánh lại cao hơn. Tuỳ theo
các trường hợp mà doanh nghiệp có quyết định xử lý thích hợp như điều chỉnh
17


mức khấu hao, hiện đại hoá hoặc thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Cách đánh giá này
là căn cứ để xem xét, điều chỉnh mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi được vốn
đầu tư và loại trừ ảnh hưởng của hao mịn vơ hình.
+ Đánh giá theo giá trị cịn lại: Là việc đánh giá phần giá trị còn lại của
TSCĐ chưa chuyển vào giá trị của sản phẩm. Cách đánh giá này cho thấy được
mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa chọn
chính sách khấu hao để thu hồi vốn đầu tư cịn lại để bảo tồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hai là, lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích
hợp sao cho giá trị khấu hao phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ, không để
mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mịn vơ hình.
Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mịn thực tế sẽ khơng đảm bảo việc thu

hồn đủ vốn đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, ngược lại sẽ làm tăng chi phí giả
tạo, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cụ
thể, tuân thủ nguyên tắc: mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế.
Trường hợp TSCĐ có hao mịn vơ hình lớn cần áp dụng phương pháp khấu hao
giảm dần để hạn chế ảnh hưởng của hao mịn vơ hình.
Ba là, chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp, công nghệ sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và
công suất, kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hang, không
dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. Lựa chọn TSCĐ phù hợp với quy mô
sản xuất, trình độ, tay nghề của cơng nhân sản xuất để tránh lãng phí năng lực
sản xuất của TSCĐ, khai thác tối đa công suất sử dụng TSCĐ.
Bốn là, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ để tránh
tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại
ngừng sản xuất.
Năm là, doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh, để hạn chế tổn thất vốn cố định, như: Mua bảo hiểm tài
sản, lập quỹ dự phịng tài chính, lập dự phịng giảm giá các khoản đầu tư.
Sáu là, sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ để tránh sự mất giá trị của
quỹ này
bằng cách đầu tư tài chính…
2.3.3 Phân cấp vốn cố định của DN
Cần có sự phân cấp vốn cố định để có thể dễ dàng quản lý số vốn cố định
đang dùng, đang chờ thanh lý hay cất trữ trong kho.
2.3.4. Sửa chữa và hiệu quả kinh tế của sửa chữa TSCĐ
18


Trong q trình sử dụng, tài sản cố định có thể gặp phải việc hư hỏng, hao
mịn. Vì vậy, sửa chữa tài sản cố định là cần thiết. khi mà đổi mới, thay thế tài sản
cố định cần số vốn lớn thì việc sửa chữa TSCĐ đem lại hiệu quả kinh tế khá lớn.

2.3.5. Hệ thống Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp.
a, Các chỉ tiêu tổng hợp:
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần trong
Hiệu suất sử dụng
kỳ
=
=
vốn cố định
Số vốn cố định bình quân sử dụng
x 100 (%)
trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược
lại
Số vốn cố định bình qn trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân
số học giữa số vốn cố định đầu kỳ và Số
cuốivốn
kỳ.cố định
+
Số vốn cố
đầu kỳ
định cuối kỳ
Số vốn cố định
=
bình qn trong kỳ
2
Trong đó số vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ được tính theo cơng thức

Số vốn cố định
đầu kỳ/cuối kỳ =

Nguyên giá TSCĐ
Số tiền khấu hao luỹ

kế đầu kỳ (cuối kỳ)
đầu kỳ (cuối kỳ)
Số tiền
Số tiền khấu
Số tiền
Số tiền khấu hao
khấu hao
hao tăng
khấu hao
luỹ kế cuối kỳ
=
+
đầu kỳ
trong kỳ
giảm trong
kỳ
* Hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Công thức xác định:
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong
kỳ
Hàm lượng vốn
=

x 100 (%)
cố định
Doanh thu thuần trong
kỳ
19


* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập).
Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định

=

Lợi nhuận trong kỳ (trước hoặc sau
thuế)
Số vốn cố định bình quân sử dụng
trong kỳ

x 100 (%)

b, Các chỉ tiêu phân tích:
* Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức độ hao mòn của tài sản trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số hao mòn càng lớn chứng tỏ
mức độ hao mòn càng cao và ngược l
Công thức:
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao

=
x 100 (%)
mòn
Nguyên giá TSCĐ ở
tài sản cố định
thời điểm đánh giá
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Công thức:
Hiệu suất sử
=
x 100 (%)
dụng TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ
* Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh giá trị TSCĐ
bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số này càng cao phản
ánh mức độ trang bị TSCĐ của doanh nghiệp càng cao.
Cơng thức:
Ngun giá TSCĐ bình qn trong
kỳ
=
x 100 (%)
Hệ số trang bị
Số
lượng
công
nhân
trực

tiếp
sản
TSCĐ
xuất
* Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là trong 1 đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng được đầu tư và TSCĐ.
20



×