TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
[\[\
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI:
Đánh giá hiệu quả hoạt động của
cán bộ 248 trong công tác khuyến
nông cơ sở tại huyện Đại Từ
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
1
Phần 1
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn
và hơn 70% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp, nông thôn và
nông dân luôn là vấn đề chiến lợc, đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm. Đã có
nhiều nghị quyết của Đảng, chính sách của nhà nớc đề cập tới vấn đề này.
Chỉ thị 100 - CT/TW của Ban Bí th Trung ơng Đảng ngày 13/1/1981:
Về cải cách công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao
động trong hợp tác xã nông nghiệp. Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), đã xác
định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một trong những
u tiên hàng đầu của những năm nửa thập niên 90. Năm 1988 nghị Quyết 10
của Bộ Chính trị Trung Ương Đảng ngày 5 tháng 4 năm 1988 về: Đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp đã thực sự đa nền nông nghiệp Việt Nam sang
một bớc phát triển mới, chính sách tín dụng, ngân hàng, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp thuần túy sang nông nghiệp - ngành nghề và dịch vụ đã
làm thay đổi đáng kể đời sống xã hội nông thôn ổn định và phát triển.
Trong những chính sách đổi mới đó phải kể đến sự thay đổi của hệ
thống tín dụng, ngân hàng. Tại hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung
Ương Đảng khóa VII năm 1993, đã vạch ra định hớng cơ bản và các giải
pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới, phát triển nông thôn Việt Nam nh sau: Mở
rộng tín dụng của nhà nớc và nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để tăng tỷ lệ
nông dân nghèo đợc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh Do vậy để phát
triển nông nghiệp, nông thôn thì một trong những nhiệm vụ hàng đầu là mở
rộng tín dụng cho khu vực nông thôn để đáp ứng đợc nhu cầu về vốn để đầu
t và phát triển.
Hiện nay, hệ thống tín dụng ngân hàng tại nông thôn nớc ta đã và đang
phát triển, đáp ứng một phần nhu cầu của phát triển nông nghiệp nông thôn.
Tuy nhiên, thực tế tín dụng nông thôn vẫn còn những mặt hạn chế cần
phải khắc phục. Việc tiếp cận đầy đủ, toàn diện các nguồn tín dụng vẫn là một
trong những vấn đề hết sức khó khăn của nhiều hộ nông dân, các thành phần
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
2
kinh tế khác, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, từ đó
đòi hỏi hoạt động tín dụng nông nghiệp và nông thôn cần phải cải thiện hơn
nữa, góp phần giúp cho các hộ nông dân tiếp cận các nguồn tín dụng có hiệu
quả hơn. Theo Nghị quyết của đại hội đại biểu toàn quốc khóa VII của Đảng:
Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc cần huy động đợc nguồn vốn
sẵn có và sử dụng có hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định,
nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. Vì vậy vai trò của tín dụng ngân hàng
trong việc phân phối và tối u hóa nguồn vốn xã hội là rất quan trọng đối với
nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế
hội nhập. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể kinh doanh của nền kinh tế phải
đối mặt với những thách thức mới. Đó là làm thế nào để có thể tồn tại, đứng
vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh nh vậy hoạt động ngân hàng nổi lên nh một mắt xích trọng
yếu trong hoạt động của nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có vai trò
cực kỳ quan trọng, với vị trí trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua
các nguồn lực xã hội đợc phân bổ một cách hợp lý và có hiệu quả.
Nam Định là một tỉnh có những nét đặc thù riêng và cũng cha có sự
đánh giá toàn diện và cụ thể về việc sử dụng hiệu quả hoạt động tín dụng của
hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trên địa bàn huyện Vụ Bản. Vì vậy đánh giá
một phần hiệu quả họat động của hệ thống ngân hàng trong nông nghiệp nông
thôn nhất là đối với Ngân hàng CSXH ở huyện Vụ Bản thông qua kênh phân
phối là Hội phụ nữ là việc làm cần thiết đối với địa phơng và đối với
NHCSXH huyện Vụ Bản. Đây là cơ sở để đề ra các biện pháp, từng bớc hoàn
thiện cơ chế, chính sách làm cho tín dụng thực sự là đòn bẩy cho sự phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn đối với huyện Vụ Bản nói riêng, tỉnh Nam
Định nói chung.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng
của NHCSXH thông qua kênh hội phụ nữ đối với hộ nông dân, tình hình sử
dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay của ngời dân trong huyện là rất quan
trọng và cần thiết. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: Đánh giá tình
hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay u đãi của Ngân Hàng Chính Sách
Xã Hội cho hộ nông dân nghèo thông qua Hội Phụ nữ huyện Vụ Bản.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tác động nghiên cứu để tìm ra các giải pháp thúc
đẩy việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả của các hộ nông dân
nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ nông
dân trong huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng của các nguồn vốn tín dụng đang đợc huy động
để đầu t cho các hộ nghèo vay vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này của
các hộ nông dân ở huyện Vụ Bản.
- Kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động huy
động cung ứng vốn tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng
trong xoá đói giảm nghèo ở địa phơng nghiên cứu.
1.3. ý nghĩa của đề tài
1.3.1. ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Việc thực hiện đề tài là cơ sở giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học,
vận dụng những kiến thức khoa học vào thực tiễn sản xuất. Đây là bớc đầu
giúp sinh viên tiếp cận với thực tế sản xuất, bám sát cơ sở nhằm tích luỹ
những kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc sau này.
1.3.2. ý nghĩa trong thực tiễn sản suất
Đề tài là cơ sở khoa học đánh giá đợc thực trạng hoạt động tín dụng
của NHCSXH, đánh giá đợc tầm quan trọng của nguồn vốn vay từ NHCSXH
đối với hoạt động vay vốn của các hộ vay vốn, đồng thời cũng giúp nắm đợc
những khó khăn trở ngại từ phía ngân hàng trong việc huy động vốn và cho
vay vốn cũng nh những khó khăn và trở ngại của ngời dân trong việc vay
vốn, sử dụng vốn làm sao có hiệu quả. Từ đó có những điều chỉnh và biện
pháp tối u nhất để giải quyết các khâu trong huy động, tích luỹ, cho vay, và
sử dụng vốn vay.
Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham kho cho các hộ, các cán bộ của
NHCSXH, hội phụ nữ và những ngời quan tâm trong huyện cũng nh các
vùng lân cận. Đây là tài liệu có giá trị trong công tác tín dụng nông thôn.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
4
phần 2
tổng quan tài liệu
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Vốn tín dụng u đãi và vai trò của vốn tín dụng u đãi đối với xóa đói
giảm nghèo
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dụng
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hoạt động ra đời sớm do sự phân công lao động xã hội và chế
độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Theo tiếng La tinh tín dụng có nghĩa là
Gredittum, tức là tín nhiệm. Theo lịch sử phát triển kinh tế xã hội tín dụng có
hình thức đầu tiên là tín dụng nặng lãi ra đời vào thời kì cổ đại. Sau đó nó
đợc phát triển và mở rộng hơn trong xã hội nô lệ đặc biệt là ở xã hội phong
kiến. Khi phơng thức sản xuất t bản ra đời và phát triển thì tín dụng TBCN
cơ bản đã thay thế tín dụng nặng lãi.
Các học giả theo thuyết kinh tế cổ điển đã kết luận rằng Trong nền sản
xuất hàng hóa tín dụng tồn tại và hoạt động nh một thực thể khách quan và
cần cho sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, xã hội nào có sản xuất hàng hóa
thì ở đó tất yếu có hoạt động tín dụng. Khi đó quan hệ cung cầu về tiền vốn
suất hiện và dù là nhà nớc, doanh nghiệp, các hộ gia đình, các tổ chức tài
chính. Tổ chức xã hội thì có thể có cung hoặc cầu về vốn khác nhau trong
những khoảng thời gian và không gian khác nhau. Riêng với các hộ gia đình
khi có nhu cầu về vốn thì có thể đi vay tại các tổ chức tài chính tín dụng hoặc
bạn bè, anh em
Chính vì vậy, theo đại từ điển kinh tế thị trờng: Tín dụng là những
hành động cho vay và bán chịu hàng hóa và vốn giữa những ngời sở hữu
khác nhau. Tín dụng không phải là hoạt động vay tiền đơn giản mà là vay
tiền có điều kiện, nghĩa là phải trả cả gốc lẫn lãi khi đến kì hạn.
Theo quan điểm hiện đại: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện
mối quan hệ giữa ngời đi vay và ngời cho vay, nó là sự nhợng một lợng
giá trị hay một lợng hiện vật theo điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
5
Phần khái niệm bài giảng tín dụng nông thôn: Tín dụng là một phạm trù
kinh tế chỉ mối quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và
lãi sau một thời gian nhất định [2].
b. Đặc điểm của tín dụng
Vốn tín dụng đa dạng và phong phú về hình thức. Đặc điểm nổi bật của
vốn tín dụng là tính không thay đổi về trạng thái và giá trị mặc dù nó luôn lu
chuyển trong giao dịch và nó đợc thể hiện thành một số các đặc điểm:
Thứ nhất: Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển cho ngời
khác sử dụng trong thời gian nhất định - vốn chuyển từ ngời cho vay sang
ngời đi vay.
Thứ hai: Sau khi vay ngời đi vay có quyền sử dụng vốn tín dụng theo
mục đích nhất định
Thứ ba: Hết thời hạn vay do hai bên thỏa thuận. Ngời vay hoàn trả laị
cho ngời cho vay một lợng giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu, phần tăng thêm
này đợc gọi là tiền lãi [2].
c. Cơ sở nguồn vốn
Khái niệm nguồn vốn ra đời dựa trên sự ra đời và phát triển của tài chính.
Từ khi xuất hiện khái niệm tài chính con ngời đã hiểu nó một cách đầy đủ đó
là Tổng thể các quan hệ kinh tế gắn với việc phân phối sản phẩm xã hội dới
hình thức giá trị, thông qua đó lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế[4]. Theo kinh
tế chính trị Mác - Lê nin thì tài chính thuộc về phạm trù phân phối của quá
trình sản xuất. Trong sản xuất, lu thông hàng hóa đòi hỏi phải có trớc nguồn
vốn, tiền tệ đầu t vào các yếu tố sản xuất, vốn tiền tệ trở thành tiền đề cho
quá trình sản xuất và lu thông hàn hóa, vốn tiền tệ có đợc nhờ tài chính có
chức năng tạo vốn. Trong bất kì phơng thức sản xuất nào, việc tạo vốn đều
dựa vào sản xuất thặng d tiết kiệm đợc, tích lũy đợc các quỹ khác nhau,
quá trình tạo lập vốn mang hình thức và bắt nguồn từ các chủ thể khác nhau.
Đối với ngân sách nhà nớc: với t cách nhà nớc là chủ thể có quyền
lực chính trị mạnh nhất thông qua luật pháp do nhà nớc ban hành, chức năng
tạo lập vốn thể hiện việc tạo lập các quỹ tiền tệ tập chung trong tay nhà nớc.
Nhà nuớc bắt buộc các doanh nghiệp, nhân dân phải đóng thuế, phí, lệ phí để
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
6
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Mặt khác nhà nớc với t cách là chủ
sở hữu tài sản của quốc gia hình thành các doanh nghiệp nhà nớc để tạo lập
nguồn vốn khi ngân sách bị thiếu hụt nhà nớc lại phát hành các trái phiếu
nhà nớc để tạo lập nguồn vốn.
Đối với tài chính doanh nghiệp: để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc
để doanh nghiệp tồn tại và hoạt động kinh doanh của mình. Để có vốn đảm bảo
cho sự tồn tại, các doanh nghiệp đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn vốn chủ sở hữu gồm: vốn góp kinh doanh của các chủ thể, lợi
nhuận có đợc sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh nhng cha đợc phân
phối và vốn chủ sở hữu khác (quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính )
Nợ phải trả do đi vay chủ thể xã hội: Ngân hàng vay dân chúng bằng
cách phát hành các giấy tờ có giá trị: trái phiếu, thơng phiếu
Để huy động đầy đủ và kịp thời lợng vốn cần thiết thì doanh nghiệp
phải có dự tính nhu cầu về vốn, tiếp đó cần lựa chọn nguồn vốn cho phù hợp:
nên huy động vốn từ chủ sở hữu hay nên vay, cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở
hữu thế nào là tốt nhất? nếu vay thì nên phát hành trái phiếu hay vay ở các tổ
chức tin dụng? thời hạn và lãi suất vay?
Đối với tài chính của các chủ thể khác (gia đình, tổ chức xã hội, các
trung gian tài chính ) đều thông qua chức năng tạo lập vốn của tài chính để
hình thành các quỹ tiền tệ phù hợp với hoạt động của mình[4].
Nh vậy cơ sở hình thành vốn xuất phát từ vai trò chức năng của tài
chính, xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đầu t kinh doanh của doanh nghiệp,
để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nớc
2.1.1.2. Phơng thức huy động vốn
Để huy động đợc lợng vốn cho hoạt động của mình các ngân hàng đã
sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tạo lập nguồn vốn. Các ngân hàng
(trung gian tài chính) huy động vốn thông qua một số phơng thức chủ yếu:
* Nhận tiền gửi của các tổ chức
Ngân hàng đợc nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác[20]. Bằng cách này một lợng lớn tiền nhàn rỗi trong dân
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
7
chúng đợc tập chung trong các NH tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
NH trong khâu duy trì sự tồn tại và cho vay vốn của mình.
* Vay từ ngân hàng trung ơng
Tổ chức tín dụng là ngân hàng đợc vay vốn ngắn hạn của NH nhà nớc
dới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 30 của Luật NH nhà nớc Việt
Nam [23]. NHTƯ cấp vốn tín dụng cho các NH nhằm đảm bảo cho nền kinh tế
có đủ các phơng tiện thanh toán cần thiết trong từng thời kỳ nhất định. NHTƯ
cấp vốn cho các NH bằng nghiệp vụ triết khấu hoặc tái triết khấu.
* Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Khi đợc thống đốc NH nhà nớc chấp thuận, tổ chức tín dụng đợc
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc [21]. Theo phơng thức này
các NH phát hành các giấy tờ có mệnh giá khác nhau - ngân hàng đóng vai trò
là ngời đi vay, ngời mua các loại giấy có giá trị này - ngời cho vay. Sau
một thời gian ấn định trên giấy đó, NH hoàn trả cho ngời cho vay vốn gốc và
khoản lãi.
* Huy động vốn bằng cách vay vốn giữa các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng đợc vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng
nớc ngoài [22].
2.1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đối với giảm nghèo
Giúp ngời dân có những t liệu sản xuất: mua phân, con, cây giống, thuốc
bảo vệ thực vật
Vốn tín dụng tạo ra trang thiết bị, máy móc, tài sản cố định nâng cao năng
lực sản xuất cho các nông trại, nông hộ. Tạo tiền đề để nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần cho họ.
Giúp ngời nông dân có nguồn lực về vốn để đầu t phát triển, mở rộng
ngành nghề nông thôn, đa dạng hóa trong nông nghiệp, CNH - HĐH cơ cấu
kinh tế nông thôn.
Giúp xây dựng cơ sở hạ tầng, củng cố và cải tạo nông thôn.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
8
Thúc đẩy ngời nông dân trong trong sự lựa chọn những TBKHKT mới,
ngời dân có điều kiện tiếp cận nắm bắt các TBKT góp phần vào việc CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn.
Góp phần giải quyết d thừa lao động nông thôn tạo công ăn việc làm ổn
định cho họ[1].
2.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới huy động vốn của ngân hàng
2.1.2.1. Phơng hớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Trong các chơng trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
Đảng và Nhà nớc rất coi trọng vùng nông thôn. Điều này đợc thể hiện trong
các đề án: Đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn thời kì 2001 -
2010 [3]. Theo quan điểm của Nhà nớc thì phải phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hớng cơ chế thị trờng dới sự quản lý của nhà nớc. Điều này
đợc thể hiện thông qua hệ thống quy hoạch, kế hoạch định hớng, các công
cụ quản lý nh kế hoạch tài chính tín dụng, ngân hàng
Năm 2002 Việt Nam công bố chiến lợc tăng trởng toàn diện và xóa
đói giảm nghèo bao gồm 8 mục tiêu lớn trong đó mục tiêu đầu tiên là xóa bỏ
tình trạng cùng cực và thiếu đói trong nhân dân [30].
Thực hiện kế hoạch 5 năm từ 2006 - 2010 với chơng trình mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Để thực hịên các mục tiêu này hệ thống các
chỉ tiêu đã đợc xác lập: tăng 1,45 lần thu nhập của nhóm ngời nghèo so với
2005; các xã đặc biệt khó khăn có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu; 6 triệu lợt hộ
nghèo đợc vay vốn; 4,2 triệu lợt hộ đợc tập huấn về khuyến nông lâm ng;
500 nghìn hộ nghèo đợc hỗ trợ xóa nhà tạm [30].
Trong năm 2007 kết thúc một năm Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thơng mại thế giới. Nền kinh tế của Việt Nam có nhiều
bớc phát triển vợt bậc: hoàn thành vợt mức 20 chỉ tiêu trong số 23 chỉ tiêu
đề ra, đa tốc độ tăng trởng kinh tế lên 8,5% cao nhất trong vòng 10
năm riêng vùng nông nghiệp nông thôn tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 17,2% năm
2006 xuống còn 14,7 % năm 2007 [14].
Nắm bắt đợc những cơ hội mới, đặc biêt là những thành quả đã đạt đợc
trong năm 2007. Đảng và Nhà nớc tiếp tục xác định và lập kế hoạch mục tiêu
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
9
kinh tế xã hội cho năm tới Phấn đấu đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao, chất
lợng bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế gắn với cải thiện đời
sống nhân dân; phấn đấu vợt ngỡng nớc có thu nhập thấp . Bằng các
chỉ tiêu cụ thể giảm hộ nghèo xuống còn 11 - 12%, tổng vốn đầu t phát
triển xã hội 42% GDP [15].
Tóm lại, để giảm tỉ lệ nghèo đói nhà nớc phải có những chính sách đầu t
về vốn, nguồn lực nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho các đối tợng nghèo.
2.1.2.2. Cơ chế chính sách
Nhu cầu về vốn để phát triển nông nghiệp nông thôn trong những năm tới
là rất lớn. Trong điều kiện vốn đầu t trực tiếp của nhà nớc vào nông nghiệp
nông thôn có hạn thì việc tăng cờng vốn cho nông thôn thông qua con đờng
tín dụng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Cùng với việc đầu t tài chính thì nhà
nớc cũng phải xây dựng các chính sách tín dụng hợp lý. Nhằm đảm bảo
quyền lợi cho ngời cho vay và ngời đi vay trong việc tạo khả năng cho hoạt
động huy động vốn của các tổ chức tài chính và khả năng vay vốn của các hộ
nông dân, đoàn thể: Nhà nớc có chính sách tín dụng u đãi về vốn, lãi suất,
điều kiện và thời hạn vay đối với ngời nghèo, các đối tợng chính sách khác
để có điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh[19].
Trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng u đãi cần
lu ý đến một số vấn đề:
Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp, đối tợng của sản xuất nông nghiệp
không đồng nhất về thời gian sinh trởng. Có những cây trồng, gia súc có chu
kì sản xuất ngắn: lúa, gà và có những cây trồng, gia súc có chu kỳ sản xuất
dài: nhãn vải, trâu bò Trong khi đó vốn tín dụng chủ yếu cho nông dân chủ
yếu là hình thức tín dụng ngắn hạn đã làm ảnh hởng tới việc sản xuất những
cây trồng công nghiệp, cây ăn quả: chè, cà phê, cao su là những cây trồng
thế mạnh của nông nghiệp Việt Nam. Vì vậy phải mở rộng thêm các loại hình
cho vay: vay trung hạn và dài hạn.
Có chính sách lãi suất u đãi đối với nông dân khi vay vốn u đãi. Đặc
biệt là đối với vùng nhiều khó khăn và hộ nghèo.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
10
Phải có hình thức thế chấp phù hợp với điều kiện của nông dân hiện nay
bởi số hộ vay vốn là hộ nghèo không có tài sản thế chấp. Do vậy cần mở rộng
hình thức tín chấp tập thể qua các hiệp hội nghề nghiệp, tổ chữc xã hội, tổ
chức nông dân lập ra
Mở rộng hình thức cho vay theo chơng trình dự án.
Đổi mới hoàn thiện cơ chế huy động vốn và cho vay vốn các tổ chức tín
dụng: NHNN và PTNT, NHCSXH, QTĐN [7].
2.1.2.3. Đặc điểm sản xuất của các hộ nông dân
Đặc điểm sản xuất của các hộ nông dân là yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới
nhu cầu về vốn và khả năng tiết kiệm của các hộ:
Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ tuy đã có sự đầu t song vẫn còn ở mức
độ thấp, cha mạnh dạn, sản xuất còn mạng nặng tính tự cung tự cấp, chỉ có
một số ít là tham gia vào thị truờng với các sản phẩm đóng vai trò là hàng hóa.
Sản xuất nông nghiệp thờng gặp nhiều rủi ro: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh
tác động nhiều tới tâm lý của nguời nông dân đặc biệt là những ngời sản xuất
nhỏ. Nếu có xảy ra rủi do thì với quy mô nh vậy thiệt hại là đáng kể. Ngời
dân không dám đầu t cho vụ sau cũng nh không tạo đợc sự tích lũy từ thu
nhập sản xuất nông nghiệp.
Giá trị các nông sản phẩm thấp do sản xuất nhỏ cha đợc chú trọng
nhiều vào mẫu mã cũng nh các quy trình công nghệ bảo quản, chế biến, sơ
chế. Sản phẩm nông nghiệp không có thơng hiệu do vậy giá cả thấp dẫn tới
thu nhập thấp ảnh hởng tới nhu cầu về vốn và khả năng tích lũy.
Sản xuất nông nghiệp mang nặng tính thời vụ. Do đặc điểm vị trí địa lý,
địa hình của đất nớc nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn
mùa tạo nên cơ cấu cây trồng phong phú đa dạng, tạo nên sản phẩm nông
nghiệp mang tính thời vụ. Khó khăn cho việc bảo quản sau thu hoạch kết hợp
nhợc điểm về mẫu mã, chất lợng thơng hiệu ảnh hởng tới giá trị sản xuất
của nông hộ [1].
Nh vậy, chơng trình xóa đói giảm nghèo cần phải đợc thực hiện đồng
bộ đặc biệt là nhà nớc trong việc xác định chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội, hoạch định cơ chế chính sách trong việc hỗ trợ cung ứng các nhuồn lực
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
11
đầu vào cũng nh đảm bảo cho đầu ra sau mỗi chu kì sản xuất. Nhằm làm
tăng nhu cầu về vốn của nông dân và tăng khả năng tích lũy, tiết kiệm trong
nhân dân.
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của một số nớc trên thế giới
2.2.1. Thế giới
2.2.1.1 .Tình hình hoạt động tín dụng ở Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật có nhiều chính sách
khuyến khích nông nghịêp nh thành lập ngân hàng hàng cầm đồ bất động sản,
ngân hàng nông công thơng địa phơng. Các tổ hợp tài chính nông, lâm nghiệp
thủy sản hiện tại đã thay thế hai hình thức trên. Các tổ hợp này đã cung cấp tiền
vay cho nông nghiệp với số lợng lớn, lãi suất thấp và dài hạn để đầu t cho việc
hình thành vốn cố định trong hộ nông dân và các trang trại nông nghiệp.
Đầu những năm 1960, chơng trình cho vay nông nghiệp (GPALs) của
chính phủ đã tăng đầu t cơ bản cho nông nghiệp, cho vay chủ yếu để mua tài
sản cố định, mở rộng đất đai, trang trại, cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn của chơng
trình này là của Chính phủ và t nhân thông qua HTXNN. Đây là chơng trình
cho là khá hoàn hảo với lãi suất vay thấp và thời han vay dài, chơng trình đã hạn
chế đợc sự thống trị của những ngời cho vay không tổ chức và lãi suất cao.
ở Nhật HTXNN có vai trò quan trọng phát triển nông nghiệp và tài chính
của các trang trại nông nghiệp. Vai trò này đợc thể hiện thông qua hoạt động tín
dụng trực tiếp với nông dân và các trang trại. Hoạt động tín dụng của NHNN
Nhật Bản là huy động sự tiết kiệm vốn d thừa trong nông nghiệp, nông dân để
vừa cho kinh doanh nông nghiệp vừa cho kinh doanh ngoài nông nghiệp. Hàng
năm HTXNN cung cấp tới 70% số tiền vay cho nông lâm thủy sản [8].
2.2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng ở Thái Lan
ở Thái Lan, tổ chức tín dụng chính thống cung cấp tín dụng trung hạn và
ngắn hạn. Trong đó BAAC là tổ chức tín dụng lớn nhất trực tiếp cung cấp tín
dụng cho nông nghiệp. Đợc thành lập cuối năm 1966, hiện nay BAAC gồm
657 chi nhánh, 850 văn phòng, 99,7% nguồn vốn của ngân hàng BAAC từ Bộ
tài chính. Đối tợng mà BAAC cho vay là các HTX, các Hiệp Hội nông dân,
trực tiếp từng hộ nông dân và nhóm hộ. Đứng thứ hai là hệ thống NHTM:
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
12
ngân hàng Băng cốc cho nông dân cá thể vay có tài sản thế chấp và cho nhóm
nông dân vay không cần tài sản thế chấp, ngân hàng Ayudhya, tập đoàn các
NHTM kết hợp giữa cơ quan phát triển nông thôn với 5 NHTM của Thái lan
do văn phòng Thủ tớng Chính phủ chỉ đạo trực tiếp, ngân hàng nhà nớc
Thái Lan đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp tín dụng cho nông nghiệp.
Nông dân Thái Lan vay vốn tín dụng bằng nhiều hình thức tuỳ theo
thực trạng và thực lực kinh tế của mình. Những ngời giàu có thể vay vốn
trực tiếp từ các tổ chức tín dụng chính thống mà họ muốn. Trong khi đó
những nông dân nghèo có thể vay vốn tín dụng gián tiếp khi tham gia vào
HTX, các hiệp hội và nhóm nông dân: HTXTD, tổ hợp tác đất đai, hiệp
hội thuỷ lợi nhân dân [8].
2.2.1.3. Tình hình hoạt động tín dụng ở Philippin
ở Philippin, tín dụng chính thống cung cấp tín dụng cho nông nghiệp,
nông thôn gồm: N gân hàng nông thôn, Ngân hàng tiết kiệm, NHTM, các
ngân hàng đặc biệt của Chính phủ. Đặc biệt là mạng lới ngân hàng đã đợc
triển khai xuống tận các làng xã trong cả nớc. Chính phủ Philippin đã có
nhiều chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn: buộc
NHTM phải dành tối đa 20% quỹ tiền vay có thể cho nông nghiệp, chính phủ
đã thành lập ngân hàng đất đai, ngân hàng này đã dành 60% số vốn chuyên
cho hộ nông dân nghèo vay vốn, bằng những khoản tín dụng nhỏ khoảng 20 -
82 đô la, cho những phụ nữ nghèo vay vốn, cho những chủ doanh nghiệp nhỏ
vay lợng vốn nhỏ để mở rộng sản xuất. Những NH này đợc tổ chức thành
mạng lới cung cấp vốn tới tận tay ngời vay và với lãi suất tối thiểu bằng trên
thị trờng 40% [8].
2.2.1.4. Tình hình hoạt động tín dụng ở Bănglađet
ở Bănglađet tín dụng chính thống trong nông nghiệp nông thôn bao gồm
2 bộ phận:
Thứ nhất, những chi nhánh ở nông thôn của NH phát triển nông nghiệp
và NHTM quốc gia: năm 1977 Chính phủ Băngladet đã đa ra chính sách
ngân hàng yêu cầu mỗi chi nhánh Ngân hàng thành thị phải mở hai chi nhánh
ngân hàng ở nông thôn. Năm 1982, toàn bộ tổ chức tín dụng chính thống
thuộc hoàn toàn về Chính Phủ. Hoạt động cho vay của Ngân hàng nhà nớc
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
13
trong khu vực nông nghiệp giảm qua các năm, hoạt động thu hồi vốn vay đúng
hạn của NHTM nhà nớc không những thấp mà còn giảm với tốc độ nhanh:
năm 1981 - 1982 là 51% thì năm 1992 - 1993 chỉ còn 19%. Từ 1992 Chính
phủ dã xoá bỏ việc quy định lãi suất cố định, các NH đợc tự do đa ra tỷ lệ
lãi cố định cho từng hoạt động. Một tòa án chuyên phân xử không trả đợc nợ
đúng hạn đã đợc thành lập.
Thứ hai, những tổ chức tài chính nông thôn dới sự quản lý điều hành
của một số tổ chức phi chính phủ. Hiện tại Băngladet có 7 tổ chức Phi chính
phủ cung cấp tài chính tín dụng cho nông thôn. Hoạt động của những tổ chức
này không nhằm mục đích lợi nhuận và mạng lới đợc tổ chức tới tận các
làng, xã theo hình thức di động hay cố định [8].
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng ở Việt Nam
Đảng và Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách tín dụng phù hợp
với cơ chế quản lý kinh tế ở từng thời kỳ trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất
nớc nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
Thời kỳ trớc đổi mới (trớc 1988): nền kinh tế nông thôn Việt Nam phát
triển dựa trên cơ chế tập chung bao cấp. Những đơn vị kinh tế cơ bản trong
thời kỳ này nh HTXNN, các nông trờng quốc doanh. NHNNVN là tổ chức
tài chính cung cấp tín dụng cho nông nghiệp nông thôn. Nó gồm nhiều chi
nhánh ở cấp tỉnh, huyện. Các HTXNN đợc thành lập ở miền Bắc và trở thành
tổ chức tín dụng độc lập. Nguồn vốn chủ yếu nhận vay từ NHNN và tiền gửi
tiết kiệm. Đối với nông nghiệp miền Nam, các tổ chức tín dụng cũng đợc
thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển nông nghiệp. Hoạt động tín
dụng đóng vai trò là công cụ trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Hàng năm khối lợng vốn tín dụng và ngời vay đều tăng. Ngân hàng phát
triển nông thôn u tiên giúp đỡ ngời nghèo thực sự sản xuất. Vì vậy việc cho
vay của NH đã gặt hái đợc nhiều thành công.
Thời kỳ sau đổi mới (từ 1988 đến nay) nền kinh tế nớc ta từ tập chung
bao cấp sang cơ chế thị trờng, hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, là
thời kỳ cả nớc thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Vì vậy Đảng
và Nhà nớc có nhiều chính sách tín dụng cho nông nghiệp nông thôn. Các
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
14
loaị hình tổ chức tín dụng nông thôn cũng đa dạng và trải rộng trên địa bàn
nông thôn. Các tổ chức tín dụng nh: NHNN và PTNT, NHCSXH,
QTDNN , HTXTD, Ngân hàng cổ phần nông thôn. Các tổ chức tín dụng
không chuyên nh: Kho bạc nhà nớc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội nông dân [8].
2.3. Tình hình huy động và hệ thống cung ứng tín dụng của NHCSXH
trong nông thôn Việt Nam
2.3.1. Các quy định cho vay vốn của NHCSXH
2.3.1.1. Đối tợng cho vay của ngân hàng CSXH
a. Hộ nghèo
b. HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang học trong các trờng đại học, cao
đẳng, trung cấp, chuyên nghiệp, học nghề.
c. Các đối tợng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trởng.
d. Các đối tợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nớc ngoài.
e. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc
khu vực II, III miền núi và thuộc chơng trình 135 của Chính phủ.
g. Các đối tợng khác khi có quyết định của Chính phủ [24].
2.3.1.2. Điều kiện cho vay vốn
Thứ nhất: Các hộ vay vốn phải có tên trong danh sách hộ nghèo của ban
xóa đói giảm nghèo ở xã, thị trấn.
Thứ hai: Hộ nghèo phải có hộ khẩu thờng trú tại địa phơng nơi có chi
nhánh NHCSXH đóng trụ sở.
Thứ ba: Hộ nghèo vay vốn u đãi không phải thế chấp tài sản khi là
thành viên của tổ tơng trợ, nếu không là thành viên của tổ tơng trợ thì phải
có sự bảo lãnh của một tổ chức chính trị nào đó.
Thứ t: Chủ hộ và ngời thừa kế hợp pháp phải chịu trách nhiệm trong
việc vay và trả nợ ngân hàng.
Thứ năm: Là hộ nghèo không còn vay nợ của tổ chức tài chính, tín dụng
nào khác.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
15
Thứ sáu: Là hộ nghèo phải trả hết nợ nần trớc mới đợc xét cho vay
lần sau.
Thứ bẩy: Phải là hộ có mức thu nhập dới mức quy định (dới 200.000
đồng đối với nông thôn và 260.000 đồng đối với thành thị).
Thứ tám: hộ nghèo phải chấp nhận quy định nghiệp vụ cho vay và chịu sự
kiểm soát của ngân hàng từ khi nhận tiền vay đến khi trả hết nợ gốc và lãi [24].
* Trờng hợp không đợc vay vốn
Thứ nhất: những ngời không còn khả năng lao động chủ hộ, ngời thừa
kế hợp pháp đang mắc các tệ nạn xã hội.
Thứ hai: ngời đang mắc bệnh tâm thần, ngời đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Thứ ba: cán bộ nhân viên của NH đơng nhiệm.
Đối với ngời vay là các đối tợng chính sách khác thực hiện theo quy
định hiện hành của nhà nớc.
2.3.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay
a. Đối với hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II
III miền núi và vùng thuộc chơng trình 135 sử dụng vốn để:
* Mua sắm vật t thiết bị, giống cây trồng vật nuôi, thanh toán các dịch
vụ sản xuất kinh doanh.
* Góp vốn thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh đợc cấp có thẩm
quyền quy định.
* Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nớc
sạch và học tập.
b. Đối với tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và
các xã thuộc chơng trình 135 sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh
doanh theo chơng trình, dự án đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn sử dụng vốn vay để mua sắm
phơng tiện học tập, các chi phí khác phục vụ cho việc học tại trờng.
d. Ngời vay là đối tợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nớc
ngoài, sử dụng vốn vay để trả chi phí đào tạo, chi phí dịch vụ, tiền đặt cọc vé
máy bay.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
16
e. Ngời vay là đối tợng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tớng
Chính phủ.
g. Vốn nhận ủy thác cho vay u đãi đợc sử dụng theo các mục đích do
hai bên ủy thác yêu cầu và đợc ghi trong hợp đồng ủy thác [24].
2.3.1.4. Mức vay
Mức vay đối với một lợt vay phù hợp với từng loại đối tợng đợc vay
vốn tín dụng u đãi do hội đồng quản trị NHCSXH quy định và công bố trên
cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động đợc trong
từng thời kì.
2.3.1.5. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
Thời hạn cho vay của NH đợc quy định căn cứ vào mục đích sử dụng
vốn vay của ngời vay và thời hạn thu hồi vốn của chơng trình dự án có tính
đến khả năng trả nợ cho ngời vay.
Trờng hợp ngời vay cha trả đợc nợ đúng thời hạn đã cam kết do
nguyên nhân khách quan, đợc NHCS xem xét cho gia hạn nợ.
Trờng hợp ngời vay sử dụng vốn vay sai mục đích, ngời vay có thể trả
khoản nợ đến hạn nhng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay
kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị có biện pháp thu hồi nợ.
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do hội đồng NHCSXH
quy định [24].
2.3.1.6. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Thủ tớng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ
theo đề nghị hội đồng quản trị của NHCSXH, thống nhất một mức trong phạm
vi cả nớc.
Lãi suất nợ quá hạn đợc tính bằng 130% lãi suất khi vay [24].
2.4.1.7. Quy trình và thủ tục cho vay
NHCSXH quy định quy trình và thủ tục cho vay đối với từng ngời vay
bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
* Quy trình chung: NHCSXH thực hiện quy trình cho vay qua tổ tơng trợ
sau đó NH đa vốn tới tận tay ngời vay vốn.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
17
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay vốn hộ nghèo của NHCSXH
Chú thích:
1. Hộ nghèo đề nghị vay vốn gửi tổ tiết kiệm và vay vốn.
2. Tổ vay vốn bình xét hộ nghèo đợc vay vốn và gửi danh sách hộ nghèo
đề nghị vay vốn lên ban xóa đói giảm nghèo và UBND xã.
3. Ban xóa đói giảm nghèo xã và UBND xã xác nhận và chuyển danh
sách lên NH.
4. NH xét duyệt và thông báo các hộ đợc vay vốn, lịch giải ngân, địa
điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của NH đến tổ chức chính trị -
xã hội.
6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến tổ tiết kiệm
và vay vốn.
7. Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt
của NH, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8. NH cùng tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngân đến từng hộ gia đình đợc
vay vốn
[28].
Hộ nghèo
1
6
2
7
8
Tổ tiết kiệm
và vay vốn
Ngân hàng
chính sách xã
hội
Ban xóa đói
giảm nghèo và
UBND xã
Tổ chức Chính
trị xã hội
4
3
3
5
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
18
* Chu trình vay vốn của NHCSXH thông qua hội phụ nữ
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay vốn của NHCSXH thông qua
hội phụ nữ huyện
Chú thích:
Bớc 1: Hộ nghèo làm đơn vay vốn gửi chi hội phụ nữ thôn.
Bớc 2: Chi hội phụ nữ thôn tiếp nhận đơn đề nghị, sau đó gửi danh sách
hộ nghèo lên hội phụ nữ xã.
Bớc 3: Hội phụ nữ xã tiếp nhận danh sách vay vốn từ các chi hội phụ nữ
thôn, lập danh sách hộ vay vốn của toàn xã kèm theo xác nhận và gửi lên hội
phụ nữ huyện.
Bớc 4: Hội phụ nữ huyện tổng hợp danh sách các hộ vay vốn trong toàn
huyện và gửi danh sách lên NHCS .
Bớc 5: NHCSXH thông báo cho hội phụ nữ huyện về danh sách PN
nghèo đợc vay vốn, thời gian, địa điểm giải ngân.
Bớc 6: Hội PN huyện thông báo danh sách PN các xã đợc vay vốn,
thời gian, địa điểm giải ngân.
Phụ nữ nghèo
Chi hội phụ nữ thôn
Hội phụ nữ xã
Hội phụ nữ huyện
Ngân hàng chính sách xã hội
9
2
3
4
8
7
6
5
1
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
19
Bớc 7: Hội PN xã thông báo sách PN các thôn đợc vay vốn, thời gian,
địa điểm giải ngân.
Bớc 8: Chi hội PN thôn thông báo các PN của thôn đợc vay vốn, thời
gian, địa điểm giải ngân.
Bớc 9: NHCS XH trực tiếp tiến hành giải ngân đến tận tay các hộ
vay vốn [11].
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
20
PHầN 3
ĐốI TƯợNG, NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
3.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tợng nghiên cứu
Tập chung phân tích tình hình cung ứng vốn tín dụng của NHCSXH và
việc sử dụng vốn các hộ nông dân nghèo vay vốn tín dụng u đãi của
NHCSXH thông qua hội phụ nữ huyện Vụ Bản.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: đánh giá tình hình cho vay vốn của
NHCSXH huyện Vụ Bản và tình hình sử dụng vốn vay u đãi của các hộ
nghèo thông qua hội phụ nữ trong việc phát triển kinh tế.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Số liệu và kết quả nghiên cứu đợc sử
dụng trong vòng 3 năm (2005 - 2007).
- Các số liệu điều tra kinh tế hộ tập chung vào năm 2007, điều tra 45 hộ
để thu thập thông tin sơ cấp của 3 xã Cộng Hoà, Trung Thành, Hợp Hng.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đợc triển khai tại hội phụ nữ huyện Vụ Bản, NHCSXH huyện
Vụ Bản, nghiên cứu cụ thể tại 3 xã Cộng Hoà, Trung Thành, Hợp Hng.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đợc thực hiện từ ngày 18/2 - 18/6/2008. Đề tài nghiên cứu các
số liệu trong vòng 3 năm 2005 - 2007. Tiến hành điều tra cụ thể năm 2007. Số
liệu điều tra hộ là số liệu thực hiện trong năm 2007.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Phân tích ảnh hởng của các nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội, đến sự
phát triển nông lâm ng nghiệp ở huyện Vụ Bản
3.3.2. Nghiên cứu quá trình hình thành và cho vay vốn u đãi thông qua
hội phụ nữ huyện Vụ Bản
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác tín dụng u đãi tại hội phụ nữ
huyện Vụ Bản giai đoạn từ 2005 - 2007
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
21
3.3.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay u đãi của các hộ gia đình nông
dân nghèo tại 3 xã Cộng Hoà, Trung Thành, Hợp Hng
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp về việc cho hộ nghèo vay vốn u đãi và việc
sử dụng vốn vay u đãi có hiệu quả hơn của các hộ nghèo
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra
- Nguồn vốn vay u đãi của ngân hàng thông qua hội phụ nữ huyện đã
làm giảm tỉ lệ hộ nghèo đói trong huyện là bao nhiêu?
- Nguồn vốn tín dụng u đãi của ngân hàng uỷ quyền cho Hội Phụ nữ
huyện đó đợc sử dụng có hiệu quả không?
- Vốn tín dụng u đãi của NHCSXH uỷ quyền cho Hội Phụ nữ đã đợc
những ngời dân sử dụng vào những ngành nghề sản suất nào? Việc sử dụng
vốn vay u đãi có đúng mục đích hay không?
- Để đáp ứng đủ vốn cho việc xoá đói giảm nghèo và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay cho hộ nghèo ở huyện Vụ Bản cần phải giải quyết những vấn
đề gì?
3.4.2. Phơng pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài
3.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu phải đầy đủ, có các đặc điểm đại diện về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tìnnh hình sản suất kinh doanh, tình hình sử
dụng vốn tín dụng. Các điểm nghiên cứu phải có hoạt động vay vốn và việc sử
dụng vốn vay u đãi có hiệu quả hay không có hiệu quả.
- Đề tài nghiên cứu ở huyện Vụ Bản do hạn chế về thời gian, kinh phí
nên tôi tiến hành nghiên cứu các hộ nông dân nghèo tại 3 xã Cộng Hoà, Trung
Thành, Hợp Hng.
3.4.2.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu, số liệu đợc công bố bao gồm các
thông tin về sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, các tài liệu liên quan
đến chính sách nông thôn, nông nghiệp, tài chính, tín dụng, thực trạng cung
cấp tín dụng cho hộ nông dân của các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện; các
tài liệu về dân số và lao động của huyện, tài liệu về tình hình sử dụng đất đai
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
22
của huyện.; các kết quả đó tiến hành trớc đó để đánh giá mức độ và phạm
vi các vấn đề đợc giải quyết tiếp theo.
Các nguồn cung cấp tài liệu thứ cấp:
- Phòng Thống kê huyện Vụ Bản.
- NHCSXH huyện Vụ Bản.
- Hội Phụ nữ huyện Vụ Bản.
- Phòng Nội vụ.
- Phòng Lao động - Thơng binh Xã hội huyện Vụ Bản.
- Phòng Công thơng huyện Vụ Bản.
Ngoài các nguồn trên tài liệu thứ cấp còn đợc thu thập từ các tạp chí
chuyên ngành, báo trí, các báo cáo khoa học đó đợc công bố, báo điện tử
3.4.2.3. Thu thập thông tin sơ cấp
Những thông tin này đợc thu thập dựa trên các phơng pháp: đánh giá
nhanh nông thôn (RRA); phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
(PRA); phơng pháp điều tra hộ.
- Phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực
địa để quan sát thực tế, phỏng vấn không chính thức các cán bộ và những
ngời dân sống tại địa phơng thu thập những tài liệu thông tin đó có tại địa
điểm nghiên cứu.
- Phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA): là
phơng pháp tiếp xúc trực tiếp với ngời dân tại các điểm nghiên cứu, thu thập
những ý kiến và sự hiểu biết của họ về những khó khăn mà họ đang gặp phải
trong sản suất kinh doanh cũng nh các giải pháp để vợt qua khó khăn đó.
- Phơng pháp điều tra hộ: việc thu thập tài liệu mới chủ yếu dựa trên cơ
sở điều tra hộ nông dân đợc vay vốn u đãi do NHCSXH cấp thông qua Hội
Phụ nữ. Mẫu điều tra đợc chọn ngẫu nhiên theo phơng pháp khoảng cách từ
danh sách các hộ vay vốn của các xã và số hộ còn d nợ đến thời điểm điều
tra trong dữ liệu của ngân hàng.
* Xây dựng phiếu điều tra
Phiếu điều tra đợc xây dựng nhằm thu thập những thông tin từ các hộ điều tra.
Nội dung của phiếu điều tra gồm:
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
23
1, Những thông tin cơ bản về chủ hộ đợc phỏng vấn: tuổi giới tính,
trình độ học vấn, số nhân khẩu, số lao động trong gia đình, nghề nghiệp, tài
sản, thu nhập bình quân, diện tích đất bình quân, cũng nh tình hình sản suất
của hộ trong năm 2007.
2, Tình hình vay vốn tín dụng của hộ: vay ở đâu, vay bao nhiêu, thời
gian vay bao lâu, lãi suất vay bao nhiêu, mục đích vay là gì?
3, Kết quả sản suất kinh doanh của hộ: kết quả sản suất kinh doanh của
hộ trong năm 2007 của ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
4, Những thông tin về sự hiểu biết của các hộ đối với tín dụng gồm: số
lợng tiền vay, thời gian vay, lãi suất vay, thủ tục vay, cán bộ tín dụng.
Sau khi chọn mẫu điều tra, hình thành bộ câu hỏi phỏng vấn, tiến hành
phỏng vấn thử một số hộ nghèo trong mẫu đã xác định. Nhìn chung những thông
tin trong bộ câu hỏi đầy đủ, dễ hiểu ngời dân có thể rành mạch trả lời. Vì vậy
tôi đã tiến hành phỏng vấn chính thức các hộ trong mẫu điều tra.
3.4.2.4. Phơng pháp xử lý và phân tích số liệu
a. Phơng pháp thống kê mô tả
- Là phơng pháp dựa trên những số liệu thống kê, mô tả sự biến động
cũng nh xu hớng phát triển của một hiện tợng kinh tế xã hội, rút ra những
kết luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất.
b. Phơng pháp so sánh
- Là phơng pháp sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu, thông qua so sánh
rút ra sự khác nhau của từng ngành sử dụng vốn vay, u nhợc điểm của từng
ngành sử dụng vốn, từ đó rút ra những kết luận bổ xung cho hoạt động tín
dụng của từng ngành.
3.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
a. Nhóm chỉ tiêu phân tích hoạt động của NHCSXH
- Lợng vốn huy động.
- Số hộ đợc vay vốn u đãi.
- Bình quân vốn vay/hộ.
- Lãi suất vay u đãi.
- Thời hạn cho vay.
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: oBạn đang xem tài liệu trên website: o
Bạn đang xem tài liệu trên website: o
24
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Tỉ lệ thu nợ.
- Tỉ lệ nợ quá hạn.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn tín dụng u đãi của các hộ vay vốn.
- Số lợng vốn vay cho ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ.
- Tỉ lệ vốn vay cho trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ.
c. Nhóm chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn vay u đãi của các hộ nông dân
- Kết quả sử dụng vốn vay:
+ Số hộ đợc vay vốn u đãi.
+ Lợng vốn u đãi mỗi hộ nghèo đợc vay.
+ Mục đích sử dụng sử dụng vốn vay u đãi của các hộ.
+ Tình hình sử dụng đất đai của các hộ.
+ Thu nhập của ngời dân trớc và sau khi vay vốn.
+ Nhu cầu vay vốn u đãi của các hộ.
- Những khó khăn của hộ khi sử dụng vốn vay.
d. Hiệu quả sử dụng vốn
* Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn
- Tổng giá trị sản suất (GO): là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất, dịch
vụ nông nghiệp do lao động của các hộ gia đình làm ra trong một thời gian
nhất định (thờng là 1 năm).
Công thức:
n
PiQi
1
.
Trong đó: Qi là sản lợng cây trồng vật nuôi
Pi là giá trị sản phẩm cây trồng vật nuôi
- Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các chi phí về vật chất nh giống, phân
bón, thức ăn chăn nuôi và chi phí về dịch vụ: cày bừa, thuỷ lợiđợc sử
dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất trong một thời gian nhất
định (thờng là 1 năm).
Công thức: IC =
N
Cj
1
Trong đó: IC là chi phí trung gian
Cj là chi phí thứ
IC ảnh hởng trực tiếp tới quy mô, kĩ thuật sản xuất nó quyết định tới hiệu
quả kinh tế của quá trình sản xuất.