Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả công lao động tại công ty cổ phần cmc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.47 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: ThS Lương Văn Úc

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với xu hướng hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, kinh tế nước ta
cũng đang trên đà phát triển mở rộng giao lưu trên trường quốc tế. Đối với
các doanh nghiệp đây vừa là cơ hội vừa là thách thức. Các doanh nghiệp cần
có những thay đổi tích cực từ bên trong doanh nghiệp để có thể tiếp tục phát
triển khơng bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh kinh tế ngày càng khốc liệt. Bên
cạnh đó việc phát triển kinh tế lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò
nguồn nhân lực đối với các doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Các doanh nghiệp cần có những chính sách tích cực để có thể duy trì lực
lượng lao động ổn định đồng thời giữ chân những người có trình độ cao. Tiền
lương ổn định, hợp lý luôn là một yếu tố giúp người lao động n tâm cơng
tác. Việc hồn thiện các hình thức trả cơng lao động chính là yếu tố giúp hồn
thiện cơng tác trả lương hợp lý.
Việc hồn thiện các hình thức trả cơng lao động là một vấn đề
quan trọng cần được các doanh nghiệp quan tâm. Để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề
này em xin chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của em là “Hồn
thiện các hình thức trả cơng lao động tại Công ty cổ phần CMC”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức trả cơng lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Các hình thức trả công lao động tại Công ty
cổ phần CMC.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát hoạt động của người lao động để tìm thơng tin
thực tế.


- Phương pháp phân tích dữ liệu thu được.

Page 1 of 98


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: ThS Lương Văn Úc

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người lao động để biết tâm tư,
nguyện vọng của người lao động.
4. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích các hình thức trả lương Cơng ty cổ phần CMC đang áp
dụng, từ đó tìm ra những mặt hạn chế của các hình thức trả cơng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện các hình thức trả công lao
động tại Công ty cổ phần CMC.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề chia làm 3 chương.
Chương 1: Trả cơng lao động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá tình hình trả cơng lao động tại Cơng
ty cổ phần CMC.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện các hình thức trả cơng lao động tại
Cơng ty cổ phần CMC.

Page 2 of 98


Luận văn tốt nghiệp


3

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Chương 1
TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1

Những vấn đề cơ bản về tiền lương

1.1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương
* Khái niệm
Khái niệm về tiền lương rất đa dạng, có nhiều quan điểm khác nhau về
tiền lương.
Theo Bộ luật Lao động Việt Nam tại điều 55 chương VI ban hành năm
1994 có ghi “Tiền lương của người lao động do 2 bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và được trả theo năng suất lao động và hiệu quả công việc”.
Mức lương trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) “Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập bất luận tên gọi như thế nào mà có biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc
bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho
một công việc đã thực hiện hay sẽ thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm
hay sẽ phải làm”.
* Một số khái niệm tiền lương khác
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và

hiệu quả làm việc của người lao động.
Tiền lương thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng và chất lượng hàng
hoá và dịch vụ mà người lao động trao đổi được thông qua tiền lương danh
nghĩa của mình.

Page 3 of 98


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: ThS Lương Văn Úc

* Bản chất của tiền lương
Bản chất của tiền lương thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế xã hội,
theo nhận thức của con người.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được định nghĩa
như sau “ Về bản chất tiền lương dưới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần
thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối
có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao
động của mỗi người đã công hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho
công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái
sản xuất sức lao động”. Theo như khái niệm thì tiền lương khơng phải là giá
cả sức lao động do thời kỳ này sức lao động không được coi là hàng hố. Tiền
lương khơng trả đúng theo sức lao động, không tuân theo quy luật cung cầu
lao động dẫn đến hiện tượng phân phối theo chủ nghĩa bình quân. Người lao
động có tư tưởng ỷ lại khơng kích thích người lao động nâng cao trình độ
chun mơn, tăng năng suất lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
yếu tố tiền lương khơng cịn là yếu tố kích thích người lao động.

Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được coi là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động mà người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động, tuân theo quy luật cung cầu, giá cả thị
trường và pháp luật của Nhà nước. Lúc này tiền lương đã đóng vai trị là yếu
tố khuyến khích người lao động cố gắng lao động tốt để có được tiền lương
cao.
1.1.2 Các chức năng của tiền lương
1.1.2.1 Chức năng thước đo giá trị
Tiền lương là giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Khi giá trị sức lao động thay đổi thì
tiền lương cũng phải thay đổi theo để đo lường sức lao động cho chính xác.

Page 4 of 98


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Do đó bản thân tiền lương cần phải phản ánh đúng giá trị sức lao động, là
thước đo giá trị. Chức năng này rất quan trọng nó đóng vai trị là cơ sở cho
việc thuê mướn lao động.
1.1.2.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Quá trình lao động là quá trình con người sử dụng sức lao động của
mình thơng qua tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động. Trong
quá trình lao động sức lao động của con người bị tiêu hao để người lao động
có thể tiếp tục lao động, họ cần tái sản xuất sức lao động (tức là khôi phục lại
sức lao động đã mất) thơng qua việc ăn uống và nghỉ ngơi. Do đó tiền lương

phải đủ lớn để đảm bảo nhu cầu đó có nghĩa là tiền lương phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động để người lao động có thể tiếp tục làm việc.
1.1.2.3 Chức năng kích thích sản xuất
Tiền lương có 2 mặt rõ ràng đối với sản xuất. Khi tiền lương người lao
động nhận được là thoả đáng với sức lao động của họ đã bỏ ra, thoả mãn các
nhu cầu về vật chất và tinh thần sẽ khuyến khích người lao động hăng say làm
việc, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Lúc này tiền lương
đóng vai trị là nhân tố tích cực kích thích sản xuất phát triển. Ngược lại nếu
tiền lương của doanh nghiệp trả cho người lao động không thoả đáng với sức
lao động họ đã bỏ ra thì sẽ làm cho người lao động không làm việc hết khả
năng dẫn tới sản xuất bị kìm hãm.
1.1.2.4 Chức năng tích luỹ
Tiền lương mà người lao động nhận được không phải chỉ để dùng duy
trì cuộc sống hàng ngày mà nó cịn được tích luỹ, dự phịng những bất trắc có
thể xảy ra khi người lao động không thể làm việc được nhưng vẫn phải tiêu
dùng. Tích luỹ là sự cần thiết khách quan đối với mọi người lao động.

Page 5 of 98


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: ThS Lương Văn Úc

1.1.3 Nguyên tắc trả lương
1.1.3.1 Nguyên tắc “Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau”
Nguyên tắc này rất quan trọng, xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo
lao động, đảm bảo sự cơng bằng bình đẳng trong trả lương. Những người lao

động có mức hao phí sức lao động ngang nhau thì được trả tiền lương như
nhau không phân biệt tuổi tác, giới tính hay trình độ… Ngun tắc này giúp
người lao động yên tâm lao động, cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nguyên tắc “Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình qn”
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát triển tốt doanh
nghiệp cần phải tăng năng suất lao động bình quân, hệ quả tất yếu của việc
tăng năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp là việc tăng tiền lương
bình quân cho người lao động. Tiền lương bình quân tăng phụ thuộc chủ yếu
vào trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng có hiệu quả cịn năng suất
lao động tăng khơng chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc và
các nhân tố khách quan như: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ
trang bị kỹ thuật trong lao động, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên…
Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động có điều kiện khách quan để lớn
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân và đây cũng là mong muốn của người sử
dụng lao động. Ta thấy rằng khi tăng năng suất lao động làm cho chi phí sản
xuất giảm xuống cịn tăng tiền lương bình quân lại làm cho tăng chi phí sản
xuất. Do vậy để đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì tốc độ tăng
năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình qn. Đây
là ngun tắc quan trọng trong cơng tác tổ chức tiền lương, đảm bảo cho việc
hạ giá thành tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp.

Page 6 of 98


Luận văn tốt nghiệp

7


GVHD: ThS Lương Văn Úc

1.1.3.3 Nguyên tắc “Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người
lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân”
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này cơng bằng, bình đằng trong trả
lương cho người lao động cần phải dựa trên những cơ sở sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành.
Giữa các ngành khác nhau thì trình độ lành nghề bình quân của người
lao động khác nhau do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật công nghệ
ở mỗi ngành nghề là khác nhau. Sự khác biệt này cần phải phân biệt trong trả
lương với những người lao động làm việc trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp thì có trình độ lành nghề trung bình cao hơn phải trả lương cao hơn
những người lao động làm việc trong những ngành có yêu cầu kỹ thuật thấp
hơn.
- Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố bên ngoài (ánh sáng, tiếng
ồn, nhiệt độ…) xung quanh con người và tác động đến con người. Khi điều
kiện lao động khác nhau thì hao phí lao động của con người khơng giống
nhau. Do đó tiền lương bình qn giữa các ngành có điều kiện lao động khác
nhau cần có sự chênh lệch rõ ràng.
- Vai trò của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ của sự phát triển của mỗi nước một
số ngành kinh tế có tính chất chủ đạo, quyết định đến sự phát triển của đất
nước nên cần có chính sách ưu tiên phát triển. Khi đó tiền lương đóng vai trị
quan trọng để thu hút và khuyến khích người lao động vào các ngành này làm
việc. Có sự đãi ngộ về tiền lương cao hơn nhằm khuyến khích người lao động
yên tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở các ngành nghề đó.
- Sự phân bố theo khu vực sản xuất

Page 7 of 98



Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Mỗi khu vực khác nhau lại có đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, đời
sống vật chất văn hoá tinh thần khác nhau. Do đó mức sống của người lao
động tại mỗi khu vực là khác nhau. Đối với những khu vực ở vùng xa xơi hẻo
lánh, điều kiện sống khó khăn… cần có chính sách tiền lương thích hợp để
thu hút và khuyến khích người lao động vào làm việc. Có như vậy mới sử
dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực. tài
nguyên thiên nhiên ở mọi vùng miền của đất nước.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả công lao động
1.1.4.1 Yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi gồm
* Thị trường lao động
Khi nghiên cứu cung cầu lao động trên thị trường lao động ta thấy đây
là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà
người sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động.
Một trong những nguyên nhân mức lương thấp ở các nước đang phát
triển và vai trị độc tơn của các tổ chức doanh nghiệp trước người lao động là
do cung lao động ở các nước đó thường lớn hơn cầu lao động khá nhiều làm
cho tình trạng thất nghiệp trở nên phổ biến. Ngược lại nếu lượng cung nhỏ
hơn lượng cầu thì sẽ đẩy mức tiền công mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động lên cao.
Trên cơ sở cung cầu lao động sẽ hình thành nên mức lương phù hợp với
các loại lao động và các tổ chức, doanh nghiệp coi đó như một căn cứ quan
trọng để xác định mức lương cho doanh nghiệp mình.

* Luật pháp và các quy định của Chính phủ
Các điều khoản về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định
trong Bộ luật Lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa
ra mức tiền lương. Ngồi ra các nghị định của Chính phủ, các chỉ thị, thông tư
và các văn bản pháp quy khác được ban hành cũng tác động mạnh đến tiền

Page 8 of 98


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: ThS Lương Văn Úc

lương của người lao động. Các tổ chức, doanh nghiệp cần chú ý theo dõi sự
thay đổi của các văn bản pháp luật để thực hiện cho chính xác.
* Văn hố, phong tục tập quán tại địa điểm doanh nghiệp tiến hành sản
xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp cần phải lưu tâm tới văn hoá, phong tục tập quán tại
nơi doanh nghiệp đang kinh doanh để có thể đưa ra tiền lương cho người lao
động phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý, tránh tình trạng mức
lương người lao động được hưởng không đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu
để có thể tái tạo sức lao động.
* Các tổ chức cơng đồn
Cơng đồn là tổ chức có sức mạnh mà các doanh nghiệp phải thảo luận
với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch về
tiền lương, các hình thức trả lương… Nếu cơng đoàn đủ mạnh sẽ bảo vệ mạnh
mẽ được quyền lợi của người lao động, và nếu doanh nghiệp được sự ủng hộ
của cơng đồn thì các kế hoạch đề ra của doanh nghiệp được thực hiện rất

thuận lợi.
* Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh
sẽ tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hay tăng lương cho người
lao động. Bởi vì trong điều kiện kinh tế suy thoái cung về lao động tăng lên
trong khi cầu về lao động lại có xu hướng giảm và hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp giảm đi làm cho doanh nghiệp có xu hướng giảm tiền lương của
người lao động. Ngược lại trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc
làm được tạo ra nhiều, cung về lao động tăng lên đáng kể cùng với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao làm cho doanh nghiệp có xu hướng
trả lương cho người lao động cao lên.

Page 9 of 98


Luận văn tốt nghiệp

1
0

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Doanh nghiệp cần phải chú ý trong việc trả lương cho người lao động
khi có lạm phát. Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng
lạm phát nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động.
1.1.4.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức
* Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào, có nhiều đối thủ cạnh
trạnh hay không, khả năng phát triển của doanh nghiệp như thế nào…
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động

nếu doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực phát triển có lợi nhuận cao
thì tiền lương cho người lao động cũng sẽ được trả cao hoặc doanh nghiệp có
nhiều đối thủ cạnh tranh để có thể thu hút và giữ gìn lao động có trình độ thì
doanh nghiệp cũng cần trả mức lương cao cho người lao động…
* Triết lý trả công của doanh nghiệp
Triết lý trả công của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách
trả cơng cho người lao động tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
chính sách trả cơng cao, chính sách trả cơng thấp hoặc chính sách trả cơng
theo mức lương thịnh hành trên thị trường.
Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, dẫn đầu thị trường sản phẩm, dịch vụ
và muốn thu hút nhân tài thì họ sẽ lựa chọn chính sách trả lương cao. Khi
doanh nghiệp ở vị thế cạnh tranh vừa phải trên thị trường họ sẽ áp dụng chính
sách trả cơng theo mức lương thịnh hành trên thị trường vì họ cho rằng với
cách đó vẫn thu hút được người lao động có trình độ lành nghề phù hợp với
u cầu cơng việc, đồng thời vẫn duy trì được vị trí cạnh tranh của cơng ty
bằng cách khơng tốn q nhiều chi phí lương cho người lao động. Cũng có
những doanh nghiệp lựa chọn chính sách trả lương thấp hơn mức lương hiện
hành trên thị trường có thể vì những lý do sau: Doanh nghiệp gặp khó khăn về

Page 10 of 98


Luận văn tốt nghiệp

1
1

GVHD: ThS Lương Văn Úc

tài chính, hoặc là ngồi tiền lương người lao động cịn nhận được những

khoản trợ cấp khác.
* Khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Nếu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, khả năng sinh
lời của doanh nghiệp khả quan thì doanh nghiệp có xu hướng trả lương cao
hơn mức lương trung bình của thị trường lao động. Ngược lại tình hình làm
ăn của doanh nghiệp khơng tốt hoặc khả năng sinh lời của doanh nghiệp
khơng được khả quan thì doanh nghiệp có xu hướng trả lương thấp hơn mức
lương trung bình của thị trường lao động.
* Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp tiên tiến hiện đại thì
doanh nghiệp sẽ sử dụng số người lao động ít hơn và người lao động phải có
trình độ tốt hơn, người lao động hưởng lương cao hơn.
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp lạc hậu thì doanh
nghiệp sẽ phải sử dụng nhiều lao động hơn, người lao động có xu hướng
hưởng lương ít hơn.
1.1.4.3 Các yếu tố thuộc về công việc
Công việc là yếu tố quyết định đến mức tiền lương của người lao động
trong tổ chức. Cả doanh nghiệp và người lao động đều rất chú trọng tới giá trị
thực của từng công việc cụ thể để xem mức lương đã phù hợp hay chưa. Tuỳ
theo mỗi công việc sẽ có những đặc trưng khác nhau tuy nhiên những đặc
trưng chung nhất cần được phân tích đánh giá cho mỗi công việc gồm: kỹ
năng, trách nhiệm, sự cố gắng, điều kiện làm việc.
Kỹ năng của công việc bao gồm yêu cầu về kiến thức giáo dục đào tạo
cần thiết cho công việc, yêu cầu về kỹ năng lao động trí óc và chân tay, u
cầu về kinh nghiệm làm việc hoặc khả năng giao tiếp… mà công việc đòi hỏi.

Page 11 of 98


Luận văn tốt nghiệp


1
2

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Trách nhiệm đối với cơng việc ví dụ như trách nhiệm về tài chính, trách
nhiệm về việc ra quyết định hay thực hiện quyết định, trách nhiệm về sự hồn
thành cơng việc được giao, trách nhiệm về vật tư tài sản máy móc thiết bị…
Sự cố gắng mà công việc cần gồm yêu cầu về sự cố gắng về thể lực trí
lực để hồn thành cơng việc, cơng việc căng thẳng cần sự cố gắng hoàn thành.
Điều kiện làm việc cụ thể của mỗi công việc như ánh sáng, tiếng ồn,
nồng độ bụi, các vấn đề về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1.1.4.4 Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Các yếu tố thuộc về người lao động bao gồm 4 yếu tố đó là: Sự hồn
thành cơng việc, trình độ kinh nghiệm của mỗi người, sự trung thành và tiềm
năng của người lao động và thâm niên công tác của người lao động. Để hiểu
hơn những yếu tố đó ta sẽ đi tìm hiểu từng yếu tố một.
Sự hồn thành cơng việc: Người lao động hồn thành cơng việc tốt, có
năng suất lao động cao, chất lượng cơng việc tốt thì sẽ được trả lương cao hơn
những người khơng hồn thành cơng việc hoặc hồn thành cơng việc chưa tốt.
Trình độ, kinh nghiệm: Thường được nhấn mạnh trong cơng tác nghiên
cứu và giáo dục. Những người có trình độ và có kinh nghiệm cao hơn trong
một số trường hợp sẽ được hưởng mức lương cao hơn những người khác
không có kinh nghiệm hoặc trình độ bằng, tuy nhiên đây chỉ là yếu tố được
coi trọng trong một số lĩnh vực như nghiên cứu hoặc giáo dục.
Sự trung thành và tiềm năng của người lao động: Những người gắn bó
trung thành với doanh nghiệp vượt qua những lúc khó khăn hoặc những người
lao động có tiềm năng trong tương lai sẽ được hưởng mức lương cao điều này
khuyến khích người lao động trung thành với công ty và cống hiến nhiều cho

cơng ty.
Thâm niên cơng tác: Người có thâm niên lâu năm trong nghề thường
được nhận mức lương cao hơn người mới vào nghề.

Page 12 of 98


Luận văn tốt nghiệp

1
3

GVHD: ThS Lương Văn Úc

1.2 Các hình thức trả công lao động trong các doanh nghiệp
hiện nay
1.2.1 Hình thức tiền lương thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động dựa trên cơ sở trình độ chun mơn của người lao động (hệ số tiền
lương ) và thời gian thực tế người lao động thực hiện cho cơng việc đó, khi họ
đáp ứng tiêu chuẩn công việc tối thiểu do doanh nghiệp quy định.
Đối tượng được hưởng lương thời gian
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm
công tác quản lý.
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này áp dụng trong
trường hợp sản xuất thử, năng suất và chất lượng sản phẩm chủ yếu dựa vào
máy móc thiết bị, những cơng việc khó xác định mức chính xác…
Căn cứ trả lương thời gian
- Dựa vào thời gian thực tế người lao động thực hiện cơng việc.
- Dựa vào trình độ chun mơn của ngưịi lao động (hệ số tiền lương).


- Dựa vào việc đáp ứng yêu cầu tối thiểu của công việc của người lao động.
Các chế độ tiền lương thời gian
Có 2 chế độ trả lương trong hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.1.1 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn: Chế độ trả lương mà tiền
lương mỗi người lao động nhân được sẽ được tính theo thời gian làm việc
thực tế và mức lương cấp bậc của từng người lao động.
TLtg = TLcb × T
TLtg: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
TLcb: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian ( theo giờ, theo ngày, theo
tháng)

Page 13 of 98


Luận văn tốt nghiệp

1
4

GVHD: ThS Lương Văn Úc

T: Thời gian làm việc thực tế của người lao động (giờ, ngày, tháng)
TLcb giờ = TLcb ngày : Số giờ quy định
TLcb ngày = TLcb tháng : Số ngày quy định
Ưu điểm: Cách tính đơn giản.
Nhược điểm: Phân phối tiền lương mang tính chất bình qn, chỉ căn
cứ vào trình độ chun môn, thâm niên công tác và thời gian làm việc thực tế
của người lao dộng mà không gắn tiền lương với hiệu quả làm việc của mỗi

người. Do đó khơng khuyến khích người lao động sử dụng hợp lý thời gian
làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu và tăng năng suất lao động.
1.2.1.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp chế độ tiền
lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động hoàn thành
được công việc cả về số lượng và chất lượng đạt được những chỉ tiêu thưởng
đề ra.
TLtgct = TLtg + Th
TLtgct: Tiền lương thực tế người lao động nhận đươc.
TLtg: Tiền lương thời gian giản đơn của người lao động.
Th : Tiền thuởng người lao động nhận được.
Ưu điểm: Chế độ trả lương này đã khắc phục được hạn chế của chế độ
tiền lương theo thời gian giản đơn, chế độ trả lương này gắn với tiền thưởng
nên có tính chất khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn, có nghĩa
là gắn tiền lương của mỗi người lao động với chất lượng công việc của họ.
Nhược điểm: Vẫn căn cứ vào trình độ chun mơn, thâm niên cơng tác
của người lao động chứ chưa căn cứ vào công việc thực tế mà người lao động
đảm nhiệm. Có nghĩa là dù người lao động khơng được bố trí cơng việc đúng
trình độ chun mơn của mình nhưng họ vẫn được hưởng lương theo bậc
trình độ mà họ có.

Page 14 of 98


Luận văn tốt nghiệp

1
5

GVHD: ThS Lương Văn Úc


1.2.2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hồn
thành. Theo hình thức này thì tiền lương người lao động nhận được sẽ phụ
thuộc vào đơn giá và số lượng sản phẩm chế tạo đảm bảo chất lượng.
Hình thức này được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp bởi vì nó
chứa đựng những ưu điểm lớn sau.
- Khuyến khích người lao động học tập nâng cao tay nghề, rèn luyện
kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm… để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động để có thu nhập cao.
- Nâng cao tính chủ động, tự giác của người lao động đối với công việc.
Góp phần cơng tác quản lý lao động và quản lý tiền lương trong doanh
nghiệp.
- Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng
sản phẩm của mỗi người sản xuất ra nên hình thức trả lương này có tác dụng
khuyến khích người lao động tận dụng thời gian làm việc, cố gắng sản xuất
sản phẩm đảm bảo chất lượng.
* Khi áp dụng chế độ tiền lương theo sản phẩm doanh nghiệp cần chú
trọng thực hiện tốt các điều kiện sau.
- Xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học.
- Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt giúp người lao động
giảm thời gian ngừng việc, hồn thành cơng việc được giao.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để trả lương
chính xác cho người lao động.
- Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình
lao động.
* Đối tượng trả lương sản phẩm

Page 15 of 98



Luận văn tốt nghiệp

1
6

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Đối tượng chủ yếu hưởng lương theo sản phẩm là người lao động trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm.
* Căn cứ trả lương theo sản phẩm
- Dựa vào đơn giá sản phẩm do doanh nghiệp quy định.
- Dựa vào số sản phẩm người lao động sản xuất ra đảm bảo chất lượng.

1.3 Các chế độ tiền lương sản phẩm
1.3.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ này thường được áp dụng với cơng nhân sản xuất chính, cơng
việc của họ mang tính độc lập tương đối có thể tiến hành định mức, kiểm tra
và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
TLspcn = ĐG × SP
Trong đó:
TLspcn: Tiền lương thực tế mà người cơng nhân nhận được.
ĐG: Đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm.
SP: Số sản phẩm thực tế hoàn thành.
ĐG = Lcbcv : Q = Lcbcv × T
Trong đó:
Lcbcv: Mức lương cấp bậc công việc.
Q: Mức sản lượng của công nhân.
T: Thời gian hồn thành một đơn vị sản phẩm.

Ưu điểm:
- Cách tính lương đơn giản, rõ ràng dễ giải thích cho người lao động.
- Khuyến khích người lao động tăng năng suất để nâng cao thu nhập.
Nhược điểm:
- Cơng nhân ít quan tâm tới việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và tiết
kiệm nguyên vật liệu.

Page 16 of 98


Luận văn tốt nghiệp

1
7

GVHD: ThS Lương Văn Úc

1.3.2 Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
Chế độ tiền lương theo sản phẩm tập thể là chế độ tiền lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà tổ lao động hoàn
thành. Chế độ trả công này thường áp dụng với những công việc cần một
nhóm nhân cơng thực hiện, địi hỏi sự phối hợp của nhiều người.
Việc xác định tiền lương cho mỗi người lao động được tiến hành như
sau
- Tính đơn giá tiền lương.
+ Theo số lượng sản phẩm mà tổ hoàn thành trong kỳ.
ĐG = ∑ Lcbcv : Q
+Theo lượng thời gian hao phí để tổ hồn thành một đơn vị sản phẩm
trong kỳ.
ĐG = ∑Lcbcv × T

Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ.
Lcbcv: Tổng lương cấp bậc công việc của cả tổ.
T: Mức thời gian của tổ
Q: Mức sản lượng của cả tổ.
- Tiền lương thực tế:
TL = ĐG × SP
Trong đó:
TL: Tiền lương thực tế tổ nhận được.
SP: Sản lượng thực tế hoàn thành.
- Chia lương cho từng người lao động có các phương pháp sau
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh:
Hdc = L1 : L0

Page 17 of 98


Luận văn tốt nghiệp

1
8

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Trong đó:
Hdc: Hệ số điều chỉnh.
L1: Tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
L0: Tiền lương cấp bậc của tổ.
Tính tiền lương của cơng nhân i:

Li = Lcbcv × Hdc
Li: Lương thực tế công nhân i nhận được.
Lcbcv: Tiền lương cấp bậc của công nhân i.
Hdc: Hệ số điều chỉnh.
+ Phương pháp thời gian hệ số
Là phương pháp quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở
những bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc I.
Tqd = Ti × Hi
Trong đó:
Tqd: Số giờ làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
Ti: Thời gian làm việc của công nhân bậc i.
Hi: Hệ số lương bậc i trong thang lương.
Tiền lương cho 1 giờ công nhân bậc I
Lbậc1 = L1 : Tqd
L1: Tiền lương thực tế của cả tổ.
Lbậc1: Tiền lương thực tế 1 giờ của công nhân bậc I.
Tiền lương cho công nhân i:
Li= Lbậc1 × Tqd i
Trong đó:
Li: Tiền lương thực tế của công nhân i.
Tqdi: Số giờ thực tế quy đổi của công nhân i.

Page 18 of 98


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Lương Văn Úc

1

9

Việc tính tốn theo 2 phương pháp trên khá mất thời gian tuy nhiên kết
quả khá chính xác trong việc trả lương cho người lao động.
Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm tập thể có ý thức nâng cao trách
nhiệm, tinh thần hợp tác giữa cơng nhân làm việc theo tổ để hồn thành tốt
cơng việc.
Nhược điểm: Xuất hiện tình trạng ỉ lại, khơng khuyến khích người lao
động tăng năng suất lao động.
1.3.3 Chế độ tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả công này chỉ áp dụng cho những người lao động làm các
công việc phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của cơng nhân chính và ảnh
hưởng nhiều đến kết quả lao động của cơng nhân chính.
Cách tính tiền lương sản phẩm gián tiếp được xác định như sau
- Tính đơn giá tiền lương được xác định theo cơng thức:
L
ĐG = ─── × Q
M
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương của người lao động phụ trợ.
L: Lương cấp bậc của người lao động phụ trợ.
M: Mức phục vụ của công nhân phụ trợ.
Q: Mức sản lượng của cơng nhân chính.
- Tính tiền lương thực tế:
Tiền thực tế của người lao động phụ trợ tính theo cơng thức sau:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế của cơng nhân phụ.
Q1: Mức hồn thành thực tế của cơng nhân chính.


Page 19 of 98


Luận văn tốt nghiệp

2
0

GVHD: ThS Lương Văn Úc

Ưu điểm: Khuyến khích người lao động phụ trợ phục vụ tốt hơn cho
hoạt động của cơng nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của
cơng nhân chính.
Nhược điểm: Lương của công nhân phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm
việc thực tế của cơng nhân chính, tuy nhiên kết quả lao động thực tế của cơng
nhân chính cịn chịu tác động của những yếu tố khác nên hạn chế sự cố gắng
làm việc của công nhân phụ.
1.3.4 Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Chế độ này thực chất là kết hợp giữa chế độ trả lương theo sản phẩm và
các hình thức tiền thưởng.
Khi áp dụng chế độ tiền cơng này tồn bộ sản phẩm được áp dụng theo
đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào số lượng và chất lượng hồn
thành cơng việc hoặc vượt mức chỉ tiêu.
L × (m × h)
Lth = L + ────────
100
Trong đó:
L: Tiền cơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.

1.3.5 Chế độ trả lương khoán
Chế độ lương khoán là chế độ tiền lương căn cứ vào mức độ hồn
thành cơng việc đã được giao khoán cho người lao động.
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi
tiết, từng bộ phận nhỏ sẽ khơng có hiệu quả bằng việc giao tồn bộ khối
lượng cơng việc cho người lao động hoàn thành trong một thời gian nhất định.

Page 20 of 98



×