Lời nói đầu
Ooo
Ngày nay ,các công nghệ khoa học ,kỹ thuật ngày càng phát triển nh vũ bão,trong đó
khoa học máy tính cũng phát triển mạnh mẽ và xâm nhập vào mọi lĩnh vực khoa học ,kinh
tế ,xã hội ,quản lý ,......máy tính hầu nh đều có đóng góp khả năng tuyệt vời của nó tới tất
cả các lĩnh vực . Từ việc xây dựng các chơng trình khoa học kỹ thuật lớn đến các công
việc quản lý thờng nhật ,máy tính giúp chúng ta cập nhật ,tìm kiếm và lu trữ thông tin một
cách tốt nhất . Chính vì lẽ đó với vốn kiến thức đã đợc học và công việc đợc giao em đã
xây dựng chơng trình Quản Lý Số Điện Thoại Đã Thuê Bao Tại Một Trạm Bu cục
Nhiệm vụ chính của chơng trình bao gồm :
+ Khảo sát thực tế
+ Quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao
+ Quản lý hoá đơn trả tiền hàng tháng
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài nhng vì còn hạn chế về kinh nghiệm và
kiến thức nên chơng trình còn nhiều sai sót cần đợc bổ sung.Vì vậy, em mong thầy cô và
các bạn xem và đóng góp ý kiến giúp cho chơng trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn Bộ môn kiến trúc máy tính, các bạn và đặc biệt là Thầy
giáo D Thanh Bình đã hớng dẩn và giúp đỡ em hoàn thành chơng trình này.
Chơng trình quản lý các số đIện thoại đã thuê bao
1
tại một trạm đIện thoại
chơng i
khảo sát hệ thống
1.Tổng quan về hệ thống quản lý
Quản lý là cách biểu hiện một ý chí muốn biến đổi và thuần phục một tổng thể các
hiện tợng.Đó là việc tạo ra các sự kiện,thay vì để cho các sự kiện xảy ra bộc phát.Đây
không phải là sự lắp ráp các nhiệm vụ rời rạc mà là hoạt động phân biệt rõ ràng với các
chức năng khác của tổ chức.
Trong những năm trớc đây khi máy tính cha đợc sử dụng rộng rãi trong các hệ thống
quản lý, các hệ thống quản lý này đều phải thực hiện theo phơng pháp thủ công và hệ
thống quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao cũng nằm trong số đó.
2.chức năng và nhiệm vụ của hệ thống
Hệ thống quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao có chức năng thờng xuyên
cho phép cập nhật các thông tin về khách hàng đồng thời cho phép tính toán tiền cớc cũng
nh tiền thuê bao hàng tháng . Khi cần đợc biết thông tin mà các khách hàng đã đăng ký
thuê bao thì hệ thống phải có nhiệm vụ đa ra đợc thông tin mà các khách hàng đó đã đăng
ký .Với chức năng nh vậy,hệ thống quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao tại một
trạm điện thoại có nhiệm vụ luôn cập nhật hồ sơ của khách hàng ,thờng xuyên bổ sung
những thông tin thay đổi trong quá trình hoạt động của hệ thống . Một nhiệm vụ nữa của
hệ thống là cứ cuối tháng phải có nhiệm vụ in hoá đơn tiền hàng tháng của khách hàng
tức là hệ thống này cần phải tính tiền cho các khách hàng đã đăng ký thuê bao tại một
trạm điện thoại
3.yêu cầu của hệ thống và những khó khăn
Trớc một khối lợng lớn các khách hàng đã đăng ký thuê bao cũng nh các yêu cầu đặt
ra thì việc quản lý theo phơng pháp thủ công sẽ không thể đáp ứng đợc ,do đó gặp rất
nhiều khó khăn.Nó đòi hỏi phải có nhiều nhân lực,nhiều thời gian và công sức,mỗi khách
hàng của trạm điện thoại cho đăng ký thì có một hồ sơ cho nên việc lu trữ , tìm kiếm,bổ
sung, sửa đổi để đáp ứng yêu cầu không phải là dễ dàng.
Từ những nhợc điểm trên ta thấy cần thiết phải có một hệ thống tin học hoá cho việc
quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao cũng nh các hệ thống quản lý khác.
2
Tuy nhiên khó khăn mà khi làm việc với hệ thống ta phải thực hiện đó là việc tính
tiền cho từng khách hàng trong tháng mà quí khách hàng đã gọi . Điều này có nghĩa là
chúng ta phải biết đợc cách tính cớc cho từng cuộc gọi với từng khu vực khác nhau , qua
khảo sát và nghiên cứu các u cầu thực tế mà hệ thống quản lý các số điện thoại đã đăng
ký thuê bao đã và đang thực hiện đều tính theo giá cớc mà hiện nay cả nớc ta đang áp
dụng , cụ thể em đa ra bảng cớc gọi từ một trạm điện thoại mà em quản lý ỡ Hà Nội nh
sau .
Bảng cớc điện thoại truyền thống gọi từ Hà Nội
bảng cớc điện thoại cố định trong nớc
(đã bao gồm thuế VAT)
Vùng
Cớc Tên tỉnh,ThànhPhố gọi
Qua
PO
(3+1)
Tự
động
(1+1)
Nội tỉnh Tất cả các huyện trong tỉnh 2.310 đ 770 đ
Vùng 1 Bắc cạn, Bắc giang, Bắc ninh, Hà tây, Hà nam, Hà tĩnh, Hải phòng,
Hải dơng, Hng yên, Hoà bình, Lạng sơn, Nam định, Nghệ an, Ninh
bình, Phú thọ, Quảng bình, Quảng ninh, Thái nguyên, Tuyên quang,
Vĩnh phúc, Yên bái, Mạng quân đội(09655; 06988; 06944); Bu điện
TW (0804; 0809)
3000 đ 1000 đ
Vùng 2 Bình định, Cao bằng, Gia lai, Hà giang, Khánh hoà, Kon tum, Lào
cai, Lai châu,Phú yên, Quảng nam, Quảng ngãi, Quảng trị, Sơn la,
Huế, Đà nẵng, Quân đội (06977; 06922)
5.400 đ 1.800 đ
Vùng 3 An giang, Bình dơng, Bình phớc, Bình thuận, Vũng tàu, Bạc liêu,
Bến tre, Cà mau, Cần thơ, Đắc lắc, Đồng nai, Đồng tháp, Kiên
giang, Lâm đồng, Long an, Ninh thuận, Sóc trăng, Tây ninh, Tiền
giang, TP Hồ Chí Minh, Trà vinh,Vĩnh long, Mạng quân đội(06966;
06933); Cục BĐ TW(0808), Hộp th thoại, (08801; 08801; 08810)
7.500 đ 2.500 đ
Cớc ngoài giờ (từ 23h hôm trớc đến 07h hôm sau thứ 2 đến thứ 7 ; Ngày lễ và chủ nhật)
giảm 30% so với mức cớc kể trên.
Tại các trạm điện thoại nhỏ hoặc tại các trạm điện thoại có ngời phục vụ cớc phí thu
thêm mổi cuộc gọi là 500 đ
Theo qui định chung mổi một khách hàng khi đăng ký thuê bao phải trả thêm 27 nghìn
hàng tháng
3
4.những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống mới
Cùng với sự phát triển của xã hội , công tác tổ chức quản lý cũng cần đợc đầu t và
phát triển để có thể đáp ứng tốt đuợc yêu cầu cũng nh giúp cho những ngời làm việc
trong bu điện thực hiện tốt các công việc để quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê
bao.
Trớc hết để quản lý đợc một khối lợng lớn các số điện thoại mà các khách hàng đã
đăng ký thuê bao của một trạm điện thoại, phải tổ chức tốt hệ thống lu trữ hồ sơ để có thể
đáp ứng đợc những yêu cầu : tiết kiệm chỗ, dễ tìm kiếm, dễ bổ sung sửa đổi. Hệ thống
quản lý mới phải khắc phục đợc những nhợc điểm của hệ thống cũ,ngoài ra hệ thống mới
phải có khả năng phát hiện lỗi và xử lý kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu ngay từ khi cập
nhật, đồng thời phải tiết kiệm thời gian khi tra cứu thông tin của khách hàng khi có u cầu
từ bên ngoài. Nh vậy chủ yếu phải chỉnh đổi lại cơ sỡ dữ liệu cho phù hợp trên cơ sỡ kế
thừa cơ sỡ dữ liệu đã có sẵn
Chơng ii
Phân tích hệ thống
I . Các chức năng cơ bản của hệ thống:
1>Quản lý thông tin về khách hàng :
+ Cập nhật thông tin về khách hàng.
+ Đa ra các thông tin về hoá đơn trả tiền của khách hàng.
2> Tra cứu,Tìm kiếm :
+ Tra cứu theo số điện thoại.
+ Tra cứu theo họ tên.
+ Tra cứu theo các số liệu tổng hợp.
3> Báo cáo,Thống kê
+ Lập và xuất hoá đơn trả tiền hàng tháng của khách hàng.
+ Thống kê các khách hàng đã trả tiền trong tháng.
+ Báo cáo về tình hình chung của bu điện trong tháng.
II.Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống quản lý các số điện
thoại đã đăng ký thuê bao
4
Biểu đồ luông dữ liệu mức khung cảnh cho ta cái nhìn khái quát về quá trình hoạt
động của hệ thống.
5
Quản lý các số đIện thoại đã thuê bao
Quản lý
khách hàng
Tra cứu, tìm
kiếm
Báo cáo,
thống kê
Cập nhật Thông
tin khách hàng
Đa ra các hoá đơn
trả tiền khách hàng
Tra cứu theo số
điện thoại
Tra cứ theo họ
tên
Tra cứu theo số
liệu tổng hợp
In các hóa đơn trả
tiền của khách hàng
Thống kê các khách
hàng đã trả tiền
Đa ra tình hình
chung của bu điện
Giải thích: Tác nhân ngoài là khách hàng sẽ đa thông tin cá nhân tới cho hệ thống
khi các khách hàng đến đăng ký thuê bao. Hệ thống có nhiệm vụ lu trữ các thông tin đó
gửi tới các nhân viên bu điện, tác nhân ngoài là nhân viên bu điện sẽ thông qua đó xử lý
các thông tin đó và cuối tháng sẽ gửi các yêu cầu cho khách hàng .
Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Dới Đỉnh
Thông tin khách hàng
6
Hệ thống quản lý
các số đIện thoại
đ thuê baoã
Khách hàng
Thông tin
Các nhân viên bu
điện
Các thông tin cần xử lý
Thông tin đã xử lý
Các thông báo tới
khách hàng
Khách hàng
Quản lý
khách hàng
Tra cứu,
tìm kiếm
Báo cáo,
thống kê
Hồ sơ lu hàng tháng
Nhân viên
bu điện
*Giải thích:
- Khi thông tin về khách hàng đợc chuyển vào hệ thống, chức năng Quản lý khách
hàng sau khi phân loại và xử lý sẽ đa thông tin vào kho Thông tin khách hàng và Kho
hồ sơ l trữ hàng tháng. Chức năng báo cáo thống kê cứ đến cuối tháng sẽ thu thập
thông tin từ kho hồ sơ lu trữ hàng tháng sau đó sẽ tổng kết và đa ra các thông tin về
khách hàng cũng nh tình hình hàng tháng của bu điện. Mổi khi có khách hàng cần biết
đến các thông tin về khách hàng khi đó chức năng tra cứu và tìm kiếm sẽ cập nhật
thông tin từ kho lu trữ thông tin khách hàng để đa ra các thông tin cần thiết
*chức năng quản lý khách hàng
*Giải thích:
Khi khách hàng đăng ký thuê bao thông tin khách hàng đợc lu trữ bởi
chức năng cập nhật thông tin khách hàng chức năng này sẽ lu trữ thông tin của khách
hàng, để đa ra thông tin các hoá đơn của khách hàng thì chức năng đa ra các hoá đơn trả
tiền của khách hàng sẽ cập nhật thông tin từ kho hồ sơ lu trữ hàng tháng. Với mổi thông
tin đó lại đợc lu trữ vào kho hoá đơn trả tiền hàng tháng.
* Chức năng tra cứu, tìm kiếm
7
Cập nhật
thông tin 1.1
khách hàng
Đưa ra các hoá đơn
trả tiền của 1.2
khách hàng
Khách hàng
Hồ sơ khách hàng
Hồ sơ lu
hàng tháng
Hoá đơn trả
tiền hàng tháng
* Giải thích:
Khi có tác nhân ngoài là nhân viên bu điện theo yêu cầu của khách hàng cần các
thông tin về một quí khách hàng nào đó khi đó tuỳ thuộc vào yêu cầu mà nhân viên có thể
tra cứu dựa vào sự hoạt động của các chức năng. Hai chức năng tra cứu theo Họ tên và
chức năng tra cứu theo địa chỉ truy có thể cập nhật thông tin từ kho thông tin khách hàng
từ đó phân loại cho phù hợp với yêu cầu mà nhân viên bu điện cần, riêng chức năng tra
cứu theo số liệu tổng hợp có thể truy nhập thông tin từ hai kho dữ liệu đó là hồ sơ hàng
tháng và thông tin khách hàng. Để giảm thời giản truy cập hai chức năng tra cứu theo Họ
tên và chức năng tra cứu theo địa chỉ có thể kết nối trao đổi thông tin với chức năng tra
cứu theo số liệu tổng hợp.
8
Nhân viên
Tra cứu theo 2.1
số điện thoại
Tra cứu theo
2.2
họ tên
Tra cứu 2.3
Tổng hợp
Hồ sơ hàng tháng
Thông tin
khách hàng
* chức năng báo cáo, thống kê
* Giải thích
Đến cuối mổi tháng các nhân viên bu điện phải có nhiệm vụ gửi các hoá đơn thanh
toán tiền cho các các cuộc gọi hàng tháng của quí khách hàng đã đăng ký thuê bao. Từ
chức năng in hoá đơn trả tiền của khách hàng phải đợc cập nhật thông tin từ kho Hoá đơn
trả tiền của khách hàng, mặt khác chức năng thống kê khách hàng đã trảtiền phải đợc cập
nhật từ kho Hoá đơn trả tiền hàng tháng, hồ sơ lu hàng tháng để có thể đa ra thông tin
chính xác các khách hàng đã trả tiền. Vì đây là một trạm bu điện cho nên việc tính toán
về hoạt động của bu điện trong tháng là điều không thể tránh khỏi nh vậy chức năng đánh
giá tình hình chung của bu điện phải đợc cập nhật đầy đủ thông tin để có thể đánh giá
chính xác quá trình hoạt động của bu điện trong tháng.
9
Nhân viên
In hoá đơn 3.1
trả tiền
Thống kê khách
3.2 hàng đã trả tiền
Đưa ra tình hình 3.3
chung của bưu điện
Hoá đơn trả tiền
hàng tháng
Hồ sơ lu
hàng tháng
Thông tin
khách hàng
* Từ quá trình phân tích ta có thể đa ra lợc đồ cơ sở dữ liệu
MASDT
Thiết Kế Các File Dữ Liệu
1.1. Bảng hồ sơ lu trữ thông tin khách hàng thuê bao
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Giải thích
1
MASDT Text 50 Mã số điện
thoại
2
HO Text 30 Họ khách hàng
3
TEN Text 40 Tên khách hàng
4
DC Text 60 Địa chỉ khách
hàng
1.2. Bảng hồ sơ lu trữ thông tin khách hàng thuê bao
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Giải thích
1 MAVUNG Text 50 Mã vùng
2 MASDT Text 40 Mã số đIện
thoại
3 SODT Number 40 Số điện thoại
khách thuê bao
10
Ngời dùng Gọi
HO
TEN
DC
MASDT
MAVUNG
SODT
THOI GIAN
TIEN
NGAY GOI
4 THOIGIAN Date/Time 60 Thời gian gọi
của khách hàng
5 TIEN Number 70 Số tiền gọi cho
mổi cuộc
Phân Tích Ch ơng trình
I. Giới Thiệu Ngôn Ngữ
Để thực hiện một chơng trình ngoài giải thuật còn một điều không thể thiếu đợc đó
ngôn ngữ lập trình để làm cho phần mềm đó hoàn chỉnh hơn.Bên cạnh các ngôn ngữ lập
trình đa dạng và phong phú ,thì ngôn ngữ lập trình Visual Basic có tính năng cao hơn
cả ,giúp cho ngời dùng trong các công tác tổ chức ,lập dự án,tìm kiếm,lu trữ,biểu diễn
thông tin ,tiết kiệm thời gian. Phần mềm Visual Basic của hãng Microsoft là phần mềm
phổ biến ở nớc ta hiện nay.Visual Basic là ngôn ngữ lập trình trực quan theo hớng đối t-
ợng lấy ngôn ngữ Basic làm gốc. Sử dụng phần mềm lập trình hớng đối tợng trên
Windows sẽ giúp chơng trình dễ sử dụng và tiện lợi cho ngời sử dụng vì nó cung cấp khả
năng tạo đối tợng và các lớp bằng cách sử dụng giao diện thay ngôn ngữ,Visual Basic có
giao diện đẹp ,các thao tác đơn giản không bị phụ thuộc vào chơng trình nh các chơng
trình lập trình trên môi trờng DOS.Khả năng kết nối và các công cụ truy vấn giúp cho ta
tổ chức tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng khi cơ sở dữ liệu đã đợc tạo các quan
hệ ràng buộc.
Tóm lại ,ngôn ngữ lập trình hớng đối tợng này là một công cụ cần thiết cho ngời sử
dụng có thể cập nhật, lu trữ, tìm kiếm, xem sửa một cách nhanh chóng.
Với mong muốn áp dụng Visual Basic vào công tác quản lý,em xin thực hiện đề tài :
Quản Lý Các Số Điện Thoại Đã Đăng Ký Thuê Bao trong bài tập lớn này.Ngoài ra
trong chơng trình em còn sử dụng ngôn ngữ lập trình SQL(Structer Query Language )đây
là ngôn ngữ rất mạnh về truy vấn dữ liệu
II.Nội Dung Chơng trình
Chơng trình Quản lý số điện thoại đã đăng ký thuê bao cần đạt đợc các yêu cầu tối
thiểu sau :
+ Việc cập nhật các thông tin khách hàng, thông tin về hoá đơn trả tiền của khách
hàng.
+ Việc tìm kiếm đơn giản ,nhanh chóng ,chính xác.
+ Việc in ấn các công văn tiện lợi ,đẹp ,dễ nhìn.
Trong bài tập lớn này với đề tài Quản lý công văn đến đợc lập bằng ngôn ngữ lập
trình hớng đối tợng Visual Basic 6.0.
Chơng trình sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access để lu trữ các thông tin về khách
hàng đã đăng ký thuê bao với các thông tin : thời gian cho từng cuộc gọi, số tiền cho từng
cuộc gọi
Chơng trình Quản lý số điện thoại đã đăng ký thuê bao gồm có 6 Form thực hiện các thao
tác sau.
+ Form 1: Form này để ngời sử dụng bắt đầu vào chơng trình chính.Giao diện Form nh là
một logo.Khi vào chơng trình Form có chức năng nh là nền cho chơng trình.
+ Form2 : là Form có tác dụng cập nhật tất cả các khách hàng đã đăng ký thuê bao công
việc này bao gồm đa ra thông tin về địa chỉ, số điện thoại mà khách hàng này đã đăng ký.
Form này có thể đa ra đợc tất cả các khách hàng có trong cơ sỡ dữ liệu.
11
+ Form3 ( Form in khách hàng) : tại đây ngời sử dụng có thể in ra các khách hàng nếu
cần thiết
+ Form 4 (Form tìm kiếm) :là Form để cho các nhân viên bu điện khi có khách hàng gọi
điện đến thì có thể tìm kiếm một cách dễ dàng hơn, nó cho phép tìm kiếm theo địa chỉ,
theo số điện thoại mà khách hàng đã thuê bao, nếu nh tìm thấy các điều kiện thoả mãn thì
có thể hiện ra tát cả các trờng hoặc một trờng nào đó tuỳ vào yêu cầu tìm kiếm.
+ Form 5 (Form In ra các hoá đơn trả tiền của khách hàng) :với tất các khách hàng đã
đăng ký thuê bao có các cuộc gọi trong tháng sẽ đợc in ra cho các nhân viên bu điện cuối
mổi tháng.
+ Form 6 (Form in ấn và tính toán) :dùng để tính toán tiền cho mổi cuộc gọi của khách
hàng tuỳ thuộc vào vùng gọi của khách hàng và số thời gian mà quí khách hàng đã gọi,
mổi khi chơng trình chạy thì việc tính tiền sẽ đợc tiến hành và đợc lu trữ vào cơ sỡ dữ liệu
đã có sẵn.Trên Form này có các nút lệnh cho phép nhân viên có thể xuất hoá đơn trả tiền
hàng tháng của khách hàng và tổng số tiền mà quí khách hàng phải trả trong tháng.
I. Form mở đầu.
Form này mục đích chủ yếu để giới thiệu chơng trình bao gồm ba nút lệnh:
+ Cácchức năng bao gồm nội dung của tất cả chơng trình
+ Trợ giúp hớng dẩn cánh sử dụng chơng trình,và ngời viết chơng trình.
+ Thoát giúp cho ngời sử dụng có thể thoát khỏi chơng trình một cách dể dàng.
Các phơng thức đợc sử dụng trong Form này
Private Sub MNUEXIT_Click()
End
End Sub
Private Sub mnugoi_Click()
End Sub
Private Sub mnuin_Click()
xuly.WindowState = 1
CUSTOR.show
12
End Sub
Private Sub MNUTIM_Click()
Form1.WindowState = 1
tim.show
End Sub
Private Sub MNUTT_Click()
Form1.WindowState = 1
inra.show
End Sub
Private Sub MNUTTT_Click()
Form1.WindowState = 1
xuly.show
End Sub
Form II (Cập Nhật Thông Tin Khách Hàng)
Từ Form chính nếu bạn chọn trên thanh Menu chức năng thông tin khách hàng->cập
nhật hoặc bạn củng có thể ấn (Ctr-C) khi đó Form cập nhật sẽ hiện ra cho phép bạn có thể
xem thông tin các khách hàng đã đăng ký thuê bao.
13
C¸c ph¬ng thøc ®îc sö dông trong Form nµy
Dim j As Integer
Dim i As Integer
If Val(tu.Text) <> Val(den.Text) Then
d.Recordset.MoveFirst
For j = 1 To Val(tu.Text)
d.Recordset.MoveNext
Next
j = j - 1
d.Recordset.MovePrevious
End If
For j = Val(tu.Text) To Val(den.Text)
T.Text = ""
T.Text = ""
T.Text = " THONG TIN CAC KHACH HANG DA THUE BAO " & Chr(13) &
Chr(10) & Chr(13) & Chr(10)
'***************'
T.Text = T.Text & " PHONE NUMBER : " & d.Recordset.Fields("MASDT") &
Chr(13) & Chr(10)
T.Text = T.Text & " FIRST NAME : " & d.Recordset.Fields("HO") & Chr(13) &
Chr(10)
T.Text = T.Text & " LAST NAME : " & d.Recordset.Fields("TEN") & Chr(13) &
Chr(10)
T.Text = T.Text & " ADRESS : " & d.Recordset.Fields("DC") & Chr(13) &
Chr(10)
T.Text = T.Text & " BACH KHOA POST OFFICE " & Chr(13) & Chr(10)
14