Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bài giảng Quản lý dự án: Chương 4 - GV. Nguyễn Quốc Ấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 48 trang )

CHƯƠNG 4:
HOẠCH ĐỊNH TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
• Hoạch định dự án nhằm giải quyết các
vấn đề: Sắp xếp các công việc, lập thời
gian biểu cho công việc và phân phối
nguồn lực để thực hiện dự án.
• Hoạch định là cơ sở để kiểm soát và
đánh giá quá trình thực hiện dự án.
Các bước hoạch định dự án:
Xác định
mục tiêu
Mô tả công
việc
Tổ chức
Hoạch định
nguồn lực
Lập tiến độ
Hoạch định việc
kiểm soát
Trình bày chi tiết
thiết kế dự án
1. Những vấn đề chung:
1.1 Khái niệm:
 Hoạch định tiến độ dự án là lập kế hoạch
để tiến hành các công việc của dự án nhằm
đạt mục tiêu đã đề ra với chất lượng mong
muốn và trong các điều kiện ràng buộc về
thời gian, chi phí.
HOẠCH ĐỊNH TIẾN ĐỘ - Khái niệm
 Theo nguyên tắc quản trị, việc tổ chức thực
hiện và giám sát các công việc càng dễ dàng


khi công việc có quy mô càng nhỏ, kết cấu
càng đơn giản.
1.2. Yêu cầu:
 Dự án chia ra thành các công việc cơ bản (công
việc nhỏ nhất).
 Mỗi công việc cơ bản phải xác định được:
- Mục tiêu (với yêu cầu cụ thể về chất lượng;
thời gian hoàn thành; chi phí và các nguồn lực
cần huy động; người chịu trách nhiệm).
-Tất cả điều kiện kỹ thuật về trình tự thực hiện
các công việc.
Yêu cầu
Các công việc cơ bản được tập hợp lại thành
từng nhóm gọi là các công việc sơ cấp (Gói
công việc).
Số lượng các công việc sơ cấp đặt dưới sự
theo dõi của một nhà quản lý không nên quá
nhiều, trung bình là khoảng 50-100 CV cho
mỗi cấp quản lý.
1.3. P/p Phân chia công việc:
Có 2 p/p :
- Từ trên xuống: Từ mục tiêu của dự án,
người ta chia thành các mục tiêu nhỏ hơn và tiếp
tục cho đến không còn có thể phân chia được
nữa. Ta được các công việc cơ bản. Tùy số lượng
công việc mà ta xác định mục tiêu nào là công
việc sơ cấp (WP: gói công việc).
P/p Phân chia công việc:
 Từ dưới lên: Đầu tiên ta liệt kê các công việc cơ
bản cần hoàn thành để đạt mục tiêu của dự án. Sau

đó, tập hợp các công việc cơ bản thành từng nhóm
công việc theo tiêu chí: xác định được mục tiêu
chung, thời gian hoàn thành và chi phí (hay loại
nguồn lực quan trọng nhất). Tùy số lượng công
việc của dự án mà ta xác định nhóm nào sẽ là các
công việc sơ cấp (WP) cần theo dõi.
 Từ trên xuống:
Dự án
Nhóm1
N1.1
N1.2
N1.1.1
N1.1.2
N1.2.1
N1.2.2
Nhóm 2
 Từ dưới lên
 Công việc sơ cấp
 Công
việc cơ bản
2. Tiêu chuẩn thành công và lý do
hoạch định dự án (HĐDA) thất bại:
2.1. Tiêu chuẩn HĐDA thành công:
 Nội dung (content):
+ HĐDA nên đầy đủ chi tiết cần thiết, nhưng không phức
tạp.
+ Nội dung hoạch định phải rõ ràng.
 Có thể hiểu được (Understandability).
 Có thể thay đổi được (Changeability): Một HĐDA hiệu
quả là nó dễ dàng cập nhật và sửa đổi.

 Có thể sử dụng được (Usability): HĐDA phải tạo điều
kiện dễ dàng cho việc kiểm soát tiến trình thực hiện dự án
và truyền đạt thông tin.
2.2. Tại sao hoạch định dự án bị thất bại:
 HĐDA dựa trên thông tin không đầy đủ.
 Mục tiêu và các đặc điểm của dự án không được
hiểu ở các cấp.
 HĐDA do một người làm, còn việc thực hiện lại
do một người khác.
 HĐDA thiếu phần giám sát, kiểm soát và điều
chỉnh.
 HĐDA thiếu các chỉ số đánh giá tiến trình cụ thể
hoặc có nhưng không đúng.
3. Dùng phương pháp sơ đồ mạng kiểm
tra quá trình thực hiện dự án:
Các dự án lớn thường bao gồm nhiều công
việc phụ thuộc lẫn nhau mà việc tiến hành chậm
trễ có thể gây ách tắc toàn bộ dự án. Do đó, cần
phải xác định những công việc chủ yếu có ảnh
hưởng quan trọng đến tiến trình thực hiện toàn bộ
dự án, và sắp xếp để có thể hoàn tất dự án đồng
thời thỏa mãn được các hạn chế về kỹ thuật, về
thời gian, cũng như trình tự tiến hành các công
việc.
Vấn đề đặt ra là trả được lời được các câu
hỏi:
• Làm thế nào đảm bảo được thời hạn đã ấn
định, hoặc nhanh nhất có thể?
• Những công việc nào (công việc sơ cấp) là
gây trở ngại nhất (công việc găng) cần tập

trung theo dõi và tăng cường các phương tiện
hỗ trợ?
• Nếu cần rút ngắn thời gian hoàn thành dự án
thì chi phí là bao nhiêu?
• Để giải đáp các vấn đề trên người ta đề
xuất phương pháp PERT (Program
Evaluation and Research Task) hay còn
gọi là Phương pháp sơ đồ mạng.
3.1. Điều kiện áp dụng:
 Dự án được chia thành các công việc sơ cấp
với thời gian thực hiện xác định (chính xác hoặc
trong một khoảng nào đó, từ sớm nhất đến muộn
nhất).
 Tất cả hạn chế về trình tự thực hiện các công
việc phải được xác định rõ ràng.
3.2. Đặc điểm (Phương pháp sơ đồ mạng):
 Mỗi công việc được biểu diễn bằng một cung
(đường mũi tên). Tên công việc ghi bằng chữ có
kèm thời gian cần thiết để hoàn thành công việc
ghi trong ngoặc.
 Thời điểm bắt đầu và kết thúc công việc được gọi
là sự kiện (nút), ký hiệu O.
Đặc điểm (Phương pháp sơ đồ mạng):
 Công việc giả được biểu diễn bằng một đoạn
không liên tục, và có thời gian thực hiện bằng
0 (CV giả thêm vào khi có CV phải thực hiện
sau 2 hay nhiều công việc cùng bắt đầu từ
một sự kiện).
Thí dụ:
 Công việc a: thời gian thực hiện 6 ngày

 Công việc b: thời gian thực hiện 2 ngày
 Công việc c: thời gian thực hiện 5 ngày
 Công việc d: thời gian thực hiện 8 ngày
* Điều kiện:
a và b bắt đầu đồng thời
d bắt đầu sau khi hoàn thành b
c bắt đầu sau khi hoàn thành a và d.
3.3 Xác định đường găng:
Các công việc căng thẳng của dự án (tức thời
gian thực hiện chúng quyết định thời gian hòan
thành dự án) được gọi là công việc găng. Đường
nối các công việc găng được gọi là Đường găng.
Độ dài đường găng chính là thời gian hoàn thành
toàn bộ dự án.
Để xác định đường găng, ta cần xác định thời
gian sớm nhất (t
i
) và thời gian muộn nhất (t’
i
).
Xác định đường găng:
t
i
: thời gian sớm nhất
 là thời gian nhanh nhất để có thể đạt tới sự kiện i.
t
i
= max {t
h
+ t

hi
} ;
h  T(i);
T(i): tập hợp tất cả các sự kiện đứng trước i.
t
hi
: độ dài cung (hi) (thời gian hoàn thành
công việc hi).
Xác định đường găng:
t’
i
: thời gian muộn nhất
 là thời gian chậm nhất phải đạt đến sự kiện i nếu
không muốn kéo dài thời gian hoàn thành toàn bộ
dự án.
t’
i
= min {t’
j
– t
ij
};
j  S(i);
S(i): tập hợp tất cả các sự kiện đứng sau i.
Xác định đường găng:
Theo định nghĩa, đường găng là đường nối các công
việc và sự kiện găng, tức các sự kiện mà thời gian
sớm nhất bằng thời gian muộn nhất (t
i
=t’

i
), vì
chúng không có thời gian nhàn rỗi.
Thí dụ:
Tính thời gian sớm nhất và muộn nhất của sự kiện 6
Tên
công
việc
Thời gian
thực hiện
(ngày)
Điều kiện Ghi chú
e
f
g
h
10
20
15
30
Sau sự kiện 4
Sau sự kiện 5
Sau e và f
Sau e và f
t
4
= 35
t
5
= 20

t’
7
= 70
t’
8
= 90
Thí dụ: Để tiến hành khai thác một mỏ quặng mới,
người ta cần làm các công việc sau:

hiệu
Công việc Thgian hoàn thành Điều kiện
a
b
c
d
e
f
g
h
i
j
k
l
Xin giấy phép
Làm đường
Đặt 2 máy khoan
Dựng lán trại tạm thời
Rải nhựa con đường (mục b)
Làm đường dẫn nước
Đền bù giải tỏa

Khoan và làm giếng
Đưa thiết bị xuống giếng
Xây dựng nhà ở cho CNV
Bố trí giếng mỏ
Xây nhà máy rửa quặng
32 tuần
24 tuần
1 tuần
3 tuần
8 tuần
28 tuần
16 tuần
20 tuần
6 tuần
20 tuần
44 tuần
28 tuần
Bắt đầu
Sau a
Sau b
Sau b
Sau b
Sau b
Sau c, d
Sau e, f, g
Sau h, j
Sau e, f, g
Sau h, j
Sau h, j

×