Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

(Luận văn) quản lý hoạt động đờn ca tài tử ở tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 135 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

Vế XUN HNG

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to

ở tỉnh đồng tháp
d

oa

nl



w

do

QUảN Lý HOạT ĐộNG đờn ca tài tử

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA

z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu

Hà Nội - 2013

n

va
ac
th
si


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

Vế XUN HNG

lu
an
n


va

QUảN Lý HOạT ĐộNG đờn ca tài tử

to
p

ie

gh

tn

ở tỉnh đồng tháp
nl

w

do
d

oa

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa

ul

nf


va

an

lu

MÃ số: 60310642

oi
lm

LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA

z
at
nh
z

Ngời hớng dẫn khoa học

@

m
co

l.
ai

gm


PGS.TS. Phạm Träng Toµn

an
Lu

Hµ Néi - 2013

n

va
ac
th
si


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học của riêng tôi. Các dẫn
luận tài liệu được sử dụng trong luận văn chân thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

lu
an
n

va

Hà Nội, tháng 10 năm 2013

p


ie

gh

tn

to

Tác giả luận văn

do

Võ Xuân Hùng

d

oa

nl

w
oi
lm

ul

nf

va


an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC .................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA VÀ

lu

KHÁI QUÁT VỀ KHƠNG GIAN VĂN HĨA ĐỒNG THÁP ................. 13

an

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài........................................... 13

va
n

1.1.1. Khái niệm quản lý................................................................. 13

tn

to

1.1.2. Khái niệm quản lý văn hóa ................................................... 13

ie

gh

1.1.3. Khái niệm quản lý di sản văn hóa phi vật thể ........................ 15


p

1.1.4. Vai trò của quản lý đối với sự phát triển văn hóa nghệ thuật . 18

w

do

1.1.5. Sự cần thiết của công tác quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ... 19

oa

nl

1.1.6. Khái niệm Tài tử và Đờn ca Tài tử........................................ 20

d

1.2. Khái quát về không gian văn hoá Đồng Tháp ............................ 22

lu

va

an

1.2.1. Đặc điểm địa lý - điều kiện tự nhiên ..................................... 22

nf


1.2.2. Đặc điểm lịch sử - văn hóa xã hội ......................................... 24

oi
lm

ul

Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NGHỆ THUẬT ĐỜN CA TÀI TỬ VÀ
NGHỆ THUẬT ĐỜN CA TÀI TỬ Ở ĐỒNG THÁP................................ 30

z
at
nh

2.1. Nguồn gốc và sự phát triển của Đờn ca Tài tử ........................... 30
2.1.1. Theo dịng lịch sử ................................................................. 30

z

2.1.2. Phân nhóm nhạc Tài tử ......................................................... 33

@

l.
ai

gm

2.2. Những đặc trưng của Đờn ca Tài tử ........................................... 36

2.2.1. Đặc trưng trong âm nhạc....................................................... 36

m
co

2.2.2. Đặc trưng trong sinh hoạt...................................................... 40

an
Lu

2.3. Hệ thống bài bản Tài tử- Dàn nhạc Đờn ca Tài tử .................... 42
2.3.1. Bài bản Tài tử ....................................................................... 42

n

va
ac
th
si


2

2.3.2. Dàn nhạc Đờn ca Tài tử ........................................................ 46
2.4. Đờn ca Tài tử ở Đồng Tháp......................................................... 48
2.4.1. Phong trào Đờn ca Tài tử những năm đầu thế kỷ XX ............ 48
2.4.2. Phong trào Đờn ca Tài tử trong thời kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ................................................................................... 51
2.4.3. Phong trào Đờn ca Tài tử sau năm 1975 ............................... 53
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỜN CA TÀI TỬ Ở TỈNH


lu

ĐỒNG THÁP VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

an
va

ĐỜN CA TÀI TỬ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP ................................................ 56

n

3.1. Thực trạng hoạt động Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp............ 56

to
gh

tn

3.1.1. Hình thức hoạt động của Đờn ca Tài tử ................................ 56

p

ie

3.1.2. Những ưu điểm - hạn chế trong hoạt động Đờn ca Tài tử...... 63

do

3.2. Thực trạng quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp


nl

w

............................................................................................................. 69

d

oa

3.2.1. Cơ chế quản lý ...................................................................... 69

an

lu

3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ở

va

Đồng Tháp ..................................................................................... 74

ul

nf

3.3. Một số định hướng và đề xuất cho quản lý hoạt động Đờn ca Tài

oi

lm

tử ở tỉnh Đồng Tháp ........................................................................... 76

z
at
nh

3.3.1. Một số định hướng................................................................ 76
3.3.2. Một số đề xuất cho quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ............ 82

z

KẾT LUẬN ................................................................................................. 93

@

gm

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 95

m
co

l.
ai

PHỤ LỤC.................................................................................................. 101

an

Lu
n

va
ac
th
si


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

an
n

va

CLB

Câu lạc bộ

DSVH

Di sản văn hóa

GS.TS


Giáo sư tiến sĩ

NĐ/CP

Nghị định/Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

SVHTTDL

Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch

TS

Tiến sĩ
Trang

p

ie

gh


tn

to

Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch

do

lu

BVHTT&DL

nl

w

Tr.

Trung ương 5
Ủy ban Nhân dân

an

United Nations Educational, Scientific and Cultural

va

UNESCO

lu


UBND

d

oa

TW 5

ul

nf

Orgnization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn

oi
lm

hoá của Liên Hợp Quốc)
Văn hóa, Thể thao, Du lịch

VPUBND

Văn phịng Ủy ban Nhân dân

z
at
nh

VHTTDL


z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


4

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đờn ca Tài tử là một thể loại ca nhạc thính phịng ra đời trên đất Nam
bộ vào nửa cuối thế kỷ XIX. Những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
nhạc Tài tử Nam bộ phát triển mạnh ở miền Đông và cả miền Tây, trong đó
có địa bàn tỉnh Sa Đéc (nay là Đồng Tháp), đi đến đâu cũng nghe vang lên


lu

giọng hát, tiếng đờn, nơi đâu cũng có những danh cầm, danh ca tài hoa với

an

những ngón đờn điêu luyện và giọng ca mùi mẫn.

va
n

Như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Tháp là vùng đất thuần

gh

tn

to

canh nông nghiệp bao đời, do vậy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục

ie

tập quán mang những nét tương đồng với nền sản xuất ấy. Cuộc sống, sinh hoạt

p

của người dân Đồng Tháp giản dị, linh hoạt, phù hợp với miền sơng nước. Tính

do


nl

w

cách người Đồng Tháp phóng khống, bộc trực, giàu lòng nhân ái, nghĩa hiệp

d

oa

và mến khách, ... Những điều đó đã tạo nên các mối giao lưu văn hóa phong

an

lu

phú, làm cho vùng đất này có một kho tàng di sản văn hóa vật thể và phi vật thể

va

đặc sắc, độc đáo, trong đó có loại hình nghệ thuật “Đờn ca Tài tử”.

ul

nf

Vì thế, đã từ lâu Đờn ca Tài tử trở thành món ăn tinh thần không thể

oi

lm

thiếu trong đời sống của cư dân Nam bộ nói chung và của người dân Đồng

z
at
nh

Tháp nói riêng, góp mặt hầu hết trong các lễ hội, đám tiệc, thậm chí ở cả một
số đám tang khơng chỉ riêng ở vùng thành thị mà ở khắp mọi xóm, ấp... Có

z

thể khẳng định rằng hiếm có thể loại âm nhạc dân tộc nào ở Nam bộ có sức

@

m
co

l.
ai

Đờn ca Tài tử.

gm

hút mạnh mẽ đến các tầng lớp nhân dân tham gia sinh hoạt như nghệ thuật

Trong những năm gần đây, với sự du nhập mạnh mẽ của âm nhạc


an
Lu

phương Tây vào nước ta, đã tác động không nhỏ đến thị hiếu thưởng thức
nghệ thuật của các bộ phận công chúng với nhiều biến đổi cả chiều hướng

n

va
ac
th
si


5

tích cực lẫn tiêu cực, vùng đất Đồng Tháp khơng nằm ngồi tác động đó.
Chính điều này đã làm cho phong trào Đờn ca Tài tử Nam bộ bị lắng xuống
một thời gian dài. Sau khi Đảng ta chủ trương phát huy vốn cổ, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc thì phong trào Đờn ca Tài tử ở Đồng Tháp có những
chuyển biến tích cực. Trong những năm qua, Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch Đồng Tháp đặc biệt quan tâm đến họat động Đờn ca Tài tử thơng qua các
định hướng, chỉ đạo ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch các cấp từ cấp tỉnh

lu
an

cho đến cơ sở, tổ chức các loại hình hoạt động nhằm khôi phục và phát triển


n

va

phong trào. Các câu lạc bộ Đờn ca Tài tử được thành lập, hoạt động ở các
phường,… Những hoạt động hội thi, liên hoan, giao lưu Đờn ca Tài tử đã

gh

tn

to

Trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố, huyện, thị, các thiết chế văn hóa xã,

p

ie

được tổ chức thường xuyên với nhiều quy mô lớn, nhỏ khác nhau từ cấp cơ sở

w

do

đến cấp tỉnh.

oa

nl


Tuy nhiên trong hoạt động Đờn ca Tài tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

d

hiện nay cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như: bài bản có nhiều thay đổi

lu

an

so với bài bản gốc, nhiều pha tạp trong đờn và ca giữa hai thể loại Tài tử với

nf

va

nghệ thuật Cải lương, khiến nhiều người nhầm tưởng và đồng nhất hai loại

oi
lm

ul

hình này là một; hịa đờn và đờn cho ca có nhiều thay đổi về hình thức và cơ
cấu dàn đờn (số lượng nhạc cụ thiếu), công tác sáng tác lời mới cho các bài

z
at
nh


bản Đờn ca Tài tử còn khiêm tốn cả về số lượng lẫn chất lượng; thiếu kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động câu lạc bộ, giao lưu,

z

liên hoan, hội thi, công tác sưu tầm, bảo tồn, truyền dạy … hay hoạt động

@

gm

Đờn ca Tài tử phục vụ khách du lịch trong các nhà hàng, khách sạn còn nhiều

m
co

l.
ai

hạn chế về mặt hình thức, nội dung, dẫn đến thiếu đi sự hấp dẫn cho khán giả.
Nguyên nhân cơ bản là do Đờn ca Tài tử chỉ tồn tại ở dạng tự thân vận

an
Lu

động, Nhà nước chưa có chính sách đãi ngộ, chưa có chương trình đào tạo bài
bản, có hệ thống, nên sự mai một nghề nghiệp đối với loại hình này là điều

n


va
ac
th
si


6

không tránh khỏi. Mặt khác các hoạt động Đờn ca Tài tử chưa có sự quản lý
mang tính khoa học, chưa có những định hướng cụ thể, lâu dài cho từng hình
thức hoạt động nên có những biểu hiện tùy tiện, không tuân theo những quy
tắc truyền thống, phá vỡ những nét tinh túy của thể loại. Một số hoạt động
còn nặng về phục vụ thị hiếu pha tạp của một bộ phận khán giả, làm mất đi
giá trị riêng biệt của loại hình nghệ thuật này.
Đờn ca Tài tử Nam bộ, trong đó có Đồng Tháp đã được Bộ Văn hóa,

lu
an

Thể Thao và Du lịch cơng nhận là di sản văn hóa cấp Quốc gia. Đồng thời

n

va

trong tháng 3- 2011 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý đề xuất của Bộ
xét đưa Đờn ca Tài tử Nam bộ vào danh sách “di sản văn hóa phi vật thể đại

gh


tn

to

trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch về việc trình UNESCO hồ sơ xem

p

ie

diện của nhân loại”.

do

w

Những vấn đề nêu trên đang đặt ra cho những người làm cơng tác quản

oa

nl

lý văn hóa ở các địa phương Nam bộ cần có những giải pháp thiết thực trong

d

việc định ra những chủ trương, chính sách, định hướng phù hợp trong hoạt

lu


va

an

động Đờn ca Tài tử để góp phần bảo tồn, phát huy và quảng bá loại hình nghệ

ul

nf

thuật đặc sắc vùng đất Nam bộ tới đông đảo người dân trong nước và bạn bè

oi
lm

quốc tế. Từ những lý do trên đây, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động Đờn ca
Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu.

z
at
nh

2. Tình hình nghiên cứu

z

Loại hình nghệ thuật Đờn ca Tài tử Nam bộ từ lúc hình thành cho tới

@


gm

nay, đã thu hút nhiều học giả, nghệ nhân, nhạc sĩ,… nghiên cứu ở nhiều

m
co

l.
ai

phương diện khác nhau. Đặc biệt trong những năm gần đây Đờn ca Tài tử
Nam bộ là loại hình nghệ thuật đang được Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch

an
Lu

nước ta xây dựng đề án đề nghị UNESCO cơng nhận là di sản văn hố phi vật
thể của nhân loại. Vì thế, dưới góc độ hoạt động nghệ thuật cũng như góc độ

n

va
ac
th
si


7


quản lý văn hoá phi vật thể, Đờn ca Tài tử Nam bộ càng thu hút nhiều học
giả, nghệ nhân, nhạc sĩ,… trong, ngoài nước nghiên cứu và đã đạt được những
thành tựu nhất định.
2.1. Những nghiên cứu về Đờn ca Tài tử Nam bộ
2.1.1. Về lịch sử hình thành, phát triển.
Đa số các tác giả như: Vũy Chỗ (1994), [11], Mai Mỹ Duyên (1997),

lu

[17], Huỳnh Khánh (1999), [29], Trần Văn Khê (2011), [32], Thiện Mộc Lan

an

(2005), [34], Nguyễn Thị Mỹ Liêm (2011), [36], ... hay Tô Vũ (1996), [64] đã

va
n

tìm hiểu và đi đến thống nhất:

to
gh

tn

- Đờn ca Tài tử Nam bộ có nguồn gốc sâu xa từ âm nhạc truyền thống

ie

miền Bắc và vào vùng đất này theo bước chân những người thời “mang gươm


p

đi mở cõi”.

do

nl

w

- Đờn ca Tài tử Nam bộ có sự kết hợp chủ đạo giữa Nhạc lễ với ca Huế

an

lu

xứ Nghệ.

d

oa

và đờn Quảng, ngồi ra cịn chịu ảnh hưởng nhất định của hị đất Thanh và ví

nf

va

- Với tính chất thích ứng cao, Đờn ca Tài tử Nam bộ lan toả nhanh


oi
lm

ul

chóng và rộng khắp xứ Nam bộ, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều nhóm khác
nhau, mỗi nhóm sáng tác và phổ biến âm nhạc theo cách riêng của mình, tạo

z
at
nh

ra phong phú về số lượng cũng như chất lượng, về bài bản cũng như hơi điệu.
- Sự phát triển của Đờn ca Tài tử Nam bộ đã làm cho bản thân loại hình

z

nghệ thuật này trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu của người dân và

@

m
co

l.
ai

đất phương nam Tổ quốc.


gm

tạo nên một thành tố quan trọng hàng đầu của nên văn hoá phi vật thể ở miền

Như vậy, kết quả tìm hiểu về lịch sử hình thành, phát triển đã giúp

an
Lu

chúng ta hình dung đầy đủ diện mạo của Đờn ca Tài tử Nam bộ và làm cơ sở
vững chắc cho những nghiên cứu liên quan đến loại hình nghệ thuật này.

n

va
ac
th
si


8

2.1.2. Về đặc trưng nghệ thuật.
Nhiều nhà nghiên cứu như: Bùi Trọng Hiền (2011), [25], Trần Văn Khê
(2011), [32], Nguyễn Thị Mỹ Liêm (1995), [36], Kiều Tấn (2011), [52], Vũ
Nhật Thăng (1993), [53] và [54], Nhiều tác giả (2011), [43]... hay nghệ nhân
Nguyễn Tùng (2008), [55] đã cho thấy: Đờn ca Tài tử Nam bộ là loại hình
nghệ thuật khá phức tạp và phong phú về bài bản truyền thống, hơi - điệu,
thang âm, nhạc cụ, dàn nhạc, nghệ thuật hịa tấu hay những biểu hiện tiếp biến


lu
an

văn hóa trong trang phục, mơi trường hịa tấu, hịa ca.

va
n

- Tính phức tạp và phong phú về mặt nghệ thuật là do Đờn ca Tài tử
đến có sự phân nhóm theo vùng ở ngay Nam bộ.

p

ie

gh

tn

to

Nam bộ có sự kết hợp của nhiều miền văn hố cùng với tính chất “tài tử” dẫn

- Về hơi - điệu, thang âm: dù chưa thống nhất về mặt học thuật nhưng

do

nl

w


có thể thấy: hơi - điệu của Đờn ca Tài tử Nam bộ được thể hiện trong từng

oa

trường hợp cụ thể và thang âm thì lối đọc chữ đờn có nguồn gốc từ Trung

d

Hoa nhưng tương quan độ cao lại rất khác.

an

lu

va

- Khác biệt với các làn điệu dân ca Việt Nam, Đờn ca Tài tử Nam bộ có

ul

nf

“rao” để vừa thử đờn vừa dẫn người nghe đi vào hơi – điệu bản đờn. “Rao”

z
at
nh

tánh tình của người đờn.


oi
lm

cũng là cách phơ trương những ngón đờn đặc biệt của người đờn và nói lên

- Dù xuất hiện muộn so với các thể loại âm nhạc miền Bắc, miền Trung

z

nhưng nó đã kế thừa đầy đủ những yếu tố bác học và dân gian để tạo nên một

@

gm

phong cách rất riêng của Nam Bộ, đó là lịng bản. Lịng bản chỉ ghi những

l.
ai

chữ chính cốt lõi và bỏ các nốt tô điểm nhằm tạo cho người biểu diễn khả

m
co

năng ứng tác, mang đến cho khán giả những cảm hứng đặc biệt.

an
Lu


Sơ bộ như thế cho thấy: nghệ thuật của Đờn ca Tài tử Nam bộ đã được
tìm hiểu thấu đáo, khơng chỉ giúp các cơ quan văn hố Việt nam trình

n

va
ac
th
si


9

UNESCO cơng nhận là di sản văn hố phi vật thể nhân loại mà còn tạo điều
kiện để nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động Đờn ca
Tài tử cho chính những cơ quan này.
2.2. Những nghiên cứu về quản lý Đờn ca Tài tử Nam bộ
Hầu như chưa có một cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về
quản lý Đờn ca Tài tử Nam bộ để giúp bảo tồn, phát huy và phát triển loại
hình nghệ thuật này.

lu
an

Bên cạnh các văn bản hành chính mang tính pháp quy của các cơ quan

va
n


quản lý như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), [5] và Uỷ ban nhân dân,
có đề cập đến quản lý văn hóa trong hoạt động Đờn ca Tài tử như của Mai Mỹ

gh

tn

to

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương thì đã có một số cơng trình

p

ie

Dun (1997), [16], Huỳnh Khánh (1999), [29] Mai Mỹ Duyên (2011), [17],

w

do

Huỳnh Thanh Phong (2011), [44]... Tuy nhiên, những nghiên cứu này cịn ở

oa

nl

mức độ tổng qt, chưa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu công tác

d


quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ở Nam bộ nói chung và ở tỉnh Đồng Tháp

an

lu

nói riêng. Do đó, để quản lý tốt nhằm góp phần bảo tồn, phát huy và phát triển

va

Đờn ca Tài tử Nam bộ là thật sự cần thiết và dễ dàng đảm bảo tính đơn nhất

oi
lm

ul

nf

cho kết quả nghiên cứu khi cơng bố.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ở tỉnh

z
at
nh

Đồng Tháp” của tác giả là không trùng lặp với cơng trình nghiên cứu nào,
mặc dù trong q trình triển khai đề tài luận văn tác giả đã được tiếp thu, kế


z

thừa những kết quả của các tác giả đi trước để vận dụng cụ thể vào giải quyết

m
co

3.1. Mục đích nghiên cứu

l.
ai

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

gm

@

những yêu cầu đặt ra trong đề tài.

an
Lu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý văn hoá cũng
như tổng quan về nghệ thuật Đờn ca Tài tử Nam bộ và tìm hiểu thực trạng

n

va
ac

th
si


10

hoạt động và công tác quản lý Đờn ca Tài tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
trong thời gian qua, đưa ra một số đề xuất trong quản lý hoạt động Đờn ca Tài
tử cho địa phương để góp phần bảo tồn, phát huy và phát triển nghệ thuật độc
đáo và đặc sắc này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về
hoạt động văn hóa nghệ thuật.

lu
an

- Tổng quan về nghệ thuật Đờn ca Tài tử Nam bộ và Nghệ thuật Đờn ca

n

va

Tài tử Nam bộ ở Đồng Tháp như: nguồn gốc xuất xứ, đặc trưng trong sinh

tn

to

hoạt văn hóa, trong nghệ thuật …


gh

- Khảo sát thực trạng hoạt động và công tác quản lý Đờn ca Tài tử ở

p

ie

tỉnh Đồng Tháp; từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản

w

do

lý, khai thác giá trị của nghệ thuật Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp.

oa

nl

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

d

4.1. Đối tượng nghiên cứu

an

lu

Thực trạng hoạt động Đờn ca Tài tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và

va

ul

nf

một số đề xuất trong quản lý.

* Về không gian

oi
lm

4.2. Phạm vi nghiên cứu

z
at
nh

- Tìm hiểu hoạt động của các câu lạc bộ Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng
Tháp, trong đó tập trung vào Câu lạc bộ Đờn ca Tài tử huyện Lai Vung.

z

@

- Công tác quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử trên địa bàn tỉnh Đồng
* Về thời gian


m
co

l.
ai

gm

Tháp và ở Câu lạc bộ Đờn ca Tài tử huyện Lai Vung.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động và công tác quản lý
huyện Lai Vung trong giai đoạn hiện nay.

an
Lu

Đờn ca Tài tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và ở Câu lạc bộ Đờn ca Tài tử

n

va
ac
th
si


11

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
phát triển văn hóa và bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hóa.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Văn hoá học, Âm nhạc học....
- Phương pháp khảo sát, điền dã.

lu

- Phương pháp mô tả, phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh,

an
n

va

phỏng vấn

tn

to

6. Đóng góp của luận văn

ie

gh

- Qua nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực trạng, đề tài góp phần chỉ

p


ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động và công tác

do

quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp; cung cấp những

w

oa

nl

tư liệu này cho các nhà hoạch định chính sách văn hóa, các nhà nghiên cứu và

d

quản lý xã hội để đưa ra những chủ trương, chính sách, định hướng phù hợp

lu

va

an

trong quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp hiện nay.

ul

nf


- Đánh giá một cách khách quan và đầy đủ hơn về hoạt động và công

oi
lm

tác quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp, đề tài đưa ra một số đề
xuất trong chun mơn và trong quản lý; từ đó góp phần bảo tồn, phát huy và

z
at
nh

phát triển loại hình nghệ thuật Đờn ca Tài tử độc đáo và đặc sắc của vùng đất
Nam bộ, để loại hình nghệ thuật này xứng đáng là di sản văn hóa phi vật thể

z
gm

@

quốc gia và hội đủ các điều kiện để được UNESCO xem xét, công nhận là

m
co

7. Cấu trúc của luận văn

l.
ai


“Loại hình văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại”.

dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:

an
Lu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội

n

va
ac
th
si


12

Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý văn hóa và khái qt về
khơng gian văn hóa tỉnh Đồng Tháp
Chương 2: Tổng quan về nghệ thuật Đờn ca Tài tử và Nghệ thuật
Đờn ca Tài tử ở Đồng Tháp
Chương 3: Thực trạng hoạt động Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp và
những đề xuất về quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử ở tỉnh Đồng Tháp

lu
an
n


va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an


lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


13

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA VÀ
KHÁI QT VỀ KHƠNG GIAN VĂN HĨA ĐỒNG THÁP
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Khái niệm quản lý
Giáo trình Xã hội học trong quản lý (Dùng cho hệ cử nhân chính trị) do

lu

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Xã hội học viết: “Quản

an

lý là q trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên

va
n

đối tượng theo một quy trình nhất định nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với

gh

tn

to

yêu cầu đặt ra” [28, tr. 352].

p

ie

Hoạt động quản lý được thể hiện với 5 thành tố là:


w

do

- Chủ thể quản lý

oa

nl

- Khách thể quản lý

d

- Mục đích quản lý

lu

va

an

- Cơng cụ quản lý

oi
lm

ul

nf


- Phương thức quản lý
1.1.2. Khái niệm quản lý văn hóa

z
at
nh

Từ khái niệm về quản lý, có thể hiểu: Quản lý văn hóa là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể quản lý văn hóa lên các khách thể

z

quản lý văn hóa theo một quy trình nhất định nhằm đạt được mục đích tối ưu

l.
ai

gm

@

mà chủ thể quản lý văn hóa đặt ra.

Quản lý văn hóa là hoạt động có tính liên ngành của quản lý xã hội và

m
co

quản lý văn hóa. Quản lý văn hóa biểu hiện sự lãnh đạo và điều hành của các


an
Lu

cơ quan nhà nước được xã hội phân công trong hệ thống hành chính nhà
nước. Trong xu thế tồn cầu hóa và sức ép của nền kinh tế thị trường như hiện

n

va
ac
th
si


14

nay, cơng tác quản lý văn hóa địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ban ngành liên quan và ln có sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, những
quy định của nhà nước nhằm hướng tới việc quản lý hóa có hiệu quả cao
trong từng gian đoạn phát triển cụ thể. Trong những năm qua, sự đánh giá và
chấp nhận những khái niệm quản lý văn hóa, khái niệm người quản lý văn hóa
đã được nhìn nhận và thay đổi một cách tích cực.
Nghị Quyết Hội nghị Trung ương 5 Khóa VIII của Đảng cộng sản Việt

lu
an

Nam chỉ ra: Củng cố và hoàn thiện các thể chế văn hóa, đảm bảo tăng cường


va

vai trị lãnh đạo của Đảng, sự quản lý có hiệu quả của nhà nước, vai trò làm

n

chủ của nhân dân và lực lượng những người hoạt động văn hóa, tạo nhiều sản

gh

tn

to

phẩm và sinh hoạt văn hóa phong phú, đa dạng theo định hướng xã hội chủ

ie

nghĩa. Đó là nội dung, cấu trúc của sự quản lý văn hóa với nguyên tắc vừa

p

đảm bảo cho văn hóa, văn học nghệ thuật, báo chí phát triển đúng hướng

do

nl

w


chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa đảm bảo quyền tự do dân chủ cá nhân trong

d

oa

sáng tạo văn hóa trên cơ sở phát huy tính tự giác cao. Cơng tác quản lý văn

an

lu

hóa bao gồm hai thành tố là: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần ( hay cịn
gọi là văn hóa vật thể và văn hóa phi vậ thể); Quản lý văn hóa là sự đinh

va

ul

nf

hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hóa phát triển khơng ngừng

oi
lm

theo hướng có ích cho con người, giúp cho xã hội không ngừng đi lên. Khái
niệm văn hóa rộng, đa nghĩa nên quản lý văn hóa khơng chỉ là quản lý Nhà

z

at
nh

nước (theo chiều từ trên xuống), mà còn là sự quản lý của từng người, từng
gia đình, tập thể, làng xóm, theo chuẩn mực chung của Nhà nước (theo chiều

z

gm

@

từ dưới lên). Truyền thống quản lý ở nước ta là “Tu nhân, tề gia, trị quốc,
bình thiên hạ, người ta lấy sự tu dưỡng cá nhân làm điểm xuất phát, sau đó là

l.
ai

quản lý gia đình, xóm làng, đất nước. Quản lý văn hóa khơng chỉ là quản lý

m
co

các vật hữu hình mà cịn quản lý những cái vơ hình của sản phẩm tinh thần, tư

an
Lu

tưởng của con người. Quản lý văn hóa không chỉ căn cứ vào số lượng bao
nhiêu tác phẩm được sáng tạo mà chính là những sáng tạo đó được quần


n

va
ac
th
si


15

chúng nhân dân tiếp nhận ra sao, có tác dụng vào cuộc sống hiện tại như thế
nào. Sản phẩm hàng hóa văn hóa cịn có giá trị “ngoại ứng” ngồi ý muốn,
ngồi dự kiến của người sản xuất ra nó.
Văn hóa là sự sáng tạo của quần chúng nhân dân được thực hiện thơng
qua các đại biểu của mình là nghệ sỹ. Các sản phẩm sáng tạo của họ thể hiện
những nguyện vọng, tình cảm ấy lại thơng qua lăng kính cá nhân văn nghệ sỹ
nên khơng thể khơng có cái riêng tư của người sáng tác. Quản lý văn hóa

lu

khơng phải theo lối tư duy cứng nhắc, rập khn, mà phải chọn những hoàn

an
va

cảnh cụ thể, những trường hợp cụ thể để xem xét.Văn hóa phản ánh sự phát

n


triển của kinh tế, nhưng không phải lúc nào giữa kinh tế và văn hóa cũng phát

gh

tn

to

triển đồng hành trong mọi thời điểm. Có khi kinh tế phát triển mà văn hóa
chưa phản ánh kịp, ngược lại có khi xã hội đang bế tắc, khủng hoảng, văn hóa

ie

p

lại vươn lên trước. Bởi vậy quản lý văn hóa khơng phải là sự dịch chuyển của

do

nl

w

mơ hình quản lý kinh tế - xã hội. Nghị Quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa

oa

VIII chỉ ra nội dung cơng tác quản lý văn hóa như một cuộc đấu tranh kết hợp

d


giữa “xây” và “chống”. Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của

lu

va

an

dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới, xã hội chủ nghĩa, làm cho

nf

những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và mỗi con người, trở

oi
lm

ul

thành tâm lý tập quán tiên bộ, văn minh là một q trình cách mạng đầy khó
khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian. Trong cuộc đấu tranh đó “xây” phải

z
at
nh

đi đơi với “chống”, lấy xây làm chính.

1.1.3. Khái niệm quản lý di sản văn hóa phi vật thể


z

gm

@

1.1.3.1. Thế nào là di sản văn hóa và di sản văn hóa phi vật thể?
“Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc

l.
ai

m
co

Việt Nam, là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta” [40].

an
Lu

Vậy bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như thế nào để vừa đáp
ứng được nhu cầu về văn hóa ngày càng cao của nhân dân, vừa góp phần xây

n

va
ac
th

si


16

dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và
đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới. Để nhân dân thực sự hiểu rõ “
Di sản văn hóa là gì? và trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam trong việc
tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, Luật Di sản văn hóa ra đời
và trong đó:
“Di sản văn hóa phi vật thể” được hiểu như sau: Di sản văn hóa phi
vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,

lu

được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền

an
va

miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền

n

khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học nghệ thuật,

to
tn

khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp


ie

gh

sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ cơng truyền thống, tri thức về y,

p

dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền

nl

w

do

thống dân tộc và những tri thức dân gian khác [40].

oa

1.1.3.2. Quản lý di sản văn hố phi vật thể

d

Các mơ hình quản lý di sản văn hoá phi vật thể:

lu

va


an

- Tổ chức sưu tầm;

nf

- Tổ chức và triển khai các biện pháp bảo tồn;

oi
lm

ul

- Tổ chức quảng bá.

Để quản lý được các di sản văn hóa phi vật thể một cách hiệu quả nhà

z
at
nh

nước phải tiến hành thực hiện các dự án nghiên cứu, sưu tầm, thống kê
thường xuyên và phân loại các di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi tồn

z

@

quốc; tăng cường việc truyền dạy, phổ biến, trình diễn, phục dựng các loại


l.
ai

gm

hình di sản văn hóa phi vật thể; đầu tư kinh phí và khuyến khích, tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản,

m
co

truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể nhằm giữ gìn, phát huy bản

an
Lu

sắc văn hóa dân tộc và làm giàu kho tàng di sản văn hóa của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải áp dụng các

n

va
ac
th
si


17


biện pháp cần thiết để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, ngăn chặn nguy cơ
làm sai lệch, bị mai một hoặc thất truyền bằng cách phát huy những thuần
phong mỹ tục trong lối sống, nếp sống của dân tộc; bài trừ những hủ tục có
hại đến đời sống văn hóa của nhân dân; Khuyến khích việc sưu tầm, biên
soạn, dịch thuật, thống kê, phân loại và lưu giữ các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam để lưu truyền trong nước và giao lưu với văn hóa nước

lu

ngồi; tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của các lễ hội truyền

an
va

thống, bài trừ các hủ tục, chống lại các biểu hiện tiêu cực, thương mại hóa

n

trong tổ chức và hoạt động lễ hội; tơn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với

gh

tn

to

nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có cơng phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí

ie


quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt. Đối với người Việt Nam định cư ở nước

p

ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản

do

nl

w

văn hóa phi vật thể ở Việt Nam phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ

d

oa

quan nhà nước có thẩm quyền.
hố phi vật thể

va

an

lu

1.1.3.3. Quan điểm về bảo tồn và phát huy trong công tác quản lý Văn


ul

nf

Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể trước hết phải tiến

oi
lm

hành điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và tư liệu hóa di sản văn hóa phi
vật thể; sau đó lựa chọn những di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu, có giá trị

z
at
nh

đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học, có phạm vi và mức độ ảnh hưởng
mang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn hóa, khoa học; phản ánh rõ

z

@

nguồn gốc và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể đối với cộng đồng trong

l.
ai

gm


quá khứ và hiện tại, thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo và là cơ sở
cho sự sáng tạo những giá trị văn hóa mới để lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật

m
co

thể đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc cơng

an
Lu

nhận là di sản văn hóa thế giới. Mở rộng các hình thức xã hội hóa trong lĩnh
vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; thẩm định miễn phí,

n

va
ac
th
si


18

hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ lưu giữ, bảo quản di sản văn hóa phi vật thể
theo đề nghị của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hóa phi vật thể đó.
Ngồi ra, quyết định cũng đã quy định về quyền lợi đối với việc chủ
động xây dựng cơ cấu nhân sự, xây dựng chương trình, sử dụng tác phẩm, sử
dụng nguồn tài chính…
1.1.4. Vai trò của quản lý đối với sự phát triển văn hóa nghệ thuật


lu

Đối với bất cứ một lĩnh vực nào, cơng tác quản lý ln đóng một vai trị

an
va

hết sức quan trọng. Nó khơng chỉ thực hiện vai trị điều chỉnh các mối quan hệ

n

để vận hành theo một quy chuẩn mà cịn định hướng và tạo ra những chính

gh

tn

to

sách phù hợp thúc đẩy cho hoạt động đó phát triển. Văn hóa là một lĩnh vực

p

ie

rộng, với những hoạt động đặc thù thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau;

do


các hàng hóa, sản phẩm văn hóa là một loại hàng hóa đặc biệt, ranh giới giữa

nl

w

cái tốt và cái xấu đôi khi không được thể hiện một cách rõ ràng như một số

d

oa

ngành, lĩnh vực khác mà chỉ là tương đối nên vai trị của cơng tác quản lý đối

an

lu

với sự phát triển văn hóa ngày càng được khẳng định hơn. Theo tác giả

va

Nguyễn Tri Nguyên, công tác quản lý văn hóa tạo quan hệ giữa sản xuất và

ul

nf

tiêu dung sản phẩm văn hóa. Quản lý văn hóa biểu đạt sự điều hành và điều


oi
lm

chỉnh các hoạt động văn hóa nhằm tạo ra mối quan hệ giao lưu giữa người

z
at
nh

cung cấp và người tiêu dùng. Trong quản lý văn hóa nếu không chú ý đến
phân phối và tiêu dùng sẽ không thể lý giải được sự vận động của đời sống

z

văn hóa. Chính giữa khâu tiếp nhận của cơng chúng, đời sống văn hóa mới

@

gm

thực sự vận hành, tác phẩm mới đến được đích của nó.Vai trị của quản lý văn

m
co

l.
ai

hóa đối với sự phát triển văn hóa nghệ thuật còn thể hiện tren các mặt như
lãnh đạo, đảm bảo quyền tự do sáng tạo văn hóa, xác lập cơ sở lý luận cho

nhằm đưa văn hóa đạt đến những mục tiêu như:

an
Lu

quản lý văn hóa và hồn thiện các chính sách văn hóa. Những nội dung này

n

va
ac
th
si


19

- Tạo ra những điều kiện và không gian tự do có tính tổ chức, kinh tế,
pháp lý, xã hội giao tiếp và công nghệ cho sự xuất hiện, phát triển nghệ thuật.
- Tạo ra không gian tự do cho những địa điểm văn hóa cơng cộng, mà
trong đó con người quy ước với nhau về những chuẩn mực và giá trị hoạt
động của nó, qua đó có thể kích thích sự phát triển của các dự án văn hóa.
1.1.5. Sự cần thiết của công tác quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử

lu

Trước đây thể loại Đờn ca Tài tử không được xếp vào diện phải quản

an
va


lý, bởi đây là hoạt động mang tính độc lập theo hình thức “hợp, tan” giữa

n

những người “có nghề” để phục vụ cho một sự kiện nào đó theo lối “tri kỷ, tri

gh

tn

to

âm” mà thơi… Dàn đờn cấu trúc nhiều cây (ít nhất cũng 3 cây đờn) với những

ie

tay đờn giỏi rất được chú trọng. Nội dung lời ca thường là lời ca xưa, lời ca

p

mang tính chất lịch sử, ca ngợi các anh hùng dân tộc… Không gian tổ chức

do

nl

w

tuỳ vào điều kiện của từng sự kiện (đám giỗ, tiệc tùng,…), từng gia đình


d

oa

(trong nhà, ngồi sân, sau vườn…) và mức độ hoạt động không ảnh hưởng

nf

va

chủ nhà…).

an

lu

đối với môi trường xung quanh (âm thanh, sự chú ý lắng nghe, thái độ của

oi
lm

ul

Ngày nay, với sự tác động mạnh mẽ của quá trình cơng nghiệp hóa, sự
hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của

z
at
nh


nước ta, trong đó có tỉnh Đồng Tháp có nhiều thay đổi. Do những nguyên
nhân khách quan và chủ quan trong đời sống hiện nay mà hoạt động Đờn ca

z

Tài tử có nhiều biến đổi cả về nội dung lẫn hình thức. Đờn ca Tài tử ngày nay

@

gm

được thành lập theo dạng câu lạc bộ, không gian biểu diễn, bài bản, dàn đờn,

m
co

l.
ai

hình thức sinh hoạt, nội dung, chủ đề… cũng đã khác nhiều so với xưa. Đờn
ca Tài tử đã có mặt ở những sân khấu lớn thơng qua liên hoan, hội thi, qua

an
Lu

sóng phát thanh và truyền hình, Internet, trong khu du lịch, nhà hàng, qn
nhậu…vì thế bên cạnh những mặt tích cực, cịn nảy sinh những hạn chế, bất

n


va
ac
th
si


20

cập. Cho nên việc đưa Đờn ca Tài tử vào diện cần phải quản lý là hoàn toàn
hợp lý với điều kiện hiện nay. Nhưng để quản lý loại hình nghệ thuật này sao
cho hiệu quả đó là cơng việc địi hỏi các nhà quản lý hoạt văn hóa cần phải
nghiên cứu, cân nhắc để đưa ra những giải pháp phù hợp. Bởi đây là tổ chức
mang tính “tự nguyện” những thành viên tham gia câu lạc bộ chủ yếu là do
yêu nghề, do niềm đam mê đờn ca, họ không nhận được một khoản trợ cấp,
lương trong hoạt động này. Tổ chức này chưa có tính ràng buộc cao, chỉ tồn

lu
an

tại ở dạng “hợp tan”. Qua tìm hiểu các nghệ nhân có “nghề” nhiều năm hoạt

n

va

động trong lĩnh vực này cũng như các nhà quản lý văn hóa các cấp thì họ đều
rất cần thiết, và cần tập trung quản lý hai vấn đề cốt lõi là: “quản lý nhà nước

gh


tn

to

thống nhất rằng: quản lý hoạt động Đờn ca Tài tử trong giai đoạn hiện nay là

p

ie

và quản lý chuyên môn”.

w

do

1.1.6. Khái niệm Tài tử và Đờn ca Tài tử

oa

nl

1.1.6.1. Khái niệm Tài tử

d

Trong sinh hoạt đời sống xã hội nước ta có cụm từ “Tài tử giai nhân”.

lu


an

Cụm từ Tài tử giai nhân thường để chỉ về những chàng trai tài giỏi, phóng đạt

nf

va

và những cơ gái con nhà khuê các xinh đẹp, có học vấn và đủ cả cầm, kỹ, thi

oi
lm

ul

họa [45, tr.583]. Điều này cần xác định lại. Chữ Tài tử có nghĩa là người tài
hoa để so sách với giai nhân, mà khi đề cập đến tài sắc của trai gái, người xưa
Nguyễn Du có câu:

z
at
nh

thường kết hợp thành cụm từ “Tài Tử Giai Nhân”. Như trong truyện Kiều của

z

“Dập dìu tài tử giai nhân


@

gm

Ngựa xe như nước, áo quần như nêm”
có nghĩa là:

n

va

1. ... Người đàn ơng có tài....

an
Lu

I d.

m
co

l.
ai

Từ điển Tiếng Việt (Hồng Phê chủ biên, Nxb Đà nẵng, 1996) thì tài tử

ac
th
si



21

2. Diễn viên sân khấu, xiếc hay điện ảnh có tài.
II t.
1. Khơng phải chun nghiệp, chỉ do thích thú mà chơi hoặc trao đổi
một môn thể thao, văn nghệ nào đó....
2. (kng). (phong cách, lối làm việc) tùy hứng, tùy thích, khơng có sự
chun tâm....[45, tr.583].

lu

1.1.6.2. Khái niệm Đờn ca Tài tử

an
va

Theo định nghĩa về Tài tử như trên, khi tìm hiểu về Đờn ca Tài tử Nam

n

bộ chúng tơi thấy nét đặc trưng của nghệ thuật này có phong cách diễn tấu tùy

gh

tn

to

hứng, tùy thích. Tuy nhiên, phong cách diễn tấu tùy hứng, tùy thích của nghệ


p

ie

thuật Đờn ca Tài tử ở trong một khuôn khổ với những quy ước rất khoa học.

do

Vì thế, chúng tơi nêu ra một khái niệm về Đờn ca Tài tử: là nghệ thuật hòa tấu

nl

w

của dàn nhạc cây (các nhạc cụ dây gẩy và kéo vĩ) truyền thống và đệm cho

d

oa

một lối ca hát mang nét đặc trưng có tính ngẫu hứng khoa học riêng biệt của

an

lu

vùng đồng bằng Nam bộ Việt Nam.

nf


va

Về khái niệm này, GS.TS Trần Văn Khê có viết:

oi
lm

ul

“Phần đơng khi nhắc đến Đờn tài tử thì cho rằng lối nhạc đó khơng
sâu sắc chun nghiệp mà mang tính cách giản dị của dân gian

z
at
nh

hay«a-ma-tơ» (theo chữ Pháp «amateur») của những người nghiệp
dư. Thực ra “Tài tử” có nghĩa là người có tài (dập dìu tài tử giai

z

nhân… Tài tử giai nhân tế ngộ nan). Người Đờn ca Tài tử không

@

gm

dùng nhạc Tài tử làm kế sinh nhai. Khi nào thích đờn thì họp nhau


m
co

l.
ai

tại nhà một người trong làng rồi cùng nhau đờn chơi, ai biết đờn ca
cũng có thể tham gia được. Dầu vậy mà trình độ nghệ thuật của

an
Lu

Đờn ca Tài tử không thấp. Ngược lại, họ thường tập luyện rất công
phu, phải theo thầy học từ chữ nhấn, chữ chuyền, rao sao cho mùi,

n

va
ac
th
si


22

sắp chữ sao cho đẹp và tạo cho mình một phong cách riêng. Muốn
trở thành người đàn Tài tử đúng nghĩa phải trải qua thời gian tập
luyện khá công phu’’ [32, tr.13].
1.2. Khái qt về khơng gian văn hố Đồng Tháp
1.2.1. Đặc điểm địa lý - điều kiện tự nhiên

1.2.1.1. Đặc điểm điạ lý

lu

Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh của vùng đồng bằng sông Cửu Long,

an
va

nằm ở đầu nguồn sông Tiền, lãnh thổ của tỉnh Đồng Tháp nằm trong giới

n

hạn tọa độ 10°07’ - 10°58’ vĩ độ Bắc và 105°12’ - 105°56’ kinh độ Đơng. Phía
phía nam giáp An Giang và Cần Thơ. Đồng Tháp có diện tích 3.376,95 km2 (số

ie

gh

tn

to

Bắc giáp với tỉnh Long An, phía tây bắc giáp tỉnh Preyveng thuộc Campuchia,

p

liệu năm 2011). Bao gồm 12 huyện, thị xã, thành phố: 01 thành phố: Cao Lãnh;


do

nl

w

02 Thị Xã: Sa Đéc, Hồng Ngự, 09 huyện: Cao Lãnh, Châu Thành, Tam Nơng,

oa

Tháp Mười, Lấp Vị, Lai Vung, Tân Hồng, Hồng Ngự, Thanh Bình. Tổng số

d

xã, phường, thị trấn: 144 (119 xã, 17 phường, 8 thị trấn).

an

lu
Đồng Tháp có 5 quốc lộ đi qua như đường N2 (đường Hồ Chí Minh),

va

ul

nf

đường N1 (đường dọc biên giới), quốc lộ 30, quốc lộ 80, quốc lộ 54 và có các

oi

lm

đường thủy quốc gia đi qua. Với hơn 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu
cùng với những con sông lớn như sơng Sở Thượng và sơng Sở Hạ, Đồng

z
at
nh

Tháp cịn có 1000 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dịng chảy là 6.273
km, mật độ sơng trung bình 1,86 km/km2. Sông Tiền đã chia tỉnh Đồng Tháp

z

@

thành 2 vùng rộng lớn: Vùng phía Bắc Sơng Tiền: thuộc khu vực Đồng Tháp

gm

Mười (các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Cao Lãnh, Tháp Mười,

m
co

l.
ai

Thanh Bình và thành phố Cao Lãnh) có địa hình tương đối bằng phẳng.Vùng
phía Nam sơng Tiền: là nơi nằm giữa sông Tiền và sông Hậu (huyện Lấp Vị,

dốc từ hai bên sơng vào giữa.

an
Lu

Lai Vung, Châu Thành và thị xã Sa Đéc), có địa hình dạng lòng máng, hướng

n

va
ac
th
si


×