Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ TRUNG DŨNG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ HƯỜNG

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 19 tháng 10năm 2022
Tác giả luận văn

Vũ Trung Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hồn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Hường đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm
nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học và các Thầy, Cô Viện Quản lý đất đai và
Phát triển nông thôn đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Trung tâm phát triển quỹ đất; Chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Mỹ Đức và người dân địa phương đã cung cấp thông tin, số liệu
cần thiết trong q trình tơi nghiên cứu đề tài này.
Trong đề tài tôi mới chỉ đánh giá qua kết quả điều tra ý kiến của nông
hộ và một số cán bộ kỹ thuật nên không thể tránh khỏi hạn chế, rất mong
được Hội đồng, các thầy cô, các chun gia để tơi tiếp tục bổ sung cơng trình
nghiên cứu của mình được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đất và sử dụng đất nơng nghiệp............................ 4
1.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông nghiệp ............. 5
1.2. Các quan điểm và nguyên tắc về sử dụng đất bền vững ...................... 7
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững................................................ 7
1.2.3. Các nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững ..................... 9
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững .................................................. 10
1.3.1. Hệ thống nông nghiệp bền vững ................................................. 10
1.3.2. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững ............................................ 10
1.4. Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả..................................................... 12
1.4.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................... 12
1.4.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................... 14
1.4.3. Hiệu quả môi trường................................................................... 14
1.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................ 15
1.5.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............. 15
1.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất............................. 17
1.6. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 18
1.6.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ......... 18
1.6.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .......... 19


iv
1.7. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và sản xuất

nông nghiệp bền vững ..................................................................................... 21
1.7.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới ..................................... 21
1.7.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................... 23
1.7.3. Các cơng trình nghiên cứu ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ............... 25
Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27
2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 27
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 27
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................... 27
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Mỹ Đức,
TP Hà Nội........................................................................................................ 27
2.3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Mỹ Đức ............ 27
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................. 28
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ......................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 28
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................... 28
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ......................... 29
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất............................. 30
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ............................... 35
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................ 35
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 36
3.1. Giới thiệu tổng quan về địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ........ 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội ........... 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ............................................................................... 44
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội ......... 51
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Mỹ Đức .................... 52


v

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 54
3.2.2. Phân vùng nông nghiệp huyện Mỹ Đức...................................... 58
3.2.3. Các loại hình sử dụng đất huyện Mỹ Đức .................................. 59
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................. 64
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .... 64
3.3.2. Hiệu quả về xã hội ...................................................................... 70
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ................................................... 77
3.3.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ...... 83
3.4. Nhận xét về kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của
các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp phổ biến trên địa bàn huyện Mỹ Đức. ...... 85
3.4.1.

Nhận xét các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả 85

3.4.2. Các yếu tố hạn chế hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............. 86
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Mỹ Đức. ............................................................................. 88
3.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp:............................................................. 88
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. ............................................................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
1. Kết luận ............................................................................................. 93
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BVTV
Bảo vệ thực vật
CPRGS
Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo
CPTG
Chi phí trung gian
Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane - Là một chất
hữu cơ cao phân tử tổng hợp, có chứa chlor, ở
DDT
dạng bột có màu trắng, mùi đặc trưng, không tan

trong nước
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign Direct
FDI
Investment
GDP
Tổng sản phẩm nội địa - Gross domestic product
GO
Giá trị sản xuất
GTSX
Giá trị sản xuất
HQĐV
Hiệu quả sử dụng đồng vốn
IE
Chi phí trung gian
IRRI
Viện lúa Quốc tế
LHQ
Liên hợp quốc
LUT
Loại hình sử dụng đất - Land Use Type
MI
Thu nhập hỗn hợp
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
VA
Giá trị gia tăng



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thơng tin diện tích đất nông nghiệp, dân số tại 3 xã nghiên cứu... 29
Bảng 2.2. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế................ 32
Bảng 2.3. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội................. 33
Bảng 2.4. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường........................................... 34
Bảng 3.1. Các loại đất huyện Mỹ Đức ............................................................ 40
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp............................................... 41
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất 2019 – 2020.................. 44
Bảng 3.4: Hệ thống trạm bơm nước huyện Mỹ Đức ..................................... 51
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Mỹ Đức năm 2021 ......................... 53
Bảng 3.6: Phân vùng nông nghiệp huyện Mỹ Đức ......................................... 59
Bảng 3.7. Một số loại hình sử dụng đất trên đất nơng nghiệp ........................ 60
Bảng 3.8: Tổng hợp loại hình sử dụng đất theo tiểu vùng .............................. 64
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ................. 64
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ............... 66
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ............... 68
Bảng 3.12. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng tiểu
vùng 1 .............................................................................................................. 70
Bảng 3.13. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng tiểu
vùng 2 .............................................................................................................. 72
Bảng 3.14. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công tiểu
vùng 3 .............................................................................................................. 73
Bảng 3.16. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy
trình cân đối và hợp lý..................................................................................... 79
Bảng 3.17. So sánh lượng thuốc BVTV phun thực tế cho cây rau với lượng
thuốc khuyến cáo phun.................................................................................... 80
Bảng 3.18. Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên một số công thức luân canh
lúa – màu ......................................................................................................... 81
Bảng 3.19. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông

nghiệp .............................................................................................................. 83


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu ............................................................ 37
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Mỹ Đức năm 2021 .................. 53


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển của con
người, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng... Trong sản xuất nông nghiệp, đất nông
nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao
động và đặc biệt không thể thay thế được của ngành nông – lâm nghiệp. Đất
nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm là tiền
đề của mọi q trình sản xuất. Nơng nghiệp cũng là hoạt động sản xuất cổ xưa
nhất và cơ bản nhất của loài người. Lịch sử loài người đã phát triển từ xã hội
công xã nguyên thuỷ qua nền văn minh nông nghiệp, công nghiệp và hậu
công nghiệp.
Việc sử dụng đất đai phải ưu tiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
đầu tiên. Trong thời gian gần đây, do xu hướng đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa
và sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp cũng
tăng cao dẫn tới việc đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp gây ảnh hưởng đến
các hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng đất nông nghiệp
cũng đang bị suy giảm do ô nhiễm môi trường, do thiên tai, do các hoạt động
của con người. Mặt khác kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu sống của con người
cũng tăng nên đòi hỏi các sản phẩm nơng nghiệp phải có chất lượng cao. Do

vậy, để đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho con người, đòi
hỏi chúng ta phải liên tục áp dụng các phương pháp canh tác mới và kỹ thuật
công nghệ hiện đại trong cả chăn nuôi và trồng trọt, mang lại năng suất cao,
giải quyết được vấn đề an ninh lương thực.
Giá trị tồn ngành nơng nghiệp của Việt Nam ước tính tăng 2,9 % trong
năm 2021; tỉ lệ số xã chuẩn nông thôn mới đạt 68,2%; kim ngạch xuất khẩu
đạt 48,6 tỷ USD. Đây là những thành tựu vượt bậc trong bối cảnh dịch
COVID-19 (Báo Chính phủ, 2021). Nơng nghiệp đóng góp 21,75% tổng GDP


2
tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP ở khu vực nơng thơn,
góp phần đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và tăng thu ngân sách Nhà
nước. Cùng với tăng trưởng sản lượng hàng hoá nơng nghiệp, đã hình thành
những vùng sản xuất hàng hố lớn tập trung như các vùng sản xuất lúa gạo,
rau quả thực phẩm vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy vậy, nền nông nghiệp nước ta vẫn chưa ra khỏi tình trạng sản xuất
nhỏ, manh mún, cơng nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hố thấp, khả
năng hợp tác liên kết, cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Nền nông
nghiệp tự cung tự cấp và sản xuất nhỏ khơng cịn phù hợp với nền kinh tế thị
trường. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
sức ép của q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố và sự gia tăng dân số thì mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Mỹ Đức là một huyện nằm ở phía Nam của Thủ đơ Hà Nội, có điều
kiện sinh thái đa dạng mang tính chất đặc thù của vùng trung du. Điều kiện tự
nhiên, đất đai và kinh tế – xã hội có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, nông nghiệp của huyện cịn gặp nhiều khó khăn do chưa xác định
và sử dụng đúng tiềm năng và khai thác có hiệu quả đối với đất đai; đặc biệt
các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa được đánh giá
trên cơ sở sử dụng hiệu quả và hợp lí để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế

– xã hội của địa phương. Một phần do ảnh hưởng của thị trường chi phí đầu
vào như phân bón, dịch vụ làm đất, thu hoạch, giá th cơng lao động tăng
cao trong khi đó năng suất chất lượng và giá thành sản phẩm không tăng; một
số khu vực do ranh giới thửa đất chưa rõ ràng do vậy nhiều số hộ gia đình
nơng dân khơng mặn mà canh tác, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng đất dẫn tới ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Để góp phần nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất
các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả đề tài “Đề xuất giải pháp


3
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội” sẽ được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp sử dụng tài
nguyên đất nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã
hội hướng tới sử dụng đất hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
phổ biến tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
phổ biến tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường của một số loại
hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.



4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và sử dụng đất nơng nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới bắt đầu có từ thế kỷ
XVIII. Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất
khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 – 1903) năm 1883 đưa ra
định nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng
hợp của 5 yếu tố hình thành đất: Sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời
gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố
đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành đất trồng trọt (Vũ Năng Dũng,
1997). Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố
khác tồn tại trong mơi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác
đã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để
hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái
niệm về đất như đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản
phẩm cho cây. Bàn về vấn đề này, Các Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất
cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện
không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài
người kế tiếp nhau” (Vũ Năng Dũng, 1997). Trong phạm vi nghiên cứu về sử
dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định
đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng: “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái



5
ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: Khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình,
mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (Vũ Năng Dũng, 1997).
Đất nơng nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng.
Theo điều 10 Luật Đất đai Việt Nam năm 2013, đất đai được chia thành
3 nhóm lớn là: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm
đất chưa sử dụng.
Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng
sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất
làm muối; đất nông nghiệp khác. Đất nơng nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nơng nghiệp tham gia
vào q trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Với ý nghĩa đó, đất nơng nghiệp được hiểu là đất được sử dụng chủ yếu
vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp.
Khi nói đến đất nơng nghiệp người ta thường nói đến đất sử dụng chủ yếu vào
sản xuất của các ngành nơng nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được
sử dụng vào những mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó,
đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được
coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử
dụng vào mục đích nào là chính).
1.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông nghiệp
Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật”, Luật Đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài



6
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc phịng”. Trong
sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
không thể thay thế, với những đặc điểm:
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nơng lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
Đất đai là loại tư liệu sản xuất khơng thể thay thế: Bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất
đai ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải
đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thơng qua những hoạt động
có ý nghĩa của con người.
Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa
cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông –
lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn
đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất
nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích. Tuy
nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nơng nghiệp là đất hoang hóa, nằm
trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn về sức người và sức
của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính tốn kỹ để đầu tư cho
cơng tác này thực sự có hiệu quả.
Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung,
tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết

sử dụng đầy đủ và hợp lý.


7
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình
sản xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã
hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất –
văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.2. Các quan điểm và nguyên tắc về sử dụng đất bền vững
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững
1.2.1.1. Quan điểm toàn cầu về phát triển bền vững
Tuyên bố Stockholm về Môi trường và con người: “Bảo vệ và cải thiện
môi trường con người cho các thế hệ hôm nay và mai sau đã trở thành mục
tiêu cấp bách của nhân loại. Mục tiêu mà chúng ta mưu cầu phải phù hợp, hài
hòa với những mục tiêu và phát triển kinh tế, xã hội trên toàn thế giới” (Hội
nghị LHQ, 1972).
Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển “Con người là trung tâm của
những mối quan hệ về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng
một cuộc sống hữu ích và lành mạnh hài hịa với thiên nhiên… để thực hiện
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường nhất thiết sẽ là một bộ phận cấu thành
của q trình phát triển và khơng thể xem xét, tách rời q trình đó” (Hội nghị
LHQ, 1992).
Tun bố Johannesburg về Phát triển bền vững: “Nhận thức rằng nhân
loại đang đứng trước bước ngoặt lịch sử, chúng tôi đã thống nhất cùng quyết
tâm, nỗ lực một cách tích cực nhu cầu về việc cần có một kế hoạch rõ ràng và
khả thi để xóa bỏ nghèo khó và phát triển con người… chúng tơi cơng nhận
rằng xóa bỏ nghèo khó, thay đổi các mẫu hình sản xuất và tiêu thụ, bảo vệ và

quản lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế, xã hội là những mục


8
đích có tính bao qt và là những u cầu thiết yếu để phát triển bền vững”
(Hội nghị thượng đỉnh thế giới, 2002).
Kế hoạch thực hiện Johannesburg: “Hoạt động của con người ngày
càng có nhiều tác động đến tính thống nhất của các hệ sinh thái cung cấp các
nguồn tài nguyên căn bản, dịch vụ cho phúc lợi và các hoạt động kinh tế của
con người. Quản lý cơ sở tài nguyên thiên nhiên theo phương thức bền vững
và tổng hợp là quan trọng đối với sự phát triển bền vững. Về khía cạnh này,
để đảo ngược xu thế hiện tại càng sớm càng tốt về sự suy thoái các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, thì cần thiết phải thực hiện các chiến lược bao gồm các
mục tiêu đã được thông qua ở cấp quốc gia và có thể ở cấp khu vực để bảo vệ
các hệ sinh thái và đạt được sự quản lý tổng hợp về đất đai, nước và các
nguồn tài nguyên sống đồng thời tăng cường năng lực ở cấp địa phương, quốc
gia và khu vực… Một phương pháp tiếp cận mang tính lồng ghép nhiều rủi ro,
tổng hợp nhằm giải quyết sự dễ bị tổn hại, đánh giá rủi ro và quản lý các thảm
họa, kể cả việc phịng ngừa, giảm nhẹ, sẵn sàng, ứng phó và khôi phục là
nhân tố căn bản của một thế giới an toàn hơn trong thế kỷ thứ 21.
1.2.1.2. Quan điểm quốc gia của Việt Nam về phát triển bền vững
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, phát triển bền
vững được định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ mơi trường”. Đây là định
nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của
phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình Việt Nam.
Chính phủ cũng đã thành lập Hội đồng phát triển bền vững quốc gia để
chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Mặc dù việc triển khai

tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững chưa lâu nhưng chúng ta đã
đạt được một số kết quả đáng khích lệ:


9
1.2.3. Các nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo hướng tập trung chun mơn hố,
sản xuất hàng hố theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm
canh tồn diện và liên tục. Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông
nghiệp theo chiều sâu, tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước
mắt và lâu dài. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông
nghiệp ổn định (Nguyễn Thị Thu Trang, 2013).
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả đảm bảo giá trị lợi nhuận trên
một đơn vị diện tích cao. Nâng hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên cơ sở
thực hiện đa dạng hố hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa
dạng hố cây trồng vật ni phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường. Nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cũng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động
sang các hoạt động phi nông nghiệp khác. Tận dụng triệt để các nguồn lực
thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học kĩ thuật, đất đai, lao động qua
liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật ni có tỉ suất cao, tăng sức cạnh
tranh và hướng tới xuất khẩu (Nguyễn Thị Thu Trang, 2013).
Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả trên cơ sở sử dụng bền
vững phải quan tâm tới ba hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Về
hiệu quả kinh tế, là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật
chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật
chất của xã hội. Về hiệu quả xã hội, tạo được cơng ăn việc làm cho lao
động, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao

mức sống của tồn dân. Về hiệu quả mơi trường, đảm bảo được lợi ích
hiệu quả mà khơng ảnh hưởng xấu tới tài nguyên đất và môi trường sinh
thái. Ngăn ngừa suy thối, khắc phục ơ nhiễm và bảo tồn được đa dạng


10
sinh học. Trong q trình sử dụng đất nơng nghiệp cần phải chú trọng tới
cả ba hiệu quả trên (Nguyễn Thị Thu Trang, 2013).
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.3.1. Hệ thống nông nghiệp bền vững
“Hệ thống nông nghiệp bền vững” bao hàm sự quản lý thành công các
tài nguyên cho nông nghiệp để thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và thay đổi của
con người trong khi vẫn duy trì hay tăng cường chất lượng của mơi trường và
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khái niệm này, sức sản xuất cao là một
khía cạnh quan trọng. Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong
sản xuất để phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu hướng tất yếu với
các nước trên thế giới (Đào Đức Mẫn, 2014).
Phần lớn các hệ thống nông nghiệp ưu thế trong vùng nhiệt đới ẩm
được đặc trưng bởi sức sản xuất hoa màu và gia súc thường thấp và suy giảm
nhanh khi sử dụng liên tục, mức độ xuống cấp của đất đai và môi trường cao,
ngoại trừ một số ít ngoại lệ đáng chú ý, như các hệ thống lâm sinh và các hệ
thống canh tác dựa trên cây lúa (Đào Đức Mẫn, 2014).
Sử dụng đất bền vững có nghĩa là sự duy trì sức sản xuất cao trên mỗi
đơn vị diện tích trên một cơ sở liên tục, với sự tăng cường chất lượng đất và
cải thiện các đặc trưng của môi trường. Thực chất các hệ thống nông nghiệp
với nhập lượng thấp, dựa trên sự khai thác độ phì của đất, thường khơng bền
vững (Đào Đức Mẫn, 2014).
1.3.2. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ người – đất tổ hợp trong các nguồn tài nguyên khác và môi

trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hố cây
trồng, vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương. Từ đó nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản
phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết


11
để phát triển được nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và
bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất (FAO (1990).
Sử dụng đất nơng nghiệp bền vững, có hiệu quả cao thơng qua việc bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý là một trong những vấn đề bức xúc hiện
nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng
nghiệp mà cịn là sự mong muốn của người nông dân, những người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nơng nghiệp (FAO (1990).
Mục tiêu chính của một hệ thống sử dụng đất bền vững là duy trì một
sức sản xuất ở mức cao, duy trì hay cải thiện các thuộc tính mơi trường, thẩm
mỹ cảnh quan và tăng cường chất lượng đất. Tính bền vững liên kết với mật
thiết chất lượng đất và nó phải được duy trì hay tăng cường (FAO (1990).
Yêu cầu đối với sử dụng đất nông nghiệp bền vững (FAO (1990):
+ Sử dụng đất đai dài hạn.
+ Đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng tương lai.
+ Tăng cường sản xuất trên đầu người.
+ Duy trì và tăng cường chất lượng môi trường.
+ Phục hồi sức sản xuất và khả năng điều hịa mơi trường của các hệ
sinh thái bị suy thoái và nghèo nàn.
Nhiệm vụ sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
+ Sử dụng hợp lý hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất.
+ Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình

thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
+ Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
+ Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.


12
1.4. Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả
Việc sử dụng đất phụ thuộc nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy, xác
định bản chất và khái niệm hiệu quả dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết
học của Các Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000):
- Hiệu quả phải được xem xét trên ba mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội, hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét tới lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung
của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
1.4.1. Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi
nguồn lực sản xuất của toàn xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng
cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Vũ Thị

Phương Thụy, 2000):
+ Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng
thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời
gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Như vậy, theo quan điểm
của Các Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng
hiệu quả kinh tế và xã hội.


13
+ Theo Samuel – Nordhuas: “Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí”.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hố mà khơng cắt
giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
đường giới hạn khả năng năng suất của nó”.
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
+ Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật: “Tiết
kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều
kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người
qua mọi thời đại.
+ Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc tận dụng
khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa
các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được
khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống.
+ Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực có sẵn phục vụ

cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về


14
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Vì vậy, bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế sử dụng đất là với một
diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.4.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh
tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá
các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu
phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc
làm cho lao động, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã
hội, nâng cao mức sống của tồn dân. Trong sử dụng đất nơng nghiệp,
hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm
trên một diện tích đất nơng nghiệp.
Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Theo
Nguyễn Duy Tính (1995) thì hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nơng nghiệp.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm

đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: Giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nơng thơn. (Vũ
Thị Phương Thụy, 2000).
1.4.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả mơi trường
được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt
động sản xuất được cho là hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến mơi trường như đất, nước, khơng khí và hệ sinh


15
học là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu đi mà ngược lại, q trình đó làm cho mơi trường tốt hơn,
mang lại môi trường xanh – sạch – đẹp hơn trước. Trong sản xuất nông
nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi
ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với q
trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hóa
học, sinh học, lý học… chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang
được cả nhân loại quan tâm.
Hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá thơng qua mức độ sử dụng
các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử

dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000).
1.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.5.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Diện tích đất đai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương
thực thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là rất cần thiết, cần xem xét ở những khía cạnh sau (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000):
- Q trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu


16
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, khơng khí...). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trước tiên phải xác định bằng
kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1
đồng chi phí, 1 cơng lao động đầu tư.
- Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng
đất (môi trường đất, nước).
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên, vừa là
đối tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của tồn bộ nền
nơng nghiệp. Mặt khác, nơng nghiệp thường tác động mạnh mẽ đến môi
trường. Trong quá trình phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của mơi
trường thường tạo ra những trở ngại to lớn, có khi khơng thể vượt qua.
Phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách

làm cho môi trường không bị phá huỷ, gây tác hại đến đời sống xã hội.
Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự
phát triển của nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện
phát triển trong tương lai. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, cần quan tâm đến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với mơi
trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của từng loại hình sử
dụng đất nơng nghiệp có phù hợp với đất đai hay không? Việc sử dụng hố
chất trong nơng nghiệp có để lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp


×